Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

tác động của hệ thống thông tin sức khỏe his đến kết quả làm việc của bác sĩ sự chăm sóc sức khỏe và quan hệ bác sĩ bệnh nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 108 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

---

<b>QUÁCH HUỲNH TÂN </b>

<b>TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN SỨC KHỎE HIS ĐẾN KẾT QUẢ LÀM VIỆC CỦA BÁC SĨ, SỰ CHĂM SÓC SỨC KHỎE </b>

<b>VÀQUAN HỆ BÁC SĨ BỆNH NHÂN </b>

<b>IMPACT OF HEALTH INFOMRATION SYSTEM ON DOCTORS’ PERFORMANCE, PATIENT CARE, DOCTOR-PATIENT </b>

<b>RELATIONSHIP </b>

<b>Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh </b>

Mã số: 8340101

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 1 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG - HCM </b>

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Trương Minh Chương Cán bộ hướng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Văn Tuấn

Luận văn được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG TP. HCM Cán bộ chấm nhận xét 1: TS. Lê Hoành Sử

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên ngành sau

<b>khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có) </b>

<b> QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP </b>

PGS. TS Lê Nguyễn Hậu

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc </b>

--- ---

<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

Họ tên học viên : Quách Huỳnh Tân MSSV : 2070599 Ngày tháng năm sinh: 20-11-2022 Nơi sinh: Bến Tre Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh Mã số : 8340101

<b>1. ĐỀ TÀI LUẬN VĂN:</b>

Tác động của hệ thống thông tin sức khỏe HIS đến kết quả làm việc của bác sĩ, sự chăm sóc sức khỏe và quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân. – Impact of health information system on doctor’s performance patient care, doctor-partient relationship.

<b>2. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:</b>

− Xác định và đo lường ảnh hưởng của hệ thống thông tin bệnh viện HIS và hiệu quả điều trị bệnh nhân tại khu vực TP.HCM với mơ hình tác động giữa chất lượng thơng tin, chất lượng hệ thống HIS lên kết quả làm việc của bác sĩ, sự chăm sóc sức khoẻ và mối liên hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân.

− Đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống, và kiểm định mơ hình nêu trên tại các bệnh viện lớn trên địa bàn TP. HCM.

<b>3. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ</b>: 28/11/2022

<b>4. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : </b>24/11/2023

<b>5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. Trương Minh Chương</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

i

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Đầu tiên và quan trọng nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Trương Minh Chương, người đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn từng bước trong quá trình nghiên cứu. Sự sáng tạo, kiên nhẫn và hỗ trợ vững chắc từ Thầy không chỉ giúp tơi vượt qua những thách thức mà cịn thúc đẩy tôi đào sâu vào chủ đề nghiên cứu.

Bên cạnh đó, tơi muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến các thành viên giáo viên trong Khoa Quản lý Công nghiệp. Sự chia sẻ tri thức quý báu của các Thầy Cô trong suốt thời gian học tập của tôi đã làm phong phú thêm kiến thức và kỹ năng, điều đó đã giúp tơi rất nhiều trong cơng việc và cuộc sống cũng như việc hồn thành luận văn. Tôi cũng biết ơn sự hỗ trợ nhiệt tình từ các bệnh viện, đã tích cực hỗ trợ và đóng góp vào q trình thu thập dữ liệu. Cuối cùng, tơi gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người thân yêu đã luôn động viên và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập. Sự hỗ trợ tinh thần từ họ đã là nguồn động viên lớn, giúp tơi vượt qua những khó khăn và hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cám ơn tất cả những đóng góp và sự giúp đỡ của mọi người cho nghiên cứu này được hoàn thành.

