Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

bài thu hoạch diễn án kỹ năng giải quyết các vụ án hành chính hồ sơ số ls hc 15 ông bùi quang hải bà đặng thị kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> HỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

<b>CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>

<b>Mơn : KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNHHồ sơ số : LS.HC 15 – Ông Bùi Quang Hải, bà Đặng Thị KimLần diễn : 01</b>

<b>Ngày diễn: 19/06/2023</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: ……….</b>

<b>Họ và tên : BÙI THẾ VINHSinh ngày : 25/11/1994Lớp : LS24.2ASBD : 199</b>

<b>Nhóm diễn án – Vai diễn: Khơng (Hậu cần)</b>

<i><b>Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 6 năm 2023</b></i>

<b>MỤC LỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU KHỞI KIỆN...2

1.1 Tóm tắt nội dung tranh chấp:...2

1.2 Yêu cầu khởi kiện:...3

II. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ...3

2.1 Đối tượng khởi kiện:...3

2.2 Tư cách đương sự:...4

2.3 Điều kiện khởi kiện:...4

b) Thời hiệu khởi kiện:...4

c) Thẩm quyền tòa án:...5

2.4 Ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của người bị kiện:...5

III. KẾ HOẠCH XÉT HỎI...5

3.1 Hỏi người bị kiện:...5

3.2 Hỏi người khởi kiện:...6

IV. BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI KHỞIKIỆN... 7

V. PHẦN NHẬN XÉT DIỄN ÁN...12

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU KHỞI KIỆN</b>

<i><b>1.1 Tóm tắt nội dung tranh chấp:</b></i>

Ngày 14/6/2016, ơng Bùi Quang Hải cùng vợ là bà Đặng Thị Kim có nộp bộ hồ sơđề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quảthuộc UBND thành phố A, diện tích là 156,7m , địa chỉ tại 179/8/1 Trần Phú, Phường 5,<small>2</small>

thành phố A. Diện tích 156,7m đất nêu trên gồm 02 phần:<small>2</small>

+ Phần thứ nhất: diện tích 102m thuộc thửa đất số: 351, tờ bản đồ số: 09 (bản đồ<small>2</small>

năm 2000), đã được UBND thành phố A cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, QSH nhà và tàisản khác gắn liền với đất số BM 625400 ngày 11/01/2013.

+ Phần thứ hai: diện tích 54,6m thửa đất số: 164, tờ bản đồ số: 09 (bản đồ năm<small>2 </small>

2000), trên đất có dãy nhà cấp 4 do ông Bùi Xuân Mĩ xây dựng từ năm 2000.

Ngày 07/9/2016, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố A ra Thông báosố: 2728/TB-CNVPĐK trả hồ sơ cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, QSH nhà và tài sản khácgắn liền với đất trên và không thực hiện giải quyết.

Sau đó, vợ chồng ơng Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim đã khởi kiện tại Toà ánNhân dân thành phố A. Đến ngày 09/12/2017, Toà án Nhân dân thành phố A ra bản án sơthẩm. Ngày 05/4/2018, Toà án Nhân dân tỉnh H ra bản án phúc thẩm số: 04/2018/HC-PT,tuyên xử: chấp nhận đơn khởi kiện của ơng Hải, bà Kim. Buộc Chi nhánh Văn phịngđăng ký đất đai tiếp nhận lại hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ của gia đình ơng Hải, bàKim và giải quyết các thủ tục tiếp theo quy định của pháp luật.

Sau khi có bản án phúc thẩm nêu trên, ngày 20/4/2018, vợ chồng ông Bùi QuangHải và bà Đặng Thị Kim tiếp tục nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kể trên tại bộphận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc UBND thành phố A và được hẹn ngày nhận kếtquả là ngày 06/06/2018 (theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả số: 2018.08648).

