TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP.
KHOA LÂM HỌC
TIỀN, HUYỆN PHÙ CỪ,
4Ð
NGANH :KN&PTNT
MÃ SỐ :308
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Phương
Sinh p thuchién Kiều Trí Đức
Khéa hoe
—: D6 Thi Tién
: 2008 - 2012
Hà Nộ- i2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP.
KHOA LÂM HỌC
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT |
QUY MƠ HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ TIÊN TIỀN, HUYỆN PHÙ CỪ,
TỈNH HƯNG YÊN
NGÀNH : KN & PTNT
MÃSÓ :308
lọ tên sinh viên: -Kiều Trí Đức
Đỗ Thị Tiến
“Khóa học:
2008 -2012
LOI NOI DAU
Trong suốt quá trình học tập và thực tập tôi đã nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo
tận tình của các thầy cơ giáo, các cán bộ ở nơi thực tập. Đến nay khóa luận của tơi đã
hồn thành. Nhân dịp này cho tơi bày tỏ lòng biết ơn tới : ^
- Cac thầy cô giáo của khoa Lâm học, bộ môn Nông lâ ết hợp, Trường Đại học
Lam nghiép ú ay
RY
- Cô Nguyễn Thị Phương, thầy Kiều Trí Đức OG
- Can bộ và nhân dân xã Tiên Tiến, huyện Phù nh Hưng Yên nơi tơi thực tập
~ Gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tơi hồnthành ieee luận này
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ ae v
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng song do thời gian có hạn cùng với kinh nghiệm
bản thân cịn hạn chế nên khóa luận khơng thiếu khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiên củacáp thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp
để khóa luận được thực tế hóa v: iệnhơn.
Tôi xin chân thành cải i x) :
a 'Mà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Tiến
Lời nói đầu MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
CHUONG 1.ĐẶT VAN DE
CHUONG 2.TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU
2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn ni lợnt
2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi lợn th
2.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra... ,
3.1. Mục tiêu nghiên cứu. Xe
3.1.1. Mục tiêu tổng quát (xe T7
3.1.2. Mục tiêu cụ thể —
3.2. Giới hạn nghiên cứu see
3.3. Nội dung nghiên cứu......
3.4. Phương pháp nghiên cứu „19
„19
3.4.1. Phương pháp “ÁN hư tra ÔN... ¿2U
3⁄42. Phương pháp thu tháp SOM eu oe
CHUONG 4. KÉT QUẢ-NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....
4.1. Điều kiệnt liên kÍầf: tế xã hội của xã Tiên Tiến...
4.1.1 Điều kiện tự nhiễn.... a) i
4.1.2. Đặc điểm về kiii ủi
4.2. Thực trạng phát triển chăr
4.2.1. Số lượng và sự phân bố...
4.2.2 Các hình thức chăn muôi lợn thịt tại điểm nghiên cứu ....
4.3. Thực trạng chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra...
4.3.1. Đối tượng và mẫu điều tra hộ chăn nuôi lợn thịt.
4.3.2. Thực trạng chung về phát triển chăn ni lợn thịt ở các hộ điều tra.....
4.3.3.Tình hình sử dụng chuông trại chăn nuôi của các hộ điều tra ...........
4.3.4. Tình hình đầu tư vốn cho chăn ni lợn của các hộ điều tra...
4.3.6. Tình hình dịch bệnh chăn ni lợn xa Tién Tién.....
4.3.7. Tình hình nguồn cung cấp giống lợn.....
4.3.8. Tình hình tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của các hộ
4.3.9. Kết quả, hiệu quả chăn nuôi lợn thịt tại điểm sigs
4.4. Két luận một số vấn đề khi nghiên cứu thực tràn triển €hăn nuôi lợn xã Tiên Tiến
4.4.1. Những kết quả đạt được: ..
4.4.2 Những mặt còn hạn chế
4.4.3. Nguyên nhân....
4.5. Một số giải pháp chủ yếu nhằm.
4.5. 1. Sơ đồ SWO/
L.3.3. Giải pháp về thức ăn i
4.5.4. Giải pháp về quy trì ội
4.5.5 Giải pháp về thú om
AS
4.5.7 Giải pháp
NGHỊ...........
