bộ TRUONG DAI HOC LAM NGHIỆP.
` KHOA QUÁN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG'& MÔI TRƯỜNG
ng sang :
NGANH : OLTNR&MT
MÃNGÀNH : 302
Giáo viên hwéng dan : Th.S Pham Thank Ha
i Wink vién thuchign : Nguyễn Thạc Cảnh
|| 157) + 534 - OLTNR&MT
Khóa hoc + 2008 - 2012
Hà Nội, 2012
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC DIEM SINH VAT HOC; VA PHAN BO
CUA LOAI SAO MAT QUY (Hopea mollissima C.Y.Wu) PHỤC
VU CHO CONG TAC BAO TON\VA PHAT TRIEN LOAI
TAI KHU VUC KHE KEM, VQG PU MAT, TINH NGHE AN
NGANH :'QLTNR&MT
MÃ NGÀNH .: 302
Giáo viên hướng dẫn : fe Th.Š Phạm Thanh Hà
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thạc Cảnh
Lép : 534-QLTNR&MT
Khóa học : 2008 - 2012
Hà Nội, 2012
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam, đến nay khoá học 2008 - 2012 đã kết thúc. Để đánh giá kết quả của sinh
viên trước khi ra trường, được sự nhất trí của trường ĐHLN, khoa Quản lý tài
nguyên rừng môi trường và thầy giáo Phạm Thanh Hà tơi tiến hành thực hiện
khố luận tốt nghiệp với đề tài: =
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố cửa loài Sao mặt
quỷ (Hopea mollissima C.Y.Wu) phuc vu cho công tác .bảo tồn và phát
triển loài tại khu vực Khe Kèm, Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An”
Trong q trình làm đề tài, ngồi sự cố gắng của Bản thân, tơi cịn nhận
được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong khoa, “các bạn đồng nghiệp. Đặc
biệt là sự hướng dẫn chu đáo của thầy giáo Phạm Thanh Hà, cùng sự giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ Ban quản lý Vườn Quốc gia Pù Mát.
Nhân dịp hồn thành đề tài tợ xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến các thầy, cô giáo trong Khoa. QLTNR:MT, đặc biệt là thầy giáo Phạm
Thanh Hà đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. ,
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng song do năng lực và thời gian còn
hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp chân thành của các thầy, cô giáo và các bạn để đề tài của tơi
được đầy đủ và hồn thiện hon:
Tơi xin chân thành cảm ơm
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thạc Cảnh
LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIÊU VÀ HÌNH ẢNH
ĐẶT VAN DE
1.1. Trên thế giớ
1.2. Ở Việt Nam.
Phần II. MỤC TIÊU-NỘI DUNG¬ mai
2.1: MU TÊƯ ba noescodindosbibdededaoisosAosas
2.2. Nội dung...
2.2.1. đặc điểm sinh học của Sao mat quy tai khu vực nghiên cứu...................
2.2.2. Đặc điểm đất đai nơi có Sáo mặt quỷ phân bố........
2.2.3.Nghiên cứu đặc điểm cái
2.2.4. Tìm hiểu công tác bảo tồn rừngvà đề xuất ý kiến nhằm bảo vệ và phát
triển loài tốt hơn.... ey SƯ Ễ o,ssisesgionofftgssuzsiirterogtrstrrmaayndlD)
2.3. Đối tượng, giới „10
2.4. Phương pháp nị „10
` 244.1. Phương pháp c chung... oy
2.4.2. Phương 8 2 tn sác ước
2.5. Phương pháp Hội ñghiệp _ = Xasteisexsssssssnsssoollf,
Phần III. ĐẶC ĐIÊM TỰ NHIÊN, KINH Tổ XÃ HỘI KHU .—. NGHIÊN
CỨU... sai
3:1. NI KHÍ Gia lloissarnsssisngiinobteGS806i010351810003GSGQG4G80oinnadasiaÐ2
3.2. Đất đai ~Địa hình.........................-.sccccccrccee
3.3. Khí hậu thủy văn....
3.4. Tình hình thực vật, động vật......................
3.5.Dân sinh kinh tế... —
Phan IV. KET QUA NGHIEN CUU.....