Tuy nhiên ngày 06/06/2018 quá thời hạn trả kết quả nhưng ông Hải và bà Kim vẫnchưa nhận được kết quả. Nên ngày 24/8/2018, ông Hải và bà Kim nộp Đơn khiếu nại Chủtịch Uỷ ban Nhân dân thành phố A về việc chậm giải quyết cấp giấy chứng nhận QSDĐ.Sau đó ngày 30/01/2019, UBND thành phố A đã ra văn bản số: 504/UBND-TNMT trả lờivới nội dung: “tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sởhữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường 5, thành phố A”. Đến ngày18/03/2019, UBND thành phố A đã ra văn bản số: 1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019có nội dung: khơng chấp nhận khiếu nại vì phần đất 54,7 m là do gia đình ơng Hải lấn<small>2</small>

biển, trong khi pháp luật chưa có quy định cấp Giấy chứng nhận đối với loại đất này.UBND thành phố A đã có văn bản xin ý kiến Sở tài nguyên và môi trường, Tổng cục

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Quản lý đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, đến nay UBND thànhphố A vẫn đang chờ hướng dẫn, không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận QSDĐcho ông Hải và bà Kim.

Không đồng ý với lý do nêu trên nên ngày 04/04/2019, ông Bùi Quang Hải và bàĐặng Thị Kim đã nộp khởi kiện và được Toà án Nhân dân tỉnh H thụ lý vụ án hành chínhsơ thẩm số: 47/2019/TLST-HC ngày 18/04/2019 về việc: “Khởi kiện quyết định hànhchính trong lĩnh vực đất đai”. Ngày 21/10/2019, Toà án Nhân dân tỉnh H ra Quyết địnhđưa vụ án ra xét xử số: 13x/2019/QĐXXST-HC.

<i><b>1.2 Yêu cầu khởi kiện:</b></i>

Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Yêu cầu Tòa án Nhân dân tỉnh H tuyên hành vi từ chối thực hiện thủ tục và “tạmtrả hồ sơ” đăng ký quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tạiphường 5, thành phố A là hành vi trái pháp luật;

- Yêu cầu Tòa án Nhân dân tỉnh H buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giảiquyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khácgắn liền với đất cho ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim số diện tích 54,7m thuộc<small>2 </small>

thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09 (bản đồ năm 2000), phường 5, thành phố A theo quy địnhcủa pháp luật;

- Yêu cầu huỷ Văn bản số 1126/UBND – TNMT ngày 18/03/2019 của Ủy bannhân dân thành phố A;

- Yêu cầu Tịa án Nhân dân tỉnh H chấp nhận tồn bộ yêu cầu khởi kiện của ôngBùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim.

<b>II. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ</b>

<i><b>2.1 Đối tượng khởi kiện:</b></i>

- Hành vi không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường 5, thành phố A.

- Công văn số 1126/UBND – TNMT ngày 18/03/2019 của Ủy ban nhân dân thànhphố A về giải quyết đơn của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp giấy chứng nhậnđất có nguồn gốc do lấn chiếm “Biển”.

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật tố tụng hành chính năm 2015, đây là các quyết địnhhành chính cá biệt trong lĩnh vực quản lý đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi íchhợp pháp của người khởi kiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>2.2 Tư cách đương sự:a)Người khởi kiện:</b></i>

- Ông Bùi Quang Hải; sinh năm 1971. Địa chỉ: 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thànhphố A, tỉnh H.

- Bà Đặng Thị Kim; sinh năm: 1981. Địa chỉ: 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thànhphố A, tỉnh H.

- Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông Trần Quốc Chinh.Căn cứ khoản 8 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015

Căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015.

<i><b>2.3 Điều kiện khởi kiện:</b></i>

<i><b>a) Chủ thể và quyền khởi kiện:</b></i>

Người khởi kiện gồm: ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim có đủ năng lựcpháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính.

Hành vi khơng thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường 5, thành phố A và Côngvăn số 1126/UBND – TNMT ngày 18/03/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố A về giảiquyết đơn của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp giấy chứng nhận đất có nguồngốc do lấn chiếm “Biển” có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngườikhởi kiện.

Vậy nên, người khởi kiện có quyền khởi kiện vụ án đối với các quyết định hànhchính trên căn cứ khoản 1 Điều 115 Luật tố tụng hành chính năm 2015.

<i><b>b) Thời hiệu khởi kiện:</b></i>

Ngày 30/01/2019 Ủy ban nhân dân thành phố A ban hành văn bản số TNMT về việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sởhữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường 5, thành phố A. Ngày 18/03/2019Ủy ban nhân dân thành phố A hành văn bản số: 1126/UBND – TNMT về giải quyết đơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

504/UBND-của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp giấy chứng nhận đất có nguồn gốc do lấnchiếm “Biển”. Đến ngày 04/04/2019, ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim nộp đơnkhởi kiện đến Toà án Nhân dân tỉnh H.

