Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thanh xuân hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.09 KB, 103 trang )



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế TNDN ngoài quốc doanh
tại Chi cục Thuế Thanh Xuân. 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế TNDN 4
2.1.1 Thuế TNDN 4
2.1.2 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 13
2.1.3 Quản lý thuế TNDN đối với DN NQD 17
2.2 Cơ sở thực tiễn 29
2.2.1 Khái quát tình hình quản lý thuế TNDN NQD của Việt Nam 29
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN NQD của một số quốc gia trên thế giới 30


2.2.3 Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN NQD của một số Cục Thuế ở Việt Nam . 34
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.1 Khái quát các đặc điểm của quận Thanh Xuân 36
3.1.2 Khái quát chung về Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu 45
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 46
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 46
3.2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu 47
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 48
4.1 Tình hình quản lý thuế TNDN đối với DNNQD tại Chi cục Thuế 48
4.1.1 Lập kế hoạch thu thuế TNDN đối với DNNQD 48
4.1.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch 49
4.1.3 Kiểm tra và xử lý vi phạm thuế TNDN 63
4.1.4 Đánh giá công tác quản lý thuế TNDN đối với DNNQD tại Chi cục 71
4.2 Nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý thuế TNDN đối với các DNNQD. 76
4.2.1 Nhóm nhân tố chủ quan 76
4.2.2 Nhóm nhân tố khách quan 78
4.3 Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN NQD tại Chi cục Thuế
Thanh Xuân 81
4.3.1 Định hướng quản lý thuế TNDN đối với DNNQD của Chi cục Thuế
Thanh Xuân 81
4.3.2 Các giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DNNQD tại Chi
cục Thuế Thanh Xuân 82

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88
5.2 Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Cơ cấu cán bộ công chức được bố trí theo chức năng và quản lý thu
theo trình độ năm 2013 40
Bảng 3.2 Cơ cấu lao động theo ngạch công chức và chức danh năm 2013 41
Bảng 3.3 Số cán bộ được tuyển vào trong giai đoạn (2010-2013) 42
Bảng 3.4 Kết quả thực hiện dự toán được giao 44
Bảng 4.1 Kế hoạch thu thuế TNDN đối với DNNQD 48
Bảng 4.2 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ DNNQD qua 4 năm 57
Bảng 4.3 Ý kiến đánh giá của DNNQD về công tác TTHT năm 2013 58
Bảng 4.4 Tình hình kê khai thuế qua mạng của DN qua các năm (2010-2013) 60
Bảng 4.5 Tình hình đăng ký và cấp mã số thuế qua các năm (2010-2013) 62
Bảng 4.6 Cơ cấu doanh nghiệp được cấp mã số thuế theo loại hình đến
31/12/2013 62
Bảng 4.7 Kết quả kiểm tra DN tại trụ sở cơ quan thuế 63
Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra thuế qua các năm 64
Bảng 4.9 Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở DNNQD 66
Bảng 4.10 Tình hình xử phạt vi phạm hành chính về thủ tục thuế và báo cáo

hóa đơn 68
Bảng 4.11 Kết quả thu nợ qua việc thanh tra và kiểm toán thuế TNDN 69
Bảng 4.12 Tổng hợp kết quả thu thuế TNDN từ năm 2010-2013 71
Bảng 4.13 Ý kiến đánh giá của DN về công tác quản lý thu thuế hiện nay 73









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Thanh Xuân 38
Sơ đồ 4.1: Quy trình đăng ký thuế 51
Sơ đồ 4.2: Quy trình quản lý kê khai, nộp thuế và kế toán thuế 52
Sơ đồ 4.3: Quy trình đôn đốc kê khai và xử phạt vi phạm hành chính về kê
khai thuế 53
Sơ đồ 4.4: Quy trình đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế 55
Sơ đồ 4.5: Quy trình thanh tra, kiểm tra người nộp thuế 56


































Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CBCC Cán bộ công chức
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
DN Doanh nghiệp
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KBNN Kho bạc Nhà nước
NNT Người nộp thuế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CTCP Công ty cổ phần
NQD Ngoài quốc doanh
NSNN Ngân sách Nhà nước
NHNN Ngân hàng Nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCCB Tổ chức cán bộ
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNCN Thu nhập cá nhân
GTGT Giá trị gia tăng
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
UBND Ủy ban nhân dân





