Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

đánh giá các nhân tố ảnh hưởng áp dụng blockchain hợp đồng thông minh trong dự án xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 132 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

NGUYỄN THIẾP

ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ÁP DỤNG BLOCKCHAIN HỢP ĐỒNG THÔNG MINH TRONG DỰ ÁN

XÂY DỰNG

Chuyên ngành: Quản Lý Xây Dựng

Mã số: 8580302

LUẬN VĂN THẠC SĨ

<small>TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2024</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA –ĐHQG -HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học 1 : TS. Nguyễn Anh Thư

Cán bộ hướng dẫn khoa học 2 : TS. Lê Hoài Long

Cán bộ chấm nhận xét 1 : PGS.TS Đỗ Tiến Sỹ

Cán bộ chấm nhận xét 2 : TS. Nguyễn Văn Tiếp

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM ngày 17 tháng 01 năm 2024

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: 1. PGS.TS Lương Đức Long : Chủ tịch Hội đồng 2. PGS. TS Đỗ Tiến Sỹ : Cán bộ phản biện 1 3. TS. Nguyễn Văn Tiếp : Cán bộ phản biện 2 4. PGS. TS Nguyễn Đức Học : Thư ký

5. TS. Đặng Ngọc Châu : Ủy viên

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và Trưởng Khoa quản lý chuyên ngành sau khi luận văn đã được chỉnh sửa ( nếu có ).

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƯỞNG KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG

PGS. TS LƯƠNG ĐỨC LONG

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCMCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOAĐộc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc</small>

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên học viên : NGUYỄN THIẾP MSHV : 1970729 Ngày tháng năm sinh : 25/03/1994 Nơi sinh : Đồng Tháp Chuyên ngành : Quản lý xây dựng Mã số : 8580302 <small>I. TÊN ĐỀ TÀI: </small>

<small>ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ÁP DỤNG BLOCKCHAIN HỢP ĐỒNG THÔNG MINH TRONG DỰ ÁN XÂY DỰNG </small>

<small>FACTORS INFLUENCING THE ADOPTION OF BLOCKCHAIN-ENABLED SMART CONTRACT IN CONSTRUCTION PROJECTS </small>

<small>II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG </small>

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng Blockchain Hợp đồng thông minh vào các dự án xây dựng.

- Phân tích mối ảnh hưởng của các nhóm nhân tố với khả năng áp dụng của Blockchain Hợp đồng thông minh.

- Đưa ra các kiến nghị, giải pháp và hướng nghiên cứu trong tương lai. <small>III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : 04/09/2023 </small>

<small>IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : 18/12/2023 </small>

<small> TS. LÊ HOÀI LONG </small>

<small>TP.HCM, ngày 18 tháng 12 năm 2023 </small>

<small>CHỦ NHIỆM BỘ MÔN TRƯỞNG KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ là một cơng trình quan trọng để đánh giá kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của học viên. Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng của bản thân tơi cịn nhận rất nhiều sự động viên hỗ trợ rất tận tình, quý báu của gia đình, thầy cơ, bạn bè.

Trước hết, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô bộ mơn Quản lý xây dựng đã tận tình dạy bảo và truyền đạt cho tôi về các môn chuyên ngành trong suốt thời gian qua, nhờ đó tơi có nền tảng kiến thức vững chắc để vận dụng vào việc làm luận văn tốt nghiệp, những kiến thức thầy cơ tuyền đạt khơng những giúp ích cho tơi trong đề tài này, mà cịn giúp cho tơi làm tốt cơng việc sau này.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến cô TS. Nguyễn Anh Thư và thầy TS. Lê Hồi Long, đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình làm luận văn, cảm ơn thầy và cô đã chia sẻ những kinh nghiệm, những nguồn tài liệu bổ ích để tơi có thể tham khảo và vận dụng.

Xin chân thành cảm ơn những người bạn, đồng nghiệp đang làm việc trong lĩnh vực xây dựng đã chia sẻ những kinh nghiệm quý báu, hỗ trợ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.

Cuối cùng, tơi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và trong quá trình luận văn tốt nghiệp để tơi có thể hồn thành một cách tốt nhất có thể.

Trong q trình thực hiện đề tài, rất khó tránh khỏi những sai sót, tơi rất mong nhận được sự đóng góp từ các thầy cơ để hồn thiện tốt hơn.

Kính chúc q thầy cơ ngày càng thành đạt, nhiều sức khỏe để cống hiến cho sự nghiệp giáo dục.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tp. HCM, ngày 01 tháng 01 năm 2024 Nguyễn Thiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Blockchain Hợp đồng thông minh nổi trội và hứa hẹn là một công nghệ mới ưu việt với nhiều tiềm năng và tính ứng dụng có thể áp dụng để tối ưu hóa quy trình quản lý hợp đồng nói riêng và quản lý dự án xây dựng nói chung. Nghiên cứu này trình bày việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Blockchain Hợp đồng thông minh vào các dự án xây dựng tại việt nam. Tổng cộng có 23 nhân tố ảnh hưởng bao gồm cả các động lực thúc đẩy và rào cản đã được xác định, được xem xét từ tài liệu nghiên cứu trước và từ các cuộc phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam. Một bảng câu hỏi khảo sát bao gồm hai phần: đánh giá các nhân tố ảnh hưởng được sử dụng thang đo Likert năm điểm và ý định áp dụng, được gửi cho khoảng 180 cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Điều này nhận lại 94 phản hồi hợp lệ để phân tích dữ liệu. Phân tích nhân tố khám phá cho thấy các yếu tố này có thể được phân thành bảy nhóm, bao gồm 4 nhóm động lực thúc đẩy áp dụng: Nhóm lợi thế về tính xác thực, minh bạch, Nhóm lợi thế tương đối, Nhóm lợi thế cạnh tranh, Nhóm lợi thế thanh tốn; và 3 nhóm rào cản: Nhóm năng lực của tổ chức, Nhóm tính chất phức tạp, Nhóm hỗ trợ quy định. Mơ hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM) cho thấy rằng Nhóm lợi thế tương đối, Nhóm lợi thế thanh tốn ảnh hưởng được các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá là ảnh hưởng thuận lợi cho việc áp dụng Blockchain Hợp đồng thông minh vào các dự án xây dựng tại Việt nam.

Từ khóa: blockchain, hợp đồng thơng minh, mơ hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM)

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

ABSTRACT

Blockchain-enabled Smart contracts can play a prominent role in managing construction projects in an effective manner. This research investigate to identify drivers and barriers of smart contract adoption in Viet nam construction projects. Total of 23 influence factors were collected by relevant literature review and surveys. A survey questionnaire consists of two parts: factors influence adoption of smart contracts used a five-point Likert scale and intention of adoptions, which is sent to about 180 individuals operating in the construction. This yielded 94 valid responses for data analysis. Exploratory factor analysis showed that these factors could be categorized into seven groups, included of four driver groups: Transparency advantage, Relative advantage, Competitive advantage, Payment advantage and three barriers group: Organizational readiness, Complexity, Regulatory.

Two-stage partial least squares Stuctural equation modeling (PLS-SEM) revealed that Relative advantage and Payment advantage are the key concern in adoption of Blockchain-enabled Smart contracts in Vietnam construction projects.

Keyword: blockchain, smart contract, PLS-SEM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này hoàn toàn do tôi tự nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Anh Thư và TS. Lê Hồi Long. Tơi xin cam đoan các thơng tin trong luận văn được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hồn tồn trung thực khơng sao chép. Nếu có gì sai sót tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.

Tp. HCM, ngày 01 tháng 01 năm 2024

Nguyễn Thiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu: ... 4

1.2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ... 4

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN ... 5

2.1. CÁC ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM: ... 5

2.1.1. Công nghệ blockchain ... 5

2.1.2. Blockchain Hợp đồng thông minh được ... 6

2.1.3. Các nghiên cứu về hợp đồng thông minh trước đây ... 7

2.1.4. Các nghiên cứu trước đây về việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số trong xây dựng ... 9

2.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN: ... 11

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 38

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU: ... 38

3.2. THU THẬP DỮ LIỆU: ... 39

3.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi ... 39

3.3. CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU: ... 42

3.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo ... 42

3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA: ... 42

3.3.3. Mơ hình cấu trúc PLS -SEM ... 42

CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ... 46

4.1. GIỚI THIỆU CHUNG ... 46

4.2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU NGHIÊN CỨU ... 47

4.2.1. Số năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng ... 47

4.2.2. Chuyên môn hiện tại của đối tượng khảo sát ... 47

4.2.3. Đơn vị công tác hiện tại của đối tượng khảo sát ... 48

4.2.4. Vai trò của người được khảo sát khi tham gia dự án ... 49

4.2.5. Quy mô dự án đối tượng khảo sát tham gia ... 49

4.3. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

4.3.1. Kiểm tra độ tin cậy thang đo về mức độ ảnh hưởng đến việc quyết định áp

dụng Blockchain Hợp đồng thông minh vào dự án xây dựng ... 50

4.3.2. Kiểm tra độ tin cậy thang đo về rào cản ảnh hưởng đến việc quyết định áp dụng Blockchain Hợp đồng thông minh ... 52

4.4. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM KHẢO SÁT ... 53

4.4.1. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm khảo sát online và offline ... 54

