TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
+ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MÔI TRƯỜNG
: ThS. Bùi Văn Bắc
Trần Đình Hành
Caras Bers ers ed
GL „14003 944/432 Ï /LV9S44
[ TRUONG DAI HOC LAM NGHEP VIET NAM
KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRUONG
KHOA LUAN TOT NGHIEP
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUAN LY CAC LOAI BUOM QUY HIEM
TAI VUON QUOC GIA VU QUANG - HUYEN VU QUANG,
TINH HA TĨNH.
NGANH: QUAN LY TAI NGUYEN RUNG
MASO: -D620211
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Bùi Văn Bắc
Sinh viên thực hiện: Trần Đình Hành
Khóa học: 2010 - 2014
| Hà Nội, 2014
LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá quá trình học tập, cũng như chương trình đào tạo tại
Trường Đại học Lâm nghiệp và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học. Được sự nhất trí của Nhà trường, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và
môi trường, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu giải pháp quản lý
các loài bướm quý hiếm tại Vườn Quốc gia Vũ Quan; wen Vũ Quang,
2 Ha 3 š Bir aie tên của mài `
Tĩnh” h” làm luận văn tốt nghiệp của mình. ` `x
tiỉnnh h &@ ›
Sau thời gian tìm hiểu về các lồi burg hig ttdại Vườn Quốc gia
Vũ Quang, với nỗ lực của bản thân cùng với sy don nhiệt tình của giáo
viên hướng dẫn tơi đã hồn thành luận văn t hiệp củã mình theo đúng thời
gian của Nhà trường và Khoa yêu cầu. Vớ awe. wong và lịng biết ơn sâu
sắc tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn HÀ X
Thây giáo Bùi Văn Bắc, giảng viênKhoa Q(uản lý tài nguyên rừng và
Môi trường Trường Đại học Lâm nghiệp. oS
Ban giám đốc Quản lý Vườn. Quốc“gầ Vũ Quang, các bác, anh chị
trong phòng Khoa học kĩ thuậ op ta quốc tế của Vườn Quốc gia Vũ
Quang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành đợt thực tập ngoại
khố của mình.
,©
Mặc dù rất có gđdệ oo bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, kiểu và thờ gian có hạn nên bản khố luận khơng thể
tránh khỏi nhữngthiếu sót, Tei dt mong nhận được những ý kiến đóng gop
của các thầy cố: 3 a bạn bbíè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện
—“ Xuân Mai, ngày 14 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Đình Hành
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TĨT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Wghiên cứu giải pháp quản lý các loài bướm quý hiếm tại
Vườn Quốc gia Vũ Quang - Huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
2. Sinh viên thực hiện: Trần Đình Hành.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Bài Văn Bắc.~
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định được thành phần lồi và đặc điểm hình thái, sinh thái một số
loài bướm quý hiếm thuộc Bộ cánh vay ES ss
- Đề xuất phương án quản lý, bảo tồn các loài bướm. _ quý. hiểm tại Vườn
Quốc gia Vũ Quang
3. Nội dung nghiên cứu:
- Xác định thành phần các loài bướm ngày.tại VQG Šn qhang
- Xác định thành phần các loài bướm quý.
- Đặc điểm phân bố và sinh thái học của các loài buểm quý hiếm.
- Đánh giá các tác động tới loài bướm quý hiếm.
- Đề xuất giải pháp quản lý, bảo Nhu xài. quý hiếm cho Vườn
a=©
Quốc gia. 6. Két qua thu duge: 9]
- Xác định được 47 lồi thiệt 7 họ ki nhau.Trong đó, 3 lồi có trong
Danh Lục Đỏ thế giới và Sách Đồ Việt Nam, 9) lồi có giá trị thâm mỹ cao .
- Thành phẩn số lượng các loài bướm bắt gặp trong thời gian nghiên cứu
còn chưa nhiều. ^
- Xác định được đạơ điểm hình ! thái, sinh thái, giá trị bảo tồn của 3 loài
quý hiếm và cấp bách vad lồi có ¡ thẩm mỹ.