<i>Tp. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 01 năm 2023 </i>

Tác giả luận văn

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

ii

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

Việt Nam đang chủ động triển khai hệ thống thông tin sức khoẻ (HIS) tại các bệnh viện nhằm tối ưu hóa quy trình quản lý, nâng cao chất lượng chăm sóc y tế, và tăng cường chia sẻ thông tin giữa các cơ sở y tế. HIS khơng chỉ giúp tối ưu hóa tài ngun và cải thiện hiệu suất làm việc, mà cịn đóng vai trị quan trọng trong chuyển đổi số hóa ngành y tế, hỗ trợ chính sách y tế và bảo mật dữ liệu an toàn. Với kỳ vọng sẽ thay đổi đáng kể cách bác sĩ thực hiện công việc, cung cấp chăm sóc sức khỏe và quan hệ với bệnh nhân như HIS cải thiện hiệu suất và chính xác chẩn đốn bằng cách tối ưu hóa quy trình làm việc và tích hợp thơng tin y tế, tăng cường sự hiểu biết và tương tác giữa bác sĩ và bệnh nhân, đồng thời cải thiện quản lý thời gian và tích hợp dữ liệu, tạo ra một mơi trường chăm sóc sức khỏe hiện đại và an tồn. Những kỳ vọng này chịu ảnh hưởng bới các yếu tố như chất lượng thông tin và chất lượng của hệ thống HIS cũng như các yếu tố tâm lý của người dùng như cảm nhận tính dễ sử dụng và sự cảm nhận về tính hữu dụng của hệ thống. Từ đó nghiên cứu đề xuất mơ hình để kiểm định sự tác động của các nhân tố trên.

Bối cảnh của nghiên cứu là các bệnh viện có sử dụng hệ thống HIS tại khu vực TP. HCM như bệnh viện Thủ Đức, bệnh viện Từ Dũ, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Nghiên cứu sẽ được thực hiện hiện qua hai công đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Bước 1 nghiên cứu sơ bộ sẽ thực hiện nhằm bổ sung hiệu chỉnh các biến quan sát cho phù hợp đồng thời kiểm tra tính đơn nghĩa và dễ hiểu của các thuật ngữ được sử dụng trong bảng câu hỏi. Bước 2 nghiên cứu chính thức sẽ được thực hiện trên 268 mẫu hợp lệ được thu thập từ các bệnh viện lớn có sử dụng hệ thống HIS trên địa bàn TP. HCM thông qua bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp và gián tiếp. Kết quả sau cùng xác minh mối liên hệ của 7 nhân tố trong mơ hình với 13 giả thuyết đề xuất được chấp nhận, bác bỏ 1 giả thuyết.

Kết quả của nghiên cứu cho thấy các tính chất của hệ thống như chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống có ảnh hưởng tích cực gián tiếp đến kết quả làm việc của bác sĩ thông qua quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân. Sự tác động tích cực này được kiểm chứng gián tiếp thông qua nhân tố trung gian là cảm nhận tính dễ sử dụng và tính hữu dụng cảm nhận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

iii

<b>ABSTRACT </b>

Vietnam is actively implementing the Health Information System (HIS) in hospitals to optimize management processes, enhance healthcare quality, and facilitate information sharing among healthcare facilities. The HIS not only aids in resource optimization and improved efficiency but also plays a crucial role in the digital transformation of the healthcare sector, supporting health policies, and ensuring data security. With expectations of significantly changing how doctors perform their tasks, provide healthcare, and interact with patients, HIS improves performance and accurate diagnosis by optimizing workflows and integrating health information. It enhances understanding and interaction between doctors and patients, improves time management, integrates data, and creates a modern and secure healthcare environment.

These expectations are influenced by factors such as the quality of information, the quality of the HIS system, and psychological aspects of users, including perceived ease of use and perceived usefulness. Therefore, the research proposes a model to assess the impact of these factors. The study focuses on hospitals in Ho Chi Minh City that use the HIS system, including Thu Duc Hospital, Tu Du Hospital, Cho Ray Hospital, and Nguyen Tri Phuong Hospital. The research will be conducted in two stages: a preliminary study and a formal study. The preliminary study aims to refine observational variables and ensure the clarity and simplicity of terms used in the questionnaire. The formal study will involve 268 valid samples collected from major hospitals using the HIS system in Ho Chi Minh City through direct and indirect survey questions.

