Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.48 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Lời mở đầu………....2
<b>Chương I: Lý thuyết về mối quan hệ phối hợp giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương; giữa cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan chun mơn………..…3 </b>
1. Mối quan hệ phối hợp giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương………3
2. Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan chuyên môn……….…5
<b>Chương II: Thực tiễn mối quan hệ phối hợp trên trong phịng, chống dịch bệnh Covid-19……….……….…8 </b>
1. Thực trạng tình hình Covid-19 hiện nay...8
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i><b>Lời nói đầu: </b></i>
Hiện nay, khi dịch bệnh đã lan ra toàn thế giới với hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ số người tử vong vì COVID-19 trên thế giới này càng tăng, Việt Nam cũng đang trong những ngày cả nước gồng mình để chống dịch.
Tuy nhiên, ngay từ đầu, người đứng đầu Đảng và Nhà nước đã đưa ra thông điệp quan trọng là “chống dịch như chống giặc”, cả hệ thống chính trị vào cuộc, khơng ai đứng ngồi. Trung ương cùng cấp ủy, chính quyền địa phương đã có nhiều văn bản chỉ đạo, quyết liệt, huy động sự vào cuộc của hệ thống chính trị, sự tham gia của toàn dân. Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống dịch bệnh COVID-19, các ban, bộ, ngành, đoàn thể, nhất là đội ngũ cán bộ y tế, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, cán bộ ngoại giao, thông tin, tuyên truyền, đoàn thể và các địa phương đã phối hợp thực hiện nghiêm túc, triển khai kịp thời, quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ được giao.
Dù đang trong giai đoạn đối phó với dịch bệnh trở lại lần thứ tư nhưng trước đó, Việt Nam đã đạt được những thành tích đáng nể trong cơng tác chống dịch dù điều kiện cịn nhiều hạn chế. Có thể thấy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, từ Trung ương đến địa phương, phát huy sức mạnh cộng đồng là rất hiệu quả và rõ nét. Ngay từ những ngày đầu chống dịch, Nhà nước đã có các giải pháp đồng bộ, từ đóng cửa biên giới, cách ly các điểm du lịch, huy động sự vào cuộc đồng bộ của các cơ quan y tế chuyên mơn, các cơ quan truyền thơng và thậm chí là mỗi người dân. Trong giai đoạn dịch bùng phát như hiện nay, vai trị của hệ thống cấp ủy, chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương là vô cùng quan trọng trong việc thực hiện cách ly, giãn cách xã hội “ai ở đâu ở yên đó”; khai báo y tế, khoanh vùng dập dịch. Bài tiểu luận này sẽ làm rõ mối quan hệ phối hợp giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương; giữa cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan
<b>chun mơn, từ thực tiễn phịng, chống dịch bệnh Covid-19. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Chương I: Lý thuyết về mối quan hệ phối hợp giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương; giữa cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan chuyên môn </b>
<i><b>1. Mối quan hệ phối hợp giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương </b></i>
<i>a. Phân chia chính quyền trung ương, chính quyền địa phương: </i>
Phân cấp hành chính – lãnh thổ Việt Nam là sự phân chia các đơn vị hành chính của Việt Nam thành từng tầng, cấp theo chiều dọc. Theo điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ là cơ quan có quyền chủ động về mặt hiến định trong việc hoạch định chính sách trên cơ sở pháp luật và chịu trách nhiệm trước nhân dân, trước Hiến pháp và pháp luật. Cũng tại Hiến pháp
<i>năm 2013, điều 112 đã quy định: “Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm </i>
<i>việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giap thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó”. Hiến pháp năm 2013 quy định </i>
vấn đề có tính ngun tắc về phân công, phân cấp giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương, bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương. Đồng thời phát huy tính sang tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
Phân quyền theo chiều dọc (theo lãnh thổ) là việc cấp trung ương chuyển giao một phần quyền hạn, nhiệm vụ, phương tiện vật chất… cho các cấp chính quyền địa phương thực hiện. Chính quyền địa phương là pháp nhân cơng quyền, được tự quyết định các vấn đề của địa phương trên cơ sở pháp luật. Chính quyền trung
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">ương thực hiện kiểm tra hoạt động của chính quyền địa phương thơng qua hệ thống pháp luật và tài phán hành chính<sup>1</sup>.