- Phân bố cácloài bướm gu) “hiểm vàokhoảng thời gian từ 5/3 đến 26/3
các loài bướm xuất hiện 1 nhieu, vat tâp trung chủ yếu ở nằm Cơn Du và ven sông
Rào Nổ (d = 4), sinh cảnhrùấp nguyén sinh (d=6),6 độ cao từ 400 m trở xuống.
(d=7;d=5). (> —~
- Danh ge owas số tác động chính như: Ảnh hưởng của các hoạt
động con người)ao gồn” khai thác lâm sản, chăn thả gia súc, chặt phá rừng, hoạt
động đi lại của`õ tô, máy xúc và hoạt động phá rừng làm hồ thủy điện. Ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên như mưa lón, sạt lở đât, cháy rừng.
- Đề xuất biện pháp bảo tồn các loài nguy cấp quý hiếm có trong Sách Đỏ
'Việt Nam 2000, 2007 và Cơng ước CITES
Hà Nội, Ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Trần Đình Hành
- MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VAN DE e
Chuong 1 TONG QUAN NGHIEN CUU VE BƯỚMG
THE GIGI ag: saya oseesssssssnnsenses
1. 1. Nghiên cứu bướm trên thế giới..
1.1.1. Các nghiên cứu về thành phần loà
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố của các loài bướm ngày....... a
1.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh a 4 baotdn cdc loai buém ngay..
1.1.4. Nghiên cứu những ứng dung của các K» tà
1.1.5. Nghiên cứu giá trị kinh tế các loti bs
1.2. Tình hình nghiên cứu bướm ở Vi: _
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài.. may
1.2.2. Nghiên cứu về phân b loạt bướm ở Việt Nam ....
1.2.3. Nghiên cứu những ụng-của các loài bướm ở Việt Nam.................. 6
1.2.4. Nghiên cứu Hé Ì kinh tế củả các loài bướm
1.3. Nghiên cứu tai Vu ude Gia Vũ Quang...
Chương 2 MỤI TIÊU,NGIDUNG VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.8
2.2. Đối on n
2.3. Nội dung nghién oi.
2.4. Phương pháp nghiên cứu......
2.4.1. Phương pháp xác định thành phân các loài bướm ngày tại VQG Vũ
Quang.
2.4.1.2. Phương pháp
2.4.2. Phương pháp xác định thành phần các loài bướm quan trọng và có giá
trị thẩm mỹ
xác định đặc điểm phân bó và sinh 14
2.4.3. Phương pháp
đánh giá các tác động tới loài bướm thái học của các loài
bướm quý hiếm
đề xuất giải pháp quản lý, bảo veg -.14
2.4.4. Phương pháp
quý hiếm.............. 15
2.4.5. Phương pháp
bướm quý hiếm
cho Vườn Quốc gia.
v „15
Chuong 3 DIEU KIEN CO BAN CUA KHU N( ...17
s4: V7
3.1. Vị trí địa lý...
17
3.2. Điều kiện tự nhiên
3.2.1. Địa hình, địa mạo. 17
3.2.2. Khí hậu, thủy văn. 18
3.2.3. Tài nguyên rừng..
18
3.2.4. Tình hình dân sinh kinh tế — xã h
„aLÐ
Chuong 4 KET QUA VÀ THẢO LÌ s21
4.1. Thành phần các loài bướm nị 21
4.2. Phân loại các loài bướ 27
4.3. Đặc điểm phân bố 28
4.3.1. Phân bố theo thời sim. ca28,
4.3.2. Phân bố theo.6i 29
32
110.33
4.4. Đánh giá các tác Bọc, phân bố của một số loài quý hiếm.................. 34
động tới loài bướm quý hiếm
4.4.1. Ảnh hưởng của các hoạt động con người.
4.4.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
4.4.3. Tình hình quản lý....
4.4.4. Thực trạng các cây thức ăn tại Vườn Quốc gia Vũ Quang
4.5. Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ các loài bướm quý hiếm cho Vườn
Quốc gia Vũ Quang.....
4.5.1. Giải pháp về phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân...51
4.5.2. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng và các hình thức hỗ trợ khác........ 52
4.5.3. Các biện pháp bảo vệ, phát triển rừng..
4.5.4. Một số giải pháp cụ th NGHỊ
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIÊN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tọa độ các tuyến điều tra..........
