Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.42 KB, 24 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Nông lâm kết hợp (NLKH) là phương thức canh tác khoa học dựa trên những lợi thế tự nhiên của các hệ sinh thái khác nhau. Thơng qua các hình thức canh tác kết nơng lâm, con người đã khai thác hợp lí nguồn lực tự nhiên và tiềm năng sinh thái các vùng lâm nghiệp (LN) để phát triển nông nghiệp (NN) nông thôn hiệu quả và bền vững.
Phương thức canh tác và mơ hình NLKH trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có từ rất sớm trong lịch sử phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Hệ thống canh tác nương rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh thái vườn nhà ở địa phương trên 7 vùng sinh thái nông nghiệp ở Việt Nam đều là những minh chứng thực tế cho sự có mặt và phát triển của mơ hình NLKH ở nước ta. Từ những năm 60 của thế kỉ 20, song song với phong trào thi đua sản xuất giỏi, hệ sinh thái VAC (Vườn – Ao – Chuồng) được nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ và lan rộng trên khắp cả nước với nhiều hình thức khác nhau, thích hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể, tiếp theo đó là các hệ thống Rừng – Vườn – Ao – Chuồng và vườn đồi được phát triển mạnh mẽ ở các khu vực dân cư miền núi. Các tổ chức phi chính phủ và nhiều tổ chức quốc tế liên quan đến Nông, lâm nghiệp cũng đã giới thiệu nhiều phương thức canh tác bền vững trên đất dốc trong đó có mơ hình NLKH.
Nhiều năm trở lại đây, mơ hình canh tác NLKH được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm khuyến khích. Ở khu vực đồi núi đất đai có độ dốc lớn kết hợp với khí hậu mưa lớn tập trung theo mùa cũng như nạn chặt phá rừng bừa bãi trong một số thời kỳ đã làm cho đất đai bị xói mịn rửa trơi nghiêm trọng. Dân số khơng ngừng gia tăng địi hỏi nhu cầu về lương thực, thực phẩm tại chỗ cũng tăng cao; trong đất đai đang bị xói mịn và bạc màu do các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp và canh tác theo chiều rộng. Trong khi đó, nạn phá rừng nghiêm trọng trong nhiều thập kỷ đã dẫn đến đất đai bị thối hóa, mơi trường sinh thái khơng đảm bảo an tồn trong khu vực vì vậy hạn hán lũ lụt ngày càng nhiều hơn. Vì thế, Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung đang phải đối mặt với mâu thuẩn gay gắt là đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho người dân đồng thời phải giữ gìn mơi trường sinh thái đảm bảo tính bền vững ổn định sản xuất. Chính vì thế phương thức canh tác NLKH là một hướng giải quyết hiệu quả mâu thuẫn trên, sản xuất NLKH không những đem lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo an ninh lương thực cho người dân vùng núi mà cịn tạo cơng ăn việc làm, đồng thời cịn có tác dụng bảo vệ mơi trường sinh thái, góp phần sử dụng đất theo hướng bền vững, không ngừng ổn định kinh tế xã hội vùng nông thôn miền núi
Lang Chánh là một huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Hiện Lang Chánh có 9 đơn vị hành chính với 09 xã và 01 thị trấn. Huyện có đặc điểm địa hình phức tạp nhiều đồi, núi cao độ dốc lớn và chia cắt mạnh bởi các sông suối, độ cao trung bình tồn huyện từ 500m-700m so với mực nước biển. Huyện còn sở hữu tài nguyên đất lâm nghiệp lớn với 86,32% diện tích tự nhiên, đất nơng nghiệp là 3945,57 ha chiếm 6,72% diện tích tự nhiên. Trên địa bàn huyện LC nhiều năm qua cũng đã xuất hiện một số mơ hình NLKH, các hộ nơng dân đã tiếp cận kỹ thuật và ứng dụng mơ hình cho lãnh thổ của họ với mong muốn chuyển đổi cơ cấu cây trồng và tăng hiệu quả sản xuất nông, lâm của mình. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là những mơ hình NLKH của huyện phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội của