Đặc biệt, các nội dung cụ thể được quy định theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện); xã, phường, thị trấn (cấp xã); đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
<i>b. Mối quan hệ phối hợp giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương: </i>
Mối quan hệ giữa Trung ương và địa phương là một vấn đề chính trị - pháp lý, liên quan đến việc xác định hình thức nhà nước và nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước trong mơ hình nhà nước tương ứng. Quy chế pháp lý của từng cấp chính quyền được thể hiện ở địa vị hiến định, ở khối lượng thẩm quyền mà cấp đó đảm nhiệm. Khi thực hiện những thẩm quyền của mình, mỗi cấp chính quyền có tính độc lập tương đối, song khơng biệt lập với các chủ thể quản lý nhà nước khác. Đồng thời, thực tiễn quản lý nhà nước không loại trừ trường hợp có nhiều chủ thể quản lý có cùng chung khách thể và đối tượng quản lý, nhưng phạm vi quản lý lại ở mức độ khác nhau.
Để có thể làm rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, tổ chức cung cấp dịch vụ công, đại diện chủ sở hữu đối với các tổ chức kinh tế nhà nước và tài sản nhà nước, bên cạnh việc ban hành Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 21/2016/NQ-CP ngày 21/03/2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
<small> </small>
<small>1 Vũ Thúy Hiền. Phân biệt phân cấp với một số hình thức phân định thẩm quyền trong quán lý nhà nước. Tạp chí Tổ chức nhà nước, ngày 10/05/2017. </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">nước đối với ngành, lĩnh vực trên cơ sở thực hiện phân cấp hợp lý, rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), bảo đảm sự quản lý thống nhất của Chính phủ, phát huy tính chủ động, trách nhiệm, tinh thần sáng tạo của chính quyền địa phương.
Theo Hiến pháp và truyền thống tổ chức Nhà nước ta, Việt Nam luôn là một Nhà nước đơn nhất. Đặc trưng của mơ hình Nhà nước này là quyền lực nhà nước được tập trung, thống nhất; Nhà nước là chủ thể duy nhất mang chủ quyền quốc gia và các cơ quan nhà nước được tổ chức theo thứ bậc và hoạt động theo trật tự hiến định, luật định. Như vậy, mối quan hệ giữa Trung ương và địa phương cần thể hiện tính thống nhất, tập trung quyền lực nhà nước, đặc biệt là đối với những vấn đề có tính quan trọng, có liên quan đến đời sống của xã hội, lợi ích của nhà nước. Bên cạnh đó cần phải được xác định mối quan hệ này sao cho phù hợp với nhu cầu, nguyên tắc dân chủ, đảm bảo quyền tự chủ, sang tạo ở địa phương, từ đó có thể phát huy tối đa năng lực, tiềm lực của địa phương. Qua đó đóng góp chung vào dự phát triển toàn diện và vững mạnh của đất nước.
<i><b>2. Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan chuyên mơn. </b></i>
<i>a. Phân biệt cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan chun mơn: </i>
<b>Cơ quan có thẩm quyền chung <sup>Cơ quan có thẩm quyền chun </sup>mơn </b>
Khái niệm
Là cơ quan hành chính do quốc hội hoặc hội đồng nhân dân lập ra nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống
Được tổ chức thành một hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa phương, có chức năng tham mưu, giúp cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung cùng cấp thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">xã hội ở trung ương và địa phương.
hiện chức năng quản lý ngành hoặc lĩnh vực theo các đơn vị hành chính.