4.4.2. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng có vai trị khác nhau khi tham gia dự án ... 59

4.4.3. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm có hiểu biết và áp dụng blockchain hợp đồng thông minh vào dự án xây dựng ... 67

4.5. XẾP HẠNG CÁC NHÂN TỐ LÀ ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY VIỆC ÁP DỤNG LOẠI HÌNH BLOCKCHAIN HỢP ĐỒNG THÔNG MINH VÀO DỰ ÁN XÂY DỰNG ... 75

4.5.1. Xếp hạng các yếu tố theo mức độ ảnh hưởng đến việc quyết định áp dụng Blockchain Hợp đồng thông minh vào dự án xây dựng ... 75

4.5.2. Xếp hạng các yếu tố rào cản ảnh hưởng đến việc quyết định áp dụng ... 79

4.6. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA ... 81

5.2. XÂY DỰNG MƠ HÌNH ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÓM NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG BLOCKCHAIN HỢP ĐỒNG THÔNG MINH VÀO DỰ ÁN XÂY DỰNG ... 93

5.2.1. Các giả thuyết ... 93

5.2.2. Kết quả mơ hình ... 95

5.2.3. Đánh giá mơ hình đo lường ... 95

5.2.4. Đánh giá mơ hình cấu trúc ... 96

5.2.5. Đánh giá mơ hình ... 98

CHƯƠNG 6 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 102

6.1. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 102

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

6.1.1. Kết luận ... 102

6.1.2. Đóng góp về mặt học thuật ... 104

6.1.3. . Đóng góp về mặt thực tiễn ... 104

6.1.4. Kiến nghị ... 105

6.2. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ... 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 107

PHỤ LỤC 1 ... 109

PHỤ LỤC 2 ... 118

LÝ LỊCH TRÍCH NGANG ... 119

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

DANH SÁCH BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng áp dụng blockchain hợp đồng thông

minh:... 40

Bảng 4.1. Số năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng ... 47

Bảng 4.2. Chuyên môn hiện tại của đối tượng khảo sát ... 47

Bảng 4.3. Đơn vị cơng tác hiện tại ... 48

Bảng 4.4. Vai trị khi tham gia dự án ... 49

Bảng 4.5. Quy mô dự án ... 49

Bảng 4.6. Hệ số Cronbanch’s Alpha khả năng số hóa ... 50

Bảng 4.7. Hệ số Cronbanch’s Alpha nhân tố ảnh hưởng áp dụng ... 51

Bảng 4.8. Hệ số Cronbanch’s Alpha về nhân tố rào cản... 52

Bảng 4.9. Hệ số Cronbanch’s Alpha các yếu tố ... 52

Bảng 4.10. Bảng kiểm định sự khác biệt giữa nhóm khảo sát online và offline ... 54

Bảng 4.11. Bảng kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai ... 59

Bảng 4.12. Bảng kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai giữa các nhóm đã biết, tìm hiểu và áp dụng blockchain hợp đồng thoong minh vào dự án xây dựng ... 67

Bảng 4.13. Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định áp dụng Blockchain Hợp đồng thông minh vào dự án xây dựng ... 75

Bảng 4.14. Xếp hạng các yếu tố rào cản ảnh hưởng đến việc quyết định áp dụng .. 79

Bảng 4.15. Bảng kiểm định KMO và Bartlett’s test ... 81

Bảng 4.16. Bảng phương sai trích ... 82

Bảng 4.17. Bảng kết quả ma trận xoay ... 83

Bảng 5.1. Bảng giá trị mơ hình đo lường (độ tin cậy tổng hợp, và tính hội tụ của các biến tiềm ẩn). ... 95

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 5.2. Bảng hệ số cộng tuyến cộng tuyến ... 96Bảng 5.3. Bảng hệ số tác động cuẩ đườg dẫn và mức ý nghĩa ... 97Bảng 5.4. Bảng mức độ giải thích của biến độc lập cho biến phụ thuộc ... 98

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

DANH SÁCH HÌNH ẢNH TRONG LUẬN VĂN

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Ngành xây dựng từ lâu đã phải đối mặt với tình trạng chậm thanh tốn và khơng thanh tốn. Có nhiều ngun nhân dẫn đến hiện trạng thanh tốn tại các dự án xây dựng hiện nay, ví như chủ đầu tư khơng cịn khả năng thanh tốn hoặc khơng sẵn lịng thanh tốn, hoặc đang trong q trình tranh chấp giữa các bên tham gia.

Việc này dẫn đến hệ quả nghiêm trọng và nhiều ảnh hưởng đến dự án, bao gồm cả phát sinh chi phí, kéo dài tiến độ thực hiện dự án, dự án khơng thể về đích, dịng tiền khó khăn hoặc thậm chí là đánh mất sự tín nhiệm.

Khi đó, các dự án xây dựng được thực hiện dựa trên các hợp đồng với các điều khoản và thỏa thuận giữa các bên tham gia, điều này trực và gián tiếp dẫn đến sự thành công của dự án.

Các điều khoản thanh toán trong hợp đồng cũng đồng thời là quyền lợi và nghĩa vụ ràng buộc giữa các bên, nó cho phép thực hiện cơng việc, chuyển khoản thanh toán, theo dõi các chỉ số hiệu suất dự án, và tạo điều kiện hợp tác giữa các bên tham gia với bất kì vai trị gì trong dự án.

Sự ra đời của các công nghệ kĩ thuật tiên tiến và đặc biệt là thời kì bùng nổ cơng nghệ 4.0 có khả năng cực kì to lớn để thay đổi các lối mịn hiện nay trong q trình thực hiện và hồn thành dự án thông qua việc áp dụng hợp đồng thông minh được đề cập lần đầu tiên vào năm 1994 bởi Nick Szabo, vốn chưa có nhiều khả năng áp dụng vì rào cản cơng nghệ vào thời điểm đó, nhưng hiện nay với cơng nghệ blockchain các loại hình hợp đồng thơng minh với các điều khoản thanh tốn, ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên tham gia hết sức chặt chẽ và được xử lí tinh gọn, minh bạch có thể hay chăng sẽ là xu hướng trong những năm sắp tới?

Bài viết này sẽ phần nào tháo gỡ, lột tả những vấn đề này thông qua nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tính khả thi của việc áp dụng blockchain hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

1.2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Lý do chọn đề tài

Ngành cơng nghiệp xây dựng trên thế giới nói chung và ở việt nam nói riêng, ln ln là đầu tàu dẫn đầu của sự phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Tạo ra cơ sở hạ tầng quốc gia, tạo ra nhiều cơng việc và đóng góp thật lớn vào tổng sản phẩm quốc nội GDP hàng năm.

Theo Báo cáo đánh giá mới nhất của Bộ Xây dựng, trong năm 2019, lĩnh vực xây dựng nước ta tăng trưởng khoảng 9 - 9.2% so với năm 2018. Tỷ lệ đơ thị hóa cả nước khoảng 39.2%, tăng 0.8% so với năm 2018. Thị trường bất động sản tiếp tục là kênh đầu tư hấp dẫn thu hút đáng kể các nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước. Bộ Xây dựng cũng đã đề ra các chỉ tiêu kế hoạch phấn đấu giá trị xây dựng tăng khoảng 9 – 10% so với năm 2019, tỷ lệ đơ thị hóa đạt khoảng 40%

Nhiều cơ hội là thế, tuy nhiên, ngành công nghiệp này vẫn phải chịu đựng nhiều thách thức mà không chỉ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí các doanh nghiệp cực lớn vẫn phải gặp rất nhiều khó khăn.

Chậm thanh tốn và khơng thanh tốn,

Và như một hệ quả tất yếu, các bên liên quan đều sẽ chịu thiệt hại từ việc chậm và khơng thanh tốn ( Peters et al. 2019). Các vấn đề về thanh tốn thậm chí cịn tồi tệ hơn với các bên liên quan sâu về phía sau của chuỗi, ví như nhà thầu phụ, tổ đội và các nhà cung cấp ( Kaka 2021). Một khảo sát năm 2019 chỉ ra rằng 1138 trường hợp phải mất đến 85 ngày thì Kỹ sư trưởng và các cơng ty mới hồn tất thủ tục thanh toán (PwC 2019), điều này đã tăng đáng kể, 10 ngày, kể từ thời gian cùng kỳ vào năm trước đó ( PwC 2018).

Theo The McKinsey Global Institute chỉ ra rằng các hợp đồng truyền thống là 1 trong 7 rào cản chính dẫn đến năng suất thấp của các dự án (McKinsey 2017)

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Cũng theo McKinsey, việc áp dụng tốt các hợp đồng được ước tính sẽ gia tăng đáng kể năng suất và tiết kiệm chi phí của dự án lên đến 6-8% và 8-10% (McKinsey 2017)

Bất chấp những lợi ích tiềm năng của việc tự động hóa thanh toán, và khả năng phát triển tột bậc của ngành cơng nghệ thời đại hiện nay, các quy trình thanh tốn vẫn phụ thuộc, hay thậm chí là lệ thuộc vào các quy trình cơng việc và các hồ sơ không thật sự hiệu quả, tốn quá nhiều thời gian để soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ, xem xét hồ sơ, phê duyệt hồ sơ, và, sau đó mới thực hiện.