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Với vai trò là công
cụ quan trọng của Nhà nước nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế được sử
dụng điều tiết thu nhập, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích
sản xuất phát triển. Để chính sách thuế phù hợp, phát huy hiệu quả, Nhà nước
phải không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chính sách theo hướng bao
quát mọi nguồn thu, đồng thời phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. Thuế phải
có tác dụng khuyến khích mọi tiềm năng, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện
công bằng xã hội.
Trong những năm qua, hàng ngàn doanh nghiệp thuộc thành phần kinh
tế tư nhân đã ra đời, huy động được khá lớn và linh hoạt mọi nguồn lực của
xã hội vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết được hàng triệu công ăn
việc làm cho người lao động. Các doanh nghiệp này đã và đang đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế, góp phần cải thiện cơ cấu nguồn thu vào ngân
sách nhà nước.
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội nhiều thành phần nên các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn đã có được những điều kiện
thuận lợi để phát triển, đóng góp vào sự phát triển kinh tế đất nước nói chung
và của Thành phố Hà Nội nói riêng. Trước hết là giải quyết được việc làm ổn
định cuộc sống và tạo thu nhập cho người lao động. Nhưng bên cạnh sự phát
triển đó cũng đặt ra những thách thức đối với cơ quan thuế đặc biệt trong
công tác quản lý thuế TNDN. Luật thuế TNDN vẫn chưa hoàn thiện, tính ổn
định chưa cao, thường xuyên sửa đổi bổ sung cho nên gặp rất nhiều khó khăn
trong vấn đề thực thi do vậy cần phải có biện pháp, cách thức tổ chức quản lý

thuế thu nhập doanh nghiệp hữu hiệu đối với loại hình này để đảm bảo tính


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

công bằng và hiệu quả của thuế cũng như vai trò của thuế được khẳng định
trong nền kinh tế.
Xuất phát từ tình hình và yêu cầu đó tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp
tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục Thuế Thanh Xuân, Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN
đối với các DNNQD trên địa bàn Chi cục Thuế Thanh Xuân quản lý; đề ra
các giải pháp tăng cường quản lý của Chi cục đối với hoạt động thu thuế
TNDN từ các DNNQD trên địa bàn trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế thu nhập
doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DNNQD.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các
DNNQD trên địa bàn do Chi cục Thuế Thanh Xuân quản lý
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Thanh Xuân.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu

- Thế nào là thuế TNDN và DNNQD? Nội dung quản lý thuế TNDN
đối với DNNQD là gì?
- Kinh nghiệm tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các NQD là gì?

- Công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế Thanh Xuân diễn ra
như thế nào? Trong quá trình quản lý có những khó khăn bất cập gì?
- Nguyên nhân dẫn đến khó khăn, bất cập trong quản lý thuế tại Chi cục
Thuế Thanh Xuân là gì?
- Giải pháp nào nhằm tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DNQND tại
Chi cục Thuế Thanh Xuân?


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế TNDN ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế Thanh Xuân.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế TNDN ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế Thanh Xuân trong thời gian từ 2010-2013 và đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế TNDN đối với DNNQD trong
thời gian tới.
1.4.2.2 Thời gian nghiên cứu:
- Số liệu sử dụng trong luận văn lấy trong giai đoạn 2010-2013.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 10/2013-10/2014.




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế TNDN
2.1.1 Thuế TNDN
2.1.1.1 Khái niệm về thuế TNDN
Khái niệm về thuế TNDN không nằm ngoài quan niệm chung về thuế
Theo nghĩa thông thường, thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân.
2.1.1.2 Ý nghĩa và đặc điểm của thuế TNDN
Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư
nhằm góp phần đảm bảo tính công bằng trong xã hội;
Thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà
nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế;
Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối

tượng chịu thuế.
Thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế và có đặc điểm là một
sắc thuế trực thu, sắc thuế này ít có khả năng chuyển gánh nặng cho đối tượng
khác, đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế đồng nhất khác với
thuế gián thu. Tuy nhiên đặc điểm này mang tính chất tương đối, nó còn phụ
thuộc vào độ co giãn cung cầu hàng hóa.
Xét ở một góc độ nào đó thuế TNDN là một loại thuế được xem xét
đến điều kiện hoàn cảnh của từng doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thuế .
2.1.1.3 Vai trò của thuế TNDN
Đối với Nhà nước: Thuế TNDN góp phần tăng cường nguồn thu vào
ngân sách Nhà nước. Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của
các doanh nghiệp và của nhà đầu tư tăng lên làm cho khả năng huy động
nguồn tài chính cho Nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng tăng và vững