Bảng 2.2. Các điểm điều tra tại khu vực nghiên cứu...
Bảng 2.3. Danh sách các loài bướm quý hiếm thu được
Bảng 4.1. Danh sách các loài bướm ngày của Vườn Quồ
Bảng 4.2. Sự biến động các loài qua đợt I điều tra.........›
Bảng 4.3. Sự biến động các loài qua đợt II điều
Bảng 4.4. Phân loại các loài Bướm quý hiếm tại 1ighiên cứu........... 27
Bang 4.5. Phân bố theo thời gian....
Bang 4.6. Phân bố theo sinh cảnh
Bảng 4.7. Phân bố theo độ cao
Bảng 4.8.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Các bước gắp túi đựng bướm...
Hình 2.2: Tràng cỏ và cây bụi: Sim, mua, cỏ
Hình 2.3: Ven suối: Mé cị ke, tre, cỏ lau.
Hình 2.4. Rừng trồng Keo
Hình 4.1. Cây Bướm bạc
Hình 4.2. Cây Trầu .
Hình 4.3. Một số lồi cây khác.
Hình 4.4. Troides helena
Hình 4.5. Troides aeacus......
Hinh 4.6. Papilio noble ....
Hinh 4.11. Papilio pari te
Hinh 4.12. Pachliopta-aristolochiae
Hinh 4.13. Prio astyli
Hình 4.16. Khai thác tre nứa..
Hình 4.17. Chặt phá rừng .
Hình 4.18. Chăn thả gia sú‹
Hình 4.19. Hoạt động đi lại bằng ơ tơ
Hình 4.20. Khai thác gỗ tại khu vực đập thủy điện.
Hình 4. 21. Cháy rừng vào mùa khơ...
Hình 4.22. Hiện tượng sạt lở đất vào mùa mưa...
Hinh 4.23. Lam đường băng cản lửacủa cán bộ Vườn Quốc gia Vii Quang
Hình 4.24. Cây Bạch đồng nữ...................ttt.tr.rtr.rr.rr.rrr.rr.rrr-rr-rr:rrr-o +
Hình 4.25. Cây Hoa Ngũ Sắc.........
Hình 4.26. Cây trẩu và cây Bướm bạc ..
ĐẶT VÁN ĐÈ
'Vườn Quốc gia Vũ Quang, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh là một trong
những Vườn quốc gia có hệ động thực vật phong phú và đa dạng nhất. Đây
được xem như là ngôi nhà thu nhỏ, lưu giữ những nguồn gen quý hiếm. Theo
Báo cáo Vườn Quốc gia Vũ Quang năm 2010 — 2011 „ S6.5 kiểu rừng chính
được phân chia theo các dai cao khác nhau. Các nh: hiện cứu đã ghi nhận
1.612 loài thực vật bậc cao. Đối với động vật có. 94 lồi thú thuộc 26 họ, 315
lồi chim, 58 lồi bị sát, 31 lồi lưỡng cư, 88 ti) jexi Thi bướm, trong
đó, có 26 lồi thú, 10 lồi chim, 16 lồi bị Ác hiếm cần được bảo vệ. Và
từ đó, tơi muốn tìm hiểu, khám phá sự đadang, ong phú nơi đây.
Nói đến cơn trùng chắc tắt cả egetđều nghĩ đó là những sinh vật
có hình thù kì qi, có thể chẳng liên quan Bì, dầy chúng ta. Nhưng khơng!