4.5.8. Giải phái
4.5.9. Giải pháp
CHƯƠNG 5.KET L! KIÊN
5.1 Kết luận...
5.2. Kiến nghị.....
TÀI LIỆU THAM KHẢO...
DANH MUC CAC TU VIET TAT
Từ viết tắt Diễn giải nội dung
DBSH Dong bang my
ĐBSCL Đồng băng sông Cửu Long. -
HTX Hợp tác xã- >
HĐND Hội đồng he) Oo
HGĐ He gia ` kiểm tra vệ sinh thú y
KSGM-KTVS Kiểm soát giết mô,
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triền nông thôn
QMCNL Quy mô chăn nuôi lớn
QMCNV 2 Quy mô chấn nuôi vừa
QMCNN => mô chăn nuôi nhỏ
UBND ÿ bẩm nhân dân
TACN Thức ăn chăn nuôi
+
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng A
41 Số lợn thịt (kế cả lợn nội, lợn hướng nạc, lợn ngoậi của xxãã Tiên Tiên
4.2 | Phan bé lon thịt trên địa bàn xã năm 2011 Sy oN. ỳ
43 Đôi tượng và mẫu điêu tra hộ chăn ni lEợmn tÌ &
44 | Tình hình chăn ni lợn trong các hộ điêu tr:
4.5 | Tình hình sử dụng chuông trạichăn nuôi của cá€c hhộộ điêu tra
4.6 | Tình hình đầu tư vốn cho chăn ni lợn của\ cc hộ điều tra
4.7 | Tình hình sử dụng thức ăn troig chăn nuôi lợn các hộ điêu tra
4.8 | Tinh hình dịch bệnh trong chăn ni ~ tại 3 thôn điêu tra xã Tiên
Tiến năm 2011 LX
4.9. | Nguồn cung cấp lợn Tống tong = ni lợn
4.10 | Tình hình tiêu thụ sản thi của các hộ điêu tra
4.11 | Năng suất chăn nuôi lợn cia cle} hộ điêu tra nam 2011
4.12 | So sánh một Ty hi Hi quả trong chăn nuôi lợn của các hộ điều
tra năm ` Oo
4.13 | Phân tích vê com nuôi lợn thịt của xã
`
wy
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên sơ đồ
4.1 Kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn ở các hộ chăn
Tiên Tiến
CHƯƠNG 1
DAT VAN DE
Từ ngàn xưa cuộc sống của người nông dân đã gắn liền với trồng
trọt và chăn nuôi. Chăn nuôi không những cung cấp phần lớn lượng thịt
trong bữa ăn hàng ngày của mỗi người dân, là người cung cấp phân bón
hữu cơ cho trồng trọt, mà chăn ni cịn tận dụng đưc thức ăn thừa trong
gia đình và thu hút lao động nông thôn. Trồng trọt và š chăn. nuôi là hai bộ
phận chính trong phát triển của ngành nơng nghiệp. Tuy nhiên, với đặc
điểm đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể theỳ th, trong điều kiện
diện tích đất canh tác ngày càng giảm và thu: hẹp. thì việc phát triển ngành
trồng trọt sẽ ngày càng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy càng phải quan tâm chú
trọng đến việc phát triển của ngành chăn nuôi.
Xã Tiên Tiến, huyện Phù.Cừ, tỉnhHưng Yên là một trong những địa
phương có nhiều tiềm năng phát triển chăn gơi đặc biệt là chăn ni lợn theo
hướng sản xuất hàng hố. Do tính chất địa bàn có truyền thống chăn ni lợn
lâu đời, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu . Địa phương đã cung cấp lượng thịt
thương phẩm cho các dia pHươnG #hụ cận trong và ngoài xã. Tuy nhiên,
phương thức chăn ni lon hiện nay của xã ngồi mơ hình kinh tế trang trại
chăn ni ra thì phần lớn tập trung trong các nơng hộ. Chăn ni cịn theo tính
tự phát, chăn ni theo tính. chất lấy cơng làm lãi, tận dụng sản phẩm phụ
trong trồng sin! hoạt, tận dụng lao động nhàn rỗi trong gia đình. Do
vậy hiệu quả ki cao, chưa có tính chất chun mơn hố và sản xuất
hàng hố, a có tính cạnh tranh cao. Việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thu: ng nghệ mới vào sản xuất còn rất hạn chế. Cả về quy mơ
và quy trình sản xuất, chưa có quy hoạch xây dựng được các khu vực chăn
ni lợn tập trung nên còn nhiều bất cập. Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm hiện
nay chủ yếu vẫn nằm đan xen trong khu dân cư, vì vậy đã làm cho môi trường
ngày càng bị ô nhiễm, nhất là khâu xử lý chất thải từ chăn nuôi lợn chưa được
1
đảm bảo đã gây ô nhiễm môi trường nước, không khí diễn ra rất nghiêm trọng
và khơng kiểm sốt được là nguyên nhân gây ra các loại dịch bệnh phát triển.