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

chắc. Mặt khác, thông qua điều tiết thuế TNDN Nhà nước nắm được tình hình
sản xuất, kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp từ đó có những quyết sách
đúng đắn để thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế;
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: Thông qua thuế TNDN thúc
đẩy các doanh nghiệp tăng cường công tác hạch toán kế toán. Nhà nước quy
định các khoản chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế đã thúc đẩy các
doanh nghiệp quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí, tăng cường hiệu quả
SXKD, củng cố công tác kế toán, hóa đơn chứng từ theo đúng quy định, hơn
nữa việc quy định ưu đãi thuế suất, miễn giảm thuế TNDN, giãn thuế đã góp
phần thực hiện công bằng xã hội trên cơ sở hỗ trợ và thúc đẩy nền kinh tế ổn
định và phát triển bền vững.
2.1.1.4 Nội dung của thuế TNDN ở VN

Nội dung của thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Luật thuế
TNDN số 14/2008/QH 12 được Quốc hội thông qua ngày 03/6/2008 thay thế
cho Luật thuế TNDN (sửa đổi) năm 2003, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009.
a. Đối tượng nộp thuế TNDN
Tổ chức SXKD hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
Đối tượng chịu thuế là những khoản thu nhập chịu thuế đó là thu nhập từ
hoạt động SXKD Hàng hóa dịch vụ và thu khác, kể cả thu nhập được từ hoạt
động SXKD hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
b. Căn cứ tính thuế TNDN
* Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu
nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải
nộp

=
Thu nhập
tính thuế

x

Thuế suất thuế
TNDN



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công

nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN

phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
x
Phần trích
lập quỹ
KH&CN

x
Thuế suất
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại
thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp
được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh
nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác
định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh
nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập,
chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập
kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận

đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ
tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính
thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối
cùng không vượt quá 15 tháng
.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang
năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm
chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi
kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi
kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất phổ thông của năm chuyển đổi
kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2011 áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm 2012 lựa chọn chuyển đổi
sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi 2012) được
tính từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 31/03/2012 (3 tháng), kỳ tính thuế
TNDN năm tiếp theo được tính từ ngày 01/04/2012 đến hết ngày
31/03/2013.

Ví dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên nhưng DN A được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong
3 năm tiếp theo), năm 2009 bắt đầu được miễn thuế thì DN A sẽ hưởng ưu
đãi thuế như sau (miễn thuế năm 2009, 2010; giảm 50% thuế năm 2011,
2012, 2013).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo kỳ tính thuế
năm chuyển đổi 2012 thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN
năm chuyển đổi và năm tính thuế tiếp theo (năm tài chính 2012 từ 1/4/2012 đến
31/3/2013).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm 50% thuế
TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2012 (kỳ tính thuế năm
chuyển đổi 2012 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất phổ thông) thì doanh nghiệp
được giảm 50% thuế TNDN năm tài chính 2012 (từ 1/4/2012 đến 31/3/2013) và
năm tài chính 2013 (từ 1/4/2013 đến 31/3/2014).
Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán
được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập
của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính
theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ: 5%;
+ Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
+ Đối với hoạt động khác (bao gồm cả hoạt động giáo dục, y tế, biểu
diễn nghệ thuật): 2%.
Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà,
doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không hạch

toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên
do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ
% trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập
tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi
phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái
với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

hối đoái với đồng Việt Nam.
-Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ
các năm trước theo quy định. Thu nhập tính thuế được xác định theo công
thức sau:
Thu
nhập
tính thuế

