Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.88 KB, 14 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU………...Trang 1 Phần II: NỘI DUNG………..…..Trang 1 I. Cơ sở lý luận về các chính sách kinh tế vĩ mơ...………...…Trang 1 1. Các khái niệm cơ bản..……….……….….………...…...Trang 1 2. Phân tích vai trị của các chính sách kinh tế vĩ mơ”………..Trang 2 2.1. Chính sách tài khố…….………….………..…………..….…..…..Trang 2 2.2. Chính sách tiền tệ………..…….………….………..……..…..Trang 32.3. Chính sách thương mại quốc tế……….………..……..……..Trang 42.4. Chính sách đầu tư…….………….………..………….…..…..Trang 4II. Liên hệ việc phát huy những vai trị này trong thực thi chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020………... Trang 5 III. Đề xuất giải pháp để hoàn thiện và tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước………... Trang 11 Phần III: KẾT LUẬN………..…. Trang 13
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Chủ đề: Phân tích vai trị của các chính sách kinh tế vĩ mơ, liên hệ việc phát huy những vai trò này trong thực thi chính sách kinh tế vĩ mơ ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất giải pháp để hoàn thiện và tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước.
BÀI LÀM Phần I MỞ ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, quản lý kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng và là cơng cụ hữu hiệu trong điều hành của Chính phủ nhằm đảm bảo giữ vững cho sự nghiệp đổi mới của nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới và phát triển kinh tế là cơ sở lý luận quyết định sự thành cơng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Để phát huy hiệu quả trong quản lý kinh tế, thì vai trị của các chính sách kinh tế vĩ mơ là một hệ thống, các quan điểm, mục tiêu, phương thức, những giải pháp mà Việt Nam điều hành và giải quyết một cách hiệu quả các nội dung về quản lý kinh tế hiện nay.
Sau khi được học tập môn Quản lý kinh tế, với sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên qua 06 chuyên đề rất thiết thực và bổ ích giúp học viên có một số kiến thức nhất định để hoàn thành bài thu hoạch hết môn học. Với khả năng hiểu biết và nghiên cứu có giới hạn, học viên kính mong nhận được sự góp ý từ các giảng viên để bài thu hoạch được hoàn thiện hơn.
Phần II NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận về các chính sách kinh tế vĩ mô 1. Các khái niệm cơ bản
Chính sách là tổng hợp các hoạt động của chủ thể quản lý trong khuôn khổ nguồn lực (bao gồm nhân lực, vật lực và thời gian) có hạn nhằm đạt được hệ thống mục tiêu đề ra.
Chính sách kinh tế vĩ mô là một tập hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước nhằm sử dụng tiềm lực kinh tế mà Nhà nước có thể chi phối để thay đổi trạng thái thị trường, qua đó điều tiết hành vi của người sản xuất và người tiêu dùng, hướng họ thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô mà xã hội mong muốn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Nói cách khác, chính sách kinh tế vĩ mô là Nhà nước một mặt phải luật hóa các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời can thiệp bằng các biện pháp hành chính vào nền kinh tế khi cần thiết. Nếu xem nền kinh tế là một cơ thể sống, thì các chính sách kinh tế vĩ mô là những “liều thuốc” chữa trị khi nền kinh tế gặp khó khăn, đồng thời tạo sức sống cho các mục tiêu dài hạn. Có 4 chính sách kinh tế vĩ mơ:
Chính sách sách tài khóa là các quyết định của Chính phủ về ngân sách nhà nước nhằm ổn định thị trường, phân phối công bằng và kích thích nền kinh tế phát triển bền vững.
Chính sách tiền tệ là tập hợp các quyết định của ngân hàng trung ương (ngân hàng nhà nước) về mức cung ứng tiền tệ nhằm ổn định giá trị nội tệ, tạo việc làm và kích thích tăng trưởng.
Chính sách thương mại quốc tế là tập hợp các quy định, công cụ và biện pháp của Nhà nước để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của nước đó trong những giai đoạn nhất định nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mơ mong muốn.
Chính sách đầu tư là tập hợp các hoạt động của Nhà nước thông qua sử dụng các công cụ, biện pháp thích hợp nhằm khuyến khích đầu tư tư nhân, qua đó kích thích tăng trưởng hợp lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, tạo việc làm, cải thiện chất lượng sống cho dân cư.