Vấn đề xử lý về môi trường hiện nay đã vượt ra ngồi sự kiểm sốt của các hộ
gia đình. Cơng tác quản lý vệ sinh mơi trường và phịng chống dập dịch khi
có dịch bệnh xảy ra đã gặp nhiều khó khăn, gây ảnh pene dén san xuat vé
sinh môi trường và đời sống của nhân dân. Vậy cần ó sự quan tâm từ
các chính sách của Nhà nước, về việc quy hoạch vực chất nuôi lợn của
từng vùng từng địa phương, tạo điều kiện thuậnAđiồi ‹ cho mmaị iming chăn nuôi
được phát triển bền vững hơn... © © ny
Vi vậy, việc nghiên cứu để tìm ra ee cho cac vấn đề trên đây
có ý nghĩa rất quan trọng. Góp phần thức đây át triển ngành chăn ni lợn
nói riêng và phát triển nông nghiệp, nông thôn ee c ta nói chung. Đây chính
là lý do mà chúng tơi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu giải pháp phát triển
chăn ni lợn thịt quy mơ hộ gia đình tại xETiên Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh
Hung Yén’’. c
^*
^*"
SY
CHƯƠNG 2
TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU
2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi lợn thịt trên thế giới
Theo tổng kết của FAO năm 2007, tình hình chăn ni lợn thịt của một số
nước tiêu biểu được thể hiện như sau: >
- Tổng đàn lợn của Trung Quốc tăng từ 545 tấu con năm 2005 lên 719
con vào tháng 1 năm 2008, tăng trưởng bình gu 4, 2% nằm. Theo dự báo,
Trung Quốc sẽ đạt tổng sản lượng 7] triệu tấn thịt lợn xẻ vào năm 2008 tăng
23,63% so với năm 2005, chiếm 53% tổng lượng thịt lờ trên thế Giới. Tỉ lệ
lợn nái ở Trung Quốc chiếm 9,80% tổng đàn lên nà 2005. ở Trung Quốc,
chăn nuôi qui mô nhỏ, với số lượng dưới 90 con/cơ sở, chiếm tới 70-80%.
Chuyển dịch nhanh, mạnh và vững chắc từ chăn nuôi nhỏ sang chăn nuôi bán
công nghiệp và công nghiệp là ưu tiên hàng. đầu trong chính sách chăn ni
lợn của nước này. Là nước đứng đầu về 'chăn nuôi lợn nhưng Trung Quốc
cũng vẫn chưa đáp ứng được nhù cầu tiêu ding nội địa tăng nhanh. Hoa Kỳ là
nước xuất khẩu hàng đầu thịt lợn văÑŸTrung Quốc, tuy nhiên thịt lợn nhập
khẩu chỉ chiếm từ 2-3%. nhu cầu tiểu dùng thịt lợn của nước này. Vì vậy,
Trung quốc sẽ trở thành nước nhập khẩu thịt lợn và các sản phẩm chăn nuôi
khác lớn nhất trong, những năm tới để đáp ứng như cầu trong nước do tăng
dân số, thu nhập và tốc độ: đồ thị hoá cao. Hiện nay lợn hướng nạc chiếm
9 an lon đưa vào giết mổ. Trung bình mỗi nái để 1,7 I
bình là 2,3 chỉ có 70-85%, trong khi đó ở Hoa Kỳ tỉ lệ trung
ệ sống sót là 95%.
- Thái Lan Ot. nude sản xuất thịt lợn chủ yếu của thế giới va dang
chuyển đổi từ các trang trại qui mơ nhỏ thành các xí nghiệp chăn nuôi lớn.
Các công ty lớn quyết định tới sự tăng trưởng sản lượng thịt lợn tại Thái Lan.