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">huyện hay khơng? Hiệu quả đạt được của các mơ hình NLKH ở LC như thế nào ? Xu hướng phát triển của mơ hình này trong những năm tới ra sao ?...là những câu hỏi đặt ra cấp thiết và cần có câu trả lời thỏa đáng. Xuất phát từ những câu hỏi nghiên cứu đó, với mong muốn phân tích tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá thực trạng của sản xuất NLKH để làm căn đề xuất các giải pháp phát triển hiệu quả và bền vững
<i><b>mơ hình NLKH trên địa bàn huyện LC, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Phát triển nông lâm kết hợp ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa” </b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Phân tích nhân tố ảnh hưởng, đánh giá hiện trạng phát triển nơng lâm nghiệp, các mơ hình kết hợp nông lâm nghiệp và đề xuất các giải pháp phát triển nông lâm kết hợp ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu. </b></i>
Hoạt động nông, lâm, thủy sản và NLKH trên địa bàn huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu. </b></i>
<i><b>+ Về không gian: Nghiên cứu hiện trạng nông, lâm nghiệp và các hình thức </b></i>
NLKH trong phạm vi huyện huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
<i><b>+ Về thời gian: Luận văn sử dụng chuỗi các số liệu được thu thập từ 2010 đến 2021. </b></i>
<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
<b>- Tổng quan các vấn đề lý luận về phát triển nơng, lâm và NLKH dưới góc độ </b>
<b>5. Nội dung nghiên cứu </b>
- Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về phát triển nông, lâm nghiệp và NLKH - Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện KTXH ở huyện Lang Chánh ảnh hưởng đến phát triển nông, lâm nghiệp và NLKH
- Thực trạng phát triển nông, lâm nghiệp và NLKH ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
- Giải pháp phát triển mơ hình NLKH ở huyện Lang Chánh theo hướng bền vững và hiệu quả.
<b>6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>6.1. Quan điểm nghiên cứu </b></i>
<i>6.1.1. Quan điểm tổng hợp – lãnh thổ </i>
Đối tượng của địa lý học là một thể tổng hợp, bao giờ cũng gắn liền khía cạnh khơng gian và thời gian nhất định. Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh hóa được xem xét như một tổng thể theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh. Nó lại bao hàm nhiều vấn đề lớn nhỏ khác nhau, trong đó phát triển NLKH và nâng cao đời sống xã hội là các bộ phận quan trọng, chúng có mối quan hệ nhân quả chặt chẽ lẫn nhau. Xuất phát từ quan điểm tổng hợp - lãnh thổ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lang Chánh được nghiên cứu trong mối quan hệ với các cấp lãnh thổ cao hơn: tỉnh, vùng và các cấp lãnh thổ thấp hơn: xã, những đặc điểm, những giải pháp vừa mang tính chất thống nhất vừa mang tính khác biệt đặc trưng cho từng khu vực nghiên cứu cụ thể.
<i>6.1.2. Quan điểm hệ thống </i>
Các đối tượng nghiên cứu đều là một chỉnh thể thống nhất, đồng thời nó lại là một bộ phận của một chỉnh thể lớn hơn. Vì thế, khi nghiên cứu phải đặt đối tượng nghiên cứu trong chỉnh thể lớn – nhỏ của nó để thấy được bản chất sâu sắc và tồn diện. Bên cạnh đó tính hệ thống trong nghiên cứu còn thể hiện ở sự nhất quán trong cách nhìn nhận sự đồng bộ của hệ thống số liệu, tài liệu, đảm bảo tính hợp lý và logic của đề tài nghiên cứu cụ thể.
<i>6.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh </i>
Tát cả các sự vật đều tồn tại trong một hoàn cảnh lịch sự cụ thể, vì thế muốn hiểu rõ bản chất phải hiểu được cả cội nguồn của nó để giải thích những đặc điểm có trong hiện tại và dự báo xu hướng phát triển trong tương lai của chúng. Phát triển hệ thống NLKH ở địa phương đã được áp dụng từ lâu song kĩ thuật sử dụng, hiệu quả kinh tế không phải bao giờ cũng như nhau. Nghiên cứu đối tượng trong tiến trình phát triển khơng những thấy được quy luật mà cịn có thể phát triển tối đa những kinh nghiệm, những bài học có tính thực tiễn cao.
