Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tóm tắt: Nghiên cứu đặc điểm hình thái não bộ trên phim chụp cộng hưởng từ 1.5T ở bệnh nhân nghiện rượu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.21 KB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

: Khoa học y sinh : 9 72 01 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

<b>HÀ NỘI - 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Người hướng dẫn khoa học:

<b> 1. PGS.TS. TRẦN NGỌC ANH2. GS.TS. NGUYỄN DUY BẮC</b>

Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họptại Học viện Quân Y vào hồi: giờ ngày tháng năm 2024

Có thể tìm hiểu luận án tại:1. Thư viện Quốc gia

2. Thư viện Học viện Quân y

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ1. Tính cấp thiết của luận án</b>

Nghiện rượu (NR) là nhu cầu thèm muốn, đòi hỏi thường xuyênđồ uống có cồn, hình thành thói quen, gây rối loạn nhân cách, giảmkhả năng lao động và ảnh hưởng đến sức khỏe. Theo Tổ chức Y tếthế giới (WHO) năm 2016, có khoảng 2,3 tỷ người hiện đang uốngrượu, việc sử dụng rượu có hại đã gây ra khoảng 3 triệu ca tử vong(5,3% tổng số ca tử vong) trên toàn cầu.

Rượu ảnh hưởng đến các cơ quan quan trọng trong cơ thể nhưnão, gan, tim mạch… từ đó gây ra các rối loạn về tâm thần, tổnthương ở các hệ thống tiêu hoá, tim mạch… Nhất là, NR gây tổnthương cấu trúc não dẫn đến các rối loạn chức năng tâm thần kinhnhư nhận thức, trí nhớ, cảm xúc, hành vi…(Dupuy và Chanraud,2016). Nhờ sự phát triển của máy chụp cộng hưởng từ (CHT), là mộtphương tiện an tồn, khơng xâm lấn để nghiên cứu sự thay đổi não bộvới NR. Teo toàn bộ não, giảm khối lượng chất xám và chất trắng,tăng dịch não tủy... ở người NR đã được báo cáo một cách nhấtquán(Agartz và cs. 2003; Shim và cs., 2019; Sullivan và cs., 2005;Yang và cs., 2020)... Giảm thể tích vỏ não trước trán (Fein và cs.,2002; Rosenthal và cs., 2019), hệ Limbic đã được báo cáo ở NR.

Tại Việt Nam, NR cũng đã được quan tâm nghiên cứu trên CHT,Nguyễn Hữu Thắng (2018), hình ảnh teo não, thối hóa Myelin; ĐinhViệt Hùng và cs. (2022), có mối liên quan giữa sự thay đổi cấu trúcthùy trán với NR. Nhờ sự tiến bộ của máy CHT có độ phân giải cao,các gói phần mềm chuyên dụng Mango, FreeSurfer đã cung cấpnhiều bằng chứng khoa học về biến đổi hình thái não, giải thích chocác rối loạn trên lâm sàng NR. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái não bộ trên phim chụpcộng hưởng từ 1.5T ở bệnh nhân nghiện rượu”, nhằm 2 mục tiêu:

<i>1. Mô tả một số biến đổi hình thái não bộ trên hình ảnh cộnghưởng từ ở bệnh nhân nghiện rượu.</i>

<i>2. Đánh giá mối liên quan giữa biến đổi hình thái não bộ trênhình ảnh cộng hưởng từ với nghiện rượu.</i>

<b>2. Những đóng góp mới của luận án</b>

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có sự thay đổi (giảm) rõ rệt kíchthước các vùng não trên CHT ở bệnh nhân NR, nhất là sự giảm thểtích, độ dày chất xám ở vùng trước trán và một số nhân nền. Kết quảnghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn vì nó gợi ý rằng có thể sử dụng CHTtrong chẩn đốn NR; Kết quả phân tích đa biến đã cho thấy có mốiliên quan giữa NR, tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI), thể tích nội sọ(ICV) với sự thay đổi kích thước não.

Kết quả nghiên cứu có những đóng góp mới cho sự phát triển củachun ngành Giải phẫu hình thái, Chẩn đốn hình ảnh và Tâm thần.