Các ứng dụng thanh toán hiện nay, thậm chí khi chúng đã được vi tính hóa để hiện đại hơn hồ sơ giấy truyền thống, thì vẫn khơng thể hỗ trợ tự động hóa thanh tốn đáp ứng được tiến độ vì nhiều ngun nhân, ví như, chúng phụ thuộc vào các cơ chế kiểm soát, xét duyệt tập trung, và thiếu sự đảm bảo.

Do đó, nghiên cứu này sẽ tìm cách khám phá, thiết lập các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc áp dụng hợp đồng thông minh trong các điều khoản hợp đồng của dự án xây dựng. Dựa vào một cuộc khảo sát các chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm trong ngành, tham gia khảo sát, kết quả khảo sát sẽ được xử lí để cho thấy các yếu tố quan trọng ảnh hưởng thế nào đến khả năng áp dụng, lợi thế mong muốn, lợi thế cạnh tranh và khả năng tương thích của hợp đồng thơng minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng blockchain hợp đồng thông minh trong các dự án xây dựng

- Đánh giá khả năng xảy ra: (1) hiếm khi xảy ra, (2) ít xảy ra, (3) thỉnh thoảng xảy ra, (4) thường xuyên xảy ra, (5) luôn luôn xảy ra.

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng: (1). Ảnh hưởng rất ít, (2). Ảnh hưởng ít, (3) Ảnh hưởng trung bình, (4) Ảnh hưởng lớn, (5) Ảnh hưởng rất lớn.

- Phân tích mối mối tương qua giữa các nhóm nhân tố.

- Đưa ra các kiến nghị, giải pháp về hợp đồng thông minh trong dự án cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng thông minh để nâng cao hiệu quả quản lý.

1.2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố thuận lợi và rào cản ảnh hưởng đến ý định áp dụng Blockchain Hợp đồng thông minh vào các dự án xây dựng.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu trên phương diện chủ đầu tư và tổng thầu các dự án xây dựng ở Việt Nam áp dụng blockchain hợp đồng thông minh.

Thực hiện trong phạm vi như sau:

- Dữ liệu được khảo sát trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.

- Các đối tượng khảo sát gồm những người có kinh nghiệm trong ngành xây dựng, các cá nhân đã và đang tham gia vào dự án dân dụng công nghiệp .

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

2.1.2. Blockchain Hợp đồng thông minh được

Hợp đồng thơng minh là một trong những thành tích của cách mạng cơng nghệ blockchain có tính đột phá cao và quan trọng (Tháng 4 năm 2017). Khái niệm hợp đồng thông minh được giới thiệu vào năm 1994 bởi một học giả pháp lý và một nhà khoa học máy tính, Nick Szabo (Szabo 1994). Szabo định nghĩa hợp đồng thông minh là “một giao dịch được vi tính hóa thực thi các điều khoản của hợp đồng.” Giao thức giao dịch tự động với kỳ vọng đạt được ba mục tiêu lớn: để đáp ứng các điều khoản của thỏa thuận hợp đồng, giảm cả lỗi ác ý và lỗi ngẫu nhiên, và giảm yêu cầu đối với người trung gian trong việc thực thi hợp đồng. Nói cách khác, hợp đồng thơng minh là mã máy tính kỹ thuật số (hoặc hợp đồng có thể lập trình) giúp loại bỏ bên thứ ba đáng tin cậy và tự thực hiện các điều khoản của mình khi đáp ứng các điều kiện đặt trước; mã được liên kết với tiền tệ kỹ thuật số(ví dụ: ether, bitcoin) dưới dạng đại diện hoặc thanh toán (các) tài sản (Arup 2017; Yang et al. 2020). Szabo (1994) đã thảo luận về một số lợi ích kinh tế của các hợp đồng tự động bao gồm giảm trọng tài theo hợp đồng [thơng qua tự động hóa], tổn thất gian lận thấp và giảm chi phí thực thi hợp đồng và giao dịch. Arup (2017) đã vạch ra ba thuộc tính duy nhất cho hợp đồng thơng minh đó là: thứ nhất, hợp đồng thông minh chỉ được ghi lại hoặc kích hoạt bởi blockchain. Điều này cho phép một hợp đồng thơng minh 'kế thừa' các thuộc tính của công nghệ blockchain, bao gồm khả năng chống kiểm duyệt, tính bất biến, tính bảo mật cao, v.v. Thứ hai, ghi và chuyển tài sản trên blockchain được kiểm soát bởi hợp đồng thông minh. Thứ ba, một hợp đồng thông minh được thực thi bởi một blockchain và điều này chỉ có thể được thay đổi thơng qua sự đồng thuận của người dùng. Những thuộc tính này phân biệt hợp đồng thông minh với các hệ thống/phần mềm vi tính hóa khác. Hơm nay, cuộc phiêu lưu cơng nghệ blockchain và Bitcoin (Nakamoto 2008; Arup 2017) đang thúc đẩy khái niệm thông hợp đồng thông minh trong nhiều lĩnh vực bao gồm cả xây dựng. Hợp đồng thông minh dựa trên blockchain có thể kích hoạt một số quy trình xây dựng được tự động hóa, cải thiện và thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

2.1.3. Các nghiên cứu về hợp đồng thông minh trước đây

Ngành công nghiệp và học thuật ngày càng quan tâm đến blockchain và hợp đồng thông minh trong ngành xây dựng (Li et al. 2019; Arup 2019). Tuy nhiên, có rất ít cơng trình học thuật về chủ đề này do sự non nớt tương đối của công nghệ hợp đồng thông minh (Lauslathi et al. 2017). Tài liệu thích hợp trong phạm vi kiến thức nhỏ bao gồm cơng trình của Yang et al. (2020) người đã chỉ ra hai trường hợp để chứng minh các ứng dụng thực tế của công nghệ blockchain công khai và riêng tư trong quy trình kinh doanh lĩnh vực xây dựng. Các tác giả (ibid) đã trình bày cách một hợp đồng thông minh được triển khai cho mua sắm thiết bị giá cao cho một dự án xây dựng quốc tế và nhấn mạnh khả năng của hợp đồng thông minh để loại bỏ sự chậm trễ và tranh chấp thanh toán và tăng cường quản lý hợp đồng. Li và al. (2019) đã cung cấp đánh giá về trạng thái của blockchain trong môi trường xây dựng và ngành xây dựng và đề xuất lộ trình áp dụng. Khi đánh giá các trường hợp sử dụng, Li et al. nhấn mạnh rằng quy định và tuân thủ và dự án tài khoản ngân hàng là những lĩnh vực tiềm năng để ứng dụng công nghệ blockchain. Với đặc điểm của mình, hợp đồng thơng minh có khả năng tự động hóa thực hiện các ngun tắc thanh tốn trong các dự án xây dựng công cộng mà hiện nay vẫn đang thực hiện thủ cơng, do đó loại bỏ hậu quả của việc chậm thanh tốn, khơng thanh tốn và mất khả năng thanh toán trong ngành xây dựng. Mason (2017) đã mô tả BIM là tiền thân của hợp đồng thông minh trong đó blockchain đóng vai trị là để chạy các hợp đồng thơng minh và bán tự động hóa, thay vì tự động hóa hồn tồn, các hợp đồng là kết quả có thể xảy ra. Khẳng định này được thơng báo bởi những hạn chế hiện tại của công nghệ, mức độ phức tạp của các dự án với các thay đổi thường xuyên và cần có sự can thiệp của con người trong việc quản lý hợp đồng xây dựng (Gabert và Grưnlund 2018). Do đó, hợp đồng thơng minh có thể phù hợp hơn cho hoạt động giao dịch đơn giản trong xây dựng (Mason 2017). Badi et al. (2021) áp dụng Technology-Organisation-Environment (TOE) để kiểm tra và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng và ý định sử dụng hợp đồng thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

việc kiểm tra những ảnh hưởng chính đối với việc áp dụng công nghệ trong doanh nghiệp, tập trung vào công nghệ, tổ chức, và cân nhắc về môi trường (Oliveira và Martins 2010). Nghiên cứu của Badi và cộng sự (2021) góp phần vào hiểu biết về thái độ và nhận thức của các tổ chức xây dựng đối với việc sử dụng hợp đồng thông minh. Tuy nhiên, hạn chế lớn là sự tập trung vào lĩnh vực xây dựng của Vương quốc Anh. Với sự quan tâm tồn cầu trong hợp đồng thơng minh, bắt buộc phải khám phá những ảnh hưởng toàn cầu nào đang thúc đẩy việc áp dụng và sử dụng hợp đồng thông minh hợp đồng. Trong một nghiên cứu khác, Hamledari và Fischer (2021) đã khám phá việc sử dụng các hợp đồng thông minh dựa trên blockchain về tự động hóa các khoản thanh tốn tạm thời trong các dự án xây dựng, như một phương tiện để giải quyết vấn đề tiến độ công việc không hiệu quả và quy trình xử lý tài liệu tốn thời gian liên quan đến các phương thức thanh toán truyền thống. Nghiên cứu của họ đã trình bày một trường hợp sử dụng để minh họa các quy trình thanh tốn dựa trên hợp đồng thơng minh với phương tiện bay khơng người lái. Như đã lưu ý trước đó, q trình tự động hóa dựa trên blockchain các khoản thanh tốn sẽ mang lại lợi ích cho các bên liên quan của dự án thông qua việc giảm sự thiếu hiệu quả, tranh chấp hợp đồng và cơ hội cho các giao dịch gian lận và tham nhũng bằng cách cung cấp ‘một nguồn sự thật duy nhất cho các dự án’ (Zhong-Brisbois 2019; Hamledari và Fischer 2021). Tự động hóa thanh tốn theo tiến độ cũng có thể làm giảm chi phí bằng cách giảm thiểu hoặc tránh nhiều trung gian. Tài liệu trên xem xét bằng chứng cho thấy cơng nghệ hợp đồng thơng minh có thể giảm thiểu một số vấn đề cản trở các dự án xây dựng như thực hành thanh tốn khơng hiệu quả, tỷ lệ cao tranh chấp và quản lý hợp đồng yếu kém. Tổng quan tài liệu cũng chỉ ra rằng các lĩnh vực tiềm năng của ứng dụng hợp đồng thông minh bao gồm quy định và tuân thủ cũng như tài khoản ngân hàng dự án. Ngoài ra, nó là rõ ràng rằng hợp đồng thơng minh có vai trị quan trọng trong việc xử lý thanh tốn và bảo mật trong cơng trình xây dựng. Cơng việc học thuật hiện tại được giới hạn trong các trường hợp sử dụng có thể và lợi ích của cơng nghệ hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