2. Phân tích vai trị của các chính sách kinh tế vĩ mơ 2.1. Chính sách tài khóa:
Về mặt lý thuyết, chính sách tài khóa là một cơng cụ nhằm khắc phục thất bại của thị trường, phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế thông qua thực thi chính sách chi tiêu của chính phủ và thu ngân sách (thuế). Chính sách tài khóa là một công cụ phân phối và tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân. Mục tiêu của chính sách là nhằm điều chỉnh phân phối thu nhập, cơ hội, tài sản, hay các rủi ro có nguồn gốc từ thị trường.
Đây là công cụ giúp Chính phủ điều tiết nền kinh tế thơng qua chính sách chi tiêu mua sắm và thuế. Ở trong điều kiện bình thường, chính sách tài khố được sử dụng để tác động vào tăng trưởng kinh tế. Còn trong điều kiện nền kinh tế có dấu hiệu suy thối hay phát triển q mức, chính sách tài khóa lại trở thành cơng cụ được sử dụng để giúp đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng.
Chính sách tài khóa hướng tới mục tiêu tăng trưởng và định hướng phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">triển. Tăng trưởng trực tiếp hay gián tiếp, đều là mục tiêu cuối cùng của chính sách tài khóa.
2.2. Chính sách tiền tệ
Trong nền kinh tế vĩ mơ, chính sách tiền tệ có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc điều tiết khối lượng tiền lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Theo đó, thơng qua chính sách tiền tệ, ngân hàng Trung ương (ngân hàng nhà nước) có thể kiểm sốt hệ thống tiền tệ, từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngồi ra, chính sách tiền tệ cịn là cơng cụ để kiểm sốt tồn bộ hệ thống các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, cụ thể:
Tăng trưởng kinh tế: Đối với chính sách tiền tệ, tăng trưởng kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất. Sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện thông qua hai yếu tố: Lãi suất và số cầu tổng quát. Theo đó, khối tiền tệ tăng hay giảm đều có tác động mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ đó tác động đến sự gia tăng đầu tư sản xuất, tác động lên tổng sản lượng quốc gia, nghĩa là tác động lên sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Khống chế tỷ lệ thất nghiệp - Tạo ra cơng ăn việc làm: Chính sách tiền tệ dù mở rộng hay thu hẹp cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp. Theo đó, để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì nền kinh tế phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên. Điều này đặt ra cho ngân hàng Trung ương trách nhiệm phải vận dụng các công cụ tiền tệ để góp phần tăng cường, mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh.
Ổn định giá cả trên thị trường: Trong nền kinh tế vĩ mô cũng như vi mô, ổn định giá cả có ý nghĩa quan trọng giúp cho Nhà nước hoạch định phương hướng phát triển kinh tế hiệu quả vì đã loại trừ được sự biến động của giá cả. Việc ổn định giá cả sẽ giúp cho môi trường đầu tư ổn định từ đó góp phần thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy các doanh nghiệp, các cá nhân sản xuất đem lại nguồn lợi cho mình cũng như xã hội.
Ổn định lãi suất: Việc ổn định lãi suất chính là thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phương tiện thanh toán, cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Theo đó, dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">tiền gửi của xã hội và với một hệ thống lãi suất linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.
Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối: Chính sách tài chính tiền tệ làm ổn định thị trường tài chính để điều hành nền kinh tế của mỗi Chính phủ. Ổn định thị trường tài chính cũng được thúc đẩy bởi sự ổn định lãi suất, biến động trong lãi suất có thể gây nên sự mất ổn định cho các tổ chức tài chính. Đối với thị trường ngoại hối, việc tỷ giá ổn định khơng chỉ có tác động tích cực mà nó cịn có ý nghĩa rất lớn đối với việc củng cố niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài bởi chính sách tỷ giá ln là một yếu tố vĩ mô quan trọng để nhà đầu tư nước ngoài xem xét khi họ có ý định đầu tư vào một quốc gia nào đó. 2.3. Chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận trong hệ thống chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước; đây là một bộ phận cấu thành trong chính sách kinh tế đối ngoại. Do đó, việc xây dựng và thực hiện chính sách thương mại quốc tế của quốc gia sẽ có những đóng góp nhất định cho q trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó, thể hiện qua các khía cạnh như sau: Góp phần vào việc huy động và phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả.
