Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 21 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
<b>CƠ SỞ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH</b>
<b>GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ </b>
<b> CHẤP LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN</b>
<b>Giảng viên hướng dẫn:Tiến sĩ Nguyễn Thị Hương Giang</b>.
<b> </b>
<i>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 10 năm 2023</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ 1.1. Tóm tắt nội dung vụ án</b>
Chị Hồng Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt kết hôn trên cơ sở tự nguyện,có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách,tỉnh Hải Dương (nay là xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương)theo theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 09 quyển số 01/1999, ngày 26/3/1999.Sau khi kết hôn, anh chị sống hạnh phúc.
Trong thời kỳ hôn nhân, Anh Nguyệt và chị Hảo có 02 (hai) người con chung làcháu Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2001 và cháu Nguyễn Đức Anh, sinh ngày13/6/2007.
Ngày 31/12/2005, anh Nguyệt và chị Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất đối với mảnh đất diện tích 216 m2 thửa số 496, tờ bản đồ số 01, địa chỉ tại xãThượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Trong quá trình chung sống, anh Nguyệt và chị Hảo bắt đầu phát sinh mâu thuẫn.Ngày 14/12/2014, do mâu thuẫn ngày càng sâu sắc nên chị Hoàng Thị Hảo bỏ về nhà mẹvà đã sống ly thân với anh Nguyệt. Chị Hảo cảm thấy khơng cịn tình cảm với anhNguyệt, mục đích hơn nhân không đạt được nên ngày 02/01/2016, chị Hảo nộp đơn khởikiện đến Toà án nhân dân thành phố Hải Dương với các yêu cầu:
1. Chị Hảo yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt.
2. Chị Hảo yêu cầu được nuôi 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày04/01/2001
và Nguyễn Đức Anh, sinh ngày 13/6/2007. Chị Hảo không yêu cầu anh Nguyệt cấpdưỡng
3. Chị Hảo yêu cầu chia đơi tài sản chung là nhà đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01,diện tích 216 m tọa lạc tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.<small>2</small>
<b>Ý kiến của Bị đơn: </b>
1. Về ly hơn: anh Nguyệt nhất trí ly hơn với chị Hảo
2. Về nuôi con: anh Nguyệt không đồng ý cho chị Hảo nuôi 02 con chung, đề nghịgiao cháu Anh cho anh Nguyệt trực tiếp nuôi dưỡng và hiện nay anh Nguyệt đang trựctiếp nuôi cháu Anh, chị Hảo nuôi cháu Nhi, không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai.
3. Về tài sản chung đối với phần tài sản trên đất: anh Nguyệt thống nhất chia đôi vàxin được nhận bằng hiện vật, trả tiền lại cho chị Hảo. Còn phần đất anh Nguyệt trình bàyphần đất đó là của bố mẹ anh em anh Nguyệt, không phải là của chung giữa anh Nguyệt
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">và chị Hảo, đề nghị không chia đất cho chị Hảo. Chị Hảo khơng có một chút cơng sứcnào trong việc tơn tạo, bồi đắp thửa đất mặc dù chị Hảo sống từ năm 1999 đến năm 2014khi chị Hảo bỏ đi. Và yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên anhNguyệt và chị Hảo vì cho rằng đây là tài sản của cha mẹ anh em anh Nguyệt và chị Hảovà cấp lại cho hộ gia đình bà Nguyễn Thị Thoa và ơng Nguyễn Văn Cang.
Ngày 10/01/2016, Tịa án nhân dân thành phố Hải Dương ban hành thông báo thụ lývụ án số 02/TB-TLVA giữa chị Hảo và anh Nguyệt.
Ngày 03/8/2017, Toà án nhân dân thành phố Hải Dương quyết định đưa vụ án ra xétxử theo Quyết định số 73/2017/QĐST-DS.
<b>1.2. Kết quả nghiên cứu về tố tụng</b>
<b>- Tịa án có thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35</b>
và khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về Tòa áncấp huyện, thành phố thuộc tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc. Bị đơn anh Nguyễn VănNguyệt cư trú tại thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, TP Hải Dương, tỉnh Hải Dươngnên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnhHải Dương.
<b>- Thời hiệu khởi kiện: Căn cứ khoản 1 Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015)</b>
thì các vấn đề liên quan đến quyền dân sự về nhân thân không áp dụng thời hiệu khởikiện. Do đó, khơng áp dụng thời hiện khởi kiện đối với yêu cầu khởi kiện của chị Hảo.