2.1.4. Các nghiên cứu trước đây về việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số trong xây dựng

Nghiên cứu xây dựng tiếp tục khám phá việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật số khác nhau trong nỗ lực giải quyết những thách thức gây khó khăn cho các dự án, tổ chức và ngành xây dựng. Nikas et al. (2006) đã xem xét các tiền đề và trình điều khiển ảnh hưởng đến việc áp dụng các công nghệ thông tin hợp tác đã xem xét các tiền đề và trình điều khiển ảnh hưởng đến việc áp dụng các công nghệ thông tin hợp tác trong ngành xây dựng. Kết quả cho thấy sự cam kết của quản lý cấp cao đối với nhân viên đào tạo và phát triển kỹ năng và quy mô ngày càng tăng của một tổ chức là những yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định áp dụng các công nghệ hợp tác. Trong nghiên cứu thông tin, truyền thông và công nghệ (ICT), Ahuja et al. (2009) báo cáo rằng các vấn đề về kỹ thuật, quản lý và con người là những vấn đề chính yếu tố thúc đẩy việc áp dụng CNTT-TT trong quản lý dự án xây dựng trong ngành xây dựng. trong một nghiên cứu trường hợp liên quan của ba tổ chức xây dựng lớn ở Úc, Peasupap và Walker (2005) báo cáo rằng các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc áp dụng CNTT có liên quan đến quản lý, cá nhân, vấn đề công nghệ và môi trường nơi làm việc. Lee và cộng sự. (2013) đã đề xuất một mơ hình chấp nhận BIM từ quan điểm của các cá nhân và tổ chức và báo cáo rằng nhận thức được tính hữu ích của cơng nghệ BIM và kiểm soát hành vi (nội bộ và áp lực bên ngoài) ảnh hưởng trực tiếp đến ý định áp dụng và sử dụng BIM của cá nhân. Sử dụng lý thuyết thể chế, Cao et al. (2014) đã điều tra tác động của các biện pháp cưỡng chế, bắt chước và quy phạm áp lực đối với việc áp dụng BIM trong các dự án xây dựng. Dựa trên dữ liệu khảo sát từ dự án xây dựng ở Trung Quốc, nghiên cứu cho thấy áp lực bắt chước và cưỡng chế có tác động đáng kể ảnh hưởng đến việc áp dụng BIM trong các dự án xây dựng trong khi áp lực tiêu chuẩn cho thấy khơng có ảnh hưởng. Trong một nghiên cứu tương tự được thực hiện ở Anh, Howard et al. (2017) khảo sát nhận thức về xây dựng học viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

độ cá nhân. Các tác giả (ibid) quan sát thấy rằng hiệu suất kỳ vọng không ảnh hưởng đến hành vi ý định sử dụng BIM và các cá nhân sử dụng BIM có thể khơng nhất thiết phải dự đốn hiệu suất cơng việc phần thưởng từ việc sử dụng nó. Từ góc nhìn của các nhà thầu xây dựng ở Hồng Kông, Pan và Pan (2021) quan sát thấy rằng sự hỗ trợ của quản lý cấp cao là yếu tố quyết định có ảnh hưởng nhất đối với ứng dụng robot xây dựng. Các yếu tố quyết định quan trọng khác bao gồm lợi thế tương đối, sự sẵn sàng của tổ chức, áp lực cạnh tranh và chi phí cao. Tài liệu trước đây về việc áp dụng công nghệ đã tập trung vào CNTT, BIM và/hoặc các cơng nghệ kỹ thuật số nói chung khác. Mỗi công nghệ là duy nhất, và việc áp dụng và sử dụng nó là bị ảnh hưởng bởi một tập hợp các yếu tố khác nhau. Hợp đồng thông minh là một công nghệ kỹ thuật số mới trong ngành xây dựng, hiểu được tầm quan trọng của yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thành cơng nó trong các dự án xây dựng sẽ nâng cao tỷ lệ chấp nhận và sử dụng nó. Tuy nhiên, tài liệu hiện có đã khơng cố gắng hiểu đầy đủ các động lực để chấp nhận và áp dụng hợp đồng thông minh ở cấp dự án xây dựng. Sự phổ biến của công nghệ hợp đồng thông minh sẽ không phát triển trong các dự án xây dựng trừ khi tồn tại một nhóm kiến thức cung cấp tốt hơn sự hiểu biết giữa các bên liên quan của dự án về các yếu tố hỗ trợ chính của hợp đồng thông minh. Ngành công nghiệp xây dựng chậm chạp trong việc nắm bắt và áp dụng các công nghệ đổi mới (Merschbrock 2012), và do đó, để thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ mới thường yêu cầu nghiên cứu để điều tra và thiết lập các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chúng (Cao và cộng sự 2014; Hwang và cộng sự 2022). Điều này cũng đúng cho các hợp đồng thông minh và việc chấp nhận và áp dụng công nghệ rộng rãi hơn sẽ phụ thuộc vào từ dưới lên nỗ lực từ các bên liên quan ở cấp dự án xây dựng. Điều này là do quyết định áp dụng công nghệ được thực hiện ở cấp dự án (Cao et al. 2014), do đó thúc đẩy việc áp dụng. Ngồi ra, có một sự chú ý tồn cầu về hợp đồng thơng minh, và do đó, nhận thức và hiểu biết về những ảnh hưởng toàn cầu ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ này là bắt buộc đối với những người ủng hộ và ngành xây dựng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

việc áp dụng hợp đồng thông minh trong xây dựng đồ án dưới góc nhìn của những người hành nghề xây dựng. Nghiên cứu hiện tại góp phần lấp đầy lỗ hổng kiến thức này bằng cách khám phá những ảnh hưởng thúc đẩy việc áp dụng hợp đồng thông minh trong xây dựng dự án dưới góc nhìn của những người hành nghề xây dựng trên khắp các quốc gia. Cụ thể, nghiên cứu này xác định và ưu tiên các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc áp dụng hợp đồng thông minh.

2.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN:

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện để xem xét tính ứng dụng của hợp đồng thông minh được hỗ trợ bởi chuỗi khối blockchain.

Theo Hesam Hamledari [1], Ngành xây dựng từ lâu đã phải đối mặt với tình trạng chậm thanh tốn và khơng thanh tốn. Bất chấp những lợi ích mong muốn của tự động hóa thanh tốn và khả năng truy cập ngày càng tăng vào dữ liệu tiến độ số hóa, các ứng dụng thanh tốn thường vẫn dựa vào quy trình cơng việc và tài liệu không hiệu quả, tốn nhiều thời gian để chuẩn bị, xem xét, phê duyệt và thực hiện. Bài viết này lập luận rằng các ứng dụng thanh toán hiện tại, ngay cả khi được vi tính hóa, khơng thể hỗ trợ tự động hóa đáng tin cậy các khoản thanh toán theo tiến độ do chúng phụ thuộc vào các cơ chế kiểm soát tập trung và thiếu sự thực thi đảm bảo. Bài báo xem xét lý do tại sao các hợp đồng thông minh phi tập trung và dựa trên blockchain có thể giải quyết những hạn chế này. Nó khám phá nền tảng khái niệm cho việc thiết kế một hệ thống thanh toán tự động và điều tra vai trị của các hợp đồng thơng minh trong việc cho phép điều hòa đáng tin cậy và tự chủ của dòng tiền đối với trạng thái dòng sản phẩm. Để minh họa những điểm này, một trường hợp sử dụng được trình bày cho các khoản thanh tốn tiến độ dựa trên hợp đồng thơng minh trong bối cảnh giám sát tiến độ dựa trên phương tiện bay không người lái. Bài báo kết thúc bằng một cuộc thảo luận về những thách thức đối với tự động hóa thanh tốn dựa trên blockchain và ý nghĩa rộng hơn đối với việc giải quyết tranh chấp và tin học luật xây dựng, cụ thể là điện toán không tin cậy và tạo ra một

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Theo Chunhao Li et al [2], Blockchain được coi là một công nghệ đột phá trong ngành xây dựng, với tiềm năng cải thiện môi trường tin cậy và quy trình làm việc của các bên liên quan trong xây dựng. Mặc dù nghiên cứu gần đây đưa ra gợi ý về các yếu tố có thể góp phần vào việc áp dụng blockchain trong ngành xây dựng, nhưng khơng có nghiên cứu cụ thể nào đề cập đến chủ đề này. Lỗ hổng kiến thức này cản trở việc áp dụng và thúc đẩy blockchain trong các tổ chức xây dựng.