Theo các nhà khoa học thì cơn trùng đóng một vai trị rất quan trọng đối với
con người. Cụ thể như vai trị gián tiếp, cơn trùng là tác nhân cân bằng, tiêu
thụ, sản xuất ra chất hữu cơ trông thiên nhiên, cải thiện môi trường. Hay côn
trùng là nguồn thực phẩm, là thuốcđầm cảnh nhằm tô thêm sắc màu cho
cuộc sống. Mỗi một Gà tu có một vai trị nhất định trong hệ sinh thái
rừng. Khơng chỉ màu sắc-sặt sỡ, oSeự. đa dạng của chúng mà còn có vai trị, ý
nghĩa rất to lớn tới hệ sinh bái rừng và con người bản địa nơi đây. Trong các
lồi cơn trùng tơi đặc biệt quấn tâm đến các loài Bướm quý hiếm thuộc bộ
Cánh vẫy (206
Vườngu ‘ya Quang là một khu rừng đặc dụng có tính đa dạng
cao. Tại đây đi nhiều cơ quan, tổ chức quốc tế vào nghiên cứu về côn
trùng thuộc bộ Cánh Xây. Nhưng hiện nay các lồi cơn trùng q hiếm có
trong Sách đỏ thì chưa được nghiên cứu cụ thể. Từ thực tiễn đó tơi đã chọn đề
tài: “Nghiên cứu giải pháp quản lý các loài bướm quý hiếm tại Vườn Quốc
gia Vũ Quang - Huyện Vũ Quang, tỉnh Hà tĩnh”
Chương 1
TỎNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BƯỚM Ở VIỆT NAM
VÀ THÉ GIỚI
1. 1. Nghiên cứu bướm trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu về thành phần loài A
Buém thudc b6 Canh vay (Leptidoptera) là nhom cén tring rất được
quan tâm. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có cơng trình nghiên cứu về
bướm, đặc biệt là các nước Châu Âu. Bướm thing oD kick Bde cơ thể lớn,
đa dạng phong phú, nhiều màu sắc sặc sỡ, có giaá eae cao va dé dinh
loại so với các côn trùng khác. >> &
Hiện nay có khoảng 14. 000 lồi bướm đã được mơ tả và cịn rất nhiều
lồi cịn chưa được biết đến (ước IuyfRfÀoingegty trăm nghìn lồi chưa
được mơ tả lồi). Chu Nghiêu 1994) da xuất bản quyển Bướm ngày chí
Trung Quốc gồm 2 tập với tổng số 880 trang, đã thống kê được tai Trung
Quốc có 1225 lồi bướm ngày si ¡530000 bức “anh, màu. Đây được xem là cơng
trình nghiên cứu về bướm ngày đủ nhất của Trung Quốc từ trước cho đến
thời điểm đó [7]. : (4 :
1.1.2. Nghiên cứu về đặc. phan bd của các loài bướm ngày
Nghiên cứu của Warren (1985) đã chỉ ra rằng, những khu rừng có tán
Trậm thường ít các lồài in goes hơn những khu rừng thưa. Sự đa dạng của
~y
các loài bướm tăng lện với sự tăng thêm về quy mơ sinh cảnh và sự đa dạng
của thực vật © com iS), hầu hết trong số chúng phụ thuộc vào sự khép tán
của rừng (Col bi, 1985; Sutton & Collins, 1991). Bướm ngày tồn
tại trong những sini “ean rt cy thé [16].
Nghién cttu cla Schulze et al. (2004a, b) cho thay, sinh cảnh rừng thứ
sinh có sự đa dạng quần xã bướm cao hơn rất nhiều so với ở khu đất canh tác
nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, ở những sinh cảnh rừng nguyên sinh và rừng thứ
sinh có thảm thực vật gần giống nhau thì sự khác biệt về thành phần lồi
bướm là khơng đáng kể. Các lồi bướm có phạm vi phân bố rộng thường
3
được bắt gặp ở những khu vực rừng thấp, thường bị tác động của con người.
Trong khi đó, các lồi bướm đặc hữu thường giới hạn ở các sinh cảnh rừng
trên đai cao lớn hơn 500m (Lewis et al., 1998) [16].
1.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học và bảo tồn các loài bướm ngày
Kitahara (2008) với những khảo sát chú trọng vào mối liên hệ giữa
bướm ngày và thảm thực vật, đã khẳng định sự phong p6 của bướm ngày
trong một khu vực tỉ lệ thuận với sự phong phú của ácáoc thực vite có hoa.
Các loài bướm rất đễ bị tổn thương vì phân
với rừng, vì vậy muốn bảo vệ các lồi bướmchúng cần thải bảo vệ rừng.