<b>- Xác đinh tư cách đương sự trong vụ án: Nguyên đơn: Bà Hồng Thị Hảo, sinh năm 1978;</b>
Địa chỉ: thơn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
<b>Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Nguyệt, sinh năm 1976;</b>
Địa chỉ: thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
<b>Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: </b>
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương;Địa chỉ: Số 106 Trần Hưng Đạo, Tp. Hải Dương, tỉnh Hải Dương
2. Bà Nguyễn Thị Thoa, sinh năm 1944 và ông Nguyễn Văn Cang - Sinh năm:1933
Cùng cư trú tại: Khu dân cư số 2, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố HảiDương, tỉnh Hải Dương.
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">3. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh HảiDương.
Địa chỉ: Khu Tiền Trung, phường Ái Quốc, thành phố Hải Dương, tỉnh HảiDương.
<b>1.3. Kết quả nghiên cứu về nội dung</b>
<b>- Quan hệ pháp luật tranh chấp: Tranh chấp về ly hôn, tranh chấp về nuôi con,</b>
chia tài sản khi ly hôn theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS2015).
<b>- Yêu cầu khởi kiện: Theo Đơn khởi kiện thì chị Hồng Thị Hảo đề nghị Toà án</b>
giải quyết những vấn đề sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Hảo yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt.Về con chung: Chị Hảo yêu cầu được nuôi hai con chung là cháu Nguyễn Thị Nhivà cháu Nguyễn Đức Anh. Chị Hảo không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Chị Hảo yêu cầu chia đôi tài sản chung là nhà đất có số thửa 496,tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m tọa lạc tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải<small>2</small>
<b>- Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn: </b>
+ Về quan hệ hôn nhân: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 09, quyển số: 01/1999do UBND xã Thượng Dật, Huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cấp ngày 26/03/1999; Luậthôn nhân và gia đình năm 2014;
+ Về con chung: Giấy khai sinh của hai cháu Nguyễn Thị Nhi và Nguyễn Đức Anh;Luật hơn nhân và gia đình năm 2014;
+ Về tài sản chung: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Nguyễn VănNguyệt và Hoàng Thị Hảo; Án lệ số 03/2016/AL về vụ án ly hôn được Hội đồng Thẩmphán Tịa án nhân dân tối cao thơng qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theoQuyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tịa án nhân dân tốicao; Luật hơn nhân và gia đình năm 2014.
<b>- Văn bản pháp luật áp dụng trong vụ án: </b>
+ Bộ luật dân sự 2005;+ Bộ luật Dân sự 2015;
+ Luật Hơn nhân và gia đình 2014;+ Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000;+ Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;+ Luật Đất đai 2013;
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013;+ Luật Đất đai 2003;
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 thi hành Luật Đất đai 2003;+ Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001;
+ Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000.
<b>II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI2.1. Hỏi nguyên đơn</b>
- Hiện tại chị đang sinh sống ở đâu?
- Ngồi chị thì cịn có ai hỗ trợ, chăm sóc, trơng nom các cháu khơng?- Có phải trả lương cho người trông nom không?
- Mâu thuẫn giữa chị và anh Nguyệt phát sinh tại thời điểm nào?
- Thu nhập hiện tại của chị 1 tháng bao nhiêu tiền? có thường xun tăng ca, làmthêm giờ khơng?
- Anh Nguyệt có thường xun đánh đập chị khơng?- Anh Nguyệt có cấm cản chị đến thăm con khơng?
- Trong q trình sử dụng đất, chị có cùng chồng cải tạo, bồi đắp xây dựng và đónggóp vào giá trị quyền sử dụng đất, tài sản trên đất không? Cụ thể anh chị đã làm nhữnggì?
- Khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh Nguyệt, bố mẹ chồng vàcác anh em chồng có ý kiến gì khơng?
<b>2.2. Hỏi bị đơn</b>
- Trong quá trình chung sống anh và chị Hảo có thường hay xảy ra mâu thuẫnkhơng? Ngun nhân dẫn đến mâu thuẫn là gì?
- Có khi nào anh đánh đâp chị Hảo chưa?
- Anh chị có đến Hội phụ nữ địa phương để hịa giải khơng?
- Anh và chị Hảo ly thân từ năm nào? Thời gian này con cái do ai chăm sóc?- Anh có đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Hảo không?
