Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

nghiên cứu một số bài thuốc cây thuốc dân gian tại xã đại đình huyện tam đảo tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.76 MB, 144 trang )

Renn kêu MỘT SỐ BÀI THUỘC, CÂY THUỐC ĐÂN GIAN

TẠI XÃ Dal ĐÌNH, HA TAM PAO, TINH VĨNH PHÚC

NGÀNH : KHUYEN NÔNG & PTNT

MÃ SỐ :308

`aie viên hướng dẫn ps : Pham Quang Vinh

_Šinh viên thực hiện : Đặng Thị Xuân Hồng

Khóa học +2008 -2012

Hà Nội, 2012 -

€1} 320t21¿Al kio ]ư ?2⁄#

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP
KHOA LÂM HỌC

Cố© OsK,HOA HỌC -

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP:

NGHIÊN CỨU MOT SO BAI THUOC, CAY THUOC DÂN GIAN
TAI XA DAI DINH, HUYEN TAM DAO, TINH VINH PHUC

Ngànhko: Khuyến Nông & PTNT

» Ma so : 308



Giáo viên hướng dẫn : Phạm Quang VinhFiend

7%inh vién thuchign —: Ding Thị Xuân Hồn” ˆ

—\ ⁄ : 2008-2012
+

Hà Nội - 2012

LOI NOI DAU

Để hồn thành chương trình đào tạo Đại học tại trường đại học Lâm

Nghiệp Việt Nam và làm qưen với công tác nghiên cứu khoa học, được sự

nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm Học và Bộ môn Nông lâm kết hợp, tơi

thực hiện khóa luận tốt nghỉ

“Nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân fan “tel xã Đại Đình,

huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”. Pp 7

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại xã Đại Đình. Tơi đã nhận được sự

giúp đỡ tận tình của các cán bộ UBND xã Đại Đình, Ban;piám đốc VQG Tam

Đảo, các cán bộ của VQG Tam Đảo, các cán bộ trạm kiểm lâm xã Đại Đình,


và nhân dân xã Đại Đình. Đã cho phép thảm khảo Và tra cứu các tài liệu liên

quan đến khóa luận. _

Đặc biệt thầy Phạm Quang Vinh, người đã “hướng dẫn nhiệt tình, cung cấp

kiến thức và phương pháp, tạo # hy, thay Tợi cho tơi trong q trình thực

hiện đề tài.

Nhân dịp này, cho phép. tôi) xin wagetố take biết ơn chân thành tới thay

Phạm Quang Vinh. UBND xã Đại Đình, Ban giám đốc VQG Tam Đảo, các

cán bộ của VQG Tam Đảo, các cấn bộ trạm kiểm lâm xã Đại Đình, và nhân

dân xã Đại Đình đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp

nay. : &

Tôi xin chân thành cảm ơn

Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên

Đặng Thị Xuân Hồng

MUC LUC

Phan 1: BAT VAN DE as


Phan 2: TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU...... CAA UW ww

2.1. Tài nguyên cây thuốc trên thế giới.

2.1.1. Lịch sử sử dụng cây thuốc trên thế giới .

2.1.2. Thực trạng tài nguyên cây thuốc trên thế giới..

2.2. Tài nguyên cây thuốc Việt Nam.............

2.2.1. Lịch sử sử dụng cây thuốc Việt Nam.

2.2.2. Hiện trạng tài nguyên cây thuốc Việt ae _

Phan 3: MUC TIEU, NOI DUNG VA mụÄÔYn nonEe CỨU.....13

3.1. Mục tiêu nghiên cứu:. ¡13

13

213
Ag
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên ai

3.3. Nội dung nghiên cứu: 13

3.3.1. Điều tra các bài thuốc dân gian có tại cộng đi 13

3.3.2. Điều tra hiện trạn; nen thuốc tại khu vực Tam Đảo 13


3.3.3. Điều tra giá trị x dung, tri Ge cây thuốc tại cộng đồng.... 14

3.3.4. Điều tra thực khaithác cây thuốc... 14

3.3.5. Điều tra đặc điểm đc học, sinh thái học của một số loài cây thuốc

.„.14

.„.14

3.4. Phương pháp n SS0TEWSPSHftễHOTlGd0n0E81S.LSĐ sSeesseoỦff

3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu...................... „14

3.4.2. Phương pháp điều tra thực địa.................... ..14

3.4.3. Sử dụng một số công cụ PRA....................

3.4.4. Phương pháp nội nghiệp......................

Phan 4: DIEU KIEN TU NHIEN, KINH TE XA HOICUA KHU VUC

NGHIÊN CỨU......