The final results verify the relationship of 7 factors in the model with 13 proposed hypotheses accepted and one rejected. The study demonstrates that system characteristics such as information quality and system quality indirectly positively impact the work outcomes of physicians through the doctor-patient relationship. This positive impact is indirectly confirmed through intermediate factors, including perceived ease of use and perceived usefulness.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

iv

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<b>Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn “Tác động của hệ thống thông tin sức khỏe HIS đến kết quả làm việc của bác sĩ, sự chăm sóc sức khỏe và quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Trương </b>

Minh Chương, không sao chép kết quả từ nghiên cứu khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 03 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ... 3

1.4 Ý nghĩa nghiên cứu ... 3

1.5 Bố cục luận văn ... 4

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 5

2.1 Khái niệm ... 5

2.2 Cơ sở lý thuyết ... 9

2.3 Các nghiên cứu trước ... 13

2.4 Các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu ... 15

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 18

3.1 Quy trình nghiên cứu ... 18

3.2 Phương pháp nghiên cứu ... 18

3.3 Thiết kế thang đo ... 19

3.4 Các thang đo và bảng khảo sát ... 21

3.5 Thu thập dữ liệu ... 21

3.6 Xử lý và phân tích dữ liệu ... 26

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 36

4. Nghiên cứu định lượng chính thức ... 36

4.2 Phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM ... 59

4.3 Thảo luận ... 63

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 69

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

vi

5.1Tóm tắt kết quả nghiên cứu ... 69

5.2Đóng góp về mặt lý thuyết ... 70

5.3Hàm ý quản trị ... 71

5.4 Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu kế tiếp: ... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 75

PHỤ LỤC ... 86

<small>PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI PHỎNG VẤN SƠ BỘ ... 86 </small>

<small>PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH ĐÁP VIÊN PHỎNG VẤN SƠ BỘ ĐỊNH TÍNH ... 89 </small>

<small>PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP Ý KIẾN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH SƠ BỘ ... 90 </small>

PHẦN LÝ LỊCH TRÍCH NGANG ... 96

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

vii

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 3.1: Thang đo và nguồn tham khảo ... 21

Bảng 3.2: Thang đo độ tin cậy chất lượng thông tin ... 32

Bảng 3.3: Thang đo độ tin cậy chất lượng hệ thống ... 33

Bảng 3.4: Thang đo độ tin cậy tính hữu dụng cảm nhận ... 33

Bảng 3.5: Thang đo độ tin cậy cảm nhận tính dễ sử dụng ... 34

Bảng 3.6: Thang đo độ tin cậy hiệu quả sử dụngThang đo hiệu quả sử dụng, Cronbach's Alpha = 0.978 ... 34

Bảng 3.7: Thang đo độ tin cây kết quả chăm sóc sức khoẻ ... 35

Bảng 3.8: Thang đo độ tin cậy quan hệ bác sĩ bệnh nhân ... 35

Bảng 4.1: Thông tin nhân khẩu học của người tham gia khảo sát ... 36

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định thang đo các nhân tố ảnh hưởng ... 37

Bảng 4.3: Độ tin cậy của đo Kết quả làm việc của bác sĩ ... 41

Bảng 4.4: Kiểm định thang đo Quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân ... 42

Bảng 4.5: Kiểm định thang đo Kết quả chăm sóc sức khoẻ bệnh nhân ... 44

Bảng 4.6:Kết quả ma trận xoay các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị bệnh nhân cùng các tác động đến bác sĩ ... 45

Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các thang đo: Kết quả làm việc của bác sĩ, Quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân và Kết quả chăm sóc sức khỏe bệnh nhân ... 49

Bảng 4.8 : Các trọng số đã chuẩn hóa khi phân tích CFA ... 53

Bảng 4.9: Các trọng số chưa chuẩn hóa trong CFA ... 54

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định hệ số tương quan trong CFA ... 57

Bảng 4.11: Thống kê kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ... 58

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định ý nghĩa thống kê khi chạy SEM ... 60

Bảng 4.13: Hệ số đường dẫn, ảnh hưởng gián tiếp và ảnh hưởng tổng ... 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2. 1Mơ hình DeLone và McLean về Sự thành cơng của Hệ thống Thơng tin10

Hình 2. 2Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM ... 12

Hình 2. 3Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 16

Hình 3. 1Quy trình nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2014) ... 18