4.1. Dac diém hinh thai cia Sao mat quy.
4.2. Đặc điểm về đất nơi có Sao mặt quỷ phân
4.3. Đặc điểm cấu trúc rừng của lâm phần loài
4.3.1. Cầu trúc rừng....................
4.3.1.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cai
4.3.1.2. Tổ thành nhóm lồi cây đi kèm với Sao mặt cies
4.3.1.3. Cấu trúc măật độ và mạng hình phân bố ÀJ}, =>.
..
4.3.1.4. Cấu trúc tằng thứ nơi có Sao mặt quỷ phân BS son
=D
4.3.1.5. Đặc diém t4i sinh cita Sa6 Mt UY diel 122158
4.3.1.5. Cây bụi, thảm tươi....⁄-'2s..é.....à.o..
4.4. Đề xuất một số giải phá
ở khu vực Thác Kèm. ....
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
Stt Các từ viết tắt Giai thích
1 TUCN Liên minh bỏ tôn thiên nhiên quốc tế
3 ACFTSC Trung tam giỗông cây rừng -Cannada
3 CR Câp cực kỳ nguy hiếm cs
4 VU Cap sap nguy hiémy >) S
5 VQG Vườn quốcgia - © éớ
6 OTC 6 tiéu chuan & ae
7 ODB O dang ban A ^
8 Hvn Chiều cao vút Le
ngọn w)
9 Hde Chiêu cao dưới cảnh
10 KHM Ký kiệu mẫu
ll CVL Cat vat ly ^~
12 TPCG
DANH MỤC BẢNG BIÊU
Bảng 3.1: Số liệu khí hậu của 4 trạm trong vùng.....
Biểu 4.1: Biểu điều tra mô tả phẫu diện đất......
iéu phan tich dat...
Biểu 4.3: Tổ thành tầng cây cao trên các vị tri dia hi
Biểu 4.4: Tổ thành cây gỗ nơi có Sao mặt quỷ Phó.
Biểu 4.5: Biểu tổng hợp công thức tổ thành a
ngang thân cây của 3 OTC noi Sao mặt we z
Biểu 4.6: Công thức tổ thành cây tái sinh..
Biểu 4.7: Kết quả điều tra cây tái sinh chun; orc.
Biểu 4.8: Bảng tổng hợp tổ thành cây gỗ và cây
Biểu 4.9: Kết quả nghiên cứu nhóm các lồi
Biểu 4.10: Mật độ tầng cây cao ở các OTC..:...... ant
Biểu 4.11: Khoảng cách và diệ inh đưỡng của Sao mặt quỷ với các cây
bạn trong rừng. wT
....49
+50
Sự tồn tại của con DAT VAN DE đến các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Rừng là một người liên quan mật thiết thiên nhiên có vai trị đặc
biệt quan trọng khơng gi sống hàng ngày của con
trong những tài nguyên
người. thay thé được trong đời
ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao. Ngồi ra rừng con cóvo cdg phn hộ, bảo
vệ đất, el tri cân‘bang sinh thái và bảo vệ nổi tường, sống cho nhân loại
Như ta đã biết, Việt Nam là nước giàu tài nguyên rừng. Trước đây
rừng chiếm tỷ lệ 3⁄4 diện tích lãnh thỏ, rừng là nơi Sinh tồn của hàng trăm,
hàng ngàn động,thực vật. Tuy nhiên thực trạng đáng buồn là trong những
năm gần đây dưới áp lực của phát triển kinh tế và sự bùng nỗ dân số lên
nguồn tài nguyên rừng. Những cây-.-gỗ, thude%s giá trị được thương mại hoá
bị khai thác không thương tiếc:Do Vay, ching đang bị khai thác cạn kiệt.
Những cây ít giá trị hoặc chưa đượlược nghiên cứu cũng bị tàn phá nhường chỗ
cho việc sản xuất nông, nghiệp, cơng nghiệp. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu
gây trồng cây còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thị trường
cũng là nguy cơrất lớn đối với sự! tồn tại và phát triển của những loài cây quý
hiếm trong tự nhiên. Q
Để khắc phục hậu quả nhiều biện pháp cấp bách nhằm bảo vệ khôi
phục rừng 44/466 : i và thực hiện. Một trong số các biện pháp đang được
áp dụng phổbiến hiện) nay là trồng rừng và phát triển rừng bằng các lồi cây
bản địa.