Bốn công ty lớn là CP, Betagro, Laemthong và Mittraparp đã liên kết với
nhau và chiếm tới 20% tổng sản lượng thịt lợn. Tổng đàn lợn của Thái Lan
3
đạt 15,44 triệu con năm 1999, tăng lên 16,55 triệu năm năm 2002 và 2003 là
16,76 triệu con. Năm 2003, Thái Lan xuất chuồng khoảng 10,5 triệu lợn/năm,
với trọng lượng hơi trung bình đạt 100 kg. Tổng đàn nái của nước này khoảng
826.087, với số lợn con cai sữa trung bình đạt 17 con/nái/năm, tỉ lệ nái thay
thế là 33% .
- Tổng đàn lợn của Mỹ là 61,2 triệu con tính đến tháng 12 năm 2005, tăng
bình qn 1,15% năm, trong đó có 6,01 triệu con gồm nái, nấthậu bị và lợn
đực giống. Số lợn cai sữa trung bình 9,03 con/lứa năm 2005so với 8,96 năm
2004, tăng 0,87%. Số lợn cai sữa trung bìnhtừ 7;50/lứa ở cắc cơ sở chăn ni
có qui mơ từ 1-99 con lên 9,10 ở các trang trại với sài mô trên 5000 con.
Khoảng 39% tổng đàn lợn được nuôi theo kiểu gia công trong năm 2005. Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ lập kế hoạch tổng, đàn cho. năm 2006 là 60,9 triệu, 62,2
triệu cho năm 2007 và đạt 65,49 triệu vào năm,
- Ứng dụng các thành tựu công nghệ về đồng lợn, thức ăn, quản lý trang,
trại.... Hà Lan đã rất thành công trong việc phát triển chăn nuôi lợn và đưa tỉ
lệ thịt xẻ trung bình của tắt cả eác loại lợn được giết mỗ từ 53,2% năm 1990
lên 64,4 % năm 2004. Tỉ lệ igi loại ngon va rat ngon tăng từ 83% năm 1989
lên trên 90% năm 2004...
2.2. Tình hình nghiên oi phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam
Cùng với sự phá “triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới, ngành chăn
ni nói chung và chăn nươi. lợn thịt nói riêng đã đạt được những kết quả
đáng ké. Thi #p@fi han nuôi gia súc quốc tế (năm 2005), Việt Nam đứng
vị trí thứ 5 nhe ó số đầu lợn cao nhất thế giới sau (Trung Quốc, Mỹ,
Braxin, Cội hịa] lê ìng Đức, Pháp).
Trong thò đua, sản lượng thịt lợn sản xuất trong nước có sự tăng
trưởng rất lớn, từ 1,5 triệu tấn năm 2001 tăng lên 2,28 triệu tấn năm 2005
(10,12%/năm), đạt khoảng 19Kg thịt hơi/người (15,3 kg thịt xẻ/người) năm
2001 và 28kg thịt hơi/người (19,6 kg thịt xẻ/người) năm 2005, so với các nước
trong khu vực Đơng Nam Á thì vẫn cịn thấp (Trung Quốc là 34,1 kg thịt
4
xẻ/người, Đài Loan - 38 kg/người. Hồng Kông - 55 kg/người, Thái Lan - 30
kg/người...). Năm 2006 tăng lên 2,50 triệu tấn (10,1%/năm) Phần lớn khối
lượng sản phẩm sản xuất vẫn chủ yếu được tiêu thụ trong thị trường nội địa (từ
98-99%). Thịt lợn luôn chiếm từ 76-77% trong tổng sản lượng thịt các loại sản
xuất trong nước. Riêng năm 2004 và năm 2005, do ảnh hưởng của dịch cúm
gia cầm tỷ lệ thịt lợn tăng lên tương ứng 80,3 và 81,4%. Bình quân thịt lợn tiêu
thụ 27,4 kg hơi/người/năm, tương đương 18,9 kgthịt Xẻ/người/năm 2005 [9].