Hình 4. 1Kết quả chạy CFA ... 52

Hình 4. 2Mơ hình SEM ... 60

Hình 4. 3 Kết quả mơ hình nghiên cứu ... 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

ix

<b>DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT </b>

HIS Hệ thống thông tin sức khoẻ IS Hệ thống thông tin

IQ Chất lượng thông tin SQ Chất lượng hệ thống PU Tính hửu dụng cảm nhận PE Cảm nhận tính dễ sử dụng PF Kết quả làm việc của bác sĩ DP Quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

1

<b>CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1 Lý do hình thành đề tài </b>

HIS là một giải pháp phần mềm toàn diện được thiết kế để cách mạng hóa việc quản lý chăm sóc sức khỏe bằng cách số hóa và tổ chức hiệu quả các thông tin quan trọng về bệnh nhân và các cơng việc hành chính. Được thiết kế riêng cho các nhu cầu độc đáo của ngành chăm sóc sức khỏe. Các hệ thống này nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, cải thiện hiệu quả hoạt động, đảm bảo bảo mật dữ liệu và tạo điều kiện cho sự hợp tác liền mạch giữa các chuyên gia chăm sóc sức khỏe, cuối cùng góp phần cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao.

Nhu cầu về HIS đang gia tăng toàn cầu do nhiều yếu tố tương tác và sự chuyển đổi kỹ thuật số trong ngành chăm sóc sức khỏe. Áp lực từ các quy định tuân thủ, sự tập trung vào quản lý dữ liệu, và nhu cầu về bảo mật dữ liệu và quyền riêng tư đang thúc đẩy việc triển khai HIS. Sự tương tác và chia sẻ dữ liệu bệnh nhân, đặc biệt là trong bối cảnh dịch COVID-19, đang đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp chăm sóc liền mạch. HIS khơng chỉ hỗ trợ cuộc thăm khám y tế từ xa mà cịn là cơng cụ quan trọng trong quản lý sức khỏe dân số và nghiên cứu y học. Với tầm quan trọng ngày càng lớn, HIS dự kiến sẽ tiếp tục đóng vai trị quan trọng trong cải thiện chăm sóc bệnh nhân, đảm bảo an toàn dữ liệu và hỗ trợ ngành y tế tồn cầu.

Khơng nằm ngồi xu hướng chung của thế giới hệ thống thông tin sức khoẻ ở Việt Nam đang trải qua sự phát triển đáng kể, đồng thời cũng có sự nhận thức ngày càng gia tăng về những lợi ích của HIS trong cộng đồng y tế và cơ quan chính phủ. Chính phủ Việt Nam đã ban hành các chính sách và sáng kiến nhằm khuyến khích việc sử dụng HIS trong nước. Hiện tại, đến năm 2023, có nhiều nhà cung cấp HIS hoạt động tại Việt Nam, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đa dạng để đáp ứng nhu cầu của các loại cơ sở chăm sóc sức khỏe khác nhau. Các nhà cung cấp HIS phổ biến tại Việt Nam bao gồm Vinaphone Health Solution, FPT Information System, Viettel ICT, CMC Corporation, và NEC Vietnam. Hệ thống HIS đang được áp dụng trong nhiều cài đặt y tế ở Việt Nam, bao gồm cả bệnh viện cơng lập, bệnh viện tư nhân, phịng khám và nhà thuốc. Việc triển khai HIS đã mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho các nhà cung cấp dịch vụ y tế tại Việt Nam. Các lợi ích bao

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bên cạnh đó là những thách thức tiềm năng trong mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân, mặc dù nó mang lại nhiều lợi ích. Lo ngại về quyền riêng tư liên quan đến an toàn của dữ liệu bệnh nhân trong hệ thống HIS có thể làm mất lịng tin, và khoảng cách số hóa có thể tạo ra sự bất bình đẳng trong việc truy cập chăm sóc và giao tiếp. Cảnh báo thơng tin có thể làm cho bác sĩ trở nên quá tải, gây trở ngại đối với quyết định hiệu quả, trong khi giảm tương tác trực tiếp có thể ảnh hưởng đến sự gần gũi trong chăm sóc sức khỏe. Vấn đề kỹ thuật, sự hạn chế trong đào tạo, và ngôn ngữ y tế phức tạp có thể góp phần vào sự hiểu lầm, và sai sót trong việc nhập hoặc diễn giải dữ liệu có thể ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc. Tuy nhiên các nghiên cứu theo hướng này chưa nhiều, bên cạnh đó sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và xu hướng chuyển đổi số khiến các nghiên cứu về hệ thống HIS