<i>6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững </i>
Trong quy luật tự nhiên phát triển có mối quan hệ chặt chẽ với việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, vì vậy những biện pháp NLKH của con người vừa xem xét trên khía cạnh hiệu quả kinh tế vừa đánh giá tác động của chúng đến môi
<b>trường sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững của thiên nhiên. </b>
<i><b>6.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>
Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
<b>8. Cấu trúc nội dung của luận văn </b>
Luận văn gồm 3 chương nội dung thể hiện kết quả nghiên cứu chính của đề tài: Chương 1: Cơ sở lý luận về nông, lâm nghiệp và nông lâm kết hợp
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển nông lâm kết hợp ở huyện Lang Chánh
<b>Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển NLKH ở huyện LC đến năm 2030 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Chương 1 </b>
<b> CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NƠNG, LÂM NGHIỆP VÀ NÔNG LÂM KẾT HỢP </b>
<b>1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>
NLKH là phương thức sản xuất có lịch sử khai thác và phát triển lâu đời trong hệ thống các hoạt động kinh tế. Mặc dù vậy, nghiên cứu về NLKH lại ít được quan tâm và mới chỉ khởi xướng từ những năm 70 của thế kỉ XX. Hội nghị Lâm nghiệp thế giới lần thứ VIII họp tại Indonesia năm 1977 đã khởi nguồn cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển NLKH trên quy mơ tồn cầu. Năm 1978, tổ chức Trung tâm nông lâm thế giới gọi tắt là ICRAF (International Centre for Research in Agroforestry) được thành lập tại Nairobi, Kenya. Đây là tổ chức quốc tế hàng đầu trong nghiên cứu, giáo dục và phát triển NLKH [12]. ICRAF đã vươn rộng nghiên cứu và có đại diện ở các châu lục trên thế giới. Tổ chức này đã tiến hành nhiều nghiên cứu về cơ sở lý thuyết cũng như ứng dụng và triển khai trong thực tiễn các mơ hình NLKH ở nhiều quốc gia và châu lục.
<i>1.2.1.2. Khái niệm lâm nghiệp </i>
Tổng quát từ các quan niệm nêu trên; nhiều nhà nghiên cứu đã thống nhất khái
<i>niệm lâm nghiệp như sau: Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền </i>
<i>kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến lâm sản và phát huy chức năng phịng hộ của rừng [15]. </i>
<i>1.2.1.3. Nơng lâm kết hợp </i>
<i>Theo FAO, Nông lâm kết hợp là thuật ngữ chung cho các hệ thống và cơng </i>
<i>nghệ sử dụng đất trong đó cây lâu năm thân gỗ (ví dụ: cây gỗ, cây bụi, cọ hoặc tre) và cây trồng nông nghiệp hoặc động vật được sử dụng có chủ ý trên cùng một lơ đất theo một số hình thức sắp xếp khơng gian và thời gian. Nơng lâm kết hợp cũng có thể được định nghĩa là một hệ thống quản lý tài nguyên thiên nhiên năng động, dựa trên sinh thái, thơng qua việc tích hợp cây cối trong các trang trại và trong cảnh quan nông nghiệp hoặc thông qua sản xuất các sản phẩm nơng nghiệp trong rừng, đa dạng hóa và duy trì sản xuất để tăng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cho người sử dụng đất [11] </i>
<i>1.2.1.4. Khái niệm về phát triển NLKH </i>
Phát triển NLKH là q trình sản xuất trong lĩnh vực nơng lâm nghiệp hướng tới gia tăng về số lượng nơng, lâm sản; hồn thiện về cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm; chất lượng sản phẩm và cả cơ cấu sản xuất quy mơ diện tích lớn phù hợp với u cầu của sự phát triển; chủng loại cây, con và sản phẩm đa dạng hơn đáp ứng nhu
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">cầu ngày càng cao của con người; tạo ra nhiều ngành nghề bổ trợ kết hợp thành một quy trình khép kín (như chế biến); khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đồng thời, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống [15].