Trong cơng tác trồng rừng và phục hồi rừng không chỉ đơn giản là chọn
loại cây trồng thích hợp, mà cả một vấn đề địi hỏi các nhà kỹ thuật phải tính
tốn sao cho hiệu quả nhất. Điều quan trọng và cơ bản nhất quyết định đến sự
thành công hay thất bại của công tác trồng rừng là chúng ta phải hiểu được
đặc tính sinh học và điều kiện thích hợp phân bố của lồi cây đó. Việc thiếu
thông tin về đặc điểm sinh học và điều kiện thích hợp phân bố của lồi cây
gây khó khăn cho việc đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh.
Sao mặt quỷ thuộc họ Dầu (Đipterocarpaceae) phân bố tự nhiên chủ
yếu ở các tỉnh miền trung như: Thanh Hóa, Nghệ An, là Tĩnh, “Quang Binh.
Sao mặt quỷ là loài cây bản địa có giá trị lớn ca vel kinh, tế và Sinh thái, là lồi
cây cho gỗ q, gỗ thuộc nhóm II, bền và nặng,Nấu xám vàng dùng làm cột
nhà, ván sàn, đóng đồ gia dụng, làm gỗ xây. lựng, dựng. cầu phà... Trong
Sách Đỏ Việt Nam phần II, Sao mặt quỷ được xếp vào cấp VU (cấp sắp nguy
cấp). Con IUCN lai xếp Sao mặt quỷ vào cấp CR (cấp cực kỳ nguy cấp). Lồi
Sao mặt quỷ có khả năng đóng góp phục hồi hồn cảnh sinh thái rừng. Hiện
nay các cơng trình nghiên cứu sâu về lồi Sao mặt quỷ cịn chưa được quan
tâm thỏa đáng . ©
Để góp phần làm phong phú thêm sự hiểu biết về đặc điểm sinh học và
phân bố về các loài cây bản địa, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm sinh học và phân bơ "của lồi Sao mặt quỷ (Hopea mollissima
C.Y.Wu) phục vụ cho công tác bảo ton và phát triển loài tai khu vực Khe
Kèm, Vườn Quốc giã Pù Mát, tình Nghệ An”.
Phần I r
TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU
1.1. Trên thế giới
Cho đến nay trên thế giới có 3 hội nghị bàn về họ Sao-Dầu (1976,
1980, 1985) qua đó các nhà nghiên cứu đã chỉnh lý lại tên Lcủa nhiều loài cây
trong họ này. Đảo Borneo thuộc Indonesia được xác định. là eee tâm của họ
Sao-Dầu, cũng qua những hội nghị nay cdc nha khoa học đã đề cập đến nhiều
lĩnh vực khoa học cơ bản như: Phân bố, hình thái, giải phẫu, sinh thái và có
một số lĩnh vực khoa học khác như: Điều chế lâm ‘sinte "bảo tồn nhằm tăng
. hiệu quả sử dụng các hệ sinh thái rừng Sao-Dầu. ..
Về phân loại và phân bố, A.De Candolle phát hiện chỉ Monotes với 36
loài ở châu Phi và Madagascar sau này Gilg phát hiện thêm chỉ Marquesia
với một vài loài, cùng với những phát hiện kháie, đến nay họ Sao-Dầu với sự
phân bố trên cả 3 vùng nhiệ đới châu a châu Phi và châu Mỹ La tin
h đã trở thành một họ toàn miền nhiệt đới._
Khi theo dõi sinh trưởng của cấc loài cây theo chỉ Dipterocarpus,
Davis(1988) đã nhận xét nếu xử lí theo thực bì phù hợp với các giai đoạn, cây
sinh trưởng nhanh hơn các vũng không được xử lí. Đặc biệt giai đoạn rừng
sào (D¡; =20cm) cơf mọc ngồi chỗ trống chiều cao và đường kính tăng gấp
3 lần cây mọc nơi Thực bì khơng được xử lý. Điều này cũng phù hợp với ý
kiến của G.Baur’ 976) khi đề cập công tác trồng rừng ở các khu vực rừng
i tiếp: năm đầu sau khi trồng việc khống chế cỏ dại xâm
chiếm vẫn là một: lần căn bản trong kinh doanh trồng rừng ở phần lớn các
khu vực rừng mưa và không bao giờ được đánh giá thấp tổn phí về cơng việc
nay.