- Trong quá trình anh chị sinh sống và sử dụng thửa đất có phát sinh tranh chấp vớiai khơng?
- Cơng việc hiện tại của anh là gì? Thu nhập hiện tại của anh như thế nào? Có ổnđịnh khơng? Thời gian làm việc thế nào?
- Anh có tin tưởng vào con trai của mình khơng?
- Vậy anh suy nghĩ thế nào về lời trình bày của cháu Đức Anh rằng: Sau mỗi lầngặp mẹ đều bị anh la mắng, thậm chí là đánh đập
- Lúc nhận được Giấy CNQSDĐ từ UBND xã Thượng Đạt, anh có bất kì khiếu nạinào đến các cơ quan có thẩm quyền hay khơng?
- Gia đình anh có ai phản đối việc anh chị cùng đứng tên trên giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất không?
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>2.3. Hỏi người có quyền lợi nghĩa vụ liên quana) Hỏi đại diện UBND thành phố Hải Dương</b>
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Nguyệt chị Hảo có đúng quyđịnh khơng?
- Trong q trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất anh Nguyệt chị Hảo,UBND có thơng báo cơng khai, niêm yết công khai danh sách những người được cấpgiấy chứng nhận hay không?
- Sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND có nhận được đơn khiếunại hay ý kiến phản đối nào về việc cấp Giấy chứng nhận khơng?
- Trong q trình sử dụng đất, thuế sử dụng đất và các nghĩa vụ khác của người sửdụng đất ai là người nộp cho ủy ban?
<b>b) Hỏi người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Bà Nguyễn Thị Thoa, sinh năm</b>:
<b>1944 và ông Nguyễn Văn Cang, sinh năm 1933</b>
- Khi chị Hảo anh Nguyệt dùng quyền sử dụng đất làm tài sản bảo đảm cho khoảnvay ngân hàng, bà có biết khơng? Có ý kiến gì khơng?
- Bà có biết thơng tin về việc vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo đã được cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất 496 không?
- Quá trình chung sống, vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo có chăm sóc bà và chồngbà khơng?
- Từ năm 1999 đến nay, bà có thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất đối với thửa đất nàykhông?
- Việc chị Hảo và anh Nguyệt xây nhà trên thửa đất 496, bà có ý kiến gì khơng?
<b>III. DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CỦA LUẬT SƯ</b>
ĐỒN LUẬT SƯ TỈNH BÌNH DƯƠNG
<b>Văn phịng luật SưThiện Lương và cơng sự</b>
<b>CƠNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>
<i>Bình Dương, ngày 14 tháng 10 năm 2023</i>
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa vị Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa!
Thưa các vị Luật sư đồng nghiệp và q vị đang có mặc tại phịng xử án!Tơi là Luật sư Lương Thiện, thuộc Văn phòng Luật sư Thiện Lương và Cộngsự - Đồn Luật Sư tỉnh Bình Dương. Theo yêu cầu của nguyên đơn chị Hoàng Thị
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Hảo, đồng thời được sự chấp thuận của q Tịa, tơi có mặt tại phiên tịa hơm nayvới tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trong vụ ánHôn nhân và gia đình “Tranh chấp ly hơn, chia tài sản và nuôi con” được TANDthành phố Hải Dương thụ lý theo Thông báo thụ lý vụ án số 02/TB-TLVA ngày10/01/2016.
Trước hết, tôi xin được chân thành cảm ơn HĐXX và các cơ quan tiến hànhtố tụng trong quá trình tố tụng đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi được tiếp cận, nghiêncứu hồ sơ và tham dự phiên tịa hơm nay.
Kính thưa HĐXX!
Qua phần trình bày của các bên và phần xét hỏi cơng khai tại phiên tịa ngàyhơm nay, xét thấy đã thể hiện rõ nội dung tranh chấp. Do đó, tơi xin phép khơngtrình bày nội dung mà chỉ tóm tắt các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thểnhư sau:
<b>- Về quan hệ hôn nhân: Chị Hảo yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn</b>
<b>- Về con chung: Chị Hảo yêu cầu được nuôi hai con chung là cháu Nguyễn</b>
Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh. Chị Hảo không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng.