Thomas (1991) nghiên cứu bướm ở Co “ata Rings da xác định các loài bướm
phân bố hẹp về địa lý có khả năng sống ở mơi trường eb thay đổi kém hơn so
với các lồi phân bố rộng Thomas và Mallori cho rằng đa dạng các loài bướm
gắn liền với các giai đoạn diễn thế rừng. Vì vats muốn bảo tồn các lồi bướm
q hiếm thì bảo vệ các dạng sinh. 'cảnh khác¡nhảu.
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa Se Canada cơng bố trên tạp chí
Global Change Biology (Biến ¡đổi Sinh vực toàn cầu) số ra ngày 21/11, cho
biết mùa bay của loài buớểể là tương tlhi e với nền nhiệt độ và có thể bị thay
đổi khi khí hậu biến đổi:‘Heather KBarouba, tác giả dẫn đầu nghiên cứu trên
cho biết với nền nhiệt. độ ấm hon,) loài bướm sẽ xuất hiện ngay từ đầu năm.
Điều này chứng tỏ mùa bay của chúng cũng xảy ra sớm hơn. Hiện tượng di cư
sớm có thể có nhiều ý nghĩa đổi với loài bướm. Nếu chúng xuất hiện quá sớm,
nguy cơ gặp. Øhài ssuuong Bid va bi chét là rất cao. Hoặc chúng cũng rất có thể
xuất hiện NHÀ. "gt Ae mọc các loại cây vốn là thức ăn của chúng và hậu
quả là chúng se hết óc,
1.1.4. Nghiên cứu những ứng dụng của các loài bướm
Phát hiện mới nhất là loài bướm đêm lớn có khả năng làm nhiễu tín
hiệu định vị mà doi sir dung trong cuộc rượt đuổi trường kỳ trong bóng đêm.
Theo báo cáo trên chuyên sanWz/uze, nhà khoa học Jesse Barber của Đại học
bang Boise (Mỹ) và Akito Kawahara của Đại học Florida đã quan sát và xác
định phương pháp “cắt đi” ấn tượng mà lồi bướm đêm lớn thường áp
dụng. Khi bị dơi truy đuổi, chúng chà xát bộ phận sinh dục vào bụng, để tạo ra
sóng siêu âm, có tác dụng làm nhiễu khả năng xác định phương hướng của kẻ
thù. Để rút ra kết luận trên, đội ngũ chuyên gia bật tín hiệu của dơi và hướng
về các đối tượng là nhiều loài bướm đêm. Trong đó, 3 lồi bướm đêm, gồm
Cechenena lineosa, Theretra boisduvalii và 1 . `bắt đầu phát ra
sóng siêu âm [16]. YyY &
1.1.5. Nghiên cứu giá trị kinh tế của các loài Á) @
Ngoài các nghiên cứu trên thì nghiên cứu lể trị côn trùng cũng đã
được nhiều nhà kinh doanh trên thế giới vida, Loaitio tằm tự nhiên từ kén
của bướm tăm là mặt hàng ưa chuộng ở nhiều quốc> gia. Việc sản xuất tơ lụa
hằng năm ở Trung Quốc là 50. 000 tắn tạo ra 3 tỷ USD thu nhập [1].
1.2. Tình hình nghiên cứu bướm ở Việt Nam ._
Hiện nay, tình hình nghiên ‹ cứu bướm ( Việt Nam đang phát triển và
được đầu tư kĩ lưỡng. Một số hiền cứu đđãã tánh giá được mối quan hệ mật
thiết giữa bướm với các loại Bd, thâm thực vật. Ở một số Vườn Quốc
gia, đã thu hút được nhiềd Bghiên ccứứuu 3 bướm đã được các nhà khoa học
trong nước và ngoài nuốt đuan tags Trong đó, xác định được nhiều lồi có
trong Sách Đỏ, giá trị im mỹ cáo:
1.2.1. Nghiên cứu ve tanh phần loài
Những DU -gần đây, các nhà khoa học trẻ trong nước đã có những
nghiên cứu miồk đỏ đã phát hiện được rất nhiều lồi có trong Sách Đỏ
Việt Nam BÀ 2 Ước CITES. Một vài nghiên cứu gần đây như:
Nhà khoa lợẻ trẻ Bùi Hữu Mạnh cùng với các chuyên gia nước ngoài,
đã gây tiếng vang lớn trong giới khoa học trong và ngồi nước khi góp phần
vào cơng trình thống kê, cơng bố chính thức trên 450 lồi bướm Việt Nam,
trong đó phát hiện thêm 20 lồi mới ở Việt Nam và có nhiều chủng loại thuộc
dang q hiếm trên thế giới [16].