Tên gọi <sup>Chính phủ và ủy ban nhân dân </sup>các cấp.
Ở Trung ương: Bộ và cơ quan ngang bộ.
Ở Địa phương: được hình thành theo quy định của pháp luật và nhu cầu quản lý nhà nước trên từng lĩnh vực của địa phương ở cấp tương ứng nên được đặt tên tùy theo chức năng.
Phạm vi thực hiện quyền quản lý hành chính nhà nước
Các cơ quan này có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Có chức năng quản lý hành chính về ngành hoặc lĩnh vực cơng tác trong cả nước hoặc ở địa phương.
Ngoài những điểm khác nhau cơ bản như bảng nêu trên, cơ quan thẩm quyền chung và cơ quan thẩm quyền chun mơn cịn có những điểm tương đồng như đều là cơ quan hành chính nhà nước được giao thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước; đều có đội ngũ cán bộ, cơng chức để thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ được giao và đều có thẩm quyền ban hành các quyết định hành chính để giải quyết công việc phát sinh nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
<i>b. Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan chuyên môn: </i>
Căn cứ vào tính chất thẩm quyền, cơ quan hành chính nhà nước được chia thành cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan chuyên môn. Qua các nhiệm vụ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">quyền hạn của bộ được quy định cụ thể tại Chương 2 của Nghị định 123/2016/NĐ-CP, ta cũng có thể thể xác định được mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan chuyên môn tại trung ương:
Về pháp luật: Nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của bộ trong lĩnh vực này thể hiện ở việc bộ trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân cơng của Chính phủ, thủ tướng Chính phủ. Bộ trình Chính phủ quyết định các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước theo phân cơng và trình thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác được phân công.
Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch: Bộ trình Chính phủ, thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án cơng trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; công bố (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước) và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Về hợp tác quốc tế: Bộ trình Chính phủ quyết định, chủ trương, biện pháp để tăng cường và mở rộng quan hệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế; việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập và biện pháp bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế nhân danh nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Về quản lý Nhà nước các dịch vụ sự nghiệp cơng thuộc ngành, lĩnh vực: Bộ trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách về cung ứng các dịch vụ sự nghiệp cơng; thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản lý. Bộ trình thủ tướng Chính phủ quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Về kiểm tra, thanh tra: Bộ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, đồng thời kiểm tra, thanh tra các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện pháp luật về ngành lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Tại địa phương, mối quan hệ giữa cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan có thẩm quyền chun mơn cũng có sự gắn bó mật thiết. Qua điều 9 Luật Tổ chức chính quyền nhân dân năm 2015, ta có thể nhận định cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân chỉ được tổ chức ở hai cấp tỉnh và huyện có vai trị như là bộ máy tham mưu giúp việc của Ủy ban nhân dân cùng cấp, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành lĩnh vực ở địa phương, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý ngành hoặc lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở cơ quan chuyên môn ở cấp tỉnh, sau đây thống nhất gọi chung là “sở”, cơ quan cấp huyện gọi chung là “phòng”. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm nơng thơn, đơ thị, hải đảo và điều kiện tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở, không trùng với nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn. Riêng đối với cấp xã không tổ chức cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân.