Theo Ashton (1964) khi nghiên cứu rừng giàu hỗn giao trên vùng đá
trầm tích ở Brunei, giữa cấu trúc và hệ thực vật rừng có mối quan hệ với sự
biến động của môi trường thông qua cân bằng nước và những đặc tính hình
dạng, vật lý của đất. Theo ơng tình trạng chất dinh dưỡng chỉ đóng góp một
phần nhỏ trong sự phân hóa về thực vật.
Theo Ashton (1985), họ Sao-Dầu có thấy tính đặc hữu cao, ở Borneo
chúng chiếm 59% trong 267 lồi (trong 267 lồi thu: c họ Sao-Dầu có 155
loài đặc hữu). Ở Philippines là 46.5% trong 45 loài phân bố của họ này chỉ
giới hạn trong vùng khí hậu nhiệt đới có lượng ma trung bình. hằng năm trên
1000mm và mùa khô dưới 6 tháng, phần lớn các Bài cây ho Sao -Dầu không
phát triển trên độ cao quá 1000 m. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu ở miền tây
Malaysia (Sumatra, Malaya), Borneo (indonsia) va Philippine. Ashton thay
rang họ Sao-Dầu chiếm ưu thế trong những khu rừnøg trên đất Modzolic vàng
đỏ thoát nước tốt ở độ cao dưới 1300 m.
Van đề di thực mở rộng vùng trồng cũng đã được một số nhà khoa học
quan tâm, sau 20 năm thử nghiệm ‘theo đối sinh trưởng của một số loài cây
trong chi Dau (Dipterocarpus) được đưa trồng ngoài vùng phân bố hiện tại
của chúng (vùng Hembantes miền Tây Giava); Masano (1987) có kết luận cây
sinh trưởng tốt từ đó cho.p p suy nghĩ đến khả năng mở rộng vùng trồng cho
các loại cây thuộc họ Sao ~Dầu ngoài vùng phân bố tự nhiên của chúng.
Theo tài liệu của Trung tâm giống cây rừng Asean-Canada (gọi tắt là
ACFTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom được tiến
hành ở các nước Dong. ‘Nam chau A.
Ở Thái Lan, Trang tâm giống cây rừng Asean-Canada đã có những
nghiên cứu nhà) án] bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ thống
phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chỉ nhánh vườn
ươm của trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loài cây họ Dầu.
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loài cây họ Sao-Dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các cứu được tiến hành ở viện nghiên cứu Lâm
nghiệp Malaysia ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, trung tâm nghiên cứu
Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các cơng trình có giá trị về nhân
giống sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên cho đến nay tỷ lệ ra rễ của các cây
họ Dầu còn quá thấp, sau khi thay đổi các biện pháp kỹ thuật tác động như:
Các biện pháp bảo vệ tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun sương mù, kĩ
thuật trẻ hóa cây mẹ... thì tỷ lệ ra rễ được cải thiện: Loài Sao đen (#ïopea
odorata) có tỷ lệ ra rễ là 71%, Shoera parilolia 70%...) SS
Ở Brunei nhân giống sinh dưỡng cây họ Đầubắt đầu từ năm 1987 có
hợp tác quốc tê với Nhật Bản. Ở trung tâm Lâm Nghiệp Brunei tại
Sungailiang đã nghiên cứu giâm hom chồi của cây Šhorea assmical ra rễ
thành công sau 3 tháng ở mơi trường tro núi lta, Wade thơng khí, cát thơ,
được sử dụng như môi trường giâm hom trong hệ thống phun sương bao kín.