Tìm hiểu các lồi bướm Vườn Quốc gia Tam Đảo và giá trị bảo tồn của
Đặng Thị Đáp, Vũ Văn Liên, Đặng Thị Hường, Nguyễn Thế Hoàngđã xác
định được 60 loài bướm ngày xuất hiện ở trên đỉnh núi Tam Đảo. Trong đó,
một số lồi được ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam, Sách đỏ thế giới [3].
Hành lang Phong Điền — Bạch Mã (Thừa Thiên Hud) có những nét đặc
thù về hệ sinh thái và đa dạng sinh học. Da phát higg pose, 9 giống chiếm
42, 86% tổng số loài và phân loài ở Việt Nam, trong đó; C64 lồi mới cho
khu hệ bướm Thừa Thiên Huế, 4 lồi có tên trong “Sách đơ Việt Nam [16].
Qua 4 năm nghiên cứu, nhóm tác giả Hó; Tm va Ta Huy Thinh
(2007) đã thu được 1434 mẫu bướm ngàyshia Tây các tỉnh Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Kết qua plphân tích đã ghi nhận tại
khu vực nghiên cứu bắt gặp 282 loài gày thuộc 148 giống, 10 họ; số
lượng loài ở khu vực chiếm tỷ lệ 28, 3% et loài bướm ngày đã biết ở
Việt Nam tại thời điểm nghiên cửa. [14]. ởco
Các nhà khoa học trong nướccối hợp tùng các nhà khoa học ngoài nước
tiến hành các nghiên cứu về lĩnh này tbước đầu đã có những kết quả nghiên
cứu được công bố như các { <4 Ron 1989), Speidel & Kononenko (1998),
Hreblay & Ronkay (199722000), Kononenko & Ronkay (2000, 2001), Pham
‘Van Nhạ (2006) với kết quả nghiện cứu về đa dạng sinh học Tổng họ Ngài sáng
(Pyraloidea) bộ Ch Wily epider) ở 3 Vườn Quốc gia: Cúc Phương, Tam
Đảo và Ba Bể đã công bố 203 lồi trong đó có 164 lồi mới ở Việt Nam. Park
€ửu về họ Leithoceridae đã cơng bố 23 lồi, đặc biệt đã
D: cho khoa học đó là: Torodora phamaePark, T.
bachmaensis, `. — la, Antiochthaangustivalua, Thubana circularis,
Torodora vietnamensis, T. babeana, Homaloxestis vinhphuensis, Synersaga
kuni, S. nigriptera, Nosphistica sp. Nov. 1 va Nosphistica sp. Nov. 2. Những kết
quả này được nhóm tác giả biên soạn trong cuốn “Moths of North Vietnam”. Từ
năm 2008, Viện Bảo vệ thực vật phối hợp với Bảo tàng Chân khớp bang Florida
— Hoa ky tiến hành nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng ở Việt Nam và đã
cơng bố trên Tạp chí Lepidoptera Novae 2 lồi là Brihaspa atrostigmella và
Joelminetia kostjuki [16].