<i><b>1.2.2. Đặc điểm của nông lâm kêt hợp </b></i>
<i>1.2.2.1. Sản xuất NLKH với cơ cấu và cấu trúc thích hợp sẽ tạo nên một nền sản xuất ổn định và bền vững. </i>
<i>1.2.2.2. Hệ canh tác NLKH là sự đúc kết những kinh nghiệm lâu đời của người nông dân giữa các hệ tự nhiên và hệ canh tác. </i>
<i>1.2.2.3. NLKH là phương thức sản xuất thâm canh cao và hợp lý. </i>
<i>1.2.2.4. NLKH là sự kết hợp mùa vụ trên cùng một diện tích, nâng cao thu nhập, tận dụng được lao động, giảm bớt được chi phí. </i>
<i><b>1.2.3. Vai trị của nơng lâm kết hợp </b></i>
<i>NLKH là một bộ phận quan trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn miền núi. NLKH có tác dụng bảo vệ mơi trường sinh thái </i>
<i>NLKH có vai trị an ninh lương thực và đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho người dân vùng cao </i>
<i>NLKH là hệ sinh thái nhân tạo có năng suất cao NLKH sản xuất có hiệu quả và bền vững trên đất dốc </i>
<i>.Sản xuất NLKH có nhu cầu đầu tư chi phí thấp phù hợp với điều kiện phát </i>
<i>triển nông lâm ở nông thôn miền núi, vùng cao. </i>
<i><b>1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông lâm kết hợp </b></i>
<i>1.2.4.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ </i>
Vị trí địa lí quy định sự có mặt của các điều kiện tự nhiên, từ đó có thể mang lại thuận lợi hoặc gây ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất. Vị trí cịn ảnh hưởng đến khả năng huy động nguồn lực phát triển sản xuất; tạo ra mối liên hệ trong sản xuất, trao đổi sản phẩm, tiếp cận khoa học kỹ thuật. Về mặt tự nhiên, vị trí địa lý sẽ hình thành cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện của lãnh thổ; cho phép đa dạng cơ cấu ngành và ảnh hưởng đến khả năng chun mơn hóa sản xuất nông lâm kết hợp. Về mặt kinh tế - xã hội, vị trí góp phần tạo ra các mối quan hệ, giao lưu kinh tế với các vùng và quốc tế; thúc đẩy cơ hội mở rộng thị trường cho sản phẩm [21].
<i>1.2.4.3. Nhân tố kinh tế xã hội </i>
Dân cư và lao động
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>1.2.5. Các hệ canh tác nông lâm kết hợp </b></i>
Hệ canh tác nông lâm
Hệ canh tác lâm nông
Hệ canh tác lâm súc
Hệ canh tác nông lâm ngư kết hợp
<i><b>1.2.6. Một số lý thuyết phát triển nông lâm kết hợp </b></i>
<b>1.3. Cơ sở thực tiễn </b>
<i><b>1.3.1. Phát triển nông lâm kết hợp ở tỉnh Thanh Hóa </b></i>
- Hướng hình thành NLKH lấy lâm nghiệp làm ưu tiên (gọi là hệ canh tác nông lâm) phát triển mơ hình cây lâm nghiệp là thành phần chính kết hợp với cây, con nơng nghiệp.
- Hướng hình thành lâm nghiệp kết hợp với chăn nuôi (gọi là hệ canh tác lâm súc) là mơ hình NLKH giữa trồng cây lâm nghiệp là thành phần chính với chăn ni.
- Hướng hình thành nơng lâm ngư kết hợp (gọi là canh tác nông lâm ngư) với mô hình cây, con nơng nghiệp, lâm nghiệp và nuôi thủy sản cùng làm trọng tâm phát triển.
<b>1.3.2. Phát triển nông lâm kết hợp ở huyện Thường Xuân </b>
- Vai trò của chính sách, định hướng phù hợp với phát triển NLKH là rất quan trọng.
- Lựa chọn các hệ canh tác NLKH phải phù hợp với điều kiện sinh thái của lãnh thổ; lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên nguyên tắc đảm bảo giá trị kinh tế - xã hội và mơi trường.