- Về xuất khẩu: Chúng ta phải nhìn thẳng vào thựtcế đó là phần lớn
các sản phẩm thịt lợn của Việt Nam được tiêu thụ tại ‘thi trường nội địa, lượng
xuất khâu không đáng kể. Hàng năm nước tả: khẩu được một khối lượng
sản phẩm hạn chế. Từ năm 2005 đến năm 2007, bình quân mỗi năm xuất khẩu
được từ 17,7 ngàn tắn/năm, chiếm kHoảng 1-3% tổng sản lượng thịt lợn sản
xuất trong nước. Những năm gần day, do yếu t về thời tiết và dịch bệnh dẫn
tới sản lượng thịt lợn giảm, giảm nhiều nhất là năm 2007 xuống cịn 14 nghìn
tấn (giảm 4.000 tấn so với năm 2005). Theo số liệu thu thập từ báo cáo của
cục thống kê, riêng năm 2001 đạt đình cao là 30 ngàn tấn chiếm 2,8% số thịt
sản xuất ra.. :
San pham thit ig NG„ khẩu của ta từ trước đến nay chủ yếu là thịt lợn
sữa và thịt lợn choai, một số lượng nhỏ thịt lợn mảnh. Tuy nhiên, khối lượng
xuất khẩu chưa nhiều va không ổn định. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là
Hồng Kông, Đài in, Malaisia và Liên bang Nga.
Tình hình điêu thì đ¿ lợn của chúng ta hiện nay vẫn chủ yế£u là thị trường
trong nước; lợn tại thị trường trong nước thường cao hơn so với
các nước trong, u này cũng là cơ hội thúc đây phát triển chăn nuôi
lợn, nhưng lại khó khăn cho việc cạnh tranh với thị trường xuất khẩu.
Có thể nói tốc độ tăng trưởng đàn lợn trên cả nước từ năm 2005-2007 là
6,3%, tỷ lệ lợn thịt /tổng số đầu lợn của cả nước chiếm tỷ lệ từ 83-85%. Đồnc,
bằng sơng hồng (ĐBSH ) có tốc độ tăng trưởng đàn lợn lớn nhất trên cả nước
từ 9,5 — 11,2%. Tỷ lệ lợn thịt của ĐBSH so với tổng đàn là 84-86%, so với cả
A ⁄
5 Ñ số
nước tỷ lệ này cao hon 1. Lợn vẫn là nguồn cung cấp thịt chính (77% tổng
lượng thịt các loại), nhưng tiêu thụ trong nước là chủ yếu, mỗi năm chỉ xuất
khâu được 5.000 - 10.000 tấn thịt. Cơ cấu giống lợn hiện đang nuôi chủ yếu
vẫn là các giống lợn nội. Ở phía Bắc đàn lợn nái gần 1,5 triệu con trong đó nái
Móng Cái chiếm 40- 45%, lợn nái lai 32- 35%, các giống địa phương khác
10 - 15%, lợn nái ngoại hoặc nái lai nhiều máu ngoại L- 2%. Ở phía Nam
0,73 triệu con lợn nái thì lợn nái lai nhiều máu ngoại và lợnBa Xuyên, Thuộc
Nhiêu chiếm tỷ lệ cao (70- 80%), lợn nái ngoại chiếm 10 >-15%, còn lại là
các giống địa phương khác. Trong đàn lợn nưôi thị, tỉ đệ Tợn lai 50% máu
ngoại (con lai F1) là 67%, lợn nội 30%, lợn ngoại. và: chiêu máu ngoại mới
chiếm 3%. ( y
- Theo số liệu thống kê tại thời điểm 01/4/2010, cả nước có 27,3 triệu
con, tăng 3,06% so với cùng kỳ năm 2009. Các vùng có số đầu lợn nhiều là
ving ĐBSH có 7,2 triệu con, chiếm 27,1% tổng đàn lợn trong cả nước; Đông,
Bắc 4,6 triệu con, chiếm 17, 3%} ĐBSCL. 6 triệu con, chiếm 13,6%; Bắc
Trung Bộ 3,4 triệu con, chiếm. J2 DNB 2,5 triệu con, chiếm 9,3%;
DHNTB 2,4 triệu con, chiếm 9,,0%.
Hà Nội, Đồng Nai, NAY,Thái Bình, Bắc Giang.
- Tổng đàn lợn nái thời điểm 01/4/2010 là 4,18 triệu con (chiếm 15,3%
ngân con, chiếm khoảng 12,3%.