4.1. Vị trí và điện tích... Hậu

4.2. Dân số, lao động và dân tộc.

4.3. Tình trạng sử dụng tài nguyên đất.........


4.4. Hoạt động sản xuắt....

4.4.1. Trồng trọt.....

4.4.2. Chăn nuôi...

4.4.3. Công tác bảo vệ rừng

4.4.4. Dịch vụ, thương mại và du lịch...

4.6. Cơ sở hạ tầng... s24

4.7. Văn hóa- Xã hội.. da ĐỘT

Phần 5: KÉT QUẢ NGHIÊN ee VA THẢO LUẬN.. wooed,

5.1. Một số bài thuốc dân gian tại Kì hu we -x4 Dai Dinh... ....26

5.1.1. Các nhóm bệnh người in dia phương có thể chữa được................... 26

5.1.2. Một số bài thuốcđề Gẹn chal cộng đồng ema

5.2. Hiện trạng một sối loài cây thuốc tai x4 Dai Dinh...

5.2.1. Số lượng ngành, hộ;chỉ, löài của các cây thuốc phân bố tại khu vực

nghiên cứu..........

5.2.2. Tính


5.3.1. Tình hình si S ây thuốc tại công đồng .

C iy thuốc tại cộng đồng.......

5.3.2. Các bộ phận của Sy thuốc được sử dụng lam thuéc........

5.4. Thực trạng khai thác cây thuốc

5.4.1. Gía trị cây thuốc trên thị trường........ tủa

5.4.2. Cách khai thác và chế biến cây thuốc của đồng bào dân tộc tại khu vực

MAMIE CO vss sssccccssesvsssevesvavaressussivess ƯỊ45

5.4.3. Nguyên nhân suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Đại Đình ..45

5.4.4. Các lồi cây thuốc có nguy cơ bị đe dọa tại xã Đại Đình .47

5.5. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của một số loài cây thuốc trong.

khu vực...

5.6. Các biệp pháp bảo tồn cây thuốc........

5.6.1. Tiến hành bảo tồn nguyên vị (In-Situ) một số li

+62
Phần 6: KẾT LUẬN, TỊN TẠI VÀ KIỀNĐ'NGHỊ..................................... 63
6.1. Kết luận... ’

1.1.63
6.2. Tén tai...
s63

6.3. Kiến nghị . ~ * 2) _—-
Ân xen :
TAI LIEU THAM KHAO

PHỤ BIÊU wr

Chữ viết tắt CAC CHU VIET TAT VA GHI CHU

VQG: Vườn quốc gia
KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên

TCN: Trước công nguyên

'WHO: Tổ chức y tế thế giới

SĐVN: Sách đỏ Việt Nam

DLĐCTVN: Danh lục đỏ cây m~

Ghi chú sách đỏ Rey + =

Cấp độ E ae cấp (bị đe dọa tuyệt chủng)

Cấp độ V (Vulnerable): cấp (có thể bị tuyệt chủng)

Cấp độ R (Rare): Hiểm (có thể sé gap nguy cấp)


Cấp độ T(Threatened): Bi dedoa”

Cấp độ K (Insufficientl Known): Không biệt chính xác

Ghi chú danh lục đỏ cây tÌ

EX (ExtincÐ: Đã btị yệt chủng

Ew CÁ nct in theWild): Đã tuyệt chủng ngoài tự nhiên

CR ~riticallyEndangered): Đang cực kỳ nguy cấp

asa Dang bi nguy cấp

2 Sắp bị nguy cấp

cay Ít nguy cấp

2 ion dependent): Phu thuéc vào bảo tồn

NwTtteellaen Sắp bị đe dọa

LE (Least concem): Ít bị đe dọa

DD (Data deficient): Thiếu dẫn liệu
‘NE (Not evaluable): Khong danh giá

DANH MUC BANG


Bảng 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Đại Đình

Bảng 4.2. Cơ cấu thu nhập của xã Đại Đình

Bảng 5.1. Các nhóm bệnh người dân địa phương có thể

Bảng 5.2. 10 họ có số lồi nhiều nhất tại xã Đại Đình

Bảng 5.3. Một số lồi cây thuốc được người dân thu hái 38

Bảng 5.4. Các bộ phận của cây được sử dụng là ao Me. sieu 39

Bảng 5.5. Gía trị bằng tiền của 20 lồi ru thuốc bn bán tại Đại Đình
và khu vực lân cận ons

DANH MỤC HÌUNUH

*

Hình 4. 1. VQG Tam Đảo và vị lifđịa lý xã Đại đình................

Hình 5.1. Bộ phận sử dụng của các loài cây thuốc.......