- Mơ hình NLKH là lựa chọn có tính tất yếu trong bối cảnh phát triển bền vững
<b>và kinh tế tuần hoàn. </b>
<b>Tiểu kết chương 1 </b>
NLKH có vai trị quan trọng và ngày càng khẳng định sự phù hợp của nó đối với sản xuất nơng nghiệp (theo nghĩa rộng). Sử dụng các phương thức canh tác NLKH đã giúp con người đã khai thác hợp lý các tiềm năng sinh thái, lợi thế về điều kiện tự nhiên của các vùng nông lâm nghiệp. Đây cũng là những phương thức góp phần phát triển bền vững cả về kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái. Phát triển NLKH chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội. Trong đó, các yếu tố tự nhiên tạo nên điều kiện sinh thái đặc trưng của lãnh thổ, quy định sự lựa chọn hệ thống canh tác phù hợp; nhóm yếu tố kinh tế - xã hội có vai trị quyết định đối do nguồn cung lao động, thị trường, vốn, khoa học cơng
<b>nghệ hay chính sách và định hướng phát triển. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Chương 2 </b>
<b>CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM VÀ NÔNG LÂM KẾT HỢP Ở HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA 2.1. Các điều kiện phát triển nông, lâm và nông lâm kết hợp </b>
<i>2.1.2.2. Đất đai </i>
* Đặc điểm và phân bố các nhóm đất chính
<i>Nhóm đất phù sa ven sơng phân bố dọc các thung lũng sơng Âm, sơng Cảy, </i>
sơng Sạo có tầng dày và được bồi đắp thường xuyên. Nhóm đất này thích hợp trồng lúa, rau màu song phải lưu ý đến việc tránh mùa lũ.
<i>Nhóm đất feralit đồi núi có diện tích lớn và được chia làm 8 loại. </i>
<i>Nhóm đất mùn trên núi bao gồm: được hình thành trên ba loại đá mẹ khác </i>
nhau: loại đất mù vàng đỏ hình thành trên đá biến chất phân bố ở Lâm Phú; đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit phân b ở Giao Thiện, Giao An, Trí Nang và đất mùn vàng đỏ trên đá cát phân bố ở các xã Yên Khương, Yên Thắng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Khí hậu LC có sự phân hóa theo đai cao với sự xuất hiện của 2 đai và 4 á đai khí hậu: đai nhiệt đới hơi ẩm đến ẩm ướt chân núi từ 0 m đến 750m, đai cận nhiệt đới hơi ẩm đến ẩm ướt trên núi từ 700m đến 1.270m. Sự phân hóa này cũng là điều kiện thúc đẩy sự đa dạng trong nông lâm cũng như thuận lợi cho việc sản xuất các mơ hình kết hợp.
Nhìn chung, đặc điểm khí hậu có nhiều thuận lợi cho huyện LC phát triển nông lâm nghiệp nhiệt đới với đặc điểm đa dạng cây trồng, vật nuôi, tăng vụ và xen canh, gối vụ tăng năng suất.
Tuy nhiên, LC có số ngày mưa lớn và lượng mưa trung bình vào mức cao của tỉnh cũng gây ra nhiều trở ngại và có thể dẫn đến thiệt hại cho mùa màng và sản xuất nông lâm vào mùa mưa hàng năm. Lang Chánh còn là huyện chịu ảnh hưởng khá mạnh của hoạt động gió tây khơ nóng; hiện tượng sương muối cũng có xảy ra tuy với tần suất thấp.
<i>2.1.2.4. Thủy văn </i>
Lang Chánh có mạng lưới sông suối dày đặc với tổng chiều dài 3 sông chính và các nhánh của chúng gần 600 km. Mật độ lưới sơng trung bình 1,1 km/km<sup>2</sup>. Hệ thống sơng ở Lang Chánh có đặc điểm ngắn, dốc với độ dốc biến thiên từ 5,4-23,7%, lịng hẹp nước chảy xiết, lắm ghềnh thác, có giá trị thủy điện. Hệ thống sơng ở đây có lượng nước dồi dào và phân hóa theo mùa: mùa kiệt nước từ tháng 12 đến đầu tháng 5 năm sau chỉ chiếm 20-30% tổng lượng nước; mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 11 chiếm tới 70-80% tổng lượng nước. Trên địa bàn huyện cịn có hệ thống các con suối nhỏ khá dày đặc [36].
Có ba hệ thống sơng chính chảy qua địa phận Lang Chánh gồm: sông Âm, sông Cảy, sông Sạo. Sông Âm trong địa phận Lang Chánh dài khoảng 55 km, diện tích lưu vực tính đến thị trấn Lang Chánh là 331 km<small>2</small>
. Dịng chảy của sơng Âm (sơng Um) thay đổi theo mùa.