<b>trở nên cấp bách, do đó nghiên cứu “Tác động của hệ thống thơng tin sức khỏe HIS đến kết quả làm việc của bác sĩ, sự chăm sóc sức khỏe và quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân” để có thể xây dựng một mơ hình tổng thể giải thích sự tương quan của các yêu tố </b>

trên trong điều kiện cụ thể tại Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu </b>

Phạm vi trong nghiên cứu là các bệnh viện tại TP. HCM.

<b>1.3.1 Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hệ thống thông tin quản lý bệnh viện HIS đang được áp dụng cho các bệnh viện tại khu vực TP. HCM với các thành phần bên trong như chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống, mức độ tiện dụng, mức độ chấp nhận, hiệu quả điều trị, quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân.

<b>1.3.2 Đối tượng khảo sát </b>

Các đối tượng tham gia khảo sát là các bác sĩ đang sử dụng hệ thống chăm sóc sức khỏe điện tử.

<b>1.3.3 Khơng gian thu thập dữ liệu </b>

Các dữ liệu trong nghiên cứu sẽ được thu thập từ các bác sĩ đang hoạt động trong các bệnh viện có sử dụng hệ thống chăm sóc sức khỏe điện tử của khu vực TP. HCM.

<b>1.4 Ý nghĩa nghiên cứu </b>

Nghiên cứu thực hiện trong bối cảnh một nền kinh tế năng động và đang phát triển của Việt Nam là TP. HCM, mơi có tốc độ đơ thị hóa và phát triển cao trong khu vực, bên cạnh đó đây cũng là nơi có hệ thống y tế phát triển cùng đội ngũ bác sĩ có tay nghề cao, bệnh nhân các khu vực lân cận có xu hướng tập trung về khu vực này để được khám và chữa bệnh, hệ thống y tế của khu vực này cũng được đánh giá là có chất lượng cao với các bệnh viện lớn như bệnh viện Thủ Đức, bệnh viên Nguyễn Tri Phương, bệnh viện Từ Dũ, bệnh viện Chợ Rẫy, từ đó đem lại các ý nghĩa về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

4

- Các kết quả từ nghiên cứu sẽ giúp kiểm định mơ hình nghiên cứu về tác động của hai nhân tố là chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin của hệ thống HIS đến kết quả làm việc của bác sĩ, kết quả chăm sóc cho bệnh nhân và bên cạnh đó là mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân trong điều kiện tại Việt Nam, mà cụ thể là tại các bệnh viên lớn tại khu vực TP. HCM.

- Kết quả từ nghiên cứu cũng giúp các nhà quản trị có thêm một góc nhìn về mức độ ảnh hưởng của hệ thống HIS, từ đó có thể đưa ra các kế hoạch phát triển các ưu điểm và khắc phục các hạn chế.

<b>1.5 Bố cục luận văn </b>

Bài nghiên cứu này sẽ bao gồm 5 chương như sau:

<b>Chương 1: Tổng quan – Trình bày về lý do hình thành đề tài, các mục tiêu của </b>

nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, các ý nghĩa của đề tài nghiên cứu và bố cục của đề tài nghiên cứu.

<b>Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu - Trình bày về khái niệm, cơ sở </b>

lý thuyết, giả thuyết cho mơ hình nghiên cứu và đề xuất mơ hình nghiên cứu.

<b>Chương 3: Phương pháp nghiên cứu – Trình bày quy trình nghiên cứu, thang đo </b>

của các khái niệm nghiên cứu, mẫu nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ liệu.

<b>Chương 4: Kết quả nghiên cứu – Trình bày về kết quả nghiên cứu, kiểm định mơ </b>

hình lý thuyết và các giả thuyết.