- Ở Indonesia các nghiên cứu giâm hom(éay họ Dầu được tiến hành tịa
trạm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã en dụng phương pháp nhân giống
mới “tắm bong bóng”, sử dụng Phướng phắp này thu được tỷ lệ ra rễ 90%-
100% với các lồi Sửorea lêprosula,Shorea blaneo... 23 lồi trong đó số lồi
Dipterrocarpus đã thành.c nhờ sử dụng kĩ thuật nhân giống này (Smith
1990). Một vườn ươm lớn ở trạm nghiên cứu Wanariset thuộc cơ quan của
Indonesia về nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp đã chấp nhận phương pháp
này để sản xuất cây con đại trà, mỗi năm sản xuất 500 000 cây hom cho các
cơng trình trồng rờn:
Nhìn chúng thể giới họ Sao-Dầu đã được nhiều tác giả nghiên cứu, cả
trong việc nghiền cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, qua đó cho thấy họ
này phân bố hầu như khắp vùng nhiệt đới nhưng các nghiên cứu tập trung vào
các hệ sinh thái Sao-Dầu đặc hữu của từng vùng còn hạn chế và hầu như chưa
có nghiên cứu chuyên sâu về loài cây Sao mặt quỷ. Do vậy việc vận dụng để
xây dựng các giải pháp lâm sinh học cụ thể cho lồi cây này cịn hạn chế đối
với các vùng sinhthái ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói
riêng.
1.2. Ở Việt Nam
Trước năm 1983 các tài liệu nghiên cứu họ Dầu còn gọi là quả hai
cánh, nhưng trong thực tế có những chỉ thuộc họ Dầu có. thể có nhiều cánh
hoặc khơng có cánh. Do vậy, tại hội nghị Sao-Dầu Hop. tại thành phố Hồ Chí
Minh vào tháng 3/1985 Thái Văn Trừng đã đề nghị đôi tên là ho Sao-Dau.
Cũng trong hội nghị này, về lĩnh vực phân loại học, theo Vũ Văn Dũng
(1985), trong toàn lãnh thổ nước ta đã thống kê được 6⁄Si và 42 lồi cây họ
Sao-Dầu, riêng chỉ Dip/erocarpus có 13 lồi và các lồi họ Dầu có phân bố
chủ yếu ở độ cao dưới 1000 m (ở phía Nam) và 700m (phía Bắc), chỉ có 8
lồi gặp ở độ cao hơn 1a D.alatus, D.obtusitolius, Vatica fleuryana cùng các
loài khác. 9 eS
Theo báo cáo điều tra tài nguyên rừng của Viện điều tra Quy hoạch
rừng (1983) đã phát hiện ưu Hợp Kiền Kiền-Dầu Rái, Chò Đen-Dẫu Rái, mở
rộng phạm vi phân bố Dầu nhiên từ Quảng Bình đến Quảng Nam, Phú
Yên, Khánh Hòa và dọc bi Campuchia thuộc địa phận các tỉnh Đắc
Lắc, Lâm Đồng, Sông.Bé vàTâ) Ninh. Riêng ở Đơng Nam Bộ các lồi cây
thuộc họ Sao-Dầu chiếm. ến 20% số cá thể trong thành phan thực vật thân
gỗ, trong đó lồi Dầu Rái và Đầu Song Nàng (D.dyerii) thường hay gặp nhất.
Theo Thái Văn Trờng (1985)ở Việt Nam, Dầu Rái và Sao Đen thường
mọc thành cựm, đám, nhất là ở những nơi mà ngay cả trong mùa khô mực
nước ngầm bao giờ.cũng cao, như ven sông, ven suối hay ở những vùng đất
thấp trũng nước.
Khi nghiên cứu rừng cây họ Dầu ở Đông Nam Bộ Nguyễn Duy Chuyên
(1995) thấy rằng loại rừng này thường phân bố ở độ cao nhỏ hơn 700 m, từ
địa bình bằng phẳng, bán bình nguyên đến núi thấp và độ dốc nhỏ hơn 25 độ,
trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm có nhiệt độ bình quân năm trên 20 độ, lượng,
mưa trung bình năm lớn hơn 1200mm, có 6 tháng mưa, 4 tháng khơ, và ít
nhất 3 tháng hạn. Chúng xuất hiện trên nhiều loại đất khác nhau, trừ một số
loài đất ngập nước như: Đất phèn, phù sa trũng úng nước, phù sa mặn ven
biển, đất có đá lộ đầu; ơng cũng cho rằng đặc tính về đai và chế độ nước
ngầm trong đất đã quyết định một số kiểu rừng và ló cay ho Dau thich nghi
khác nhau, điều này cũng tương tự như những nhan định của‘Ahston (1985)
khi nghiên cứu rừng Dầu hỗn giao trên đá trầm tíÊh ởỏ Brunei, Từ đó cho thấy
mối quan hệ chặt chẽ giữa sinh trưởng và ply bố cay ‘Ho Dầu với điều kiện
đất đai và nước trong đất. Á =”
Lam Xuan Sanh (1980) trong các đợt]khảo sát Từng cay ho Sao-Dau tại
các tỉnh Đồng Nai, Đắc Lắc, Lâm Đồng đã nhận định cây họ Sao-Dầu tái sinh
theo kiểu tái sinh của loài cây ưa sáng lợi dụng triệt để khoảng trồng, trong
phạm vi phát tán của cây mẹ, nếu đó thể xâm nhập vào các khoảng,trống tiếp
giáp với quần xã thực vật của chủng; ánh săng chỉ phối sự phát triển của cây
con, ở độ tàn che 0.8-0.9 chỉ cây đưới một năm tuổi, cây con ở các cấp
chiều cao trên 1 m thường.