<i>2.1.2.5. Sinh vật </i>
Lang Chánh có hệ thực vật rất phong phú. Ước lượng ban đầu có thể tới 1000 lồi thực vật bậc cao. Trong đó 10 họ giàu nhất xếp theo thứ tự giảm dần là họ Đậu, họ Lan, họ Lúa, họ Cói, họ Thầu dầu, họ Cà phê, họ Cúc, họ Hoa hồng, họ Húng và họ Dâu tằm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Thảm thực vật tự nhiên của Lang Chánh gồm các kiểu rừng: rừng nhiệt đới ở đai thấp (rừng rậm nhiệt đới mưa mùa, rừng rậm thường xanh nhiệt đới), rừng cận nhiệt đới trên núi (rừng rậm thường xanh cận nhiệt đới), rừng trồng.
Hệ động vật của Lang Chánh tương đối phong phú, bao gồm ả loài bản địa lẫn di cư đến; động vật tự nhiên và động vật thuần dưỡng. Hệ động vật trên cạn có bốn quần cư chính: quần cư động vật ruộng và đồi thấp; quần cư động vật ở rừng tre, nứa, luồng, vầu, giang; quần cư động vật ở rừng cây bụi, trảng cỏ; quần cư động vật ở rừng gỗ và trảng cây.
Tài nguyên rừng là một thế mạnh của huyện Lang Chánh. Tính đến năm 2022, huyện Lang Chánh có hơn 50 nghìn ha rừng, độ che phủ xấp xỉ đạt 87% diện tích tự nhiên của huyện. Tuy nhiên, rừng tự nhiên ở Lang Chánh phần lớn là rừng trung bình và rừng nghèo, diện tích rừng giàu khơng cịn nhiều.
<i><b>2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội </b></i>
<i>2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động </i>
<b>Bảng 2.3: Quy mơ dân số phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn huyện Lang Chánh giai đoạn 2010 – 2021 [20] </b>
<i>(Đơn vị: người) </i>
<b>Năm Tổng số <sup>Phân theo giới tính </sup><sup>Phân thành thị, nơng thơn </sup></b>
(gấp 3,9 lần trung bình của huyện); tiếp đến là các xã Đồng Lương (156,49 người/km<small>2</small>
), xã Tân Phúc (145,42 người/km<small>2 </small>) là những địa bàn ở khu vực địa hình thấp hơn và có hạ tầng giao thơng phát triển hơn cả trong huyện. Trí Nang, n Khương là hai xã có dân cư thưa thớt nhất trong huyện. Các điểm quần cư chủ yếu phân bố dọc đường giao thông, khu vực thị trấn, thị tứ, trung tâm xã, gần các điểm chợ, gần nương, rẫy.
Lang Chánh là huyện có thành phần dân tộc đa dạng: người Thái có số dân đơng hơn cả với 29.495 người (chiếm 55,98% tổng dân số toàn huyện); người Mường có dân số 17.820 người (33,82%); người Kinh chỉ chiếm 9,03% và dân tộc khác chiếm 1,17% tổng dân số toàn huyện. Dân tộc Thái tập trung đông ở các xã Tam Văn, Lâm Phú, n Thắng, Trí Nang; trong khi người Mường có số dân đông hơn ở Giao An, Giao Thiện, Đồng Lương, Tân Phúc. Sự đa dạng trong thành phần dân tộc và số đông dân cư người Thái, Mường với tập quán và kinh nghiệm sản xuất trên đất dốc,
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">trồng rừng và sử dụng tri thức bản địa trong sản xuất thuận lợi để người dân của địa phương phát huy kinh nghiệm để tiếp cận với mơ hình nơng lâm kết hợp.
<b>Bảng 2.5: Thống kê tỷ lệ thành phần dân tộc theo đơn vị hành chính của huyện Lang Chánh [37] </b>
<i>2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật </i>
<i>Hạ tầng giao thơng huyện có hơn 510 km đường bộ; cơ bản đảm bảo nhu cầu đi </i>
lại, giao lưu kinh tế - xã hội của nhân dân trong huyện với các tuyến giao thơng chính Bên cạnh đó, giao thơng nơng thơn của Lang Chánh cũng được chú trọng xây dựng thơng qua các chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới. Tính đến cuối năm 2020, tồn huyện có 3 xã, 37 làng, bản đạt chuẩn nông thôn mới; 03 làng, bản đạt nông thôn mới kiểu mẫu; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới là 33,3%.