Mỗi quốc gia có lợi thế so sánh riêng như: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nguyên liệu, nguồn lao động, trình độ phát triển khoa học công nghệ…,tham gia vào thương mại quốc tế giúp các nước phát huy tối đa lợi thế của quốc gia mình. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận nguồn đầu vào và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
2.4. Chính sách đầu tư
Chính sách đầu tư là hệ thống chính sách khuyến khích và bảo đảm đầu tư của Nhà nước đối với các chủ thể tham dự. Chính sách khuyến khích đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế; trong tình hình đất nước ta hiện nay vấn đề quyết định mọi sự tăng trưởng và quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội chính là giải quyết tốt vấn đề thu hút đầu tư. Chính sách đầu tư bao gồm các chính sách về tích luỹ tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư, chính sách tạo vốn và sử dụng vốn. Trước đây việc cung ứng vốn cho nền kinh tế thị trường có nhiều chủ thể đầu tư với sự đa dang hoá các nguồn vốn. Các lực lượng tham gia đầu tư được mỡ rộng cho các
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">đối tượng. Riêng ở Việt Nam, để có môi trường đầu tư lý tưởng, một số điều kiện cần đảm bảo bao gồm: Ổn định về chính trị mà sự lãnh đạo duy nhất của Đảng là điều kiện đảm bảo, Luật pháp phải đồng bộ và hiệu lực, phải có hệ thống chính sách hữu hiệu, có công cụ hoạt động hiệu quả, ngăn chặn quan liêu tham nhũng và phải tạo ra một môi trường thị trường tạo hệ thống thúc đẩy thị trường hình thành, phải xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cao trình độ dân trí.
II. Liên hệ việc phát huy những vai trị này trong thực thi chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020
Năm năm giai đoạn 2016 - 2020, nắm bắt được thuận lợi, thời cơ; vượt qua khó khăn, thách thức, nhất là tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng, suy thối kinh tế tồn cầu do đại dịch Covid-19 đến thế giới và nước ta vào năm cuối nhiệm kỳ Đại hội XII, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã đoàn kết, chung sức đồng lòng nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển; kinh tế vĩ mô ổn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện; lạm phát ln được kiểm sốt ở mức thấp; nợ cơng giảm, nợ xấu được kiểm sốt,..., nổi bật được thể hiện trên một số lĩnh vực:
Kinh tế tăng trưởng từng bước vững chắc và ngày càng được cải thiện, quy mô kinh tế ngày càng mở rộng, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 2016 - 2020 đạt khá cao, ở mức bình quân trên 6%/năm (riêng năm 2020, trong khi kinh tế thế giới suy thoái, tăng trưởng âm gần 4%, kinh tế Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng 2,91%, là mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới). Quy mơ nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người tăng lên (năm 2020 đạt 271,2 tỷ USD và thu nhập bình quân đầu người đạt 2.779 USD. Chất lượng tăng trưởng được cải thiện, năng suất lao động tăng từ 4,3% giai đoạn 2011 - 2015 lên khoảng 6%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm, tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên, tiếp tục giữ vai trị dẫn dắt, đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung.
Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, năng lượng, lương thực, lao động - việc làm,… tiếp tục được
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô. Tỉ lệ tích luỹ tài sản so với GDP theo giá hiện hành ước đến năm 2020 khoảng 26,7%.
Giá cả hàng hoá tương đối ổn định, lạm phát hằng năm được kiểm soát thấp hơn mục tiêu đề ra: Giá cả các mặt hàng diễn biến tương đối ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt khoảng 4%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 (7,7%), trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%). Lạm phát cơ bản bình qn được kiểm sốt tốt qua các năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 dự báo đạt 1,81%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 là 5,15%.
Chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thị trường ngoại hối và tỉ giá đi vào ổn định, lãi suất giảm dần: Thực hiện tốt hơn công tác phối hợp, điều hành các chính sách vĩ mơ theo hướng điều hành đồng bộ, chủ động, linh hoạt các cơng cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khố và chính sách kinh tế vĩ mô khác. Cán cân thanh toán thặng dư, dự trữ ngoại hối tăng lên nhưng vẫn kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán phù hợp. Tăng trưởng tín dụng giảm dần, trong khi tốc độ GDP tăng dần và cao hơn giai đoạn 2011 - 2015 cho thấy nguồn vốn tín dụng ngày càng được sử dụng hiệu quả và phân bổ phù hợp hơn. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch tích cực, tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Thị trường ngoại hối và tỉ giá dần đi vào ổn định; thanh khoản hệ thống được bảo đảm, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp và người dân; lãi suất có xu hướng giảm dần và ổn định trong bối cảnh kinh tế thế giới biến chuyển nhanh chóng. Tình trạng "vàng hố", "đơ la hoá" trong nền kinh tế giảm đáng kể, niềm tin vào đồng tiền Việt Nam tăng lên, hệ số tín nhiệm quốc gia được cải thiện.