=
Thu nhập
chịu thuế

-

Thu nhập được
miễn thuế
+
Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
-Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế
=
Doanh
thu
-
Chi phí
được trừ
+
Các khoản
thu nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí
được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh
nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất
khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân
với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng
dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất);
chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng
để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 25%, không

được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu
nhập hoặc lỗ của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Trường hợp doanh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

nghiệp có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng dự án
(không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất);
chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật thì được bù trừ lãi, lỗ
của các hoạt động này với nhau để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ
giá phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng; trường hợp doanh thu
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng
ngoại tệ.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thuế thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc
thời điểm hóa đơn bán hàng.
Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hóa đơn
bán hàng.
Đối với xây dựng là thời điểm công trình hoặc hạng mục công trình
được nghiệm thu, bàn giao.
Chi phí hợp lý được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế dựa trên
các nguyên tắc sau:
Các khoản chi phải liên quan đến trực tiếp tới việc tạo ra thu nhập của
công ty như: Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa đưa vào sản

xuất kinh doanh; chi phí khấu hao tài sản cố định….
Các khoản đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn: Các khoản trích
lập dự phòng, chi về tiêu thụ hàng hóa………
Các khoản chi đó phải thực chi và mức trả hợp lý: Chi phí tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp trả cho người lao động theo quy định của bộ luật


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

lao động; chi phí tiền ăn giữa ca, các khoản chi cho lao động nữ, chi bảo hộ
lao động hoặc chi trang phục lao động, trích nộp quỹ bảo hiểm xác hội….
Các khoản chi đó phải có chứng từ hợp pháp: Khi mua hàng hóa
hoặc khi bán hàng hóa thì DN cần phải có hóa đơn chứng từ theo quy định
của Bộ Tài chính.
Các khoản thu nhập chịu thuế khác không được thu từ hoạt động kinh
doanh chính của DN như: thu nhập từ chuyển quyền sử dụng tài san, chênh
lệch về mua bán chứng khoán…
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh là 25%;
đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý
hiếm khác áp dụng từ 32% đến 50% tùy từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp
có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư
đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ
thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (trừ dầu khí) áp dụng thuế
suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được
giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh

mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định
số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 40%.
Tài nguyên quý hiếm tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc,
thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
Để định hướng thu hút đầu tư vào một số lĩnh vực cần khuyến khích,
đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

khăn, Luật quy định mức thuế suất ưu đãi có thời hạn 10% hoặc 20% áp dụng
đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tùy theo lĩnh vực, địa bàn
đầu tư.
Riêng đối với các đơn vị có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng nộp thuế TNDN có phạm vi các trường hợp được quy định trong
luật thuế này nhưng thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ,
không kê khai thuế đúng thời hạn, kê khai không đúng căn cứ để tính thuế,
không chứng minh được các căn cứ đã ghi trong tờ khai thì cơ quan thuế sẽ ấn
định thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN trên cơ sở tài liệu điều tra của cơ
quan thuế.
Số thuế TNDN
phải nộp chịu
thuế ấn định
=

Doanh
thu
x

Tỷ lệ % thu
nhập chịu
thuế ấn định

x Thuế suất

Miễn giảm thuế TNDN: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp mới thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động SXKD từ dự án đầu tư,
Nhà nước có chính sách nhằm khuyến khích các DN theo đuổi thị trường,
tăng đà phát triển tiến kịp với các doanh nghiệp khác trong một vùng, một
lĩnh vực kinh doanh, một ngành nghề được miễn thuế trong một số trường
hợp sau:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di
chuyển địa điểm được miễn, giảm thuế
Đối với các khu kinh tế, các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư do thủ
tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm và thời
gian miễn giảm thuế TNDN nhưng tối đa không quá 04 năm miễn thuế kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối
với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực: công nghệ cao theo quy định của pháp luật
về công nghệ cao; sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới không sử dụng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

nhiên liệu hóa thạch; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; dự án
sản xuất có quy mô và phạm vi ảnh hưởng lớn đến kinh tế xã hội
Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở
rộng quy mô, đổi mới công nghệ cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao
năng lực sản xuất được miễn giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do