Nghiên cứu về loài Sad mặEQuỷ, trong “Sách Đỏ Việt Nam” Phần II, đã
giới thiệu Sao mặt quỷ (tên khác Táu mặt quỷ, Gù táu), Cây gỗ lớn, cao tới
40m, đường kính 40-80 a h hơn. Gốc có bạnh khá lớn. Vỏ màu nâu nhạt
khi non, khi già âu sẵm và bong thành các mảnh để lại các vết sẹo hình trịn
đồng tâm. Cành: "ion mảnh, có lơng hình sao. Lá đơn, hình trứng thn hay
hình mác, dài 138. cm, rộng 3.5-4.5 cm (lá trung bình) hoặc dài 22 cm, rộng
8 cm (lá lớn), hai mặt đều có lơng hình sao; gân bên 8-14 đơi. Cum hoa chùy,
chia nhánh nhiều, mọc ở các nách lá phía đỉnh hay trên các sẹo lá. Hoa nhỏ.
Lá đài 5. Cánh hoa 5, màu hồng, phía ngồi có lơng. Nhị 10. Bầu nhẫn. Quả
hình cầu, đường kính 0.9cm, 2 nách phát triển dài 9-10 cm, rộng 2.5-3.5 cm,
với 10-14 đôi gân song song. Mùa hoa tháng 6-9, mùa quả tháng 3-4 (năm
sau). Cây mọc trong các rừng nhiệt đới, kín, âm, thường xanh, ở độ cao 100-
1100 m, nhưng tập trung nhất ở 400-800 m, tạo thành các khu rừng ưu thế
Sao mặt quỷ hoặc gần thuần loài. Thường mọc cùng với Táu mudi (Vatica
diospyroides Simingt), Chap tron (Beilschmiedia Taevis Allen), Lim
(Erythrophleun fordii Oliv.), Vàng tâm (Manglietia j dandyi' (Gagnep.)
Dandy). Cây ưa đất ẩm, sâu dày nhưng thoát nước. Tái sinh. đưới tán cây mẹ
rất tốt, nhưng nếu khơng mở sáng kịp thời thì cây ịa sẽ chết hàng loạt.
Trong cuốn “Cây cỏ Việt Nam” Quyền I, có viét, Hopea mollissima
C.Y.Wu: Sao mat quy. Cao dén 30 m, than tođến 60.em; nhánh có lơng dày
xám hay hoe. Phiến trịn bầu dục, 16-18 * 5.6 cm, day bat xứng, mặt dưới lá
có lơng mịn hình sao; hoa đo đỏ, thơm; cánh hoa dài 2-4 mm; tiểu nhụy 10-
15, có tơ đài 1-1.2 mm. Trái xoan; cao 2 cm, đầi có cánh to dài 9-12 cm, nhỏ
đài 11.5 em. Gỗ vàng xám, nặng, cứng,tốt. Ring luôn luôn xanh, 400-800 m,
B; VII-VII, 3-4. Sex
Nhìn chung trong nước đã có nhiều cơng trình nghiên cửu về họ Sao —
Dầu tập trung nhất vào wing Ding’ Nam Bộ, hệ sinh thái rừng Sao-Dầu tự
nhiên đã được các tác giả nghiên cứu trên nhiêu lĩnh vực từ phân bố, cấu trúc
sinh trưởng đến cả tính chất cơ lí của gỗ... Tuy nhiên hiện nay những nghiên
cứu về loài cây Sao mat q y rất hạn chế. Do vậy cần nghiên cứu tìm hiểu
về các đặc tính sinh họe, sinh thái, nơi phân bố... của cây Sao mặt quỷ trên
phạm vi vườn quốc gia là Mát nói riêng và tồn quốc nói chung, để có những,
kết luận khoa học Cần thiết cho sự phát triển diện tích rừng trồng Sao mặt quỷ
ở Việt Nam trong thời gian tới.