Cơ cấu thu chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỉ trọng thu nội địa, các nhiệm vụ chi cơ bản được thực hiện theo đúng dự toán, tăng dần tỉ lệ chi đầu tư phát triển, giảm dần chi thường xuyên, bảo đảm các mục tiêu về bội chi và nợ công: Kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước được tăng cường. Công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, mở rộng cơ sở thuế tiếp tục được chú trọng gắn với đẩy mạnh chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại; quyết liệt xử lý nợ thuế; tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế... góp phần bảo đảm tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước cơ bản đạt được mục tiêu đề ra (giai đoạn 2016 – 2020 đạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">khoảng 24,5%). Tỉ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 chiếm khoảng 81,6%, cao hơn so với giai đoạn 2011 - 2015 (68%). Các nhiệm vụ chi cơ bản được thực hiện theo đúng dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm. Trong đó, tỉ trọng chi đầu tư phát triển tăng lên mức 27 - 28%; giảm tỉ trọng chi thường xuyên từ mức khoảng 65% giai đoạn 2011 - 2015 xuống khoảng 63 - 64%; trong khi vẫn thực hiện tăng lương, lương hưu, trợ cấp người có cơng và các chính sách xã hội khác, ưu tiên các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, quốc phòng, an ninh. Thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp cơng, từng bước tính chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp trong giá dịch vụ theo khả năng của ngân sách nhà nước và thu nhập của người dân. Bội chi và nợ cơng được kiểm sốt, giảm so với giai đoạn trước (năm 2020 gần 4%, giai đoạn 2011- 2015 là 5,4% GDP). Đã thực hiện cơ cấu lại nợ theo hướng tăng kỳ hạn vay, tăng tỉ trọng các khoản vay trong nước, giảm vay nước ngoài. Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng lên, hiệu quả sử dụng dần được nâng cao, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh và đạt mức kỷ lục: Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt gần 9,2 triệu tỉ đồng, bằng 33,7% GDP, đạt mục tiêu bình quân 5 năm (32 - 34%). Cơ cấu đầu tư chuyển dịch tích cực, tỉ trọng đầu tư của khu vực nhà nước giảm, phù hợp với định hướng cơ cấu lại đầu tư công và giảm dần sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, nhất là các lĩnh vực Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối (giảm từ mức 38% năm 2015 xuống còn 33,7% năm 2020). Tỉ trọng vốn đầu tư từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng nhanh từ mức 38,3% năm 2015 lên khoảng 45,6% năm 2020. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng mạnh (giai đoạn 2016 - 2020 là 167,8 tỉ USD, giai đoạn 2011 – 2015 là 100,3 tỉ USD) , vốn đăng ký đạt mức kỷ lục là 39 tỉ USD (năm 2019). Hiệu quả đầu tư cải thiện, hệ số ICOR giai đoạn 2016 - 2019 đạt 6,1 (thấp hơn giai đoạn 2011 - 2015 là 6,3). Tuy nhiên, do tác động của đại dịch Covid-19, hệ số ICOR năm 2020 tăng lên và giai đoạn 2016 - 2020 ước khoảng 8,5.
Cán cân xuất, nhập khẩu hàng hoá được cải thiện rõ rệt, chuyển từ thâm hụt sang thặng dư, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch tích cực, bền vững hơn: Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá tăng 1,7 lần, từ 327,8 tỉ USD năm 2015 lên khoảng 517 tỉ USD năm 2019 và năm 2020 mặc dù ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 vẫn đạt khoảng 543,9 tỉ USD, tương đương 200% GDP. Xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">khẩu hàng hoá tăng từ 162 tỉ USD năm 2015 lên 281,5 tỉ USD năm 2020, tăng bình quân 11,7% giai đoạn 2016 - 2020, là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Cán cân thương mại hàng hoá đạt thặng dư, năm sau cao hơn năm trước (2020 là 19,1 tỉ USD, năm 2019 là 10,87 tỉ USD, năm 2018 là 6,83 tỉ USD, năm 2017 là 2,11 tỉ USD và năm 2016 là 1,78 tỉ USD).