đầu tư này mang lại.
Nước ta đang thực hiện theo Luật quản lý thuế và có hiệu lực từ
01/7/2007, cơ quan thuế quản lý thu thuế theo bốn chức năng chính: Tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế; kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế; thanh tra kiểm tra đồng thời cơ quan thuế xây dựng các quy trình để
phục vụ cho quản lý thu thuế nói chung hay quản lý thu thuế đối với DN NQD
nói riêng: Quy trình tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; Quy trình kê khai kế
toán thuế và tin học; Quy trình quản lý hoá đơn ấn, chỉ; Quy trình quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế; Quy trình thanh tra thuế; Quy trình kiểm tra thuế….
2.1.2 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.2.1 Khái niệm DNNQD
DN là các tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản và có trụ sở giao dịch
đã được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
DNNQD là tổ chức kinh tế do cá nhân, tổ chức đầu tư vốn thành lập và
tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
2.1.2.2 Phân loại DN NQD
Khu vực DN NQD bao gồm các DN tồn tại dưới hình thức Công ty
TNHH (TNHH), công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân (DNTN) do một hay nhiều người đứng ra làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hình hay vô hình) về mọi
hoạt động của DN.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Công ty TNHH có ít nhất từ hai thành viên trở lên là doanh nghiệp
trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản

khác của DN trong phạm vi với số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân số lượng thành viên không quá 50 và
không được quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty TNHH một thành viên là DN do một tổ chức làm chủ sở hữu,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và có nghĩa vụ tài chính khác của DN trong
phạm vi số vốn của DN và cũng không được quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty cổ phần là DN có vốn điều lệ được chia thành cổ phần, số
lượng cổ đông tối thiểu là ba và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ về
tài sản khác trong phạm vi với số vốn đã góp vào DN. Công ty cổ phần có
quyền phát hành chứng khoán ra công chúng.
Công ty hợp danh là DN có ít nhất hai thành viên hợp danh. Ngoài các
thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải
là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách
nhiệm trên lượng vốn góp của mình vào DN. Công ty hợp danh không được
phát hành chứng khoán.
DN tư nhân là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu
cầu, lợi ích chung tự nguyện ủng hộ góp vốn, góp sức lập ta theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể và từng xã viên giúp nhau thực hiện
có hiệu quả hơn các hoạt động SXKD, dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tóm lại DN NQD là hình thức DN không thuộc sở hữu Nhà nước trừ
khối Hợp tác xã; toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay
tập thể người lao động, chủ lao động DN hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15


quyết định phương thức và phân phối lợi nhuận theo quy định của Nhà nước
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2.1.2.3 Đặc điểm SXKD
DNNQD là loại hình DN có tư liệu sản xuất, phương thức sản xuất
thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể người lao động sáng lập, tổ chức bộ máy
quản lý của các DNNQD thường gọn gàng linh hoạt. Đây là loại hình DN
năng động, sáng tạo, nhạy bén với thị trường; họ hoạt động với mục tiêu lớn
nhất trong kinh doanh là lợi nhuận bằng bất kỳ hình thức nào với những
phương án kinh doanh táo bạo và đôi khi mạo hiểm. Do vậy nhiều khi gây
hậu quả xấu cho xã hội. DNNQD thường tự phát và khó quản lý, không ít cơ
sở kinh doanh trái phép, không kê khai nộp thuế, có nhiều DN trốn thuế dùng
đủ mọi cách để lách luật nhằm tối đa hóa lợi nhuận và có DN cố tình sử dụng
hóa đơn không hợp pháp, chứng từ giả để gửi hồ sơ đến cơ quan Thuế đề nghị
hoàn thuế sai quy định.
Ngành nghề hoạt động kinh doanh của các DN rất phong phú đa dạng
như thương nghiệp, dịch vụ, sản xuất v.v luôn tồn tại nhiều hình thức như
Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân,
Hợp tác xã. Quy mô của doanh nghiệp đa dạng nhưng chủ yếu là vừa và nhỏ.
Do vốn ít, cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt nên thích ứng nhanh với sự thay đổi của
môi trường kinh doanh. Nhân viên thường đảm nhận công việc đa dạng, chi
phí nhân công thấp.
Với những đặc điểm trên DNNQD hoàn toàn độc lập tự chủ về nguồn
tài chính, các DN tự bỏ vốn, công sức để đầu tư kiếm lợi nhuận cho chính DN
của mình một cách tối đa. Do vậy việc kiểm soát hoạt động của các loại hình
DN này hết sức khó khăn, phức tạp, nhất là xu hướng hiện nay của các doanh
nghiệp dùng mọi thủ đoạn để tìm cách trốn và tránh thuế, họ bất chấp hậu quả
mang lại cho nền kinh tế như thế nào. Do vậy hệ thống pháp luật phải được
thể chế hóa đầy đủ, rõ ràng cả tầm vĩ mô và vi mô để có thể phát huy tối đa