<b>Chương 5: Kết luận và kiến nghị - Trình bày các kết quả chính, các đóng góp và n </b>

hạn chế của đề tài nghiên cứu từ đó định hướng cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

5

<b>CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Khái niệm </b>

<i><b>2.1.1 Hệ thống thông tin sức khỏe điện tử (HIS) </b></i>

Việc ứng dụng hệ thống thông tin trong y tế ngày càng trở nên phổ biến trên toàn cầu, các nghiên cứu về việc sử dụng hệ thống thông tin trong ngành y tế cho thấy việc sử dụng hiệu quả hệ thống thơng tin có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức (Currie và Finnegan, 2011), hệ thống sẽ giúp cung cấp thông tin chính xác vào đúng thời điểm cho người dùng ở các cấp quản lý khác nhau và từ đó được hiệu suất tốt hơn, thực hiện kế hoạch tốt hơn và đưa ra quyết định tốt hơn. Các hệ thống sẽ giúp tăng cường hiệu suất và hiệu quả của các bệnh viên (Ben-Assuli và Leshno, 2012; Safdari, 2014). Từ những tác vụ đơn giản quy trình đến những hình thái phức tạp và tiên tiến hơn (Garg và Agarwal, 2014) được gọi là hệ thống thông tin sức khoẻ điện tử HIS, chúng được chấp nhận và sử dụng rộng rãi (Saghaeiannejad-Isfahani, 2015) tại nhiều nơi. Hệ thống này sẽ giúp được sử dụng để thu thập, truyền tải, hiển thị và lưu trữ dữ liệu của bệnh nhân (Salahuddin và Ismail, 2015) và được cho là có khả năng cải thiện đáng kể chất lượng chăm sóc y tế và an toàn bệnh nhân, nâng cao hiệu suất của nhân viên và bệnh viện, giảm thiểu lỗi quản lý, cải thiện quyền truy cập vào dữ liệu bệnh nhân; tăng cường quyết định lâm sàng và giảm đáng kể chi phí cung cấp dịch vụ (Aggelidis và Chatzoglou, 2012; Chaudhry et al., 2006; Chauhan và Jaiswal, 2017; Cohen et al., 2016; Maamuom et al., 2015; Yuan et al., 2019). Bên cạnh đó cũng có nghiên cứu chỉ ra rằng việc triển khai hệ thống sẽ tốn kém, phức tạp và có thể mang lại kết quả khơng như mong đợi (Almajali, 2016) mà ngược lại còn tác động tiêu cực đến hiệu suất của bệnh viện (Peikari et al., 2015; Sharma et al., 2016) cũng như không có bằng chứng đảm bảo sự thành cơng và lợi nhuận thu về (Aggelidis và Chatzoglou, 2012; Shachak et al., 2019). Do đó việc đánh giá xem hệ thống có đáp ứng được nhu cầu vận hành và cải thiện hiệu suất bệnh viện, cải thiện dịch vụ khám chữa bệnh là việc cần thực hiện khi quyết định triển khai hệ thống(Gursel, 2014).

<i><b>2.1.2 Chất lượng thông tin (Information quality - IQ) </b></i>

Theo Delone và McLean (2003) định nghĩa Chất lượng Thông tin (IQ) là những đặc điểm mong muốn của đầu ra của hệ thống thông tin và tính hữu ích của nó đối với người sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

6

dụng.Các đặc điểm thông tin bao gồm tính kịp thời, định dạng, phạm vi, độ chính xác, tính duy nhất, tính chính xác, tính nhất quán, tính sử dụng được, tính dễ hiểu, tính khả dụng, tính hữu ích, tính đủ đầy, tính súc tích, tính đáng tin cậy và tính liên quan. Tương tự, Hayrinen (2008) đã mở rộng về IQ để đo lường cả đầu ra và đầu vào của hệ thống thông tin, trong đó sự tồn diện và độ chính xác là hai khía cạnh thường được sử dụng để đo lường chất lượng thơng tin. Ở một khía cạnh khác, Cohen et al. (2016) lập luận rằng IQ là một dự đoán quan trọng của sự hài lòng của người sử dụng cuối cùng và kết quả hiệu suất, và định nghĩa nó như đầu ra của hệ thống để đảm bảo chúng có thể sử dụng được, đầy đủ chi tiết, có ý nghĩa, dễ đọc và hiểu, và do đó hữu ích cho việc hồn thành nhiệm vụ và ra quyết định. Thông tin được tạo ra từ tương tác của bệnh nhân với nhà cung cấp dịch vụ y tế phải có giá trị để hỗ trợ cả quyết định của bác sĩ và quản lý. Thông tin này có giá trị khi nó chính xác, liên quan, có cấu trúc và được trình bày dưới dạng dễ sử dụng. Thông tin đúng và cập nhật là quan trọng, khơng chỉ cho việc cung cấp chăm sóc lâm sàng chất lượng cao, mà cịn giúp việc duy trì chăm sóc y tế ở mức độ tối ưu, nghiên cứu lâm sàng, dịch vụ y tế, lập kế hoạch và quản lý hệ thống y tế (WHO, 2003).