<b>3. Bố cục của luận án</b>

Luận án gồm 132 trang (chưa kể tài liệu tham khảo và phụ lục) trongđó: Đặt vấn đề 02 trang; Chương 1 Tổng quan 32 trang; Chương 2 Đốitượng và phương pháp nghiên cứu 20 trang; Chương 3 Kết quả nghiêncứu 40 trang; Chương 4 Bàn luận 35 trang; Kết luận 02 trang; Kiến nghị01 trang. Luận án có 33 bảng, 19 hình/ảnh, 13 biểu đồ và 177 tài liệutham khảo (15 tài liệu tiếng Việt và 162 tài liệu tiếng Anh).

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Nghiện rượu </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm nghiện rượu</b></i>

<i><b>1.1.2. Q trình chuyển hóa rượu và cơ chế nghiện rượu</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>1.1.2.1. Quá trình chuyển hóa rượu</i>

<i>1.1.2.2. Giả thuyết cơ chế thần kinh của NR</i>

<i><b>1.1.3. Biểu hiện lâm sàng của tổn thương não do nghiện rượu</b></i>

<b>1.2. Hình thái và chức năng não liên quan với nghiện rượu </b>

<i><b>1.2.1. Hình thái và chức năng não bình thường</b></i>

<i>1.2.1.1. Hình thái não</i>

<i>1.2.1.2. Chức năng một số vùng vỏ não và một số nhân nền </i>

<i><b>1.2.2. Hình thái và chức năng não trên CHT ở người NR</b></i>

<i>1.2.2.1. Một số kỹ thuật chẩn đốn hình ảnh CHT</i>

<i>1.2.2.2. Hình ảnh cấu trúc, chức năng não bộ trên CHT với NR</i>

<b>1.3. Tình hình nghiên cứu hình thái não bộ ở bệnh nhân NR</b>

<i><b>1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới</b></i>

Từ những năm 70-80 của thế kỷ XX, các nghiên cứu về sự thayđổi cấu trúc não ở người NR đã được quan tâm nghiên cứu. Hầu hếtcác nghiên cứu đều cho kết quả nhất quán teo não, giãn rộng cácbuồng não thất, giãn rộng các rãnh não. Phân tích hình thái não bộcác nhóm NR cho thấy thể tích nhỏ hơn ở các vùng trong mạng lướiphần thưởng não như trong nghiên cứu của các tác giả Grodin E.N.và cs., 2017; Makris và cs., 2008; Rando và cs., 2011; Rolland cs.,2020... Trong nghiên cứu của Grodin E.N. và cs. (2017) phù hợp vớicác kết quả trước đó, giảm thể tích chất xám đáng kể ở bệnh nhân NRso với nhóm chứng được tìm thấy ở vỏ não trước trán. Tương tự,Rando K. và cs. (2011) báo cáo kết quả giảm thể tích chất xám dườngnhư đặc biệt khu trú ở các vùng như vỏ não trước trán, đồi thị, chấtxám dưới vỏ và tiểu não.

<i><b>1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam</b></i>

Hình thái não bộ của bệnh nhân NR mới chỉ được quan tâm gầnđây như Nguyễn Hữu thắng (2018), thấy tổn thương não rất hay gặp

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

(63,33%), đa dạng và lan tỏa; Đinh Việt Hùng và cs. (2022) có mốiliên quan giữa sự thay đổi cấu trúc thùy trán với một số triệu chứnglâm sàng NR. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mứcđánh giá định tính, nghiên cứu các vùng nhỏ lẻ với cỡ mẫu nhỏ.

<b>CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu: </b>

<i><b>2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:</b></i>

140 bệnh nhân nam giới, thuận tayphải. Trong đó, 70 bệnh nhân NR và 70 bệnh nhân không NR(nhóm chứng) được lấy tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên(BVTWTN) từ năm 2020 đến năm 2021.