Cán cân xuất, nhập khẩu hàng hoá chuyển từ thâm hụt sang thặng dư cuối kỳ năm, tạo điều kiện cán cân thanh toán giữ được trạng thái tích cực, góp phần ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô khác. Cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch theo hướng giảm xuất khẩu thô, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, công nghiệp và tăng nhập khẩu các mặt hàng cho sản xuất và xuất khẩu. Xuất khẩu của khu vực trong nước ngày càng được cải thiện về tỉ trọng và tốc độ tăng. Quy mô các mặt hàng xuất khẩu được mở rộng, số mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỉ USD trở lên tăng qua các năm. Thị trường xuất khẩu được mở rộng và đa dạng, nhiều sản phẩm doanh nghiệp trong nước đã dần có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng, điển hình là một số doanh nghiệp viễn thông. Nhập khẩu tập trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết phục vụ sản xuất, xuất khẩu và phục vụ các dự án đầu tư trong lĩnh vực năng lượng, điện tử.
Thương mại trong nước tăng trưởng nhanh, kết cấu hạ tầng thương mại phát triển nhanh chóng, nhất là các hình thức bán lẻ hiện đại Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các khu công nghiệp, khu chế xuất tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện. Kết cấu hạ tầng thương mại bán lẻ không ngừng được hoàn thiện, đồng bộ theo hướng hiện đại với các hình thức bán lẻ hiện đại tăng trưởng nhanh chóng, thu hút mạnh vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, đầu tư nước ngoài và tập trung chủ yếu ở các đô thị.
Thương mại trong nước ngày càng được cải thiện, đặc biệt là hệ thống buôn bán lẻ. Sức mua và cầu tiêu dùng trong nước ngày càng tăng, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trưởng nhanh, bình quân đạt mức hai con số (giai đoạn 2016 - 2020 gấp 02 lần giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 – 2020 đạt 9,4%/năm.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu và kết quả đạt được trong điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">hành, quản lý và thực hiện chính sách vĩ mô ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 vẫn còn bọc lộ những hạn chế, yếu kém được Đại hội lần thứ XIII của Đảng thẳng thắng nhìn nhận, cụ thể:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra; nền tảng kinh tế vĩ mô, khả năng chống chịu của nền kinh tế chưa thật vững chắc; năng lực cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế cịn hạn chế.
Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng còn chậm. Phát triển nơng nghiệp vẫn cịn những yếu tố thiếu bền vững, tăng trưởng chưa vững chắc. Đổi mới tổ chức sản xuất còn chậm; đa số doanh nghiệp và hợp tác xã nơng nghiệp có quy mơ nhỏ, hoạt động hiệu quả chưa cao, việc sắp xếp đổi mới công ty nông, lâm nghiệp hiệu quả thấp. Ứng dụng cơng nghệ cao cịn hạn chế. Nhiều địa phương chưa xác định cơ cấu và sản phẩm lợi thế phù hợp. Khoảng cách chênh lệch về kết quả xây dựng nông thôn mới giữa các vùng, miền khá lớn. Kết quả xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương chưa thực sự bền vững, nhất là về sinh kế và nâng cao thu nhập người dân.
Phát triển công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố, chủ yếu phát triển theo mục tiêu ngắn hạn, thiếu tính bền vững; chưa tạo ra được ngành công nghiệp trong nước có năng lực cạnh tranh cao, chưa có ngành cơng nghiệp mũi nhọn đóng vai trị dẫn dắt. Sản xuất công nghiệp chủ yếu là gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng thấp. Công nghiệp hỗ trợ phát triển chậm; nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất trong nước còn phụ thuộc lớn vào bên ngoài; chưa quan tâm đúng mức đến chuỗi giá trị và cung ứng trong nước. Tỉ lệ nội địa hố thấp, phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Cơng nghiệp chế biến nơng, lâm, thuỷ sản còn kém phát triển, nhất là ở khâu bảo quản và chế biến sâu.
Chất lượng dịch vụ vẫn còn thấp. Cơ cấu ngành dịch vụ chưa hợp lý, các ngành sử dụng tri thức, khoa học và công nghệ phát triển còn chậm, chiếm tỉ trọng nhỏ trong GDP và thấp hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực. Hệ thống phân phối còn bất cập, chưa kết nối hiệu quả, thông suốt từ khâu sản xuất đến tiêu thụ. Du lịch tăng trưởng cao nhưng chất lượng tăng trưởng chưa được chú trọng, chưa có nhiều sản phẩm đa dạng và chưa bảo đảm tính bền vững.
Phát triển ngành xây dựng chưa tương xứng với tiềm năng. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng và của một số sản phẩm
</div>