Phan II
MỤC TIÊU-NỘI DUNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu làm sang tỏ được đặc điểm sinh học, phân bố của lâm phần
loài Sao mặt quỷ tại khu vực Thác Kèm, Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ
An thực hiện với các mục tiêu chính sau: a
* Muc tiéu chung: (/ \ ay
Thơng qua q trình nghiên cứu về điểm Sinh học, phân bố của lâm
phần lồi Sao mặt quỷ góp phần bảo tồn và phát triển loài:
* Mục tiêu cụ thể: 7 :
- Mô tả được một số đặc điểm sinh học của loài Sao mặt quỷ tại Khu
vực Thác Kèm, Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ Án
- Làm rõ đặc điểm phân bố và cấu trúc từng của lâm phần loài Sao mặt
quỷ tại Khu vực Thác Kèm, Vườn Quốc gia Pu Mat, tinh Nghé An
- Đề xuất được một số giải pháp làm cơ sở bảo tồn loài dựa trên kết quả
nghiên cứu về một số đặcđiểm sinh hợe và phân bố tại khu vực nghiên cứu
2.2. Nội dung Á/ 7
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu một số nội
dung chính sau: ;
2.2.1. đặc điểm sinh học của Sao mit quỷ tại khu vực nghiên cứu
- Đặc điểm sinh học của cây trưởng thành.(thân cây, vỏ cây, tán cây, lá
cây, hoa quả, “Ape )
2.2.2. Đặc đà) MP6 0/¡ có Sao mặt quỷ phân bố.
- Đặc điểm chung về đất nơi có Sao mặt quỷ phân bố.
- Phân tích tính chất hóa học đất nơi Sao mặt quỷ phân bó.
2.2.3.Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng có Sao mặt quỷ phân bố.
- Cầu trúc mật độ rừng tự nhiên theo độ cao tương đối.
- Cấu trúc tổ thành cây gỗ.
- Cầu trúc tổ thành cây tái sinh : - Mật độ tái sinh chung của loài Sao
mặt quỷ trong rừng.
- Đặc điểm tái sinh Sao mặt quỷ ở
các vị trí địa hình khác nhau.
- Cấu trúc về tầng tán của rừng có lồi Saomặt quỷ phân bổ.
~ Nghiên cứu thành phần các lồi cây ln đi: tùng Sao mặt. quỷ.
2.2.4. Tìm hiểu cơng tác bảo tồn rừng và đề ơxuẩÿ kiến nhầm bảo vệ và
phát triển loài tốt hơn. 2
2.3. Đối tượng, giới hạn nghiên cứu Á 7 =
- Đối tượng là loài Sao mặt quỷ phân bố tại khu vực Thác Kèm, Vườn
Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An. :
2.4. Phương pháp nghiên cứu ©
Đề tài được thực hiện với các phương. pháp Sau:
2.4.1. Phương pháp chung © ~
Lap Ô tiêu chuẩn điều tra có diện tích 40*25 (m). Ơ dạng bản điều tra
tầng cây bụi thảm tươi có tất c| ả 15: sơ diện tích 4*4(m) được bố trí 4 ơ dạng
bản ở 4 góc của ơ tiêu.chuất: ơ dạng bản ở chính giữa ơ tiêu chuẩn, sử
dụng phương phápđ¿iều.tra đo, đêm trực tiếp các chỉ tiêu nghiên cứu của lồi
tại hiện trường. Ơ dạng bản : ợc đặt trên các tuyến song song cách đều, trải
đều trên ô tiêu chuẩn: với tổng diện tíchơ dạng bản bằng 10% diện tích ơ tiêu
1 1ø phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn 7 cây lập 15 ơ để
điều tra thành phản lồi đí cùng Sao mặt quỷ, điều tra tái sinh trong và ngoài
tán cây mẹ và điều tra cấu trúc rừng nơi có lồi phân bó.