1.2.2. Nghiên cứu về phân bố các loài bướm ở Việt Nam
Vai nam trở lại đây, nhiều nghiên cứu về bướm đã được nhiều nhà khoa
học bắt tay cùng tham gia với các nhà khoa học Việt Nam. Như một số cơng
trình nghiên cứu của các nhà khoa học của học việ hành. Họ đã tiề
hành nghiên cứu hệ sinh thái bướm ở Vườn Quốc gia Tam Đão gần Hà Nội
(Leps và Spitzer, 1990; Novotny et al, 1991; SpƑitze ‘et al, 1993; Spitzer và
Jaros, 1996) và tại nơi khác (Spitzer et al, 1987). số cơng trình nghiên
cứu khác của một nhà khoa học người Nga: Kuznhettxov, 1998 — thuộc
Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô cũ, đã “ông bô kiu hệ bướm ở miền Bắc
Việt Nam tại các địa điểm: Hà Nội, Tam. đảo, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên... .
thêm vào đó là các cuộc nghiên cứu ngắn ngày cả việc thu thập các mẫu
tiêu bản về bướm đã được tiến hành ở một vài địa điểm miền Bắc Việt Nam
do sự kết hợp giữa nhà khoa họ th và nei nước: (Monastyrkii, Đặng Thị
Đáp, Lê Văn Triển, 1995; iad i,eDsang Thi Dap, 1996) mac dù vậy,
việc nghiên cứu cac loai b ở Việt Nam vẫn còn chậm và chưa đều khắp.
1.2.3. Nghiên cứurato dung eiia các loài bướm ở Việt Nam
Dựa vào những đặc điêm sinh học của các loài bướm nhằm ứng dụng
vào kinh doanh: Vi dụ Rhư ýý thởng cafe bướm nhằm tạo ra một quán cafe với
những cánh bướm. xinh xắn tũng tăng rất độc đáo và dễ thương. Nó phù hợp
với cafe sân.— ề Bing nhiều ứng dụng để dụ bướm vào như: Dùng
Pheromone đẻ Juan quan trong 1 khoảng nhất định, dùng những
chiếc lồng to thi ng để bỏ bướm vào đó, thiết kế lại quán để có thể cho
bướm vào trong [16].
Theo các nhà khoa học, cấu trúc tỉnh thể vừa được phát hiện trong đôi
cánh của những con bướm nhiệt đới có thể trở thành tiền đề cho sự hình thành
những loại quần áo thay đổi màu sắc. Các nhà vật lý từ Hồng Kông đã phát
hiện sự khác biệt tỉnh tế trong các lớp của cánh bướm tạo nên sự đa dạng về
màu sắc. Họ cho rằng nếu phát triển được cấu trúc này có thể tạo nên loại vật
liệu thay đổi màu sắc theo [16].
1.2.4. Nghiên cứu giá trị kinh tế của các loài bướm
Ở Việt Nam, nhiều nhà kinh doanh đã biết kĩ thuật nuôi bướm với
nguồn vốn bỏ ra thấp nhưng lại đạt hiệu quả cao, có j kinh tế. Nhiều nơi
thu mua bướm ở thành phố Hồ Chí Minh, giá Pemlbồng, Bướm vua là
7. 000 đồng/con, bướm các loại khác từ 3. 000 — 4. 001 đồng/cơn, Giá một đơi
Bướm nữ hồng, Bướm vua trong hộp kính xư: âu giá Š— 7 USD. Nói
chung những mặt hàng về bướm như: Tranh tre , lụa tơ tăm, hàng lưu
niệm của Việt Nam rất được ưa chuộng ở tr: a ngoài nước [16].
Y
1.3. Nghiên cứu tại Vườn Quốc Gia Vũ Quang ~~
Vườn Quốc gia Vũ Quang tiềnthânlà Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ
Quang được hình thành từ năm 1986 và đi vào hoạt động từ năm 1993. Trong
những năm qua nhờ sự quan tâm của Chính» quyền địa phương tỉnh Hà Tĩnh
và các nhà khoa học trong và mm đồng thời có dự án tài trợ của Chính
phủ Hà Lan. Khu Bảo tồn đã ộng-có hiệu quả, phát triển có tính bền
vững cao. Với lịch sử hình thành non á@ như vậy cho nên ít cơng trình nghiên
cứu khu hệ bướm ở đây “Chí có cơng trình nghiên cứu của Dự án Bảo tồn Vũ
Quang (FFI) về số lượng thành phần loài bướm ngày ở Vũ Quang. Kết quả đã
đưa ra được danh á TU ỂNHướm, ở Vũ Quang có khoảng 316 lồi bướm,
nhưng khơng có mẫu gửi lại Vườn[2][10].