<i><b>2.1.2. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu</b></i>

2.1.2.1. Nhóm nghiện rượu: được chẩn đoán NR bởi bác sĩ chuyênkhoa tâm thần, đang điều trị tại Khoa Tâm bệnh, BVTWTN. 2.1.2.2. Nhóm khơng NR: Lấy mẫu có chủ đích, được chẩn đốnkhơng NR bởi bác sĩ chuyên khoa tâm thần, tương đồng về nhóm

<i><b>tuổi so với nhóm NR, đến khám tại BVTWTN. </b></i>

2.1.3. Loại trừ: Bệnh nhân chậm phát triển trí tuệ, chấn thươngđầu, có tiền sử đột quỵ, bệnh lý rối loạn tâm thần (Tâm thần phânliệt, Trầm cảm nặng...), nghiện ma túy… ảnh hưởng đến cấu trúc

<b>não </b>

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>2.2.1. Thiết kế nghiên cứu </b></i>

Mơ tả cắt ngang có phân tích.

<i><b>2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu </b></i>

Sử dụng cơng thức tính cỡ mẫu phục vụ kiểm định hai giá trịtrung bình của hai nhóm nghiên cứu (Machin, 2008), như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Trong nghiên cứu này, chúng tôi lấy chỉ số “thể tích hải mã” làcấu trúc não được quan tâm làm giá trị đại diện để tính cỡ mẫu. Dựatrên kết quả nghiên cứu của Bellis M.D. và cs. (2000), cho kết quả43,565. Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu ở mỗi nhóm là 44. Trong nghiêncứu này, số lượng mỗi nhóm nghiên cứu là 70.

<i><b>2.2.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu </b></i>

2.2.3.1. Chỉ tiêu chung: Tuổi; Trình độ học vấn; Nghề nghiệp; Thời gian NR; Lượng rượu uống/ngày

2.2.3.2. Các chỉ số thể tích, độ dày não bộ:

Thể tích nội sọ (ICV); Thể tích não chung; Thể tích não khơnggồm não thất; Thể tích bán cầu đại não hai bên; Thể tích các não thất;Thể tích dịch não tủy; Thể tích thân não; Thể tích chất xám, chấttrắng các thùy não; tiểu não; Thể tích chất xám hải mã, nhân hạnhnhân, đồi thị, nhân nằm, nhân đi, bèo sẫm, cầu nhạt. Thể tíchchất xám, độ dày chất xám vỏ não trước trán.

<i><b>2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin</b></i>

<i>2.2.4.1. Thiết bị và vật liệu nghiên cứu</i>

Máy chụp CHT 1.5 Tesla (hãng Siemens, Đức) tại BVTWTN. Hệ thống gồm máy tính có cấu hình bộ xử lý mạnh, các ổ cứnglưu trữ dung lượng lớn và card đồ họa (GeForce 2Gb, Gigabyte),được cài đặt các gói phần mềm chuyên dụng FreeSurfer (phiên bản6.0; ) và Mango (phiên bản 4.0.1; bệnh án nghiên cứu được thiết kế theo mục tiêu nghiên cứu.

<i>2.2.4.2. Kỹ thuật thu thập thơng tin</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nhóm nghiên cứu: Được thăm khám và chẩn đoán bởi bác sĩ chuyênkhoa Tâm thần; Được chụp CHT xung thường qui, xung nghiên cứu(Nhóm NR được chụp CHT ngay sau khi hết Hội chứng cai).

Kỹ thuật chụp CHT do Kỹ thuật viên chẩn đốn hình ảnh tiếnhành chụp và đọc kết quả bởi bác sĩ chun khoa chẩn đốn hình ảnh.Xung nghiên cứu: Chuỗi xung 3D, T1-weighted với các thôngsố cụ thể như sau: lát cắt 1 mm theo thiết diện đứng dọc (sagittal),thời gian lặp (repetition time, TR) 2200 ms, thời gian âm dội (timeto echo, TE) 2,93ms, góc quay lưới từ trường (Flip angle) 30<small>o</small>,trường thị cảm (FOV) là 256 và kích thước ảnh là 256 x 256 điểmảnh. Dữ liệu hình ảnh của từng bệnh nhân thu được dưới dạngDICOM, được lưu trong USB để phục vụ phân tích.