œ

J

oO

~

ae

&

Phan 1

DAT VAN DE

Trên đất nước Việt Nam có 54 dân tộc anh em đang sinh sống ở các vùng
núi từ Bắc tới Nam. Ở nhiều nơi người dân sống ở vùng sâu vùng xa, tách biệt
hẳn với khu vực dân cư khác. Để đấu tranh sinh tồn, tự bảo vệ cuộc sống cho
bản thân và cộng đồng của mình, bằng kinh nghiệm sống theo thời gian, họ đã
tự tìm ra những loài cây thuốc chữa bệnh cho cong. déng Mea Quanh khu vực
họ sinh sống.

Cây thuốc và trỉ thức sử dụng cây thuốc của cộng Mealy dan tộc là một tài

sản vô cùng quý giá trong kho tàng văn hóa ÿ lộc dân gian của Việt Nam bởi
nó vừa có ý nghĩa thực tiễn, vừa có giá trị văn hóa. ‘Song với sự khai thác
khơng hợp lý nguồn tài nguyên này để phục vụ nhu cầu đời sống đã khiến cho
nhiều lồi cây thuốc đang có nguy cơ bị tiệt chủng, các tri thức sử dụng bài
thuốc, cây thuốc dang dan bi thattruyền.

Chính vì lý do đó, các Vườn quốc gia vvíà khu bảo tồn thiên nhiên được
thành lập với mục đích chính là bảo vệ tốt: -hệ sinh thái và bảo tồn các nguồn
gen quý. Tuy nhiên việc “đối ig cửa từng tự nhiên” gây rất nhiều khó khăn với

Á

cuộc sống của người dâ Xung quanh khu vực rừng đặc dụng. Những người


Ca { Š đặc biệt là các lồi cây thuốc vì:

gây trồng lâm s;

Cây thuốc có giá trịkinh tế cao và có thị trường rộng và ổn định.

Cây thuốc có vai trị rất quan trọng trong cơng tác bảo vệ sức khỏe cho

người dân nói chung và người dân vùng núi nói riêng .

Cây thuốc và tri thức sử dụng cây thuốc là một phần văn hóa của các cộng

đồng dân tộc thiểu số.

Để tiến hành được hoạt động vận động người dân tham gia vào công tác

bảo tồn tài nguyên này, yêu cầu trước mắt phải có thơng tin về các lồi cây

thuốc mà người dân thu hái, sử dụng.

Với đặc điểm địa hình, hướng phơi, độ cao, khí hậu, thủy văn, tác động của

con người kết hợp với đặc tính sinh thái của từng loài đã tạo nên sự đa dạng

của hệ thực vật Vườn quốc gia Tam Đảo. Trong đó n tà$ nguyên cây

thuốc chiếm vị trí quan trọng về thành phần loài, giá trị kinhh tế cũng như giá

trị văn hóa. Tuy nhiên, do khai thác khơng chú ý tới tải sinh trong nhiều năm


qua, cùng với các nguyên nhân khác, nguồn cây tỉ É:mọc tự nhiên ở Vườn

quốc gia Tam Đảo đã bị giảm sút nghiêm trọ iềuloài cây được cấp báo

trong Sách sách đỏ Việt Nam và lk* % cây thuốc Việt Nam như: Ba

kích, Đẳng sâm,... ^x

'Vì vậy, việc bảo vệ tài nguyên cây thuốc đặc biệt là cây thuốc mọc tự nhiên

trong rừng đã trở thành yêu cầu 4 bach nhigephye vụ cho các mục tiêu kinh *

tế - xã hội hiện nay và trong =~ ie

Ấ©

Phần 2

TONG QUAN VẤN ĐẺ NGHIÊN CỨU

2.1. Tài nguyên cây thuốc trên thế giới

2.1.1. Lịch sử sử dụng cây thuốc trên thế giới

Từ xa xưa loài người đã biết khai thác và sử dụng cây thuốc vào cơng tác

chăm sóc sức khỏe và các nhu cầu cuộc sống của mình; : Ẳ

Trong hoạt động sơng của mình con người đã phát hiện ra các loai thực vật


có khả năng phịng và chữa bệnh.Dần dần các lh-nghiệm đó được tích lũy,
phổ biến...Đó là cơ sở q trình hình thành và sủedụng cây thuốc trong y học

truyền thống của các dân tộc.Càng ngày tri thức của nhân loại càng được nâng

cao, nhất là khoa học đã phát triển, việc sử dụng cây thuốc càng được mở

rộng hơnvà mang lại hiệu quả to lớn trong việc bảo vệ sức khỏe con người.