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố quyết định việc áp dụng blockchain trong ngành xây dựng và xác minh ảnh hưởng của sự kết hợp của các yếu tố khác nhau đối với ý định áp dụng. Dựa trên khung công nghệ-tổ chức-môi trường, một mơ hình khái niệm về việc áp dụng blockchain trong ngành xây dựng đã được xây dựng. Dữ liệu được thu thập thông qua phân phối bảng câu hỏi và 244 chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng đã tham gia vào nghiên cứu này. Để đánh giá các giả thuyết của mơ hình, chúng tơi đã sử dụng kết hợp mơ hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) hai giai đoạn và kết hợp phân tích so sánh định tính tập mờ (fsQCA). PLS-SEM tiết lộ rằng các yếu tố như khả năng tương thích, hỗ trợ quản lý cấp cao, lợi thế tương đối, hỗ trợ quy định, chi phí, áp lực cạnh tranh, sự sẵn sàng của tổ chức và quy mô công ty ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng blockchain. fsQCA chỉ ra rằng sáu điều kiện nhân quả đạt được ý định áp dụng cao. Đây là một trong những nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên về việc áp dụng blockchain trong ngành xây dựng, có thể hỗ trợ các tổ chức, nhà hoạch định chính sách và những người tham gia dự án đưa ra quyết định sáng suốt về việc áp dụng blockchain.

Theo Li et al [3], Ngành xây dựng đang phải đối mặt với nhiều thách thức bao gồm năng suất thấp, quy định và tuân thủ kém, thiếu sự hợp tác và chia sẻ thông tin đầy đủ cũng như thực tiễn thanh tốn kém. Những tiến bộ trong cơng nghệ sổ cái

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

trong những yếu tố cấu thành quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của ngành xây dựng và phản ứng của ngành đối với những thách thức này.

Mục đích bao quát của nghiên cứu này là phân tích tình trạng hiện tại của DLT trong môi trường xây dựng và lĩnh vực xây dựng nhằm phát triển một cách tiếp cận nhất quán để hỗ trợ việc áp dụng DLT cụ thể trong ngành xây dựng. Ba mục tiêu đã được thiết lập để đạt được điều này: (a) để trình bày đánh giá tài liệu và hiện đại đầu tiên về DLT trong môi trường xây dựng và ngành xây dựng, cung cấp một cái nhìn tổng hợp về các ứng dụng được khám phá và các trường hợp sử dụng tiềm năng có thể hỗ trợ sự gián đoạn của ngành xây dựng.

Bảy hạng mục sử dụng đã được xác định: [1] Năng lượng thông minh, [2] Thành phố thông minh & Kinh tế chia sẻ, [3] Chính phủ thơng minh, [4] Ngôi nhà thông minh, [5] Giao thông thông minh, [6] BIM và Quản lý xây dựng, và [7] Mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức; (b) đề xuất một khuôn khổ để triển khai bao gồm hai mơ hình khái niệm (tức là Mơ hình bốn chiều DLT và Mơ hình diễn viên DLT), được phát triển theo lý thuyết hệ thống xã hội-kỹ thuật mở rộng và bao gồm bốn chiều (kỹ thuật, xã hội, quy trình và chính sách), để hỗ trợ phát triển các giải pháp dựa trên DLT phù hợp với những thách thức mà ngành xây dựng phải đối mặt. Mơ hình Bốn chiều DLT và Mơ hình Diễn viên DLT góp phần cải thiện sự hiểu biết về các khái niệm liên quan khi thảo luận về các ứng dụng DLT trong xây dựng và thể hiện các cấu trúc và nền tảng kiến thức linh hoạt, có thể thích ứng và có thể mở rộng có thể được sử dụng cho nhiều cuộc điều tra tiếp theo; và (c) để đánh giá ba trường hợp sử dụng cụ thể (tức là Tài khoản ngân hàng dự án, quy định và tn thủ, và một mơ hình BIM truy cập được chia sẻ duy nhất) là các lĩnh vực tiềm năng cho DLT thông qua việc áp dụng công cụ hỗ trợ ra quyết định. Kết quả cho thấy Tài khoản Ngân hàng Dự án (PBA) và quy định cũng như tuân thủ là những lĩnh vực ứng cử viên cho các ứng dụng DLT và cần được chú ý hơn nữa. Tuy nhiên, đối với trường hợp sử dụng thứ ba (tức là mơ hình BIM chia sẻ quyền truy cập duy nhất),

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

có tiềm năng thực sự để hỗ trợ q trình số hóa trong ngành xây dựng và tạo ra các giải pháp cho nhiều thách thức của ngành này. Tuy nhiên, cần phải điều tra thêm về mức độ sẵn sàng của ngành, các tổ chức và quy trình của ngành cũng như để đánh giá những thay đổi nào cần xảy ra trước khi việc triển khai có thể thành cơng. Các cuộc điều tra tiếp theo sẽ bao gồm việc phát triển một quy trình lộ trình kết hợp bốn khía cạnh để đánh giá mức độ sẵn sàng trong một loạt các trường hợp sử dụng cho ngành xây dựng

Theo Arup [4], Đối với lĩnh vực môi trường xây dựng, các công nghệ chuỗi khối vẫn chưa được chuyển đổi, nhưng các trường hợp sử dụng ban đầu đang cho thấy tiềm năng thực sự. Báo cáo nhấn mạnh rằng giai đoạn đầu tiên của việc triển khai chuỗi khối đã tập trung vào việc tự động hóa các khoản thanh toán và giao dịch. Giai đoạn thứ hai và thứ ba sẽ phức tạp hơn với những cải tiến về hiệu quả và độ trung thực của giao dịch, quản trị và quản lý dữ liệu. Trong lĩnh vực mơi trường xây dựng, blockchain có thể giúp tăng tính minh bạch trong chuỗi cung ứng và cung cấp xương sống công nghệ cần thiết để kết hợp các khía cạnh của nền kinh tế tuần hồn, BIM, hệ thống IoT và cảm biến thông minh. Khi các thành phố của chúng ta mở rộng nhanh chóng, cơng nghệ chuỗi khối có thể giúp giải quyết các thách thức về dân số già, đơ thị hóa và biến đổi khí hậu. Cơng nghệ chuỗi khối cho phép các hình thức hợp tác và tương tác mới giữa hàng triệu người, có thể có liên quan thực sự đến những thách thức mà các thành phố phải đối mặt. Hơn nữa, cơng nghệ chuỗi khối có thể tạo ra những đổi mới trên các công nghệ mới nổi song song, chẳng hạn như cặp song sinh kỹ thuật số, tòa nhà thơng minh, rơ-bốt tự trị và tính di động thơng minh. Điều này về cơ bản có thể định hình lại các thành phố của chúng ta ngồi bất cứ điều gì chúng ta chưa tưởng tượng được.

Theo Ernst and Young [5], Nền tảng của một dự án xây dựng thành công là một hợp đồng xây dựng mạnh mẽ. Hợp đồng cho phép hồn thành cơng việc, giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

quan tâm và theo dõi các chỉ số hiệu suất chính. Cơng nghệ đã đạt đến điểm có thể mang lại lợi ích đáng kể cho các dự án xây dựng thông qua việc thực hiện các hợp đồng thông minh. Trước đây, các dự án xây dựng phải đối mặt với những thách thức thương mại do thiếu sự thống nhất giữa các điều khoản hợp đồng, hiệu suất của nhà thầu và kỳ vọng của chủ sở hữu. Các thuộc tính vốn có của hợp đồng thông minh sử dụng chuỗi khối — có thể theo dõi, khơng thay đổi và an tồn — có thể mang lại mơi trường làm việc cởi mở, hợp tác hơn giữa các bên liên quan của dự án và nhà thầu, cuối cùng làm giảm tranh chấp thương mại và mang lại sự liên kết tốt hơn giữa các bên liên quan của dự án

Theo Sulafa Badi et al [6], Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hợp đồng thông minh trong lĩnh vực xây dựng của Vương quốc Anh. Một cách tiếp cận dựa trên câu hỏi suy diễn được thông báo bởi mô hình mơi trường-tổ chức cơng nghệ (TOE) được thơng qua. Khung bao gồm mười hai biến độc lập và một biến phụ thuộc của ý định sử dụng hợp đồng thông minh. Mười giả thuyết được phát triển để kiểm định thống kê mối quan hệ nhân quả giữa 11 biến của mơ hình nghiên cứu. Nghiên cứu áp dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, với đối tượng quan tâm chủ yếu là những người hành nghề xây dựng ở Vương quốc Anh. Kết quả được tạo ra từ phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy bốn yếu tố sau có ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng hợp đồng thông minh: áp lực chuỗi cung ứng, áp lực cạnh tranh, hỗ trợ quản lý cấp cao và khả năng quan sát. Các số liệu thống kê mô tả thu được cũng giúp hiểu rõ hơn về nhận thức và thái độ đối với các hợp đồng thông minh trong lĩnh vực xây dựng của Vương quốc Anh. Kết quả chứng minh tính hữu ích của mơ hình dựa trên nhận thức sử dụng khung TOE để đánh giá các khía cạnh ảnh hưởng đến việc áp dụng hợp đồng thơng minh. Nghiên cứu này góp phần vào các nghiên cứu phổ biến đổi mới trong quản lý dự án xây dựng và hỗ trợ “những người áp dụng sớm” khi bắt đầu đường cong phổ biến của công nghệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Theo Blint Penzes [7], Một trong những cách sử dụng blockchain được áp dụng nhiều nhất trong ngành xây dựng là nhúng nền tảng dựa trên blockchain vào thực tiễn thực hiện dự án, có thể bắt đầu thanh tốn dựa trên cơng việc được phê duyệt kỹ thuật số, điều khoản hợp đồng và hành động hợp đồng thông minh.