<i> 2.2.4.3. Kỹ thuật phân tích hình ảnh não</i>

Dữ liệu hình ảnh sau khi thu thập được chuyển đổi sang dạngtệp nén (định dạng file.nii.gz) bằng phần mềm Mango v.4.0.1. Dữliệu của mỗi bệnh nhân được mã hóa thành ký hiệu, từ subj001đến hết. Các dữ liệu hình ảnh khơng đạt u cầu vì khơng lấyđược hết tổ chức vùng đầu và vùng cổ (tối thiểu hết đốt sống cổ2), bị nhiễu hay phát hiện tổn thương não về mặt đại thể sẽ bị loạikhỏi mẫu nghiên cứu.

Các tệp dữ liệu sau khi được chuyển đổi về dạng nén được mã hoátiếp dưới dạng Subjxx.nii.gz để phân tích với gói phần mềmFreeSurfer 6.0 (Dale và cs., 1999; Desikan và cs., 2006; Perlaki vàcs., 2017; Velasco-Annis và cs., 2018). Sau khi dữ liệu được nạp vàophần mềm, tồn bộ q trình phân tích được xử lý bởi gói câu lệnh tựđộng (Backhausen và cs., 2016; Potvin và cs., 2017, 2016;Schoemaker và cs., 2016)

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích thống kê mô tả sử</b></i>

dụng t-test student và t-test student có sử dụng bootstrap để sosánh sự khác biệt của các biến định lượng giữa nhóm NR và nhómchứng. Các phân tích nêu trên được thực hiện thơng qua các góiphân tích bao gồm CompareGroups và MKinfer. Phân tích chínhđược thực hiện để xây dựng mơ hình hồi quy tuyến tính đa biếnđược xác định bằng phương pháp xác định mô hình tối ưuStepwise AIC. Phương pháp xác định mơ hình tối ưu được thựchiện thơng qua package MASS trên R language version 4.3.0.

<i><b>2.2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu</b></i>

<b>Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội đồng đạo đức BV TWTN</b>

theo số 48/HĐĐĐ-BVTWTN ngày 29 tháng 01 năm 2020.

<b>Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu </b>

<b>Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứuNhóm</b>

<b>Đặc điểm</b> (Mean ± SD)<b><sup>NR (n = 70) </sup><sup>Không NR (n = 70)</sup></b>(Mean ± SD) <i><b><sup>p*</sup></b></i>

<b>3.2. Một số biến đổi hình thái não bộ trên CHT ở BN NRBảng 3.2. Thể tích não chung theo tình trạng nghiện rượu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1071974,83± 82960,45

± 95575,86 <sup>-121523,50</sup>

(-151267,5; -92591,09) <b><sup><0,001</sup></b>NC không

gồm nãothất

1030951,99± 83248,86

1172011,69

± 93149,21 <sup>-141158,70</sup>

(-170226,00; -112604,5) <b><sup><0,001</sup></b>Thân não <sub>± 1992,07</sub><sup>19933,64</sup> <sub>± 1814,23</sub><sup>21950,93 </sup> -2015,43 <sup>(-2628,24; </sup><sub>-1390,28)</sub> <b><0,001</b>

Não thất bên

bên T ± 6913,25<sup>16998,60</sup> ± 3334,54<sup>8804,59 </sup> <sup>8182,81</sup> 10014,34)<sup>(6448,09;</sup> <b><sup><0,001</sup></b>Não thất bên

bên P

15074,85± 6156,15

7463,42

± 2899,02 <sup>7608,82</sup>

9199,45) <b><sup><0,001</sup></b>Não thất ba <sub>± 604,60</sub><sup>2083,67</sup> <sub>± 338,76</sub><sup>1159,02 </sup> 924,77 <sub>1088,27)</sub><sup>(761,51;</sup> <b><0,001</b>

Não thất

bốn ± 501,80<sup>2180,83</sup> ± 418,23<sup>1821,36</sup> <sup>359,44</sup> <sup>(211,26;</sup>515,00) <b><sup><0,001</sup></b>Dịch não

1494,15± 271,69

± 204,90 <sup>428,25</sup>

508,15) <b><sup><0,001</sup></b>ICV <sub>± 113070,60</sub><sup>1558292,91</sup> <sub>± 136217,11</sub><sup>1569064,98 </sup> -10876,34 <sup>(-52152,26;</sup><sub>30394,48)</sub> <b>0,612</b>

<i><small>*: T-test student; #: T-test student có sử dụng bootstrap.</small></i>

Bảng 3.3 cho thấy nhóm NR có thể tích não chung gồm não thất,não chung khơng gồm não thất, thân não đều thấp hơn có ý nghĩathống kê so với nhóm chứng, (p<0,001). Thể tích dịch não tủy, thểtích các buồng não thất ở nhóm NR đều lớn hơn có ý nghĩa thống kêso với nhóm chứng, với (p< 0,001). Nhưng ICV của hai nhóm nghiêncứu khơng có sự khác biệt, với p = 0,612.