<b>- Về tài sản chung: Yêu cầu chia đôi tài sản chung là nhà và mảnh đất diện</b>
tích 216 m có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải<small>2</small>
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án dựa trên các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án vàviệc xét hỏi công khai tại phiên tịa hơm nay, tơi xin trình bày một số quan điểm đểbảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị Hoàng Thị Hảo, để khẳng định rằng việckhởi kiện và các yêu cầu trong đơn khởi kiện của ngun đơn là hồn tồn có căncứ và hợp pháp vì những lẽ sau:
Thứ nhất, về yêu cầu xin ly hơn
Chị Hồng Thị Hảo, anh Nguyễn Văn Nguyệt tự nguyện kết hôn với nhau năm1999. Tuy nhiên, sau 2 năm sống chung, tình cảm hai người bắt đầu xuất hiện rạn nứt,mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nguyên nhân của mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nhau về cách sống, thường bất đồng quan điểm dẫn đến cãi nhau. Anh Nguyệt hay đichơi về uống rượu và rồi lại chửi bới, thậm chí đánh đập chị Hảo và các con.
Cuối năm 2014 chị Hảo trở về nhà mẹ đẻ, sống ly thân với anh Nguyệt. Thời gian lythân đến nay đã được hơn 5 năm. Nay chị Hảo xác định vợ chồng khơng cịn tình cảm vàkhông thể hàn gắn được nữa nên đề nghị Tịa án giải quyết cho chị được ly hơn với anhNguyệt.
<b>Căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HNGĐ2014) về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên: “Khi vợ hoặc chồng u cầu ly hơn mà</b>
hịa giải tại Tịa án khơng thành thì Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việcvợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéodài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được”.
Việc anh Nguyệt có hành vi đánh đập vợ con thể hiện rõ vấn nạn bạo lực gia đìnhmà chị Hảo chính là nạn nhân, thêm vào đó là việc mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nênchị Hảo hồn tồn có cơ sở để yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hơn với anh Nguyệt.
Bên cạnh đó, trong suốt q trình giải quyết vụ án, anh Nguyệt đề đạt mong muốnly hơn với chị Hảo. Tại Biên bản hịa giải của TAND TP. Hải Dương ngày 19/5/2016 ghinhận: “Chúng tôi sống ly thân từ cuối năm 2014 đến nay, tình cảm vợ chồng khơng cịn.Cơ Hảo xin ly hơn, tơi nhất trí”.
Do chị Hảo và anh Nguyệt đều có ý chí đồng ý ly hơn vì vậy kính mong HĐXXchấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hảo.
Thứ hai, về con chung: Chị Hảo có đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu NguyễnĐức Anh đến khi trưởng thành (do đến thời điểm xét xử ngày 08/10/2022 cháuNguyễn Thị Nhi đã trưởng thành).
Chị Hoàng Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt có hai người con chung là cháuNguyễn Thị Nhi sinh ngày 04/01/2000 và cháu Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/6/2007,ngồi ra khơng có con riêng.
Tính đến thời điểm xét xử ngày 08/10/2022 cháu Anh đã 15 tuổi và cháu Nhi đãtrưởng thành:
- Theo đơn đề nghị ngày 20/01/2016 của cháu Nhi (Bút lục số 30) thì cháu Nhi cónguyện vọng được sống chung với mẹ là chị Hảo.
- Cháu Đức Anh 15 tuổi, chưa thành niên, vì vậy, căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều81 Luật HNGĐ 2014, đây là trường hợp phải xem xét nguyện vọng của cháu là muốn ở
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">với bố hay mẹ sau khi ly hôn. Theo đơn đề nghị ngày 22/01/2016 (Bút lục số 31) và Biênbản lấy lời khai của Quý Tòa ngày 05/7/2016 (Bút lục số 166) có sự chứng kiến của bàNguyễn Thị Thoa là bà nội của cháu Đức Anh thì cháu có nguyện vọng được sống chungvới mẹ là chị Hảo. Việc cháu có mẹ thường xuyên ở bên cạnh, trực tiếp chăm sóc nidưỡng và giáo dục, là hết sức cần thiết để bảo đảm sự phát triển tốt nhất về thể chất cũngnhư tinh thần. Việc giao cháu Đức Anh cho chị Hảo ni dưỡng chăm sóc là đảm bảo tốtnhất quyền và lợi ích của cháu.
