Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bài thu hoạch diễn án hành chính hồ sơ 105

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.67 KB, 12 trang )

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
---o0o---

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng của Luật sư khi tham gia giải quyết các vụ việc hành chính
Họ và tên

: Nguyễn Văn A

Sinh ngày

:

Mã số học viên

:

1


Bài thu hoạch diễn án Hành chính (lần 1)
I. TĨM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU KHỞI KIỆN
1. Tư cách đương sự
Người khởi kiện:
- Theo đơn khởi kiện ngày 10/5/2016, người khởi kiện gồm:
1. Bà Tào Thị Mão, sinh năm 1934, địa chỉ Thành Khang 2, Phường Tào
Xuyên, TP Thanh Hóa
2. Tào Thị Tỵ, sinh năm 1941, địa chỉ Xóm 4 Xã Hoằng Lý, thành phố
Thanh Hóa
3. Bà Tào Thị Thơm, sinh năm 1949, địa chỉ Tổ 16A, Khu 2A, Nơng


Trang, Việt Trì, Phú Thọ
4. Bà Tào Thị Nhịn, sinh năm 1954, địa chỉ Xóm 4 Xã Hoằng Lý, thành
phố Thanh Hóa
5. Ơng Tào Minh Dũng, sinh năm 1957, địa chỉ Xóm 6 Xã Hoằng Lý,
thành phố Thanh Hóa
- Những người này đều từ đủ 18 tuổi, khơng bị Tòa án xác định là người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi,vì vậy:
Căn cứ theo theo quy định tại Điều 54 Luật Tố tụng hành chính 2015
những người trên đủ điều kiện năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng
lực hành vi tố tụng hành chính có quyền khởi kiện u cầu tịa án giải quyết vụ
án hành chính.
Người bị kiện:
Căn cứ vào đối tượng khởi kiện và quy định của Luật Tố tụng hành chính
2015, người bị khởi kiện được xác định gồm:
1. Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa (Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn
Đức Quyền – Phó Chủ tịch);
2. Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa (Đại diện theo
ủy quyền: Ơng Lê Văn Tú – Phó Chủ tịch)
3. Chủ tịch UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa (Đại diện theo ủy
quyền Ơng Lê Đức Giang – Phó Chủ tịch).
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Căn cứ vào đối tượng khởi kiện và quy định của Luật Tố tụng hành chính
2015, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan được xác định gồm:

2


1. UBND xã Hoằng Lý, đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Mạnh Hùng
– Chủ tịch

2. Ông Tào Minh Hùng sinh năm 1934 và Bà Hoàng Thị Sen sinh năm
1950, địa chỉ Xóm 4 Xã Hoằng Lý, thành phố Thanh Hóa
2. Tóm tắt nội dung vụ án
Gia đình ơng Tào Văn Sung (mất năm 1959) và bà Nguyễn Thị Mùi (mất
năm 1994), sinh được 7 người con là: Ông Tào Minh Hùng (1934); bà Tào Thị
Tỵ (1941); bà Tào Thị Thơm (1949); bà Tào Thị Nhịn (1954); ông Đào Minh
Nhường (mất năm 2014) ơng Tào Minh Dũng (1957). Gia đình ông Sung và bà
Mùi từ trước năm 1960 sinh sống tại thửa đất thổ cư do cha ông để lại ngồi
xóm đê sát quốc lộ 1A gần cầu Tào Xun, xã Hoằng Lý, huyện Hoằng Hóa,
tỉnh Thanh Hóa;
Năm 1959 ơng Tào Văn Sung mất (không để lại di chúc);
Năm 1962, gia đình chuyển vào trong xóm cạnh đền thờ Lê Phụng Hiểu
tại xóm 4 xã Hoằng Lý, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa;
Năm 1994 bà Nguyễn Thị Mùi mất (khơng để lại di chúc), tài sản để lại là
04 gian nhà cấp 4, xây tường 20 gạch đỏ, cột, kèo, rui, mè bằng gỗ, lợp mái ngói
âm dương, có nhà bếp, cơng trình phụ, bể nước, sân phơi, quy hoạch khu vực
chăn nuôi gia súc, gia cầm thành khuôn viên khép kín, ăn ở ổn định khơng tranh
chấp với ai.
Tháng 3 năm 2015, ông Hùng chia mảnh đất trên và xây nhà cho 02 con
gái. Bà Mão và các anh chị em khi biết việc này đã phản đối ông Hùng và qua
đó mới biết được mảnh đất do bố mẹ để lại đã được nhà nước cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Hùng năm 2007.
Sau khi biết được sự việc này, bà Mão và các anh chị em đã gửi đơn khiếu
nại đến chính quyền các cấp và nhận được các quyết định giải quyết khiếu nại số
9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa và
số 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
Khơng đồng ý với các quyết định giải quyết khiếu nại nói trên, ngày
10/5/2016, bà Mão và các anh chị em gửi đơn khởi kiện đến Tịa án nhân dân
tỉnh Thanh Hóa đề nghị:
- Hủy Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của Chủ tịch