<b>Bảng 3.3. Thể tích chất xám, chất trắng não theo tình trạng NRThể tích </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Vỏ đại não

phải ± 18457,75<sup>220149,17 </sup> ± 30606,34<sup>239917,01 </sup> <sup>-19749,09</sup> <sup>(-27909,03;</sup> -11210,94) <b><sup><0,001</sup></b>Vỏ đại não

hai bên

435380,91± 35748,56

± 61895,29 <sup>-40220,02</sup>

-23318,22) <b><sup><0,001 </sup></b>Dưới vỏ <sub> ± 4280,79</sub><sup>52760,39</sup> <sub>± 4264,54</sub><sup>59828,39 </sup> - 7075,35 <sup>(-8469,75; </sup><sub>- 5706,26)</sub> <b><0,001</b>

Toàn bộ

não ± 42590,85<sup>591350,66</sup> ± 70124,91<sup>651043,68 </sup> <sup>-59625,84</sup> <sup>(-78397,25;</sup> -40170,97) <b><sup><0,001</sup></b>Chất trắng

trái ± 22570,02<sup>209302,09 </sup> ± 46447,07<sup>248241,63 </sup> <sup>-38860,78</sup> <sup>(-51561,35;</sup> -27597,23) <b><sup><0,001</sup></b>Chất trắng

209262,89 ± 23600,76

248684,74

± 44965,52 <sup>-39511,96</sup>

(-51789,08; -28651,86)

<b>3.2.3. Đặc điểm thể tích chất xám, chất trắng các thùy não theotình trạng nghiện rượu</b>

<b>Bảng 3.4. Thể tích chất xám các thùy não theo tình trạng NR</b>

<b>Thể tích(mm<small>3</small>)</b>

T <sub>± 6755,65</sub><sup>78018,43 </sup> <sub>± 10389,67</sub><sup>85774,70 </sup> -7733,73 <sup>(-10563,56; </sup><sub>-4750,02)</sub> <b><0,001</b>

P <sub>± 6999,41</sub><sup>78388,14 </sup> <sub>± 10022,92</sub><sup>85921,50 </sup> -7512,34 <sup>(-10285,46; </sup><sub>-4622,33)</sub> <b><0,001</b>

T <sub>± 5710,76</sub><sup>53633,56 </sup> <sub>± 8554,16</sub><sup>58684,01 </sup> -5035,03 <sup>(-7377,07; </sup><sub>-2609,01)</sub> <b><0,001</b>

P <sub>± 5137,23</sub><sup>54424,83 </sup> <sub>± 8653,31</sub><sup>59428,34 </sup> -4996,24 <sup>(-7294,59; </sup><sub>-2599,13)</sub> <b><0,001</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

T <sub>± 2223,32</sub><sup>20451,40 </sup> <sub>± 3659,56</sub><sup>22762,06 </sup> -2302,79 <sup>(-3268,04; </sup><sub>-1279,15)</sub> <b><0,001</b>

P <sub>± 2257,40</sub><sup>21835,66 </sup> <sub>± 4089,13</sub><sup>24240,49 </sup> -2409,66 <sup>(-3453,66; </sup><sub>-1318,68)</sub> <b><0,001</b>

T <sub>± 5043,89</sub><sup>49023,62 </sup> <sub>± 7795,02</sub><sup>54945,89 </sup> -5927,12 <sup>(-8020,18; -</sup><sub>3707,43)</sub> <b><0,001</b>

P <sub>± 5523,54</sub><sup>50971,98 </sup> <sub>± 7734,51</sub><sup>56365,61 </sup> -5405,72 <sup>(-7565,38; </sup><sub>-3174,94)</sub> <b><0,001</b>