Trong, Hida tốt nghiêp của sinh viên Nguyễn Hải Vân đã chỉ thêm
được 11 loài 2: ‘ong danh lục [15].
Từ thực tiễn trên đã thơi thúc tơi có niềm đam mê, cố gắng hết mình để
“tim ra những gỉ đích thực của Vườn Quốc gia Vũ Quang.
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được thành phân lồi và đặc điểm hình thái, sinh thái một
số loài bướm quý hiếm thuộc Bộ Cánh vay
- Đề xuất phương án quản lý, bảo tồn các loài Bướm quý hiếm tại Vườn
Quốc gia Vũ Quang bự
2.2. Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng: Các loài bướm quý hiếm thuộc Bộ Cánh vẩy ở Vườn Quốc
gia Vũ Quang “ate
2.3. Nội dung ng: -› cứu - —
- Xác định sảnh phần các loài -:-+:m ngày tại Vườn Quốc gia Vũ
Quang.
- Xác định ›ành phần các löài bướu: ¿ý hiếm.
- Đặc điểm phân bố và sinh thái học của các loài bướm quý hiếm.
- Đánh giá các tác độngtới loài bướm quý hiếm.
- Đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ các loài bướm quý hiếm cho Vườn
Quốc gia. b /
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp xác định thành phân các loài bướm ngày tại VQG Vũ
Quang 1
2.4.1.1. Công tác chuẩn bị
- Vợt bát bướm: Túi vợt làm bằng vải màn, gong làm bằng kim loại,
đường kính 35em, cán làm bằng tre, chiều dài cán 2m.
~ Túi đựng bướm làm bằng giấy A4, có hình tam giác, được thẻ hiện
bằng ảnh như sau:
Hình 2.1. Các bước gấp túi đựng bướm
8
-_ Bút và số ghi chép.
- _ Hộp dựng mẫu làm bằng gỗ.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra thực địa
Lập tuyến điều tra: Sau khi đã xác định được các dạng sinh cảnh
chính, căn cứ vào điều kiện địa hình, điều kiện tự nhiên tại khu vực, căn cứ
vào nguồn nhân lực lập tuyến và điểm điều tra
A. Các tuyến xác định trên bản đỗ ^
- Bố trí tuyến điều tra và hệ thống các điểm điều tra Ss .
+ Tuyến điều tra phải đại diện cho khu be vậy tuyến điều
tra được tôi lựa chọn đi qua nhiều kiểu địa hình, dạng “Sinh cảnh khác nhau.
Khi xác định cần phải căn cứ vào đặc điểm địa hình, đặc điểm rừng để bố trí
hợp lý. Các tuyến điều tra được đặt do đồn điều tra thể hiện rõ trên bản đồ,
trong rừng tự nhiên Vườn Quốc gia Vũ Quang dia hình hiểm trở, đi lại khó
khăn nên việc điều tra theo các tuyến song son6, nan quạt là rất khó
Vì vậy, trong q trình điều tra tơiđmÌợi dụng các đường mịn có sẵn
vừa thuận lợi cho việc đi lại eS hướng khi đi trên tuyến. Từ các
suy luận trên tôi đã xác địi ợc 3tuyển như Sau : Cơn z Du,
- Tuyến 1: Từ Đồ
iên phòng 567 Hương Quang tới Nầm tuyên có
chiều đài 5.5 km, đi
=
lộc dàng chân núi và sườn núi. Trong
bãi cỏ, khu vực dân suối, rừng thứ sinh, cây bụi, rừng tre nứa.
- Tuyến Dọc sông Rio Nỗ có chiều dài 5km. Hai bên tuyến có tràng
cỏ, cây bụi phát! “một số loài gỗ lớn như Táu, Sến.
nhựa từ trạm Sao La đi vào có chiều đài 5,5 km.
¡nh cảnh chính: Ven đường, trảng cỏ cây bụi, rừng
thứ sinh.
BAN DO DIEU TRA THEO TUYEN TAI XA HUONG QUANG
ms
)
“Tuyến ‘Giguere’
180 Ễ 3
A s5= L`
xã Al 2 =
3
ễ
s :
10