UBND tỉnh Thanh Hóa về việc giải quyết khiếu nại của bà Tào Thị Mão, khu 2,
phường Tào Xuyên, thành phố Thanh Hóa và 04 công dân;
- Hủy Quyết định số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của Chủ tịch
UBND thành phố Thanh Hóa về việc giải quyết khiếu nại của các ông bà: Tào
Thị Mão, Tào Thị Tỵ, Tào Thị Thơm, Tào Thị Nhịn và Tào Minh Dũng, quê
quán Xã Hoằng Lý, thành phố Thanh Hóa;
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL214324 do UBND huyện
Hoằng Hóa cấp ngày 31/12/2007 cho ơng Tào Minh Hùng và bà Hoàng Thị Sen.
3


II. ĐỐI TƯỢNG KHỞI KIỆN VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ
TRÌNH TỐ TỤNG.
1. Đối tượng khởi kiện
Các quyết định hành chính bị kiện:
- Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc giải quyết khiếu nại của bà Tào Thị Mão, khu 2, phường
Tào Xun, thành phố Thanh Hóa và 04 cơng dân;
- Quyết định số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của Chủ tịch UBND
thành phố Thanh Hóa về việc giải quyết khiếu nại của các ông bà: Tào Thị Mão,
Tào Thị Tỵ, Tào Thị Thơm, Tào Thị Nhịn và Tào Minh Dũng, quê quán Xã
Hoằng Lý, thành phố Thanh Hóa;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL214324 do UBND huyện
Hoằng Hóa cấp ngày 31/12/2007 cho ơng Tào Minh Hùng và bà Hồng Thị Sen
Là các quyết định hành chính cá biệt. Người khởi kiện có đơn khởi kiện
gửi đến Tịa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
Căn cứ điều 30, điều 32 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, việc Tịa án
nhân dân tỉnh Thanh Hóa thụ lý vụ án và giải quyết theo thủ tục tố tụng hành
chính là đúng và phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành
2. Thời hiệu khởi kiện

Ngày 10/5/2016, người khởi kiện có đơn khởi kiện gửi Tòa án nằm trong
thời hạn 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần 2
(22/02/2016).
Như vậy căn cứ vào Điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 thời
hiệu khởi kiện việc khởi kiện đã đáp ứng về thời hiệu khởi kiện.
III. LẬP KẾ HOẠCH HỎI ĐỐI VỚI LUẬT SƯ CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN
1. Hỏi đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch UBND TP Thanh Hóa
(Người bị kiện) để làm rõ nội dung về thẩm quyền ra quyết định số
9050/QĐ-UBND
Câu hỏi 1: Bà Tào Thị Mão đã có đơn khiếu nại gửi Chủ tịch UBND
thành phố Thanh Hóa khiếu nại về quyết định hành chính nào?
Câu hỏi 2: Quyết định này do cơ quan nào ban hành?
Câu hỏi 3: Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa ban hành quyết định số
9050/QĐ-UBND dựa vào căn cứ nào?
2. Hỏi để làm rõ các nội dung về nguồn gốc đất, xác định đối tượng
được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
2.1 Hỏi Bà Tào Thị Mão – Người khởi kiện