Và từ đó, mỗi châu lục, mỗi dân tộc hình thành nên một nền y học cổ

truyền mang đặc trưng riêng. Ẳ

Theo Aristote (384- 322 trước công nguyên) đã tổng kết trên 4000năm

trước, các dân tộc vùng Trung cận đống đãi 'biết đên cả ngàn cây thuốc sau này

người Ai Cập đã biết cách (Bê biến vvaì.sit dụng chúng (dẫn từ Võ Văn Chỉ và

Trần Hợp. 1999) ~ yy <

Trong cuốn “Lịch sử niên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878, Charles Pikering

đã chỉ rõ: ngay từ nam 4271 trước công nguyên người dân khu vực Trung Cận

Đơng đã sử dụi u loạ cây làm lương thực và thuốc chữa bệnh

Dựa trên Pon g khảo cổ, Borisova B. (1960) chi ra rằng, vào


khoang 500 m “ TỒNr , n đã được sử dụng rộng rãi và vì vậy là mục

tiêu chiếm YSZ uộc chiến tranh giữa các bộ tộc. Như vậy, tầm

quan trọng của các cây: lâm thuốc được loai người nhận thức rất sớm; việc thu

thập, nhập nội các giông cây thuốc quý được thực hiện ngay trong thời cổ đại

bởi các chến binh.

Châu Úc được mệnh danh là cái nôi của nền văn minh cổ xưa nhất thế giới.

Người ta cho rằng, các thổ dân Châu Úc đã định cư ở đây từ hơn 60000 năm

về trước và hình thành nên những kiến thức thực tế về các loài cây thuốc bản

xứ. Nhiễu loai trong số này như cây Bạch đàn xanh (Eecalyptus globulus) duy

nhất chỉ có ở Châu Úc, vốn được sử dụng rất hữu hiệu trong việc chữa bệnh. Tuy

nhiên, phần lớn kiến thức về dược thảo của thổ dân đã bị mắt đi khi người Châu

Âu đến định cư. Ngày nay, đã phần các dược thảo ở Châu Úc bắt nguồn từ

phương Tây, Án Độ, Trung Quốc và các nước vùng ven’ Thai Binh Duong.

Dược thảo Châu Âu rất đa dạng và phần lớndựa trên nềntáng y học truyền
thống cổ điển. Người đầu tiênphải kể đến Galén. (3 ~ 200 TCN), mét thay
thuốc của Hoàng đế La Mã Marcus Aurelius, có ảnh hưởng sâu sắc đến sự
phát triển của các vị thuốc bào ché thir thao “hồ:


Ở Châu Phi, sự đa đạng của ngành dược thảo cô truyền lớn hơn bắt cứ châu

lục nào khác. Vệc sử dụng liệu pháp điều fj bằng cây thuốc ở Châu Phi đã có

từ thời xa xưa. Những băn viết tay đã có từ thờiAi Cập cổ đại (1950 TCN) đã
liệt kê hàng chục lồi cây thuốc ya cơng dụng của chúng. Trong bản giấy cói

của đân tộc Ebers ( khoảng 1500TCN) ghi lại hơn 870 toa thuốc và các cơng

thức, 700 lồi được thảo và các shứng bệnh, từ bệnh phổi cho đến các vết

thương do cá sấu cắn. Việc: buôn bán được thảo giữa các vùng ẤN Độ và

Đơng Bắc Châu Phi đã có it nbat từ 3Õ00 năm trước.

Nói đến dược thảo Châu Ákhơng thể khơng nhắc đến hai quốc gia có nền y

học cổ truyền laud là Trung Quốc và Án Độ. Lịch sử nền y học Trung

Quốc bắt đầu từ thế kỷ thứ II, người ta đã biết dùng thuốc là các loài cây cỏ

để chữa bệ(nk ử dụng nước cây chè (Thea sinensis) đặc để rửa vết

thương và hes Tr 2, sách “Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản 1985 đã

liệt kê một mè á ey cỏ chữa bệnh như: Rễ gấc (Momordoca

cochinchinensis) chữa “đợc độc, viêm tuyến hạch, Hạt gdc tri sung tay, dau


khớp, sốt rét, vết thương tụ máu...

Văn minh của người Ấn Độ cổ đại đã phát triển cách đây 5000 năm dọc

theo bờ sông Indus ở miền nam Ấn Độ. Trong bộ sử thi Vedas được viết vào

năm 1500 TCN, chứa đựng những kiến thức phong phú về dược thảo thời kỳ

đó. Trong đó, nhiều lồi cây được xem là những “cây thiêng” dành cho vị

thần đặc biệt, chẳng hạn như cây Trái cắm (4egle marmelos) là cây dành cho

thánh thần của người Hindu, thánh Lakshmi (Thánh mang lại sự giáu có và

may mắn), thánh Samhiti (Vị thánh của sức khỏe) và cây được trồng gần các

đền thờ. ; .