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụnghành chính 2015, thời hiệu khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính là 01năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.Như vậy, thời hiệu khởi kiện đối với hành vi, quyết định hành chính trên vẫn cịn thờihiệu khởi kiện.

<i><b>c) Thẩm quyền tòa án:</b></i>

Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính năm 2015 thìTịa án nhân dân tỉnh H là Tịa án có thẩm quyền giải quyết.

<i><b>2.4 Ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của người bị kiện:</b></i>

Yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện là khơng có căn cứ, UBND thành phố A đãban hành văn bản số Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 và văn bản số1126/UBND – TNMT ngày 18/03/2019 là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật vàphù hợp với quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Yêu cầu khởi kiện củangười khởi kiện là khơng có cơ sở.

Do đó, người bị kiện khơng đồng ý với tồn bộ yêu cầu khởi kiện.

<b>III. KẾ HOẠCH XÉT HỎI</b>

<i><b>3.1 Hỏi người bị kiện:</b></i>

- Xin Ơng/bà cho biết phần diện tích gia đình của ơng Bùi Quang Hải xin cấp Giấy chứngnhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có vượt hạn mức sửdụng theo Quy hoạch sử dụng đất của Ủy ban Nhân dân Thành phố A hay không ?- Xin bà cho tơi biết khi tiếp nhận đơn khiếu nại quy trình giải quyết của UBND thànhphố A là như thế nào?

- Tiếp đến cũng theo Nghị định trên quy định về thơi gian thực hiện thủ tục hành chính vềđất đai là khơng q 15 ngày thì theo ơng thời hạn tiếp nhận, xử lý hồ sơ của ông BùiQuang Hải có đúng theo quy định của pháp luật khơng?

- Tại sao UBND thành phố A lại ban hành văn bản dưới dạng Công văn trả lời thay choQuyết định giải quyết khiếu nại?

- Ngày 20/4/2018 UBND, có nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp GCN quyền sử dụng đất tàisản khác gắn liền với đất của ông Hải hay khơng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Xin Ơng/bà cho biết ly do vì sao chậm trễ, kéo dài thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơxin cấp GCN của ông Bùi Quang Hải?

- Có quy định nào về việc tạm trả hồ sơ hay không?

- Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ hướng dẫn thi hànhLuật Đất đai quy định về các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ thì ơng BùiQuang Hải cịn thiếu những điều kiện gì?

- Ngày 6/6/2018 là ngày cơ quan trả kết quả cho ơng Hải có đúng theo quy định pháp luậtkhông?

- Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì ơng/bà cho tơi biết phần diện tích 54,7 m<small>2</small>

của Ông Hải đã đề nghị cấp GCN là loại đất gì?

- Ngày 20/4/2018 UBND, có nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp GCN quyền sử dụng đấttài sản khác gắn liền với đất của ông Hải hay không?

- Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì ơng/bà cho tơi biết phần diện tích 54,7m2 của Ông Hải đã đề nghị cấp GCN là loại đất gì?

- Xin ơng/bà cho tơi biết đất lấn biển là đất như thế nào?

- Ơng/bà có đồng ý với sự xác nhận về nguồn gốc đất của UBND phường 5 khơng?- Ơng/bà cho tơi biết Đất mà ơng Hải, bà Kim đang sinh sống có tranh chấp hay khơng?- UBND Thành phố A có biết về Quy định cấp giấy chứng nhận QSD đối đất được sửdụng ổn định lâu dài và không tranh chấp không?

<i><b>3.2 Hỏi người khởi kiện:</b></i>

- Nguồn gốc đất của vợ chồng ông là như thế nào?

- Ơng có chấp nhận lý do tạm trả hồ sơ mà UBND thành phố A đã đưa ra trong văn bảnsố 504/UBND ngày 30/1/2019 hay không? Tại sao?

- Việc chậm trễ giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích củng như thế nào ?