4


Câu hỏi 1: Mẹ đẻ và bà cùng các anh chị em bà đã sinh sống trên mảnh
đất mà UBND huyện Hoằng Hóa đã cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho ông Tào
Minh Hùng năm 2007 từ khi nào?
Câu hỏi 2: Quá trình sinh sống của bản thân bà và các anh chị em trên
mảnh đất này; Tại thời điểm năm 1996, có những ai đang sinh sống trên mảnh
đất đó?
Câu hỏi 3: Bà và các anh chị em có ai biết hay được thông báo về việc
kiểm kê quỹ đất năm 1996 của UBND xã Hoằng Lý khơng?
2.2 Hỏi Ơng Tào Minh Hùng – Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan

Câu hỏi 1: Ai là người kê khai sổ mục kê năm 1996?
Câu hỏi 2: Tại thời điểm kê khai có anh chị em nào biết được khơng?
Câu hỏi 3: Từ năm 1962 đến năm 1980 Ơng làm gì, ở đâu?
2.3 Hỏi đại diện UBND Xã Hoằng Hóa - Người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan
Câu hỏi 1: Tại thời điểm kiểm kê năm 1996, theo hồ sơ quản lý hộ tịch,
thì có những ai sinh sống trên mảnh đất của bà Mùi để lại?
Câu hỏi 2: UBND huyện tại thời điểm đó có về thẩm định hay kiểm tra
nguồn gốc hay không?

5


IV: BẢN LUẬN CỨ CỦA LUẬT SƯ BẢO VỆ CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Thưa vị đại diện viện kiểm sát,và các vị luật sư đồng nghiệp
Tôi là luật sư Nguyễn Văn A, từ Cty…., Đoàn luật sư tỉnh…... Nhận lời
yêu cầu của những người khởi kiện (bà: Tào Thị Mão, Tào Thị Tỵ, Tào Thị
Thơm, Tào Thị Nhịn, và ông Tào Minh Dũng), tôi tham dự phiên tịa hơm nay
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và căn cứ kết quả phần hỏi và tranh luận tại
phiên tịa ngày hơm nay. Tơi xin đưa ra quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của những người khởi kiện như sau:
Về thẩm quyền ban hành Quyết định số 9050/QĐ-UBND ngày
14/10/2015 của Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa
Để khiếu nại về việc UBND huyện Hoằng Hóa đã cấp Giấy nhận nhận
quyền sử dụng đất số AL214324 ngày 31/12/2007 cho ơng Tào Minh Hùng và
bà Hồng Thị Sen, những người khởi kiện đã gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch
UBND thành phố Thanh Hóa. Theo quy định tại Điều 2 và Điều 18 Luật khiếu
nại 2011,quyết định hành chính bị khiếu nại là Giấy nhận nhận quyền sử dụng

đất số AL214324, người bị khiếu nại là người có thẩm quyền đã ban hành quyết
định hành chính bị khiếu nại (ở đây được xác định là UBND huyện Hoằng Hóa
và người đại diện theo pháp luật là chủ tịch UBND huyện Hoằng Hóa) và người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại liên quan đến quyết định hành chính bị khiếu
nại này, khơng ai khác là Chủ tịch UBND huyện Hoằng Hóa.
Từ lẽ trên, tơi khẳng định việc Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa ban
hành Quyết định số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 là chưa đúng thẩm
quyền. Tại phần hỏi, vị đại diện Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa cũng đã
thừa nhận điều này thơng qua nội dung trả lời của mình.
Về nội dung quyết định số 9050/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND
thành phố Thanh Hóa và quyết định số 619/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa giữ nguyên nội dung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số AL214324
Trước hết, tơi cho rằng việc UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL214324 là chưa đúng quy định
của pháp luật bởi:
Thứ nhất, UBND huyện Hoằng Hóa đã xác định chưa đúng về nguồn gốc
và đối tượng sử dụng đất:
Qua hồ sơ vụ án, các bên đều thừa nhận: bà Mùi cùng các con đã sinh
sống ổn định, khơng có tranh chấp và liên tục tại mảnh đến trên từ năm 1962
đến năm 1993; đến năm 1994 bà Mùi chết, không để lại di chúc tài sản để lại là
04 gian nhà cấp 4, xây tường 20 gạch đỏ, cột, kèo, rui, mè bằng gỗ, lợp mái ngói
âm dương, có nhà bếp, cơng trình phụ, bể nước, sân phơi, quy hoạch khu vực
chăn nuôi gia súc, gia cầm thành khuôn viên khép kín. Trong khi đó, Ơng Tào
6