Một trong những lợi thế chính của một nền tảng như vậy, ngoài việc rất hiệu quả, là mức độ minh bạch cao cho tất cả các bên liên quan. Đối với các dự án xây dựng cơ bản thường áp dụng các hợp đồng, các điều khoản và điều kiện phức tạp. Trong tồn bộ vịng đời của một dự án, có thể là một thách thức để đảm bảo sự hợp tác ở mọi cấp độ giữa tất cả các bên theo hợp đồng. Với một hệ thống như vậy và các hợp đồng thơng minh được áp dụng, có thể đảm bảo rằng mọi hành động luôn diễn ra theo các điều khoản đã thỏa thuận.

Sự hợp tác minh bạch và hiệu quả này có thể cải thiện nhiều khía cạnh của một dự án xây dựng. Trong phần này, chúng ta thảo luận về cách blockchain có thể giúp giải quyết các vấn đề thanh toán và nâng cao hiệu quả quản lý dự án.

Rõ ràng là có nhu cầu cao về tính minh bạch và truy xuất nguồn gốc của các khoản thanh toán trong ngành. Đặc biệt liên quan đến thực tế là xu hướng quản lý tài trợ dự án theo hình thức đối tác cơng tư (PPP) ngày càng tăng địi hỏi sự kiểm sốt nhiều hơn từ phía khách hàng và nâng cao trách nhiệm giải trình từ mọi bên tham gia.

Theo Mason and Escott [8], Hợp đồng thông minh và công nghệ chuỗi khối đang đi đầu trong tiến bộ cơng nghệ trong ngành dịch vụ tài chính. Tiền đề cơ bản liên quan đến việc tạo ra một hợp đồng tự động có khả năng đáp ứng các điều kiện chung và giảm nhu cầu trung gian trong quy trình. Chuỗi khối là một phương tiện mà các giao dịch có thể được ghi lại trên sổ cái phân tán. Cuộc điều tra được thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

liệu đây có phải là một kết quả mong muốn hay không. Tiến bộ công nghệ trong lĩnh vực xây dựng chậm hơn nhiều so với các ngành khác, bằng chứng là việc chậm triển khai các sáng kiến do chính phủ Anh hậu thuẫn, chẳng hạn như giới thiệu Mơ hình thơng tin xây dựng (BIM) và các chương trình làm việc hợp tác. Một bảng câu hỏi khảo sát đã được thiết kế và phân phối để điều tra thái độ đối với công nghệ và làm việc hợp tác. Các ý kiến về lợi ích và hạn chế của hợp đồng thông minh và khả năng hoạt động của chúng trong ngành xây dựng đã được thu thập. Một loạt các ngành nghề thuộc các tổ chức khác nhau bao gồm khách hàng, nhà thầu chính, chuyên gia tư vấn và công ty luật đã trả về 117 phản hồi chủ yếu từ quản lý cấp cao hoặc nhân viên thương mại. Có sự chia rẽ giữa những người tham gia tin rằng công nghệ và đổi mới là quan trọng, thú vị và là tương lai và những người tin rằng tự động hóa là nhiệm vụ bất khả thi trong một ngành phức tạp như xây dựng. Những phát hiện chính cho thấy nỗi sợ hãi về những điều chưa biết và sự nghi ngờ quá lớn từ những người tham gia rằng khả năng tự động hóa hồn tồn là có thể. Đã có sự thừa nhận rằng cơng nghệ này có thể mang lại lợi ích cho các hợp đồng loại cung ứng đơn giản và sẽ có ích nếu giảm số lượng giấy tờ liên quan đến quản lý hợp đồng. Có một quan điểm trong tồn ngành rằng tranh chấp khơng thể được giải quyết bằng máy tính. Các ý kiến được chia ra nhiều hơn theo hướng liệu sự tương tác và các mối quan hệ của con người có phải là chìa khóa hay khơng và cơng nghệ sẽ làm giảm hoặc nâng cao vị thế.

Theo Salar and R. Somnez [9], Trong ngành xây dựng, thất bại trong kinh doanh thường dẫn đến việc các khoản thanh toán bị giữ lại hoặc từ chối thanh toán. Bằng cách tận dụng công nghệ blockchain, tiền điện tử và hợp đồng thông minh trong ngành này, những vấn đề như vậy có thể được giảm thiểu. Trong khn khổ được đề xuất, quỹ cho từng hạng mục của hợp đồng sẽ bị chặn trừ khi các điều kiện hợp đồng đã thỏa thuận được đáp ứng đầy đủ. Tập hợp các hướng dẫn và điều kiện có thể được mã hóa trong hợp đồng thơng minh sao cho thanh toán sẽ được thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

lập một chuỗi thanh toán đáng tin cậy giữa các bên. Khái niệm đề xuất cũng giảm thiểu chi phí thời gian vượt mức do giảm tranh chấp và tối đa hóa niềm tin giữa các bên hợp đồng trong ngành xây dựng. Mặc dù ngành xây dựng được cho là chậm trong việc thích ứng với các cơng nghệ mới, nhưng triển vọng có được sự bảo vệ chống lại các khoản thanh tốn trễ có thể là động lực để có được các hợp đồng thơng minh. Khung được đề xuất và ưu cũng như nhược điểm của khung này sẽ được thảo luận trong nghiên cứu này.

Theo Neuburger [10], Arizona không phải là tiểu bang đầu tiên đề cập rõ ràng đến blockchain theo luật định. Ví dụ: một luật được ban hành ở Vermont vào năm 2016, H.868, quy định rằng một bản ghi kỹ thuật số dựa trên chuỗi khối sẽ được coi là một bản ghi kinh doanh theo Quy tắc chứng cứ của Vermont. Trên thực tế, chúng tơi dự đốn hoạt động lập pháp của tiểu bang sẽ tăng lên trong năm tới trên

blockchain. Một dự luật đang chờ xử lý ở Nevada giải quyết các vấn đề tương tự như HB 2417 của Arizona, nhưng theo cách khác và chi tiết hơn. (Chúng tôi sẽ viết blog về luật Nevada nếu và khi nó được ban hành.) Các tiểu bang khác có dự luật blockchain đang chờ xử lý bao gồm Hawaii (thành lập một nhóm làm việc về blockchain), Vermont (nghiên cứu sâu hơn về blockchain) và Maine (blockchain cho các cuộc bầu cử cấp bang). Delaware đã đưa ra Sáng kiến Blockchain vào năm 2016 để hỗ trợ các giao dịch thương mại phức tạp và lưu trữ hồ sơ lưu trữ của nhà nước, đồng thời đang xem xét sửa đổi Luật Tổng công ty Delaware cho phép các tập đoàn sử dụng blockchain cho sổ cái chứng khoán và các hồ sơ kinh doanh khác. Tương tự, Illinois đã tạo ra Sáng kiến Chuỗi khối Illinois, một tập đoàn gồm các cơ quan của tiểu bang và quận để khám phá các cơ hội đổi mới cho công nghệ chuỗi khối.

Sự gia tăng quy định cấp nhà nước sẽ có ý nghĩa gì? Vì luật pháp thường là một chỉ báo trễ đối với công nghệ và các mơ hình kinh doanh dựa trên cơng nghệ, liệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

quán và đôi khi mâu thuẫn nhau để giải quyết? Hay các sáng kiến của tiểu bang sẽ được coi là ưu tiên theo luật định của liên bang trong khu vực? Trong phạm vi quyền ưu tiên còn mơ hồ, liệu các hoạt động của các bang có tạo động lực để Quốc hội thông qua luật cho phép ưu tiên các xung đột và mâu thuẫn của các bang, tương tự như cách E-SIGN được ban hành vào năm 2000 để giải quyết các luật về chữ ký số không nhất quán và mâu thuẫn? Liệu một cuộc họp kín về Blockchain của Quốc hội mới được thành lập có bước vào để cố gắng ban hành luật làm rõ khơng?

Có rất nhiều câu hỏi. Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi sự phát triển của công nghệ và pháp lý liên quan đến blockchain khi các doanh nghiệp và chính phủ cố gắng đáp ứng phương thức kinh doanh mới này.