T <sub>± 750,78</sub><sup>7073,16 </sup> <sub>± 1292,59</sub><sup>7604,51 </sup> -533,22 <sup>(-866,75; </sup><sub>-176,54)</sub> <b>0,004</b>

P <sub>± 862,83</sub><sup>7152,66 </sup> <sub>± 1101,35</sub><sup>7587,64 </sup> -435,98 <sup>(-760,89; -</sup><sub>108,33)</sub> <b>0,010</b>

T <sub>± 1237,70</sub><sup>9707,43 </sup> <sub>± 2207,39</sub><sup>10298,44 </sup> -594,24 <sup>(-1160,23;</sup><sub>1,67)</sub> 0,053P <sub>± 982,51</sub><sup>9466,51 </sup> <sub>± 2019,33</sub><sup>9900,77 </sup> -433,49 <sup>(-953,17;</sup><sub>85,27)</sub> 0,109

<i><small>*: T-test student; #: T-test student có sử dụng bootstrap.</small></i>

Bảng 3.6 cho thấy nhóm NR có thể tích chất xám thùy trán haibên, thùy đỉnh hai bên, thùy chẩm hai bên, thùy thái dương hai bênđều thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, với p < 0,001.Nhóm NR có thể tích chất xám thùy đảo hai bên thấp hơn có ý nghĩathống kê, với p<0,05. Thể tích chất xám hồi đai hai bên của hai nhómkhơng có sự khác biệt, với p > 0,05.

<b>Bảng 3.5. Thể tích chất trắng các thùy não theo tình trạng NR</b>

<b>Thể tích(cm<small>3</small>)</b>

T <sub>± 7115,70</sub><sup>71943,47 </sup> <sub>± 8511,66</sub><sup>79827,22 </sup> -7903,43 <sup>(-10532,10; </sup><sub>-5292,64)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>P <sub>± 7449,40</sub><sup>72315,41 </sup> <sub>± 9275,23</sub><sup>80671,87 </sup> -8363,34 <sup>(-11186,79; </sup><sub> -5661,65)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>Thùy

T <sub>± 5901,89</sub><sup>49056,16 </sup> <sub>± 7424,25</sub><sup>54083,31 </sup> -5046,06 <sup>(-7273,24; </sup><sub>-2850,83)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>P 49655,57 55378,73 -5718,64 <b>(-7950,86; <0,001</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

± 5603,99 ± 7751,17 -3558,43)Thùy

T <sub>± 2408,59</sub><sup>17079,56 </sup> <sub>± 2553,39</sub><sup>20512,48 </sup> -3431,54 <sup>(-4265,45; </sup><sub>-2616,30)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>P <sub>± 2548,54</sub><sup>17707,68 </sup> <sub>± 2501,14</sub><sup>21125,01 </sup> -3414,94 <sup>(-4253,66; </sup><sub>-2576,26)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>Thùy

T <sub>± 3574,91</sub><sup>27672,70 </sup> <sub>± 4466,27</sub><sup>31766,60 </sup> -4091,49 <sup>(-5428,40; </sup><sub>-2777,16)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>P <sub>± 3724,87</sub><sup>27401,22 </sup> <sub>± 4139,93</sub><sup>31181,71 </sup> -3774,03 <sup>(-5051,83; </sup><sub>-2484,31)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>Thùy

T <sub>± 1004,58</sub><sup>9567,18 </sup> <sub> ± 932,61</sub><sup>10267,24</sup> -701,28 <sup>(-1024,23; </sup><sub>-382,28)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>P <sub>± 1179,11</sub><sup>9524,64 </sup> <sub>± 1161,62</sub><sup>10302,66 </sup> -776,46 <sup>(-1153,96; </sup><sub> -392,15)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>Hồi

T <sub>± 1353,71</sub><sup>13029,35 </sup> <sub>± 1715,70</sub><sup>13883,56 </sup> -852,19 <sup>(-1353,29; </sup><sub>-354,79)</sub> <b>0,001</b>

P <sub>± 1333,10</sub><sup>11694,36 </sup> <sub>± 1526,13</sub><sup>12521,88 </sup> -827,75 <sup>(-1296,63; </sup><sub>-362,27)</sub> <b>0,001</b>

<i><small>*: T-test student; #: T-test student có sử dụng bootstrap.</small></i>

Bảng 3.7 cho thấy nhóm NR có thể tích chất trắng thùy trán haibên, thùy đỉnh hai bên, thùy chẩm hai bên, thùy thái dương hai bên,thùy đảo hai bên, hồi đai hai bên đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê sovới nhóm chứng, với p<= 0,001.