- Theo ước tính của Cục Chăn ni, mỗi tháng cả nước sản xuất và tiêu
thụ khoảng 290-300 ngàn tấn thịt lợn hơi. Tổng sản lượng thịt lợn hơi xuất
chuồng sản xuất trong 06 tháng đầu năm 2010 khoảng 1,77 triệu tấn, tăng
khoảng 3,5% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, các vùng sản xuất thịt lợn
6
có tỷ trọng lớn nhất lần lượt là: ĐB Sơng Hồng khoảng 29%; ĐB sông Cửu
Long khoảng 18%; Đông Nam Bộ khoảng 12%.
- San lugng thịt của cả nước năm 2010 đã bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tố như thời tiết, dịch bệnh và các chỉ phí đầu vào tăng. Đặc biệt, dịch bệnh tai
xanh trên lợn xuất hiện và bùng phát trong quí 3 đã khiến đàn heo giảm mạnh
tại một số địa phương, gây ảnh hưởng đến nguồn cung trong nước. Lũ lụt tại
các tỉnh miền Trung cũng gây thiệt hại cho sản xuất. chăn nuối, Những điều
này đã tác động đến giá thực phẩm trong cả nước" `
- Theo AgroMonitor, tổng hợp từ số liệu. ông cực Hải quan, năm
2011 nước ta đã nhập xắp xỉ 7900 tấn thịt lợn. Kim ngạch nhập khẩu thịt lợn
tươi sống, ướp lạnh, đông lạnh đạt14,68 triệu USD, gấp 8,7 lan so với con số
1,68 triệu USD của năm 2010, (tăng 13 triệu USD). Trong nam 2011, Việt
Nam nhập khẩu thịt lợn từ 10 thị trường khác nhau. Canađa là thị trường xuất
khẩu thịt lợn nhiều nhất vào Việt Nam với.kim ngạch đạt 5,85 triệu USD,
chiếm 39,83% tổng kim ngạch ñhập khẩu bie lợn, tang 5,5 triệu USD so với
năm 2010. Mỹ đứng thứ 2 với kim. ngạch nhập khẩu 5,2 triệu USD, chiếm
từ 2 thị trường lớn là
35,7%. Như vậy, nhập khẩu thịt lợn. ào Việt Nam Tiếp theo là các nước
Canađa và Mỹ đã chiết tới "5,5% tổng kim ngạch. mạnhở tất cả các vùng
Pháp, Tây Ban Nha, Đan MặỄh,;”`
Nói chung ở. Ệ st Nam vấn nuôi lợn phát triển
trong cả nước ta là do q ning điềi u ma phun lợi thúc si Ba
tan dung san pha rồng, trọt.
> Xã hội càng phát triển, thu nhập được nâng cao thì thịt lợn trong
nước chắc chắn trong những năm tới sẽ là nguồn thực phẩm chủ yếu cho nên
nhu cầu về thịt lợn sẽ ngày càng tăng lên khuyến khích người dân phát triển
chăn ni lợn.
> Nguồn cung thị trường thịt lợn hiện nay đang rất khan hiếm do dịch
bệnh làm chết nhiều, để có hàng xuất khẩu sang các nước Nga, Đài Loan,
Hồng Kông, Trung Quốc, Malayxia và các nước khác thì phát triển chăn nuôi
lợn hiện nay phải được đặt lên hàng đầu để đáp ứng cho xuất khẩu.
> Đã xuất hiện nhiều nhà máy chế biến sản phẩm từ thịt lợn, nhà máy
này trực tiếp thu mua lợn từ hộ chăn nuôi, giúp hộ chăn. muôi trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm và giá cả cạnh tranh. AN `
> Hién nay nước ta có rất nhiều nhà máy Sản xuất thúc ăn chăn ni,
sản phẩm thức ăn chăn ni này có thể giúp người. chăn. nuôi tiết kiệm thời
gian nuôi, vốn đầu tư cho chăn nuôi thu hồi nhanh do siềm nuôi bằng thức ăn
công nghiệp, lợn nhanh được xuất chuồng, "hiệu quả kinh tế cao, tăng lợi
nhuận cho người sản xuất
Mặc dầu trong những năm qua, chan nudi lợn nước ta đã đạt được
những thành tựu đáng kể nhưng, đứng trước yếu cầu phát triển kinh tế hiện
nay, chăn nuôi lợn đang phải đứng trước nhều thách thức
> Quy mô chăn nuôi (lanh “mún, hhỏ lẻ, chăn nuôi theo hướng tận
dụng, chưa hạnh tốn kinh tế nên hiệu 8ã kinh tế cịn thấp
> Cơ sở vật chất thuật và quản lý về mặt thú y tuy được cải thiện
nhưng cịn yếu kém, lại khơng.đồng bộ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào chăn
nuôi chưa triệt đẻ.