<i>Về hạ tầng thông tin, liên lạc: Huyện Lang Chánh cơ bản đảm bảo được </i>
tiếp cận bưu phẩm và truy nhập thông tin của người dân trong huyện. Mạng lưới các bưu cục cấp II, cấp III, các điểm bưu điện – văn hóa xã tương đối phủ khắp các xã trên địa bàn.
<i>Mạng lưới điện: Bằng nguồn vốn dự án điện lưới quốc gia Lang Chánh đã xây </i>
dựng được mạng lưới đường dây 35KW, 12 trạm biến thế đảm bảo đưa lưới điện quốc gia về đến các trung tâm xã.
<i>Hệ thống cấp, thoát nước: Nguồn cấp nước cho huyện Lang Chánh chủ yếu là </i>
từ nguồn nước mặt của hệ thống Sông Âm.
<i>Hệ thống thủy lợi: Huyện Lang Chánh đã xây dựng được 53 công trình thuỷ lợi </i>
là các đập dâng bằng bê tơng cốt thép để phục vụ tưới chủ động cho nông nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i>2.1.3.3. Đường lối chính sách và quản lý </i>
Lang Chánh đã và đang triển khai các chính sách phát triển từ Trung ương, cấp tỉnh và ban hành nhiều chính sách kịp thời ở cấp huyện để định hướng, thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2015 – 2020. Nhà nước và tỉnh Thanh Hóa đã ban hành nhiều hệ thống cơ chế, chính sách có vai trò lớn đối với sự phát triển sản xuất các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện Lang Chánh; tiêu biểu là
<i>“Quy hoạch tổng thể phát triển Nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030”; các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh: Số 16-</i>
NQ/TU ngày 20/4/2015 về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, …
<i>Từ 2020 đến nay, Đảng bộ và nhân dân trong huyện hướng tới thực hiện Nghị </i>
<i>quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Lang Chánh lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2020 – 2025 với 2/3 chương trình trọng tâm là các chương trình liên quan đến phát triển </i>
nông, lâm nghiệp của huyện.
<i>2.1.3.4. Vốn đầu tư </i>
Giai đoạn 2015 – 2020, Lang Chánh có tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển toàn xã đạt mức 5.060 tỷ đồng, gấp 2,5 lần giai đoạn 2010 - 2015, trong đó vốn đầu tư nhà nước chiếm 9,7%, vốn đầu tư ngoài nhà nước chiếm 90,3%. .
Trong năm 2020, huyện cũng đã kêu gọi 1 doanh nghiệp đầu tư dự án Nhà máy ứng dụng công nghệ cao sản xuất sản phẩm tre luồng tại Thị Trấn Lang Chánh, huyện Lang Chánh của Công ty TNHH xây dựng và đầu tư An Thái với số vốn đầu tư giai đoạn I là 300 tỷ đồng.
<i>2.1.3.5. Thị trường </i>
Nằm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa – địa phương đứng thứ 3 cả nước về quy mơ dân số, huyện Lang Chánh có cơ hội tiếp cận thị trường nội tỉnh gần 4 triệu người. Vị trí địa lí và chất lượng giao thông đường bộ liên huyện cũng khá thuận lợi để huyện có thể trao đổi hàng hóa và tiếp cận thị trường ở các huyện miền xuôi (thuộc đồng bằng, ven biển tỉnh Thanh Hóa).
<i><b>2.1.4. Đánh giá chung </b></i>
<i>2.1.4.1. Những thuận lợi </i>
Vị trí địa lí của Lang Chánh tương đối thuận lợi về giao lưu liên tỉnh nằm gần các tuyến quốc lộ 15A, quốc lộ 16; dễ dàng kết nối với tuyến 217 liên tỉnh; có ranh giới với nước bạn Lào. Ở khía cạnh địa kinh tế chính trị, Lang Chánh có thể được xem là “điểm hẹn” của các dòng người từ nhiều lãnh thổ khác di cư đến. Lang Chánh sở hữu những sắc thái văn hóa, kinh nghiệm sản xuất đa dạng là cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và lĩnh vực nơng lâm kết hợp nói riêng.