<i><b>2.1.3 Chất lượng hệ thống (System quality - SQ) </b></i>

Cũng theo Delone và McLean (2003) chất Lượng Hệ thống (SQ) được định nghĩa là những đặc điểm mong muốn của một hệ thống Thơng tin, tập trung vào các khía cạnh sự sử dụng và các chỉ số hiệu suất. Chúng bao gồm khả năng truy cập, sự tinh vi, hiệu quả, sự thuận tiện, tùy chỉnh, độ chính xác và sự hiện đại của dữ liệu, dễ học và sử dụng, tính linh hoạt, tính tích hợp, tính tương tác, điều hướng, độ tin cậy, thời gian phản hồi, độ chính xác của hệ thống, các tính năng của hệ thống và thời gian hoàn thành. Hayrinen (2008) đề cập đến chất lượng hệ thống như là một trong những yếu tố để đánh giá sự thành công của hệ thống thơng tin với các đặc tính như tính dễ sử dụng, tính dễ học và tính hữu ích của hệ thống. Cohen et al. (2016) định nghĩa nó theo cách khác là trải nghiệm của người dùng về hệ thống từ góc độ kỹ thuật, thiết kế và vận hành. Trải nghiệm này phản ánh các thuộc tính của hệ thống như tính dễ sử dụng, độ tin cậy và thời gian phản hồi. Trong một nghiên cứu khác của Ali và Younes (2013) thì chất lượng hệ thống được đo lường bằng độ tin cậy, độ chính xác, thời gian phản hồi từ đó mang lại sự thuận tiện, sự riêng tư và phản hồi nhanh chóng cho người dùng. Trong đó tính phản hồi và dễ học nhất định có ảnh hưởng lớn nhất đối với sự hài lòng của người sử dụng (Cohen et al., 2016).

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

7

<i><b>2.1.4 Tính hữu dụng cảm nhận (Perceived usefulness - PU) </b></i>

Tính hữu dụng cảm nhận được định nghĩa là niềm tin chủ quan của người dùng về lợi ích của việc sử dụng Hệ thống Thông tin Y tế (HIS) để đạt được mục tiêu công việc và tăng cường hiệu suất công việc trong một thực hành y tế (Ali and Younes, 2013; Maamuom et al., 2015), đánh giá mức độ các tính năng của hệ thống phù hợp với nhu cầu và kỳ vọng của người dùng và công việc (Gursel et al., 2014). Người dùng thường sử dụng hoặc không sử dụng hệ thống thông tin tới mức họ tin rằng nó sẽ giúp họ thực hiện cơng việc tốt hơn hoặc tăng cường hiệu suất làm việc của họ (Davis, 1989). Chất lượng thông tin và chất lượng hệ thống đều được cho là có ảnh hưởng đến tính hữu dụng cảm nhận (Ali and Younes, 2013; Maamuom et al., 2015). Một nghiên cứu khác từ Dansky et al. (1999) cho thấy tính hữu dụng cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến thái độ của bác sĩ đến hệ thống và từ đó giải thích một phần ý định hành vi sử dụng hệ thống Gagnon et al. (2014).