10
2.4.2. Phương pháp cụ thể và các bước tiến hành
A- Chuẩn bị: Trước khi tiến hành điều tra trực tiếp cần chuẩn bị các tài
liệu có liên quan cũng như chuẩn bị các dụng cụ điều tra cần thiết trong quá
trình làm việc.
Cu thé:
~ Chuẩn bị các tài liệu có liên quan tới cơng tác điều tra: Bản đồ hiện
trạng rừng, tài liệu về khí hậu, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực.
- Chuẩn bị dụng cụ nghiên cứu: Địa bàn, indy GPS, thuée dây, thước
kẹp kính, thước đo cao, phấn đánh dấu, dao. phat, mãy ảnh, các loại bảng ghi
chép... . vs
B- Diéu tra sơ bộ Á
” ", z
Khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu đê năm được địa điểm nghiên cứu
và hướng đi của các tuyến nghiên cứu, đi tíh khu vực có Sao mặt quỷ tập
trung, xác định khối lượng công việc để xây-dựng kế hoạch, thời gian điều tra
ngoại nghiệp đồng thời xác định: Vị trí cần đặt ơ tiêu chuẩn, tuyến nghiên cứu,
nơi có lồi cây nghiên cứu..... )
C- Điều tra chỉ tiết /
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa tàlii
Trong qtrình thực hight tài tơi đã kế thừa có chọn lọc các tài liệu
Sau:
nguyên da dạng: lọc, kiến thức bản địa, chính sách của nhà nước, những
quy định của Vườn Quốc gia...
- Các văn bản liên quan đến Sao mặt quỷ : Nghị định 32 của Chính phủ,
Sách Đỏ Việt Nam...
- Những kết quả nghiên cứu liên quan đến Sao mặt quỷ
11
- Các tài liệu khác có liên quan trong quá trình nghiên cứu (sách, giáo
trình, báo trí, internet, luận văn tốt nghiệp...)
Đây là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Vì thơng qua
các tài liệu này tơi kế thừa có chọn lọc các kết qutảừ trước tới nay.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
a) Nghiên cứu đặc điểm hình thái lá, thân, rễễ của lồi câySao mặt quỷ
~ Hình thái thân cây trưởng thành: Màu sắc thân, ‹ cách phân cành
-Hình thái lá: Mơ tả kiểu mọc lá (đơn, kếp), hình dạng lá, màu sắc lá,
cuống lá,gân lá, đo kích thước lá về chiều đài lá, chiề rộng lá.
-Hoa, quả, hạt: Mô tả đặc điểm hoa, đặc điểm quả; hạt
-Đặc điểm vật hậu: Do thời gian nghiên cứu ngắn, khóa luận không đủ
điều kiện theo dõi trên cây định vị, vì vậy sử dụng phương pháp quan sát
ngồi thực địa kết hợp với thu thập số liệu, thong tin qua phỏng vấn cán bộ
phòng khoa học và người dân trong vùng, hư Vào rừng thu hái lâm sản ngồi
gỗ về các nội dung:
+ Mùa sinh trưởng tr‹
+ Hiện tượng ra cÌ ề hiện tượng rụng lá, ra lá, ra nụ, hoa nở, hoa tàn,
quả non, quả chín, quả già. y
b) phương phấp xác định đặc điểm phân bố
Điều ta tuyến: - lựa chọn các tuyến điều tra.
Xác định vị trí của các lồi trên tuyến.
. Hướng phơi.
`> -Độ cao(đai cao) hac vi trí tương đối(chân, sườn,
đỉnh).
- _ Cây phân bố trong trạng thái rừng nào.
Sơ đồ phân bố được định hình như sau:
12
©) Nghiên cứu điều kiện nơi >.
- Dia hinh ‹
Tiến hành điề éghohi 96 tuyển điều tra là 3. Yêu cầu tuyển
điều tra phải đại d nao y
- Do d6 déc ; >
Trên tuyến điều tra, tại mỗi điểm nơi có Sao mặt quỷ phân bố dựa vào
bản đồ địa hình để xác định độ cao tương đối và độ cao độ cao tuyệt đối.
13