Theo Alan [11], Làn sóng mới của các hợp đồng công cụ hợp tác, liên minh và đa bên đã mở đường cho sự thay đổi mang tính đột phá cần thiết để cuối cùng thúc đẩy sự hợp tác trong ngành xây dựng. Người ta tin rằng điều kiện tiên quyết là sự kết hợp của BIM để thu hẹp khoảng cách giữa các giai đoạn của chu kỳ phát triển. Hợp đồng thông minh là bước hợp lý tiếp theo hướng tới mục tiêu này nhằm lấp đầy khoảng trống; tuy nhiên, tài liệu liên quan còn khan hiếm và thiếu nghiên cứu chuyên sâu để xác định các động lực và rào cản của việc sử dụng công nghệ này. Nghiên cứu này điều tra cách Hợp đồng thơng minh có thể được triển khai tốt nhất trong ngành xây dựng và cách các hệ thống BIM hiện tại có thể cung cấp chất xúc tác ban đầu cho việc áp dụng chúng. Bài viết nhằm mục đích xác định liệu BIM có cung cấp nền tảng dứt khốt cho việc thực hiện Hợp đồng thơng minh trong ngành Xây dựng hay khơng. Lợi ích của cách tiếp cận mới này là hiệu quả hành chính cao hơn với chi phí giảm và ít tranh chấp hơn. Việc đảm bảo thanh tốn sẽ giúp có thêm nhiều cơng ty nhỏ có thể tự tin hoạt động trong lĩnh vực này. Việc tạo ra một môi trường trong đó có sự tinh tế của dữ liệu từ tất cả các bên liên quan, vốn sẽ là nhiên liệu cho hệ thống Hợp đồng thông minh trung tâm, sẽ địi hỏi một bước tiến lớn hướng tới số hóa ngành. Người ta dự đốn rằng mức độ số hóa ngày càng tăng xảy

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

ra trong các lĩnh vực xung quanh ngành Xây dựng cuối cùng sẽ dẫn đến Mạng lưới Hợp đồng thông minh.

Theo Handan [12], Là một phương thức quản lý hợp đồng mới nổi nhưng cịn phơi thai, hợp đồng thơng minh có thể đóng một vai trị nổi bật trong việc quản lý các dự án xây dựng một cách hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn một số rào cản cản trở việc thực hiện chúng trong vòng đời của các dự án xây dựng. Nghiên cứu này điều tra các rào cản hoạt động chống lại việc áp dụng hợp đồng thông minh trong các dự án xây dựng và khám phá những thách thức trong quá trình này. Các rào cản hoạt động chống lại việc thực hiện hợp đồng thông minh được xác định thông qua việc xem xét tài liệu tồn diện và thảo luận nhóm tập trung được thực hiện để tinh chỉnh các rào cản đã xác định. Những rào cản này được đánh giá thơng qua q trình phân tích quy trình phân tích mờ. Cuối cùng, một khuôn khổ được đề xuất để áp dụng hợp đồng thông minh một cách hiệu quả trong các dự án xây dựng. 20 rào cản hoạt động đã được đạt được dựa trên bốn loại rào cản chính: kỹ thuật, tài chính, an ninh/cơng nghệ và thời gian. Kết quả cho thấy tài chính và các khía cạnh kỹ thuật xác định những hạng mục quan trọng nhất cản trở việc áp dụng hợp đồng thông minh, trong khi quá trình soạn thảo và đăng ký tốn kém và phức tạp cũng như chi phí nâng cao kỹ năng là những rào cản đáng kể nhất. Nhìn chung, khung đề xuất có thể hữu ích cho những người thực hành và quản lý dự án, những người quyết định sử dụng hợp đồng thông minh trong việc quản lý các dự án xây dựng. Động cơ đằng sau việc hiểu các rào cản vận hành quan trọng là để hỗ trợ những người thực hành xây dựng tự động hóa các quy trình thực hiện hợp đồng. Nghiên cứu này cung cấp cơ sở để đề xuất các chiến lược cần thiết cho việc sử dụng hợp đồng thông minh trong ngành cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý xây dựng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Bảng 2.1. Một số nghiên cứu liên quan

(1)

Hesam Hamledari et al

2020

Role of Blockchain-Enabled Smart Contracts in Automating Construction Progress Payments Vai trò của blockchain hợp đồng thơng minh trong tự động hóa thanh tốn dự án xây dựng

-Nghiên cứu này chỉ ra các hạn chế của quy trình thanh tốn truyền thống, và dẫn chứng các phát triển của công nghệ hiện đại (mơ hình BIM, số hóa dữ liệu hồn cơng cơng trình, robot hỗ trợ, trí tuệ máy móc…) thúc đẩy hơn nữa việc tự động hóa thanh tốn -Nghiên cứu lập luận rằng blockchain hợp đồng thơng minh có thể phá vỡ các rào cản nhờ vào cơ chế phi tập trung và các điều khoản hợp đồng được bảo đảm thực hiện, tăng độ tin cậy vào quản lí thanh tốn.

-Hợp đồng thơng minh tạo điều kiện cho tiến trình thanh toán được thuận lợi và giảm thời gian thanh toán bằng cách giảm sự chậm trễ trong quy trình xác minh các hóa đơn, chứng từ.

-Tiến trình thanh tốn được bảo mật và an tồn trong các dự án xây dựng -Giảm thiểu sự xuất hiện của các tranh chấp và đảm bảo giải quyết hiệu quả các tranh chấp giữa các bên

-Cải thiện niềm tin của các bên tham gia hợp đồng thông qua sự tự động chia sẻ các điều chỉnh đối với các cơ sở dữ liệu thời gian và vật liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

STT Tác giả Tên nghiên cứu Nội dung Yếu tố ảnh hưởng

(2)

Chunhao Li et al 2022

Factors

influencing the Adoption of Blockchain in Construction Industry: A hybrid approach using PLS-SEM and fsQCA Các nhân tố ảnh hưởng việc áp dụng Blockchain trong công nghiệp xây dựng: Phương pháp hỗn hợp PLS-SEM và fsQCA

-Blockchain được coi là một công nghệ đột phá trong ngành xây dựng, với tiềm năng cải thiện mơi trường tin cậy và quy trình làm việc của các bên liên quan trong xây dựng. -Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố quyết định việc áp dụng blockchain trong ngành xây dựng và xác minh ảnh hưởng của sự kết hợp của các yếu tố khác nhau đối với ý định áp dụng.

-Dựa trên khung công nghệ-tổ chức-môi trường, một mơ hình khái niệm về việc áp dụng chuỗi khối trong ngành xây dựng đã được xây dựng. Để đánh giá các giả thuyết của mơ hình, chúng tơi đã sử dụng kết hợp mơ hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) hai giai đoạn và kết hợp phân tích so sánh định tính tập mờ (fsQCA).

-Đây là một trong những nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên về việc áp dụng blockchain trong ngành xây dựng, có thể hỗ trợ các tổ chức, nhà hoạch định chính sách và những người tham gia dự án đưa ra quyết định sáng suốt về việc áp dụng blockchain

-Các cơng ty, tổ chức có một nền tảng cơng nghệ thơng tin tốt và u thích các hệ thống độc quyền sẽ có hứng thú hơn trong việc áp dụng các công nghệ -Nâng cao lợi nhuận nhờ cải thiện các quy trình giao tiếp trong vịng đời dự án, để tránh hiểu lầm, giải thích sai các thơng tin, và phải làm đi làm lại công việc.

-Sự ủng hộ của ban lãnh đạo đối với việc ứng dụng công nghệ mới

-Áp lực cạnh tranh để phải áp dụng hợp đồng thông minh

-Mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ

-Các đối tác thúc đẩy và/hoặc khuyến nghị áp dụng hợp đồng thơng minh -Tương thích dễ dàng với quy trình hợp đồng và hệ thống quản lý hợp đồng hiện có sẵn ở tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

STT Tác giả Tên nghiên cứu Nội dung Yếu tố ảnh hưởng

(3) <sup>Li et al </sup><sub>2019 </sub>

Blockchain in the built environment and construction industry: a systematic review, conceptual models and practical use cases

Blockchain trong xây dựng: đánh giá tổng quan, các mơ hình khái niệm, các ứng dụng thực tế

-Các lĩnh vực quan tâm nghiên cứu chính của DLT trong môi trường xây dựng thông qua phân loại và phân tích kết quả từ một đánh giá tài liệu và nêu bật 7 loại: năng lượng thông minh, thành phố thông minh và nền kinh tế chia sẻ, chính phủ thông minh, nhà thông minh, giao thông thông minh, Mơ hình thơng tin xây dựng (BIM) và quản lý xây dựng, mơ hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức; -Trình bày một danh sách đầy đủ các thách thức và cơ hội của DLT với các ví dụ cụ thể cho ngành xây dựng cùng với kết quả từ một nhóm tập trung và phỏng vấn chuyên gia để thể hiện suy nghĩ hiện tại về chủ đề này; -Phát triển một khn khổ có chứa 2 mơ hình khái niệm đa chiều để làm cơ sở xây dựng lộ trình triển khai DLT trong lĩnh vực xây dựng. Mơ hình 4D DLT kết hợp 4 yếu tố (kỹ thuật, chính sách, quy trình và xã hội) và Mơ hình Tác nhân DLT xác định danh sách các tác nhân bên trong và trên mỗi chiều, cần được xem xét khi phát triển bất kỳ giải pháp dựa trên DLT nào cho cơng trình ngành đảm bảo rằng bất kỳ giải pháp nào cũng mang lại lợi ích cho xã hội thay vì chỉ cung cấp một giải pháp cơng nghệ

-Cải thiện niềm tin của các bên tham gia hợp đồng thông qua sự tự động chia sẻ các điều chỉnh đối với các cơ sở dữ liệu thời gian và vật liệu.