<b>Chương II: Thực tiễn mối quan hệ phối hợp trên trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19. </b>
<i><b>1. Thực trạng tình hình Covid-19 hiện nay: </b></i>
Covid-19 là một căn bệnh nguy hiểm gây ra bởi một chủng vi-rút được phát hiện vào tháng 12 năm 2019 tại Vũ Hãn, Trung Quốc. Chủng vi-rút này dễ gây truyển nhiễm và đã nhanh chóng lan ra toàn thế giới, trở thành một đại dịch nguy hiểm tước đi sinh mạng của hàng triệu người trên toàn cầu. Thật vậy, Covid có
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">một sự tác động rất lớn, ảnh hưởng đến mọi mặt về đời sống xã hội, con người. Theo trang thống kê worldometers.info, tính đến 8 giờ ngày 22 tháng 6 năm 2021 (theo giờ Việt Nam), toàn thế giới ghi nhận 179.533.408 ca nhiễm Sars-CoV-2 gây ra bệnh Covid-19, trong đó có 3.888.332 ca tử vong. Các quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất đến thời điểm hiện tại có thể kể đến Mỹ, Ấn Độ,…
Việt Nam cũng không phải là nước ngoại lệ khi cũng chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, mới đây nhất là làn sóng thứ tư của dịch bệnh. Công văn số 910/BC-BYT đã thống kê số liệu về số ca mắc Covid-19 cả nước từ đầu mùa dịch đến 17h00 ngày 21 tháng 6 năm 2021 là 13.483 trường hợp, trong đó có 11.780 trường hợp ghi nhận trong nước và 69 trường hợp tử vong. Tuy nhiên, với các biện pháp phòng chống dịch bệnh một cách kịp thời, đối phó nhanh chóng với mọi tình hình và diễn biến xảy ra, Việt Nam đang là một quốc gia có quy trình phòng chống dịch bệnh hiệu quả được cộng đồng quốc tế ghi nhận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tướng Chính phủ nhằm đưa ra các chỉ đạo về phòng chống dịch bệnh kịp thời, nhanh chóng.
Tại các địa phương, thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch bệnh Covid-19, nhiều địa phương trên cả nước đã và đang triển khai các giải pháp theo tinh thần khẩn trương nhất, quyết liệt nhất, coi chống dịch là ưu tiên hàng đầu lúc này. Đặc biệt là tại các địa phương đang là “điểm nóng” hoặc có nguy cơ cao bùng phát dịch như Bắc Giang, TP. Hồ Chí Minh,… đã lập các chốt kiểm dịch nghiêm ngặt, khẩn trương truy vết, khoanh vùng, dập dịch một cách kịp thời, triển khai lấy mẫu xét nghiệm nhanh để có kết quả sớm nhằm đưa ra các liệu trình điều trị kịp thời.
Bên cạnh đó, Ban chỉ đạo từ trung ương cịn có những mục tiêu quyết liệt, cần sự phối hợp thực hiện nghiêm túc, quán triệt tinh thần từ các bộ, ngành, nhất là ngành y tế và các địa phương như: triển khai thông điệp 5K (Khẩu trang, khử khuẩn, không tụ tập, khoảng cách và khai báo y tế); cài đặt ứng dụng Bluezone để nắm bắt tình hình tiếp xúc; thực hiện mục tiêu kép vừa phát triển kinh tế, vừa chống dịch;… Việc thực hiện theo các chỉ đạo luôn được thống nhất, tuy nhiên, Chính phủ vẫn nêu cao tinh thần tự lực, phát huy tính chủ động, sáng tạo ở các địa phương khi nhiều địa phương có các đề xuất tiêm vắc-xin; chủ động thực hiện giãn cách xã hội, đóng cửa một số các hoạt động có thể tập trung đơng người;… Nhìn vào các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương hiện nay có thể thấy, tính chủ động tại địa phương đang được phát huy một cách rõ ràng nhất khi các địa phương tự xem xét tình hình thực tế, triển khai các chỉ đạo một cách phù hợp với từng khu vực trong địa bàn chứ khơng dập khn, máy móc. Tại nhiều địa phương, các tổ COVID cộng đồng do UBND cấp xã/phường ra quyết định thành lập. Tổ hoạt động trên tinh thần tình nguyện với nịng cốt là các tổ chức chính trị-xã hội, đồn thể tại cộng đồng, người tình nguyện tại khu dân cư dưới sự tổ chức, quản lý của chính quyền địa phương và sự hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật của ngành Y tế. Tùy theo điều kiện thực tế, mỗi tổ phụ trách từ 40-50 hộ gia đình
</div>