Ngoài ra, Y học dân gian Bungari “Đất nước của hoa hồng” đã coi Hoa

hồng là vị thuốc chữa bệnh, người ta dùng cả hoa, lá, re để làm thuốc tan

huyết ứ và bệnh phù thũng. Ngày nay, người ‘a aa chimg minh ring trong

cánh Hoa hồng có một lượng tanin, glycosid, tỉnh đầuđáng kẻ. Tỉnh dầu này

không chỉ để chế nước hoa hồng mà còn dùng đề chữa nhiiều bệnh.

Qua nghiên cứu về lịch sử sử dụng cây thuốc của các dân tộc trên thế giới


cho thấy mỗi dân tộc trên thế giới đều €ố trì thức sử dụng cây thuốc dé chữa

bệnh từ lâu đời và đặc sắc tùy thuộc vào từng nền. văn hóa.

2.1.2. Thực trạng tài nguyên cây thuốc trên thế giới

Theo thông tin của tổ chức y tế thi ế iới(WTO) đến năm 1985, trên thế giới

có khoảng 20000 lồi thực vật bậc thấp cũng như bậc cao được sử dụng trực

tiếp làm thuốc hay có xuất Sys cấp các hoạt chất để làm thuốc

Theo Lewington (199394 thống kê trên thế giới có hơn 35000 lồi thực

vật đang được sử dụng trong các nền văn hóa khác nhau vào mục đích chữa

bệnh. Nhiều lồi trong số chúng là đối tượng khơng thể kiểm soát được trong

các hoạt động bán ở quy mô địa phương hoặc quốc tế (Dẫn từ Phạm

am. I 2005).

Ngày nay, đãlàbáo0đi igv,é hau qua mắt đi nhanh chóng tính đa dạng của`

nguồn tài nguyên ẻ, trong đó có các cây thuốc của mỗi quốc gia. Tư

liệu từ tổ chức bảo tồnthiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế ( IUCN)

cho biết, trong tổng số 43000 loài thực vật mà tổ chức này thơng tin, thì có tới


30000 loài đang được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở mức độ khác nhau.

Các nguyễn nhân là suy giảm tài nguyên thuốc:

~ Tàn phá thảm thực vật

- Hoạt động du canh du cư
- Khai thác quá mức và sử dụng lãng phí tài nguyên cây thuốc
~ Nhu cầu sử dụng cây thuốc tăng lên
- Khai thác khơng có kế hoạch và thay đổi cơ cấu cây trồng

- Tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc khơng được tư liệu hóa và bị thất

truyền

Hoạt động bảo tồn cây thuốc:
Bảo tồn nguyên vị ( Insitu conservation) chỉ có một Số nước tham gia. Một

trong những nước này là Sri Lanka, với 50 khu bảo lồn cây thuốc. Tại Án Độ

có 30 trung tâm bảo tồn nguyên vị. Tại Trùng, Quốc các khu bảo tổn tài

nguyên cây thuốc cũng được thành lập. “`
Bảo tồn chuyển vị (Exsitu conservatiion) Năm. 1989, Tổ chức bảo tổn tại

vườnthực vật Quốc (BGCI) đã phối hợp với IUCN và WWF xây dựng “chiến

lược bảo tồn ở các vườn thực val ” ,Trên thé gio có khoảng 1500 vườn thực
vật đã được xây dựng, trong đó có ‘152vườn của 33 quốc gia chuyên trồng
cây thuốc hay trồng kết hợp với oe cây, kinh tế khác. Vườn thực vậtở Tokyo


có khoảng 1600 lồi, vườn “thực vật Dân tộc Mexico, vườn thực vật ở

Bungari, Séc, Balan cũng rât lớn và có nhiều lồi được gây trồng.
Trồng cây thuốc đã có một số nước gây trồng cây thuốc với quy mô lớn

phục vụ công tác Ỹ tế và bảo.tồn với quy mô lớn như Trung Quốc, Án Độ

sinh học nói chung, bảo tồn cây thuốc nói riêng

à các Tổ chức Quốc tế quan tâm.

2.2. Tài nguyên c; i Việt Nam

2.2.1. Lịch sử sử dụng cây thuốc Việt Nam

YHCT Việt Nam ra đời rất sớm gắn liền với sự phát triển của lịch sử và

truyền thống văn hóa dân tộc. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử YHCT Việt
Nam đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm phòng chữa bệnh có hiệu quả.

Ngay từ thời Vua Hùng dựng nước (2900 TCN), qua các văn tự Hán Nơm

cịn sót lại và qua các truyền thuyết, tổ tiên ta đã biết dùng cây cỏ làm gia vị

kích thích ngon miệng và làm thuốc.

Tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt Nam là “Nam Duge Than Hiệu” và

“Hồng nghĩa giác tư y thư” của Tuệ Tĩnh. Trong tài liệu hiện nay mô tả hơn


630 vị thuốc, 13 đơn thuốc chữa các loại bệnh và hơn 1 3’ don thuốc chữa bệnh
thương hàn. Ông được coi là bậc kỳ tài trong lịch sử học nước ta, là “VỊ

thánh thuốc Nam”. Ông đã dé lại nhiều bộ sich quy cho đời sau như: “Tuệ
Tĩnh y thư”, “Thư tam phương gia giảm”, “Thuong! han‘ ‘tam thập thất trùng

pháp”. Tới thế ky XVII, Hai Thuong Lan Ống Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ

sách lớn thứ hai “Y tông Tâm tĩnh” cho nước ta. Bộ sách gồm 28 tập, 66

quyền đã mô tả chỉ tiết về thực vật, các (đặc tỉnh chữa bệnh.

Vào thời kỳ Pháp thuộc có một sự cạnh Seth sâu sắc giữa YHCT và

YHHĐ. Trong giai đoạn này khơng cómafedng trình nghiên cứu về cây

thuốc của Việt Nam được thực hFiện ` do nén . YHCT bi chinh quyén Thực dân

Pháp đàn áp và bóp nghẹt khơng)chó phát lên.

Một số nhà khoa học úp đã có những cố gắng tìm hiểu những cây thuốc

va vi thuốcở Việt Nam abiên soạn thành tài liệu để ghi lại. Trong các tài

liệu viết tuơng đối h ống có hai bộ là:

Bộ thứ nhất “Dược liệu Và được điển Trung Việt” của hai tác giả

E.M.Perrot và Pat urrierSqplt bản tại Pari năm 1907. Trong bộ sách này tác


giả chia th ai đế ớn, phần một có sự nhận xét chung, về nền y học Á

Đông, việc hành‹nghễ y ở/T ‘i ing Quốc và Việt Nam, phan hai là kiểm kể các

danh mục SZ gốc thực vật, động vật, khoáng vật dùng trong y

học Trung Quốc và Viện Nam. Tài liệu có tính chất tốn diện song bộ sách

xuất bản đã khá lâu nên so với sự tiến bộ của khoa học hiện nay thì có nhiều

thiếu sót cần phải được sửa lại và bổ sung thêm. Nội dung giới thiệu từng vị

thuốc còn quá sơ lược so với sự đòi hỏi thực tế hiện nay.

Bộ thứ hai “Danh mục những sản phẩm ở Đông Dương” : Phần cây thuốc

đo hai tác giả Ch.Crevest và A.Petelot biên soạn 2 tập là - Tập I in năm 1928,

tập II in năm 1935 với 1430 vị thuốc thảo mộc của 3 nước Đông Dương. Đến

năm 1952, A.Petelot có sửa chữa lại và bỗ sung thêm, đặt cho bộ sách có cai

tên mới là “Những cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt Nam” với 1428 vị

thuốc thảo mộc và được in thành 4 tập (Theo Đỗ TắtLợi; 2006). -
Sau cách mạng Tháng 8, nhất là sau khi miền Bắc được giải phóng năm

1954, các nhà khoa học có nhiều thuận lợi trong. Siệc sưu tầmt;ỳ nghiên cứu các


cây cỏ được sử dụng làm thuốc trên cả nước. we

Trong giai đoạn chiến tranh các nhà khoa† h iệt Nam đã bước đầu thống

kê, hệ thống lại tìm hiểu số lượng, khu phân bồ các lồi cây thuốc. Cơng việc

này được tiến hành trong một thời gián đài. với“sự tham gia của nhiều nhà

khoa học đầu ngành như Đỗ Tắt Lợi, Vũ Văn Chuyên, V6 Van Chi.....

Trong các nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam có một cơng trình nghiên cứu

điển chình như cuốn sách “Cây thud va vi thuốc Việt Nam” của Đỗ Tắt Lợi

gồm 6 tập được in từ năm 1962 - 1965, Tác giả trình bày khoảng 430 lồi cây

thuốc thuộc 116 họ, đã thống kê các cây thuốc và vị thuốc bằng tên khoa học,

tên phổ thông, tên dân tộc của một số cây thuốc, tác giả đã ghi chép lại một
cách tỉ mỉ các thông tin như: đặc điểm nhạn biết, đặc tính sinh học và sinh

thái học, phân bố địa lý, €ông đụng và cách dùng của các dân tộc có sử dụng

vị thuốc này, các \g trìnhkhoa học trên thế giới có liên quan đến cây thuốc.