Ngồi ra, chị Hảo hồn tồn có đủ điều kiện để chu cấp cho cháu. Hiện chị làmcông nhân tại Công ty Trấn An, thu nhập từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng/tháng.Thời gian làm việc từ 8-12 tiếng/ngày. Cịn anh Nguyệt khơng có công ăn việc làm ổnđịnh, anh đang làm lao động tự do. Xét thấy, công việc và thu nhập của chị Hảo có tínhổn định hơn so với anh Nguyệt. Chị Hảo tuy khơng có nhà riêng nhưng mẹ chị đã đồng ýcho chị và các cháu sống lâu dài tại nhà của mình. Đồng thời, mẹ chị sẽ phụ trách trôngnom các cháu trong thời gian chị đi làm, chị cũng không trả lương cho mẹ chị khi phụchăm con.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Vợ,chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hônđối với con; trường hợp khơng thỏa thuận được thì Tịa án quyết định giao con cho mộtbên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lênthì phải xem xét nguyện vọng của con.”
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng, chị Hồng Thị Hảo là có đầy đủ điềukiện để lựa chọn nuôi dạy cháu Nguyễn Đức Anh.
Thứ ba, đề nghị tịa án chia tài sản chung của chị Hồng Thị Hảo và anhNguyễn Văn Nguyệt là nhà và mảnh đất diện tích 216 m , thửa số 496, tờ bản đồ số 01,<small>2</small>
địa chỉ tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.- Xét về nguồn gốc đất:
Theo Biên bản xét duyệt nguồn gốc sử dụng đất của hộ ông Nguyễn Văn Nguyệt, bàHoàng Thị Hảo số 24/BB-UBND ngày 08/6/2016 của UBND Xã Thượng Đạt (bút lục số137): Thửa đất diện tích 216 m thửa số 496, tờ bản đồ số 01, địa chỉ tại xã Thượng Đạt,<small>2</small>
thành phố Hải Dương trước đây thuộc quản lý của UBND xã Thượng Đạt. UBND xãThượng Đạt có bán đất ở thu tiền đất trái thẩm quyền cho 30 hộ với diện tích là 5.207m<small>2</small>
đất. Trong đó có hộ chị Hảo và anh Nguyệt nằm trong diện đó ở khu vực đầm 3, đất
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">thùng sâu khoảng 2m. Năm 1991, bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang là bốmẹ của anh Nguyệt có nộp tiền mua đất với giá 1.500.000 đồng một suất 200m . <small>2</small>
Năm 1999, anh Nguyệt kết hôn, ông Cang, bà Thoa đã cho phép vợ chồng anh chịvề đây xây dựng nhà cửa và định cư lâu dài.
Ngày 21/7/2001 UBND xã Thượng Đạt có biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đấtgiao đất trái thẩm quyền đã có sơ đồ ký giáp danh với chủ sử dụng đất của hộ anh Nguyệtchị Hảo với diện tích 216 m . <small>2</small>
- Về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ngày 25/10/2001, 30 hộ dân trong đó có gia đình anh Nguyệt chị Hảo đã có đơn đềnghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các cán bộ địa chính lúc đó đã trực tiếpxuống các hộ dân đo đạc, lập biên bản đo đạc xác minh hiện trạng có chữ ký xác nhậncủa chủ sử dụng đất là anh Nguyệt, chị Hảo. UBND xã hoàn chỉnh hồ sơ trình lãnh đạoUBND xã Thượng Đạt phê duyệt. Danh sách 30 hộ này được niêm yết công khai.
Sau thời gian xem xét khơng thấy ai có bất cứ ý kiến gì, ngày 01/11/2001 UBND xãThượng Đạt đã làm tờ trình lên UBND huyện Nam Sách và đến ngày 22/7/2002, UBNDhuyện Nam Sách có quyết định số 563/2002/QĐ-UB về việc xử lý giao đất trái thẩmquyền cho 30 hộ gia đình cá nhân với 5.387 m theo quyết định số 2689/QĐ-UB ngày<small>2</small>
25/11/1999 của UBND tỉnh Hải Dương, trong đó có hộ anh Nguyệt, chị Hảo với diện tích216 m (Bút lục số 158-161). <small>2</small>
Ngày 31/12/2005, UBND huyện Nam Sách đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất cho anh Nguyệt, chị Hảo. Kể từ ngày được cấp giấy đến nay, anh Nguyệt, chị Hảo sửdụng đất ổn định, khơng có phát sinh tranh chấp với các hộ giáp ranh cũng như thànhviên trong gia đình.
Căn cứ vào Điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai 2003 quyđịnh về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhânđang sử dụng đất tại xã, thị trấn như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộhồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).9
</div>