Minh Hùng đã thốt lý, khơng ở địa phương từ năm 1953 cho đến năm 1982
mới về ở khu đất trên cùng bà Mùi (BL14).
Thêm nữa, cả ông Hùng, ông Dũng và đại diện UBND xã Hoằng Lý đều

thừa nhận, tại thời điểm năm 1996, tại mảnh đất trên có gia đình ơng Hùng và
ơng Dũng cùng sinh sống; đến năm 2001, gia đình ơng Dũng mới tách hộ và
được chính quyền cấp đất tại nơi ở mới (BL11)
Như vậy việc UBND huyện Hoằng Hóa chỉ căn cứ vào việc sổ mục kê ghi
tên ông Hùng và bà Sen để xác định chỉ có ơng Hùng và vợ sử dụng ổn định,
khơng có tranh chấp trên mảnh đất trên là chưa đầy đủ và khách quan.
Thứ hai, có sự giả mạo hồ sơ cung cấp cho UBND huyện Hoằng Hóa để
cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho ông Tào Minh Hùng:
Tại kết luận giám định ngày 28/5/2017 Công an tỉnh Thanh Hóa đã khẳng
định các giấy tờ trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận QSDĐ: Phiếu lấy ý kiến
dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất (BL 26), Biên bản kiểm tra hiện
trạng thửa đất (BL 30) và Đơn xin cấp Giấy chứng nhận QSDĐ (BL32) không
phải do Ông Tào Minh Hùng ký và viết.
Xuất phát từ việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho ông Hùng và bà Sen
khơng đúng quy định pháp luật, do đó, 02 quyết định về việc giải quyết khiếu
nại có nội dung giữ nguyên việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho ông Hùng và
bà Sen cũng sẽ không đúng quy định pháp luật.
Từ các lập luận nêu trên, căn cứ khoản 3, 4 Điều 32; điểm a khoản 3 Điều
116; điểm b khoản 2 Điều 193 Luật tố tụng hành chính 2015; điểm d khoản 2
Điều 106 Luật đất đai 2013, tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử chấp thuận đơn
khởi kiện, tuyên hủy các quyết định hành chính sau:
- Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc giải quyết khiếu nại của bà Tào Thị Mão, khu 2, phường
Tào Xuyên, thành phố Thanh Hóa và 04 công dân;
- Quyết định số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của Chủ tịch UBND
thành phố Thanh Hóa về việc giải quyết khiếu nại của các ông bà: Tào Thị Mão,
Tào Thị Tỵ, Tào Thị Thơm, Tào Thị Nhịn và Tào Minh Dũng, quê quán Xã
Hoằng Lý, thành phố Thanh Hóa;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL214324 do UBND huyện
Hoằng Hóa cấp ngày 31/12/2007 cho ơng Tào Minh Hùng và bà Hoàng Thị Sen

tại thửa đất 843, tờ bản đồ số 05
Tôi, và các thân chủ của tôi luôn luôn tin tưởng vào sự nghiêm minh của
pháp luật, sự sáng suốt và công tâm của Hội đồng xét xử.
Tơi xin kết thúc phần trình bày bản luận cứ của mình. cảm ơn HĐXX đã
lắng nghe.

7


V. NHẬN XÉT DIỄN ÁN.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

8


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
9



……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
10


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

11


12



×