>Hong dân thiêu venga đầu tư và mở rộng sản xuất, không vay được
tiền do lãi s li hiện nay quá cao
‘aur ay hế biến sản phẩm từ thịt lợn vẫn chưa nhiều,
công nghệ thô sơ.` ề
> Nguồn hị trường thịt lợn hiện nay tuy khan hiếm nhưng giá cả
khơng ổn định gâykhơng ít rủi ro cho người chăn nuôi
> Giá thành thức ăn gia súc quá cao, bap bênh, chất lượng chưa được
kiểm soát làm nản lịng khơng ít hộ chăn ni lợn.
Thị trường xuất khẩu thịt lợn bạn chế bạn hàng.
8
Qua những khó khăn và thuận lợn của việc phát triển chăn nuôi lợn ở
nước ta nêu trên cho thấy, mặc dù việc phát triển chăn nuôi lợn đã tăng
trưởng khá về tổng đàn, chất lượng đàn cũng như quy mô sản xuất, Tuy nhiên
so với yêu cầu và khả năng thì kết quả này cịn q khiêm tốn. Để ngành chăn
ni lợn phát triển hơn nữa trong tương lai thì cần phải có sự giúp đỡ nhiều
hơn nữa của Nhà nước cũng như sự cố gắng của cáccơ: sở chăn nuôi.
2.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra :x S
1 - Phát triển chăn ni lợn là một sự tất yếu, vì nó có vai trị vơ cùng
quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp.‘oi riêng về ngành chăn nuôi
trong nền kinh tế nói chung. Nước ta là nước nơng nghiệp trên 70% dân số
sống bằng nghề nông nghiệp, việc phát triển chế nuốt lợn không chỉ làm tăng,
sản phẩm xã hội mà cịn giải quyết việc lầm, sử dung triệt để có hiệu quả sản
phẩm từ trồng trọt, tăng thu nhập cho.ert dan góp phần xố đói giảm
nghèo. ø >
2 - Phát triển chăn nuôi lợn ở việt gầm luôn đi đúng với chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà ước. Tuy nhiên, với nhiều dịch bệnh bùng phát
xẩy ra đối với đàn gia súc, gia cầm hiện nay thì việc ban hành chính sách mới
như nâng cao mức hỗ trợ nơng dân khi gặp rủi ro trong trong chăn nuôi, giảm
giá hoặc hỗ trợ không, tiền các loại -vacsin cho đàn gia súc, gia cầm. Bên cạnh
đó việc bình én ngây giá thức ăn trên thị trường thức ăn gia súc là điều cấp
bách phải làm ngay để người dân đỡ thiệt thịi, khuyến khích người dân tiếp
tục tham F gi: e dịch bệnh đã được dập tắt.
3- định lấy chăn nuôi làm nền tảng ổn định xã hội và tích lũy
cho nơng nghiệp,"tăng đường nguồn vốn cho vay với lãi suất thấp dé phát
triển chăn nuôi, g mục tiêu vào xuất khẩu.
4 - Đẩy mạnh phong trào học tập kinh nghiệm chăn ni, nâng cao
trình độ chăn nuôi của từng cá nhân và các hộ chăn nuôi quy mô lớn bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực chăn nuôi.
5 - Trong quá trình đơ thị hố ð ạt như hiện nay, đất nông nghiệp bị thu
9
hẹp lại thì nên chăn ni theo hình thức thâm canh vì chăn ni lợn theo hình
thức này vừa an toàn mà vừa hiệu quả lại cao
6. Phát triển chăn ni lợn thì phải mở rộng và phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Muốn làm được điều này thì ngành hàng thịt lợn trước hết phải
khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường. Muốn khẳng định
được thương hiệu của mình thì trước hết phải nâng cao c chất lượng sản
phẩm và giá cả cạnh tranh.