-Giảm hoặc tránh hoàn tồn chi phí trung gian và tổng thể dự án

-Hợp đồng thông minh tạo điều kiện cho tiến trình thanh tốn được thuận lợi và giảm thời gian thanh toán bằng cách giảm sự chậm trễ trong quy trình xác minh các hóa đơn, chứng từ.

-Minh bạch tối đa về chi phí, thời gian và phạm vi dự án

-Giảm thiểu sự mơ hồ trong phạm vi công việc và giúp giải quyết nhanh chóng các yêu cầu thay đổi, phát sinh. -Giảm thiểu sự xuất hiện của các tranh chấp và đảm bảo giải quyết hiệu quả các tranh chấp giữa các bên

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

STT Tác giả Tên nghiên cứu Nội dung Yếu tố ảnh hưởng -Đề xuất một công cụ ra quyết định để các

học viên sử dụng nhằm giúp đánh giá các tình huống sử dụng khác nhau về tính phù hợp và khả năng hưởng lợi từ việc triển khai DLT.

(4) <sup>Arup </sup><sub>2019 </sub>

Blockchain and the built

environment Blockchain và môi trường xây dựng

-Trong báo cáo này, chúng tôi khám phá các ứng dụng của chuỗi khối cơng nghệ trong năm thị trường chính của tịa nhà được xây dựng mơi trường: thành phố, năng lượng, tài sản, giao thông và nước.

-Tạo ra một dịng thời gian cơng nghệ chuỗi khối dựa trên những hiểu biết sâu sắc từ các chuyên gia trong ngành và nội bộ, các nhà đầu tư mạo hiểm, các học giả và những người đam mê để ước tính khả năng áp dụng sớm các công nghệ chuỗi khối đang được thử nghiệm trong năm thị trường.

-Trong quá trình phát triển, chúng ta phải chuẩn bị cho các tình huống có thể định hình lại mơi trường được xây dựng bằng cách xây dựng một nền tảng mới cho máy móc và con người tương tác và giao dịch với nhau. Hiện tượng này có thể trở thành một phần của xương sống công nghệ mới để kết hợp mơ hình thơng tin tịa nhà, cơng nghệ nền tảng, internet vạn vật và cặp song sinh kỹ thuật số.

-Bảo vệ các bên liên quan khỏi bị chậm thanh toán và, thoát khỏi rủi ro bị phá sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

STT Tác giả Tên nghiên cứu Nội dung Yếu tố ảnh hưởng

(5)

Ernst and Young 2018

Smart contract using blockchain technology: a better way to deliver construction projects Công nghệ Blockchain hợp đồng thông minh, phương pháp tiếp cận tốt hơn để truyền tải dự án xây dựng

-Nền tảng của một dự án xây dựng thành công là một hợp đồng xây dựng chặt chẽ. Hợp đồng cho phép hoàn thành công việc, giao vật liệu và chuyển khoản thanh toán cho các nhà thầu và nhà thầu phụ. Nó cũng cung cấp giá trị dự án gián tiếp với tư cách là người hỗ trợ hợp tác giữa các bên quan tâm và theo dõi các chỉ số hiệu suất chính.

Cơng nghệ đã đạt đến điểm có thể mang lại lợi ích đáng kể cho các dự án xây dựng thông qua việc thực hiện các hợp đồng thông minh. Trước đây, các dự án xây dựng phải đối mặt với những thách thức thương mại do thiếu sự thống nhất giữa các điều khoản hợp đồng, hiệu suất của nhà thầu và kỳ vọng của chủ sở hữu. Các thuộc tính vốn có của hợp đồng thông minh sử dụng chuỗi khối — có thể theo dõi, khơng thay đổi và an toàn — có thể mang lại mơi trường làm việc cởi mở, hợp tác hơn giữa các bên liên quan của dự án và nhà thầu, cuối cùng làm giảm tranh chấp thương mại và mang lại sự liên kết tốt hơn giữa các bên liên quan của dự án.

-Giảm hoặc tránh hoàn toàn chi phí trung gian và tổng thể dự án

-Minh bạch tối đa về chi phí, thời gian và phạm vi dự án

-Độ phức tạp hạn chế, cho phép ra quyết định sáng suốt

-Giải quyết hiệu quả các vùng xám trong hợp đồng

-Giảm thiểu sự mơ hồ trong phạm vi công việc và giúp giải quyết nhanh chóng các yêu cầu thay đổi, phát sinh. -Các luật pháp minh bạch và chính phủ ủng hộ việc áp dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

STT Tác giả Tên nghiên cứu Nội dung Yếu tố ảnh hưởng

(6)

Sulafa Badi et al

2018

Technological, organisational and

environmental determinants of smart contracts adoption: UK construction sector viewpoint Công nghệ, tổ chức, môi trường và các yếu tố quyết định áp dụng hợp đồng thơng minh, góc nhìn Anh quốc

-Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hợp đồng thông minh trong lĩnh vực xây dựng của Vương quốc Anh.

Một cách tiếp cận dựa trên yêu cầu suy diễn được thơng báo bởi mơ hình mơi trường-tổ chức cơng nghệ (TOE) được thông qua. -Khung bao gồm mười hai biến độc lập và một biến phụ thuộc của ý định sử dụng hợp đồng thông minh.

Mười giả thuyết được phát triển để kiểm định thống kê mối quan hệ nhân quả giữa 11 biến của mơ hình nghiên cứu.

-Kết quả chứng minh tính hữu ích của mơ hình dựa trên nhận thức sử dụng khung TOE để đánh giá các khía cạnh ảnh hưởng đến việc áp dụng hợp đồng thông minh.

Nghiên cứu này góp phần vào các nghiên cứu phổ biến đổi mới trong quản lý dự án xây dựng và hỗ trợ “những người áp dụng sớm” khi bắt đầu đường cong phổ biến của công nghệ.

-Các công nghệ sẵn có sẽ hỗ trợ việc ứng dụng

-Phù hợp với các giá trị và niềm tin sẵn có của tổ chức

-Dự định áp dụng thử trước vào một dự án nhỏ trước khi quyết định đưa vào áp dụng

-Nâng cao lợi nhuận nhờ cải thiện các quy trình giao tiếp trong vòng đời dự án, để tránh hiểu lầm, giải thích sai các thông tin, và phải làm đi làm lại công việc.

-Nhận thức rõ ràng về các ảnh hưởng tích cực của việc áp dụng

-Giảm thiểu sự xuất hiện của các tranh chấp và đảm bảo giải quyết hiệu quả các tranh chấp giữa các bên

-Sự tương thích với nhu cầu đổi mới công nghệ của tổ chức áp dụng

-Mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ

- Thiếu nhân sự có kinh nghiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

STT Tác giả Tên nghiên cứu Nội dung Yếu tố ảnh hưởng

(7)

Balint Penzes 2018

Blockchain Technology in the Construction Industry

Công nghệ Blockchain trong ngành xây dựng

-Một trong những lợi thế chính của một nền tảng như vậy, ngoài việc rất hiệu quả, là mức độ minh bạch cao cho tất cả các bên liên quan. Đối với các dự án xây dựng cơ bản thường áp dụng các hợp đồng, các điều khoản và điều kiện phức tạp. Trong tồn bộ vịng đời của một dự án, có thể là một thách thức để đảm bảo sự hợp tác ở mọi cấp độ giữa tất cả các bên theo hợp đồng. Với một hệ thống như vậy và các hợp đồng thơng minh được áp dụng, có thể đảm bảo rằng mọi hành động luôn diễn ra theo các điều khoản đã thỏa thuận.

-Sự hợp tác minh bạch và hiệu quả này có thể cải thiện nhiều khía cạnh của một dự án xây dựng. Trong phần này, chúng ta thảo luận về cách blockchain có thể giúp giải quyết các vấn đề thanh toán và nâng cao hiệu quả quản lý dự án.

-Rõ ràng là có nhu cầu cao về tính minh bạch và truy xuất nguồn gốc của các khoản thanh toán trong ngành. Đặc biệt liên quan đến thực tế là xu hướng quản lý tài trợ dự án theo hình thức đối tác cơng tư (PPP) ngày càng tăng đòi hỏi sự kiểm sốt nhiều hơn từ phía khách hàng và nâng cao trách nhiệm giải trình từ mọi bên tham gia.

-Cải thiện niềm tin của các bên tham gia hợp đồng thông qua sự tự động chia sẻ các điều chỉnh đối với các cơ sở dữ liệu thời gian và vật liệu.

-Giảm hoặc tránh hồn tồn chi phí trung gian và tổng thể dự án

-Hợp đồng thông minh tạo điều kiện cho tiến trình thanh tốn được thuận lợi và giảm thời gian thanh toán bằng cách giảm sự chậm trễ trong quy trình xác minh các hóa đơn, chứng từ.

-Minh bạch tối đa về chi phí, thời gian và phạm vi dự án

-Giảm thiểu sự xuất hiện của các tranh chấp và đảm bảo giải quyết hiệu quả các tranh chấp giữa các bên

-Thực thi và giám sát các điều khoản Hợp đồng với độ chính xác và tin cậy cao

</div>

×