- Việc trả hồ sơ nhiều lần của UBND thành phố A có gây thiệt hại cho gia đình ơngkhơng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>IV. BĂI LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VĂ LỢI ÍCH HỢP PHÂP CHO NGƯỜIKHỞI KIỆN</b>

Kính thưa: <b>- Hội đồng xĩt xử;- Vị đại diện Viện kiểm sât;- Câc vị Luật sư Đồng nghiệp.</b>

Tôi Bùi Thế Vinh, Luật sư tại Công ty luật TNHH Hêng Luật Quốc Tế ThănhCông, thuộc Đoăn luật sư Thănh phố Hồ Chí Minh. Theo yíu cầu của người khởi kiện lẵng Bùi Quang Hải vă bă Đặng Thị Kim về việc u cầu tơi tham gia bảo vệ quyền vă lợiích hợp phâp trong vụ ân hănh chính sơ thẩm thụ lý vụ ân hănh chính sơ thẩm số:47/2019/TLST-HC ngăy 18/04/2019 về yíu cầu: “Khởi kiện Quyết định hănh chính tronglĩnh vực quản lý đất đai” vă được sự chấp thuận của Q tịa, tơi tham gia với tư câch lăluật sư bảo vệ quyền vă lợi ích hợp phâp cho người khởi kiện tại phiín tịa sơ thẩm ngăyhơm nay.

Qua phần trình băy của người khởi kiện, người bị kiện, người liín quan vă phầnxĩt hỏi cơng khai tại phiín tịa đê thể hiện rõ nội dung vụ ân. Tơi xin phĩp khơng tóm tắtlại nội dung vụ ân năy.

<b>Kính thưa Hội đồng xĩt xử!</b>

Sau khi nghiín cứu hồ sơ vụ ân, thơng qua phần hỏi tại phiín tịa ngăy hơm nay,tơi xin được đưa ra một văi phđn tích, nhận định về vụ ân để bảo vệ cho nguyín đơn nhưsau:

<i><b>Thứ nhất, nguồn gốc phần đất 54,7m<small>2</small> thuộc được gia đình ơng Bùi Quang Hảivă bă Đặng Thị Kim lă sử dụng hợp phâp. </b></i>

Xĩt nguồn gốc đất ban đầu của phần đất có diện tích 54,7m lă diện tích đất được<small>2</small>

sử dụng lăm săn phơi câ của ông Mĩ (lă cha của ông Bùi Quang Hải). Sau đó, ơng Mĩ tiếptục sử dụng để xđy dựng phịng trọ cho th Việc xđy dựng năy lă cơng khai, câc cấp

<i><b>chính quyền đều biết. </b></i>

Đồng thời, Căn cứ văo xâc nhận của UBND phường 5 ngăy 13/7/2016 vă kết quảkiểm tra hồ sơ số 104/TB/UBND về đăng ký cấp GCN QSD, QSH nhă vă TS khâc gắnliền với đất: Ông Mĩ cất săn từ năm 1993 đến năm 1998 ông Mĩ xđy đổ đất vă tiếp tụclăm nơi phơi câ. Đến năm 2000, ơng Mĩ cất phịng trọ vă cho th, toăn bộ thửa đất năyđược ơng Mĩ chuyển nhượng toăn bộ lại cho ông Bùi Quang Hải vă bă Đặng Thị Kimvăo ngăy 14/4/2003, có cơng chứng. Ông Bùi Quang Hải, bă Đặng Thị Kim đê sử dụngphần diện tích đất trín ổn định, lđu dăi từ đó cho đến nay, tính đến Thâng 3/2022 cho đếnnay lă 19 năm. Như vậy, nguồn gốc thửa đất trín lă đất săn phơi câ của ơng Bùi Xuđn Mĩ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

bán cho ông Bùi Quang Hải, bà Đặng Thị Kim là hợp pháp, ổn định và lâu dài.

<i><b>Thứ hai, phần đất 54,7m của ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim có đầy<small>2</small></b></i>

<i><b>đủ điều kiện được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất.</b></i>

Theo quy định tại Điều 24a Nghị định 43/2014, được sửa đổi bổ sung bởi Khoản20 Điều 2 Nghị định số 01/2017. Căn cứ vào Bản đồ địa chính năm 2000 được phê duyệtvào năm 2002, phần diện tích 54,7 m2 được xác định là phần tăng thêm thuộc thửa đất số164, tờ bản đồ số 9, trong đó có 102m đã được cấp GCN cho ơng Mĩ. Sau đó đã cập nhật<small>2</small>

chuyển nhượng cho ơng Hải, bà Kim theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữunhà và tài sản khác gắn liền với đất số BM 62400 ngày 11/1/2013.

Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật đất đai 2013 và căn cứ theo nội dung được ơngHải trình bày về nguồn gốc đất do cha ông là ông Mĩ thực hiện việc đầu tư tiền bạc đểxây kè đổ đất lấn biển mà có được. Hơn nữa, theo trình bày của phía người bị kiện thì“Theo hồ sơ địa chính năm 1993 chưa hình thành nên khơng thể hiện trên bản đồ”. Từđó, có thể thấy được rõ công sức của ông Mỹ đối với việc tạo ra diện tích đất này trên cơsở sử dụng hợp pháp diện tích đất 102m đã được cấp giấy chứng nhận. Hơn nữa, nguyên<small>2</small>

tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất được quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 đã có đưa ra rằng:

“5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệughi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp màranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểmcó giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh chấp với những người sử dụng đất liềnkề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệchnhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửađất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiềuhơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiềuhơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ởvà tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

Theo Sơ đồ vị trí được lập ngày 23/12/2003, GCN QSDĐ được cấp ngày11/01/2013 thì ranh giới phần diện tích đất 156,7m khơng có thay đổi, đồng thời khơng<small>2</small>

có sự tranh chấp với các hộ gia đình xung quanh về diện tích đất này. Do đó, phần đất54,7m<small>2</small> của ơng Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim có đầy đủ điều kiện được Giấy

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

<i><b>Thứ ba, phần đất 54,7m<small>2</small> không phải là đất lấn biển, trong trường hợp có lấnbiển cũng phù hợp với pháp luật.</b></i>

Thực tế, Luật Đất đai hiện hành đã có những quy định về cấp giấy chứng nhậnđối với trường hơp lấn chiếm đất chưa sử dụng thể hiện tại Nghị định 43/2014/NĐ-CPngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 và được sửađổi bổ sung bằng Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017. Cụ thể: Khoản 2 Điều 9Luật Đất đai về khuyến khích đầu tư vào đất đai và khoản 4 Điều 11 Luật Đất đai căncứ để xác định loại đất “Đối với trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất được quy định theo quy định của chính phủ.”Trường hợp của ơng Hải đối với phần đất có diện tích 54,7 m là đất lấn biển và<small>2</small>

chưa từng có trong hồ sơ địa chính của địa phương thời kì năm 1993 cho đến sau nàyông Hải mới xin cấp giấy Chứng nhận lần đầu cho phần đất này, như vậy áp dụngKhoản 4 Điều 11 Luật Đất đai 2013 đã dẫn chiếu đến quy định của chính phủ là Nghịđịnh 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Từ khoản 3 Điều22 NĐ43/2014 sửa đổi bổ sung tại NĐ01/2017/NĐ-CP đã quy định thửa đất nhà ôngHải là đất lấn chiếm chưa sử dụng theo quy định sử dụng đất của UBND tỉnh H banhành tại Quyết định số 1352 ngày 27/6/2014 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến2020 kế hoạch sử dụng 5 năm kỳ đầu 2011 – 2015 của 16 phường và xã phát triển đôthị S thành phố A tỉnh H đính kèm quyết định có bản đồ quy hoạch sử dụng đất phường5 thể hiện rõ phần đất của thửa đất 164 tờ bản đồ số 9 là đất ở của đơ thị.

Do đó phần diện tích đất 54,7m có nguồn gốc lấn chiếm đất biển sử dụng trước<small>2</small>

ngày 01/7/2014 nhưng phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và việc sử dụngđất của gia đình ơng Hải từ năm 1993 đến nay là ổn định và khơng có tranh chấp thểhiện ở phiếu lấy ý kiến của khu dân cư ngày 21/6/2016 của tổ dân phố 37 khu phố 4phường 5 và văn bản xác nhận của UBND phường 5 ngày 13/7/2016.

Như vậy theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì phần đất này được xem xétcấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất. Ngoài ra nghị định 45/NĐ-CP hướng dẫn về việc thu tiền sử dụng đất có giấychứng nhận quyền sử dụng đất theo điều 22 Nghị định 43/2014 và nghị định01/2017/NĐ-CP.

Dẫn chiếu với các điều luật trên đây, luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫnthi hành đã có hướng dẫn đầy đủ về điều kiện cũng như quy trình để cấp giấy chứngnhận đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận cho đất lấn biển thuộc trường hợp lấnchiếm đất chưa sử dụng. Tuy nhiên, phía UBND đã quá rập khuôn vào câu chữ mà đưa

</div>

×