4
sy
. 7- Cải tiến phương thức chăn nuôi l uyền thông và phát triển
các trang trại chăn nuôi lợn theo phương, Ton oe tại các tỉnh
trên địa cả nước. ~
§ - Phát triển chăn ni lợn khơng thể tránh được rủi ro vì trong q
trình chăn ni do có nhiều yếu tố tác động đến chứng. Để hạn chế được sự
rủi ro trong ngành này thì biện pháp tốt nhất “ĂỲng ta nên thực hiện chính
sách bảo hiểm cho vật nuôi đến từng hộ chăn. mi.
> *
a”
10
CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu tỗng quát
Đánh giá thực trạng hoạt động chăn nuôi lợn thịt quy mô hộ gia đình,
nhằm đề xuất giải pháp phát triển sản xuất chăn nu thịt tại điểm nghiên
1 nuôi hiệu quả và bền
cứu, góp phần nâng cao kinh tế hộ gia đình từ việc chi
vững. sa
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
~ Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt của xã TiênTiến.
- Phân tích hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi lợn thịt tại điểm nghiên
cứu.
- Phân tích những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi
lợn thịt tại điểm nghiên cứu. _. >
~ Để xuất một số biện pháp nhằm phat triển chăn ni lợn thịt có hiệu
quả tại điểm nghiên cứu. 2, a wm »
3.2. Giới hạn nghiên cứu‹
- Chăn nuôi lợn thịt.
- Hiệu quả kinh tế của auGồi lợn thịt
- Quy mơ hộgia đình tại xã ï Tiên Tiến
3.3. Nội dung nghiên cứu <~
tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Tiên Tiến.
tích thực trạng phát triển chăn ni lợn thịt trên địa
bàn xã Tiên Tiên.
- Điều tra cơ cấu đầu tư, thu nhập, lợi nhuận của hoạt động chăn nuôi
lợn thịt tại điểm nghiên cứu.
~ Đề xuất một số giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt tại xã Tiên Tiến
11
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra.
Chúng tôi sử dụng phương pháp xác suất ngẫu nhiên có hệ thống.
Căn cứ vào chỉ tiêu để phân chia tồn bộ các hộ chăn ni lợn thịt trên
địa bàn xã ra làm 3 nhóm hộ chăn ni chính là: Nhóm hộ quy mơ chăn ni
lớn lớn ( QMCNL) có số lợn thịt > 50 con/ lứa, Nhóm hộ. quy mơ chăn ni
vừa vừa ( QMCNV) có số lợn thịt 20- 49 con/lứa và Nhóm hộ quy mơ chăn
ni nhỏ ( QMCNN) có số lợn thịt < 20 con/lứa. Sau đó]iy chon ra 35 hộ
gia đình đại diện cho các loại quy mô trên theo iu. g
Mẫu biểu điều ra đảm bảo tính đại co: tồn xế =
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2.1. Thu thập số liệu thông tin thứ cáp `
Phương pháp này được sử dụng nhằm xác định, phân tích, đánh giá
điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã-hội và tổng hợp các dữ liệu có liên quan đến
khu vực xã Tiên Tiến thông. quá. các thông! tin, số liệu đã thu thập được từ các
nguồn khác nhau. > / ..”
+ Thu thập số liệu đã cơngÌ từ sách, báo, tạp chí ở thư viện, tư
liệu khoa, hiệu sách, cục thống kê, về tình hình phát triển chăn ni lợn ở Việt
Nam và thế giới, về i rường tiêu thụ thịt lợn trong phạm vi nghiên cứu đề
tài. § j
+ Thu thập sốliệu cơ bản về tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của xã cáo tổng kết, số liệu thống kê UBND xã Tiên Tiền.
3.4.2.2. Ti 'hông tin sơ cấp
* Mục đích' liệu tra: Qua điều tra, nhận định một cách khách quan
toàn bộ sự vật tượng, của đơn vị điêu tra thơng qua những khía cạnh
như: Trình độ văn hố, thu nhập, mức sống, nhân khẩu và lao động, tình hình
chăn ni lợn của hộ trong thời gian qua, những kết quả đã đạt được và hạn
chế cẦn khắc phục để từ đó đánh giá đúng thực trạng tồn bộ ngành chăn ni
của huyện trong thời gian qua.
12