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

mặt tích cực và hạn chế đến mức thấp nhất mặt tiêu cực của DN NQD trong
cơ chế thị trường hội nhập.
2.1.2.4 Vai trò của DN NQD trong nền kinh tế
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế thời kỳ hội nhập, kinh tế ngoài
quốc doanh đã phát triển vượt bậc phải khẳng định rằng các DN này không
thể thiếu và đóng vai trò ngày càng mạnh mẽ. Thực tiễn đã khẳng định những
đóng góp của khu vực này trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và để tồn tại và phát triển các DN này cũng như phát triển nền kinh tế
thị trường có định hướng, đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách và các điều
kiện cần có như thủ tục hành chính, công tác quản lý, hành lang pháp lý để
khu vực này phát huy được vai trò của mình trong tình hình kinh tế hiện nay.
Cùng với sự gia tăng về số lượng và các ngành nghề kinh doanh phong
phú đa dạng của các DN NQD như công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, sản
xuất, du lịch đã đem lại số thu cho ngân sách nhà nước hàng năm ngày càng
cao. Sự phát triển của khu vực ngoài quốc doanh đã mở mang nhiều ngành
nghề, thúc đẩy lưu thông hàng hóa. Đã xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất, kinh
doanh hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường với nhiều sản phẩm ngày
càng đa dạng phong phú, được người tiêu dùng trong nước và nước ngoài ưa
chuộng. Một số doanh nghiệp đã tạo thêm mặt hàng mới, thị trường mới, sản
phẩm đã có sức cạnh tranh. Đây còn là lĩnh vực chính thu hút lao động xã hội,
tạo công ăn việc làm cho người lao động ở các ngành nghề, giải phóng sức lao
động và huy động tối đa các nguồn lực trong dân cư vào công cuộc phát triển
kinh tế. Từ những hoạt động ngành nghề trên đã tạo môi trường cạnh tranh,
nâng cao tính năng động hiệu quả cho nền kinh tế góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
DN NQD còn có khả năng thu hút vốn trong xã hội nhanh, hiệu quả

đầu tư vốn cao tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội, góp phần tích tụ
tập trung kinh tế tạo điều kiện tái sản xuất làm tăng nhanh nguồn thu ngân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong thời gian qua số lượng
doanh nghiệp đã đăng ký thuế và đang hoạt động (tính đến 31/12 hàng năm)
đều tăng so với năm trước, cụ thể: Năm 2010 là 423.073 doanh nghiệp; năm
2011 là 440.763 doanh nghiệp; năm 2012 là 461.134 doanh nghiệp và năm
2013 là 465.114 doanh nghiệp. Về vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài: Theo
số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và đầu tư, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào Việt Nam không ngừng tăng: Năm 2010 vốn thực hiện đạt 11
tỷ USD, tăng 10% so với năm 2009; Năm 2011 vốn thực hiện đạt 11 tỷ USD
bằng với năm 2010; Năm 2012 vốn thực hiện 13 tỷ USD tăng 9% với năm
2011 và năm 2013 thực hiện 13,779 tỷ USD.
Trên phương diện đóng góp cho ngân sách Nhà nước số thu thuế từ DN
NQD ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng thu ngân sách của Nhà nước.
Trong tổng số thu từ thuế đối với DN NQD thuế TNDN ngày càng chiếm vị
trí quan trọng.
2.1.3 Quản lý thuế TNDN đối với DN NQD
2.1.3.1 Khái niệm về quản lý thuế: Quản lý thuế là quá trình hoạch định kế
hoạch thuế cũng như chương trình mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và
kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện so với mục tiêu đề ra, phát hiện những
sai sót và gian lận để uốn nắn, chỉnh sửa trong công tác quản lý ở những kỳ
tiếp theo.
2.1.3.2 Đặc điểm của quản lý thuế TNDN đối với DN NQD: Xuất phát từ đặc
điểm của người nộp thuế là đa thành phần, do vậy các DN NQD được chia ra
các nhóm sau:

Nhóm 1: Các DNNQD là nhóm DN không có vốn đầu tư của Nhà nước
hoặc có vốn của Nhà nước dưới 50% vốn pháp định.
Nhóm 2: Các DNNQD là nhóm người nộp thuế với nhiều loại hình đa
dạng như Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh, DN có vốn
đầu tư nước ngoài, DN tư nhân, Hợp tác xã. So với nhiều người nộp thuế khác


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 18

là các cá nhân kinh doanh, thuế từ các DNNQD khác tập trung hơn, có số thu
lớn thường chiếm tỷ trọng tổng thu nội địa. Do vậy quản lý thu thuế đối với
DNNQD được đặc biệt quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu. Hầu hết cơ quan thuế
các nước đều rất chú trọng việc quản lý nhóm người nộp thuế này.
Nhóm 3: DNNQD là nhóm DN có trình độ tổ chức cao hơn, chặt chẽ
hơn các hộ kinh doanh cá thể và cá nhân. Hầu hết các DNNQD thực hiện chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Theo chế độ hiện hành, các DNNQD đều phải
mở sổ sách kế toán và hạch toán kế toán theo chế độ quy định, thực hiện
nghĩa vụ thuế theo phương pháp kê khai thuế.
Nhóm 4: DNNQD có phạm vi kinh doanh rộng và mức độ phức tạp cao
hơn so với đối tượng là hộ cá thể, có nhiều doanh nghiệp có phạm vi kinh
doanh toàn cầu. Vì vậy để việc kiểm soát chi phí và thu nhập khi tính thuế là
hết sức phức tạp, thủ đoạn trốn thuế của một số DNNQD lớn và có bài bản
không như các DNNQD nhỏ hoặc cá nhân kinh doanh mà chủ yếu bằng cách
gian lận hóa đơn hay bán hàng không xuất hóa đơn. Các DNNQD này xuất
hóa đơn, chứng từ đầy đủ và hạch toán kế toán đúng quy định nhưng đằng sau
những số liệu đó là cả một kế hoạch trốn thuế hết sức tinh vi. Do đó việc quản
lý thuế đòi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm để
phát hiện sớm và phòng tránh những thủ thuật trốn thuế hết sức tinh vi này.
2.1.3.3 Yêu cầu của quản lý thuế TNDN đối với DNNQD

Để đạt hiệu quả cao trong thu thuế nói chung và thu thuế đối với DN
NQD nói riêng cần phải đáp ứng các yêu cầu như thu đúng (đúng quy định,
đúng phương pháp, đúng đối tượng), thu đủ (theo chế chế độ, chính sách); thu
kịp thời vào NSNN theo đúng Luật và yếu tố vô cùng quan trọng không thể
thiếu đó là nuôi dưỡng nguồn thu, luôn tạo điều kiện để DN NQD có thể phát
triển SXKD từ đó tạo nguồn thu ngày càng tăng cho NSNN.
Trong quản lý thu thuế không được bỏ sót đối tượng nộp thuế. Muốn
đạt được yêu cầu đó phải kết hợp nhiều yếu tố: văn hóa, tâm lý, kinh tế, thủ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 19

tục hành chính, hành lang pháp lý, thực hiện dân chủ, công khai người nộp
thuế để động viên tự giác đăng ký nộp thuế, phát hiện đối tượng trốn thuế để
xử lý theo pháp luật. Đồng thời tổ chức thu thuế đúng pháp luật, đảm bảo
theo đúng châm ngôn của ngành thuế là “thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào
Ngân sách Nhà nước”
Để đảm bảo về tính minh bạch giữa cơ quan Thuế với người nộp thuế,
bảo đảm tính hiệu lực thể hiện ở kết quả quản lý thu thuế so với các mục tiêu
đề ra phải cao, theo đó mọi cán bộ và DN đều tuân thủ và tiền thuế được nộp
vào NSNN đúng, đủ, kịp thời. Từ những vấn đề trên cần phải tăng cường
công tác quản lý thuế.
2.1.3.4 Nội dung của quản lý thuế TNDN
Nội dung của quản lý thuế được xem xét ở khía cạnh hành pháp và tư
pháp về thuế. Ở khía cạnh hành pháp, quản lý thuế là tổ chức thực hiện các
luật thuế; ở khía cạnh tư pháp, quản lý thuế là việc thanh tra và tố tụng về
thuế trên cơ sở vật chất các luật thuế được ban hành.
Tổ chức các luật thuế là khâu quan trọng đóng vai trò quyết định hiệu
quả của công cụ thuế. Nội dung tổ chức thực hiện các luật thuế bao gồm:

- Tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn thi hành pháp luật thuế rộng rãi
để mọi người biết pháp luật thuế và tự giác thi hành pháp luật. Tuy nhiên, quá
trình thực hiện nghĩa vụ thuế là quá trình phức tạp, có nhiều công việc mang
tính nghiệp vụ, kỹ thuật phải thực hiện nên NNT cần có sự hỗ trợ của các cơ
quan thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký thuế,
kê khai thuế và nộp thuế. Tùy theo tình hình thực tế các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền lựa chọn các biện pháp, cách thức tuyên truyền, phổ biến thích
hợp để nhanh chóng đưa pháp luật thuế đi vào cuộc sống. Cách thức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật thuế có thể là tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng hay là phát hành các ấn phẩm, tờ rơi.
- Tổ chức quản lý thu thuế có các công việc: Tổ chức hướng dẫn NNT


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 20

đăng ký thuế theo ngành nghề đăng ký kinh doanh, quy mô kinh doanh và địa
bàn kinh doanh; cấp mã số thuế, hướng dẫn sử dụng mã số thuế, hướng dẫn
kê khai thuế và phổ biến các quy định về thời hạn nộp tờ khai thuế, thời hạn
nộp thuế và quyết toán thuế; thường xuyên theo dõi, phát hiện những thay đổi
của NNT để đề nghị điều chỉnh thông tin đăng ký thuế hoặc đưa vào diện
quản lý thuế đối với những đối tượng có đăng ký kinh doanh nhưng không
đăng ký thuế.
Quản lý NNT tốt sẽ tạo tiền đề định hướng cho quản lý doanh thu tính
thuế, chi phí hợp lý trong việc xác định thu nhập chịu thuế. theo quy định hiện
hành, DN sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải đến
cơ quan thuế làm thủ tục đăng ký thuế. Cơ quan thuế nhận hồ sơ đăng ký
thuế, kiểm tra nội dung kê khai, đối chiếu với tình hình hoạt động thực tế của
DN và đối chiếu với pháp luật thuế, nếu phù hợp sẽ cấp giấy chứng nhận đăng
ký thuế và cấp mã số thuế cho DN. Mã số thuế của DN được sử dụng suốt quá

trình kinh doanh từ khi thành lập đến khi DN chấm dứt hoạt động. Hiện nay
việc đăng ký nộp thuế được tiến hành theo phương thức quản lý qua mạng.
Việc xây dựng và thực hiện quy trình quản lý thuế là nội dung cơ bản
của quản lý thuế, nhằm đảm bảo hoạt động quản lý thuế tuân theo đúng pháp
luật, thực hiện dân chủ hóa, công khai hóa hoạt động quản lý thuế. Các quy
trình quản lý thuế đang thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế áp dụng
từ ngày 01/7/2007 gồm: Quy trình đăng ký thuế; Quy trình quản lý khai thuế,
nộp thuế và kế toán thuế; Quy trình miễn thuế, giảm thuế; Quy trình hoàn
thuế; Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế; Quy trình quản lý nợ thuế. Nội dung
các quy trinh này quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của tổ chức, cá
nhân trong cơ quan thuế.
Có 3 phương pháp tính thuế: Phương pháp đánh giá hành chính dựa
trên những căn cứ khách quan rõ ràng không cần phải điều tra, phương pháp
tính theo thuế khoán và phương pháp tính thuế theo kê khai thực tế dựa trên
tờ khai với các số liệu thực tế về tình hình SXKD (phương pháp này phức tạp

×