Cuốn “Tóm fươc Sắc se các cây họ thuốc” của Vũ Văn Chuyên, xuất bản

năm 1996. in Gach lã m At được hầu hết các đặc điểm của các họ có cây

thuốc Việt Nam. ` id’ da mơ tả đầy đủ các thông tin: Tên khoa học, tên phổ


thông, đặc điểm nhận biết chung, khu vực phân bố của từng họ cây thuốc.

Đây là việc có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn đầu của công tác nghiên

cứu về thực vật cây thuốc ở Việt Nam.

Cuốn sách “Từ điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chỉ, xuất bản năm

1997. Tác giả đã thống kê, môt tả chỉ tiết về tên khoa học, tên phổ thông, tên

địa phương, các đặc điểm nhận biết, đặc tỉnh sinh vvạt học va sinh thái học.

phân bố địa lý, công dụng, cách dùng của các dân tộc có sử dụng vi thuốc

này, các cơng trình khoa học trên thế giới đã cơng bố có liên quan đến cây

thuốc,...của 3200 lồii cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam và các cây thuốc

được du nhập gây trồng ở Việt Nam. Cuốn sách mơ tả sinh động hình ảnh các

cây thuốc bằng hình vẽ và ảnh màu.

Các nhà nghiên cứu của Viện Sinh thái và Tài nguyênsinh vật đã thu thập,

nghiên cứu và công bố một số tài liệu liên quan đến cây thuốc, đáng chú ý là

2 tập sách: “Tài nguyên thực vật có tỉnh dầu Việt Nam” của tác giả Lã Đình

Mới và cộng sự (2001-2002) các tác giả đã đề cập đến giá trị sử dụng làm


thuốc của nhiều lồi thực vắt có tỉnh dầu ở Việt Nam.

Nhóm tác giả của Viện Dược liệu (2003), đã tiến hành biên soạn bộ sách

“Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” với hơn 1000 loài, trong đó

920 lồi cây thuốc và 80 lồi động vật được sử dụng làm thuốc.

Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003; 2005) đã cơng bố sách “Danh lục các

lồi thực vật Việt Nam” đây là bộ ếch có ý nghĩa quan trọng trong tra cứu hệ

thực vật nói chung và tra cứ hành phần cây thuốc nói riêng.

Viện Sinh thái và TIẾN yên sinh vật trong những năm qua đã có nhiều

cơng trình nghiên cứu về tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các

‘ena: dân tộc thiểu số Việt Nam. Các: cơng trình nghiên cứu về cây thuốc cổ truyền

ss
dân tộc Thái, Mì Tày, 'Nùng,... đã cập nhật và bổ sung cho dữ liệu về cây

thuốc dân {

2.2.2. Hiện ané tđài ngngưyêên cây thuViệốt cNam

Hiện nay, các nhà fa hoc đã thống kê được gần 300 loài cây thuốc mọc


tự nhiên ở rừng, thường xuyên được khai thác với khối lượng từ 10.000 đến

20.000 tắn mỗi năm cung cấp thị trường trong nước và xuất khẩu. Các loài

cây thuốc đang được khai thác với khối lượng lớn như Vằng đắng, Thiên niên

kiện, Cẩu tích, Hồng đằng, Chè dây... Phần lớn các cây thuốc trên được đưa
vào sử dụng trực tiếp trong nền YHCT. Một số loại đã được đưa vào chiết

suất hoạt chất để dùng làm thuốc như Thanh hao hoa vàng chiét artemisinin

làm thuốc chữa sốt rét, Dừa cạn chiết alcaloid làm thuốc hạ huyết áp và dãn

mạch máu, Bình vơi chiết suất L.Tetrahydro palmatin làm thuốc an thần giảm

đau, Kim tiền thảo chiết saponin làm thuốc chữa sỏi thận... Hàng chục các

lồi thuốc q như Ba kích, Thổ phục linh... đã được xuất khẩu, mang lại giá

trị tới hơn 10 triệu đô la Mỹ mỗi năm (Nguyễn Văn Tập;2007)... ˆ

Với 3.948 loài cây thuốc đã biết đến hiện nay, gây thuốc trong tự nhiên có

vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp (hước sử dung trực tiếp trong

nền YHCT, nguyên liệu ban đầu để sản xuất thuốc hiện. dain va xuất khẩu.

* Các nguyên nhân làm suy giảm tài nguJ‹én Cay thuộc

Tài nguyên cây thuốc trong những năm gần đây suy giảm về số lượng và


chất lượng rất lớn do các nguyên nhân €híh sau: -...

- Tàn phá thảm thực vật - ~

Thảm thực vật rừng bị tàn phá do áp lực dân số ngày càng tăng lên và các

hoạt động khai thác gỗ, mở rộng, “ cạnh tác...