<i><b>3.2.4. Đặc điểm thể tích các nhân xám dưới vỏ theo tình trạng NR</b></i>

<b>Bảng 3.6. Thể tích các nhân xám theo tình trạng nghiện rượu</b>

<b>Thể tích(mm<small>3</small>)</b>

T <sub>± 791,14</sub><sup>7163,44 </sup> <sub>± 864,65</sub><sup>8393,46 </sup> -1228,82 <sup>(-1498,89; </sup><sub>-957,42)</sub> <b><0,001</b>

P <sub>± 801,14</sub><sup>7227,40 </sup> <sub>± 780,59</sub><sup>8158,66 </sup> -931,19 <sup>(-1191,79; </sup><sub>-672,85)</sub> <b><0,001</b>

T <sub>± 479.57</sub><sup>3433.69 </sup> <sub>± 388.91</sub><sup>3556.62 </sup> -124,49 <sup>(-266,85;</sup><sub>19,72)</sub> 0.098P <sub>± 570,67</sub><sup>3623,51 </sup> <sub>± 429,88</sub><sup>3584,71 </sup> 38,73 <sup>(-127,38;</sup><sub>207,36)</sub> 0.650

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

T <sub>± 556,78</sub><sup>4369,09 </sup> <sub>± 572,64</sub><sup>4912,36 </sup> -542,20 <sup>(-723,73; </sup><sub>-354,44)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>P <sub>± 556,34</sub><sup>4384,28 </sup> <sub>± 559,90</sub><sup>5002,32 </sup> -618,00 <sup>(-802,19; </sup><sub>-437,33)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>Cầu

T <sub>± 186,28</sub><sup>1733,73 </sup> <sub>± 218,08</sub><sup>1984,85 </sup> -251,54 <sup>(-317,18; </sup><sub>-185,09)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>P <sub>± 217,87</sub><sup>1731,66 </sup> <sub>± 196,57</sub><sup>1979,01 </sup> -247,17 <sup>(-315,40; </sup><sub>-177,77)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>Nhân

T <sub>± 75,62</sub><sup>395,03 </sup> <sub>± 93,23</sub><sup>489,07 </sup> -93,71 <sup>(-120,78; </sup><sub>-65,89)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>P <sub>± 81,11</sub><sup>378,21 </sup> <sub>± 73,32</sub><sup>476,45 </sup> -98,29 <sup>(-123,98; </sup><sub>-72,65)</sub> <b><sup><0,001</sup></b>

<i><small>*: T-test student; #: T-test student có sử dụng bootstrap.</small></i>

Bảng 3.8 cho thấy nhóm NR có thể tích đồi thị hai bên, bèo sẫm haibên, cầu nhạt hai bên, nhân nằm hai bên đều thấp hơn có ý nghĩathống kê so với nhóm chứng, (p<0,001). Thể tích nhân đi hai bêncủa hai nhóm nghiên cứu khơng có sự khác biệt, với p > 0,05.

<i><b>3.2.5. Đặc điểm thể tích hải mã và hạnh nhân theo tình trạng NR</b></i>

<b>Bảng 3.7. Thể tích chất xám hải mã, nhân hạnh nhân theo tìnhtrạng NR</b>

<b>Thể tích(mm<small>3</small>)</b>

T <sub>± 162,97</sub><sup>1316,96 </sup> <sub>± 157,38</sub><sup>1544,22 </sup> -227,28 <sup>(-279,02; </sup><sub>-175,54)</sub> <b><0,001</b>

P <sub> ± 166,72</sub><sup>1454,12</sup> <sub> ± 164,07</sub><sup>1728,62</sup> -275,17 <sup>(-327,41; </sup><sub>-221,17)</sub> <b><0,001</b>

<i><small>*: T-test student; #: T-test student có sử dụng bootstrap.</small></i>

</div>

×