Là huyện có diện tích rộng lớn, LC sở hữu quỹ đất dồi dào cho phát triển kinh tế nông lâm kết hợp, đặc biệt là kinh tế đồi rừng.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với sự kết hợp của phân hóa theo đai cao (địa hình Lang Chánh có đai cao trên 700m) cho phép huyện phát triển nông lâm với cơ cấu đa dạng.
Huyện có mạng lưới sông, suối dày đặc, cung cấp nguồn nước mặt dồi dào; đáp ứng nhu cầu sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất.
Hệ thống hạ tầng cơ bản đảm bảo cùng với sự quan tâm của cơ chế, chính sách đối với các mục tiêu phát triển nông, lâm và giảm nghèo bền vững của huyện cũng là những thuận lợi đối với sự phát triển kinh tế ở Lang Chánh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i>2.1.4.2. Những khó khăn </i>
Lang Chánh là huyện miền núi có sự đa dạng và phân tầng địa hình, chia cắt mạnh; do vậy ảnh hưởng đến việc xây dựng và hình thành mạng lưới giao thơng trong huyện. Địa hình chủ yếu là đồi núi, diện tích đất dốc có tỷ lệ đáng kể gây khơng ít khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư.
Tài nguyên đất: Diện tích đất chưa sử dụng của huyện tuy khơng lớn song lại mạnh mún và có nhiều diện tích rừng tạp, diện tích đất khơng sử dụng được cho sản xuất nơng, lâm nghiệp.
Về khí hậu, Lang Chánh có các hiện tượng thiên tai xảy ra hàng năm như lũ lụt, lũ ống, lũ quét, sương muối, rét đậm…ảnh hưởng đến cơ cấu mùa vụ, sinh trưởng và năng suất của nhiều diện tích đất nơng nghiệp; khả năng tăng vụ gặp nhiều khó khăn.
Tài nguyên nước: Chế độ nước theo mùa của sông, suối đã ảnh hưởng đến nhu cầu nước cho trồng trọt của địa phương.
Nguồn lao động dồi dào song trình độ văn hóa và chuyên mơn cịn hạn chế. Dân cư chiếm số đơng là người Thái, Mường nên có trình độ dân trí cịn thấp và trình độ thâm canh nơng, lâm chưa cao.
Cơ sở hạ tầng tuy được quan tâm đầu tư song vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
<b>2.2. Thực trạng nông, lâm và nông lâm kết hợp ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa </b>
<i><b>2.2.1. Vị trí và vai trị của nơng, lâm, thủy sản trong nền kinh tế huyện Lang Chánh </b></i>
Nông, lâm, thủy sản vẫn là ngành kinh tế chủ đạo của huyện Lang Chánh. Trong giai đoạn 2010 - 2021, giá trị tăng thêm của ngành liên tục tăng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 khu vực kinh tế của huyện. Năm 2010, ngành Nông – Lâm – Thủy sản của Lang Chánh đóng góp 371,91 tỷ đồng (chiếm 51,41%); đến năm 2020 con số này đạt 1.797,7 tỷ đồng (42,73%); tốc độ tăng trưởng trung bình trong 10 năm đạt 17,1%. Mặc dù có sự sụt giảm về tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2020 – 2021 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 song khu vực I vẫn là lĩnh vực đóng góp tới 42,73% tổng giá trị tăng thêm toàn huyện.
<i>2.1.2.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất NLTS </i>
Giai đoạn 2010 – 2021, GTSX của ngành NLTS liên tục tăng lên: từ 826,132 tỷ đồng (2010) lên 1.433,814 tỷ đồng năm 2015 và 1.733,639 năm 2021; gấp 2,09 lần trong 11 năm. Tăng trưởng trung bình giai đoạn đạt 7,69%. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid 19 nên mức tăng của năm 2021 bị chậm hơn nhiều so với cùng kỳ [20].
<b>Bảng 2.6: Giá trị sản xuất Nông – Lâm – Thủy sản huyện LC [20] </b>
</div>