- Hoạt động dụ canh dụ oe —

Nước ta có phan lớn đồ ệ bào dân tộc bob truyén théng du canh du cu. Léi

canh tác này chỉ phù hợỹ Nhu diện tích rừng cịn nhiều, hiện nay diện tích rừng,

của Việt Nam suy giảm nghiêm trọng, dân số tăng nhanh quỹ đất du canh ít đi

dẫn đến việc chu~ qu vịng ngắn, tài nguyên rừng trong đó có cây thuốc

bị tàn phá và (miea ean

~ Khai thai as ries3)V cây thuốc

Có tới 9 yt khai thác trong tự nhiên, tập quán trồng cây

thuốc khônga=e > đúng mức. Người dân khơng có ý thức khai thác

cây thuốc bền vững, hoốf6cn khai thác kiệt.

- Nhu cầu sử dụng cây thuốc tăng


Hiện nay, con người đang có xu hướng quay trở lại phương pháp chăm sóc

sức khỏe bằng y học cổ truyền. Hơn nữa, nguồn nguyên liệu cây thuốc được

10

thu mua để chữa các bệnh quan trong như thuốc kháng sinh, hoocmon, các

chat quinin...

* Tài nguyên cây thuốc dân tộc ở-Việt Nam
Với hơn 54 cộng đồng dân tộc phân bố trên khắp đất nước, nguồn tài

nguyên cây thuốc dân tộc của Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng.

Cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa thống kê được đầy đủ tài nguyên cây

thuốc của tất cả các cộng đồng dân tộc sinh sống trên lãnh thổ. Chưa biết

chính xác hiện có bao nhiêu lồi cây thuốc dai (Koa Việt Nam ngoài những

loài đã thống kê, sự phân bố và công dụng. Ở nước ta Cũng chưa thể thống kê

được đầy đủ và chính xác hiện có bao nhiêu lồi đã bịmắt và đang bị đe dọa

tuyệt chủng. \ Ss

Trong bài báo “Sử dụng tài nguyên €ây' thuốc-- Sự chia sẻ công bằng và


hợp lý”(2004) tác giả Trần Công Khánh đã làm rõ nét đặc trưng của cây thuốc

dân tộc là cùng một cây thuốc với dân tộc nay thi rất q nhưng với dân tộc

khác thì nó như một cây cỏhoang đại. Cũng cùng một cây thuốc đó nhưng

mỗi dân tộc lại chữa các loại peal? hắc nhau, cách sử dụng khác nhau. Như

vậy, giá trị và cách sử dung cây thuốc ccủa mỗi dân tộc rất khác nhau và mang

những đặc trưng riêng. & By ens cứu hoàn chỉnh về

Hiện nay, ở nước fa chưa có những cơng trình nghiên tộc ít người. Đã có

các kinh Am:ee hoc dân gian của các dân

một số công tr iên cứu. nhưng đang cịn mang tính thăm dị, sưu tầm là

chính như K“Nghii ên è kinh nghiệm phịng chữa bệnh của dân tộc Mường,
Thanh Hóa, tệ A
hó Đức Thành, 1930), “Cây thuốc mọc tự nhiên
quanh các trạm
đọc biên giới phía Bắc” (Phó Đức Thuần cộng tác

với Cục Kiểm lâm, Bộ ầm nghiệp, 1975), “Kinh nghiệm của người Dao - Ba

Vì” (Đỗ Thị Phương, 1994).

Tư liệu hóa tất cả các tài nguyên cây thuốc của tất cả các cộng đồng dân tộc


Việt Nam là vấn đề cấp thiệt hiện nay để bảo tồn tính da dang sinh học cây

thuốc và tri thức sử dụng cây thuốc của các cộng đồng. Tri thức sử dụng cây

ll

thuốc của các cộng đồng dân tộc nhiều và đa dạng. Đây thực sự là nguồn tài

sản có giá trị, nếu biết cách quản lý, khai thác hợp lý thì nguồn tài nguyên trỉ

thức này sẽ mang lại nguồn thu nhập cao cho các dân tộc có hoạt động làm

thuốc và việc khai thác, sử dụng bền vững.
Tóm lại, bài thuốc, cây thuốc dân gian có vai trị quan trọng và gắn liền với

đời sồng người dân Việt Nam. Đã có khá nhiều nghiên cứu về cây thuốc dân

gian nói chung và ở Đại Đình — Tam Đảo nói riêng. Tu abides các nghiên

cứu chủ yếu tập trung vào nghiên cứu vị trí, vạifrị cây thuổbe, các bài thuốc

chung chung.mà chưa đi sâu nghiên cứu Tel gian đơn giản

nhưng gắn với đời sống của cộng đồng. Chính vì vậy tơi chọn hướng nghiên

cứu này cho khóa luận. ~^

12



×