<i><b>2.1.5 Cảm nhận tính dễ sử dụng (Perceived ease of use - PE) </b></i>

Cảm nhận tính dễ sử dụng đề cập đến việc người dùng tin rằng việc sử dụng hệ thống thơng tin khơng địi hỏi nhiều nỗ lực (Davis, 1989) và dễ quản lý, cũng như mức độ mà hệ thống được coi là dễ hiểu, dễ học và sử dụng (Ali and Younes, 2013). Theo một nghiên cứu từ Gagnon (2014) cho thấy PEảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng hệ thống thông tin của bác sĩ. Các bác sĩ có ấn tượng tích cực về sự dễ sử dụng hệ thống có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất và an tồn trong việc kê đơn thuốc do giảm gánh nặng tâm trí, dẫn đến sự tập trung tốt hơn và ít lỗi y khoa. Tương tự, Ali và Younes (2013) chỉ ra rằng mức độ người dùng cảm nhận được sự dễ sử dụng của IS càng cao, sẽ có tác động tích cực đối với hiệu suất cơng việc. Từ đó ta có thể kết luận rằng PE khơng chỉ có ảnh hưởng tích cực trực tiếp đối với hiệu suất cơng việc mà cịn trung gian hóa ảnh hưởng của IQ và SQ đối với hiệu suất công việc của người dùng.

<i><b>2.1.6 Kết quả làm việc của bác sĩ (User performance - PF) </b></i>

Kết quả làm việc của bác sĩ đề cập đến khả năng thực hiện các hành động cụ thể để đạt được một tập hợp các mục tiêu đã đề ra trong khoảng thời gian và các ràng buộc của các bên liên quan và tình huống. Smith(2012) định nghĩa nó như mức độ mà các khía cạnh khác nhau của hệ thống đáp ứng được các mục tiêu chính của chúng, hoặc ta có thể xem

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

8

như là kết quả thu được so với kết quả mong muốn (Yu, 2009). Kết quả làm việc của bác sĩ cung mối liên kết mạnh mẽ nhất đến mục tiêu tổ chức chiến lược, sự hài lịng của khách hàng và đóng góp kinh tế.

<i><b>2.1.7 Quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân (Doctor–Patient relationship - DP) </b></i>

Sự phát triển sâu rộng của cơng nghệ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân (DP). Mối quan hệ này là quan trọng để bác sĩ có thể nhận diện bệnh tật và kê đơn thuốc hiệu quả, cũng như để bệnh nhân hiểu về bản chất và hậu quả của bệnh, tham gia vào quyết định điều trị và tuân thủ lời khuyên của bác sĩ (Aziz, 2014). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các cổng thông tin cho bệnh nhân và các công cụ trực tuyến khác đã làm cho hồ sơ y tế trở nên dễ tiếp cận hơn đối với bệnh nhân, tăng cường nhận thức y tế của họ và do đó cải thiện giao tiếp giữa bác sĩ và bệnh nhân (Ammenwerth, 2012). Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực từ hệ thống thơng tin, vẫn có nhiều nghiên cứu cho thấy tác động tiêu cực của hệ thống thông tin như việc sử dụng máy tính trong phịng khám hạn chế cuộc trò chuyện giữa bác sĩ và bệnh nhân (Margalit, 2006), Tương tự, Morton và Wiedenbeck (2010) phát hiện ảnh hưởng tiêu cực của việc triển khai hệ thống thông tin đối với mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân và nhấn mạnh rằng bác sĩ không dự đoán được rằng mối quan hệ của họ với bệnh nhân sẽ bị ảnh hưởng.

<i><b>2.1.8 Kết quả chăm sóc sức khỏe bệnh nhân (Patient Care - PC) </b></i>

Việc ứng dụng các hệ thống thông tin trong ngành y tế đã mang lại cơ hội cho bệnh nhân có thể tham gia tích cực trong q trình điều trị từ đó mang lại nhiều hiệu quả và giá trị hơn cho bệnh nhân (Ammenwerth, 2012). Kết quả chăm sóc bệnh nhân là một trong những những lợi ích quan trọng nhất của việc áp dụng hệ thống thông tin sức khoẻ (Marshall và Chin, 1998). Các kết quả tốt trong q trình chăm sóc bệnh nhân sẽ khơng đạt được nếu hệ thống thông tin không đảm bảo, điều đó khiến cho các thơng tin bệnh án khơng được cung cấp kịp thời dẫn đến các kết quả điều trị sẽ thiếu chính xác và ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả chăm sóc bệnh nhân (Haux, 2006; Hayrine, 2008). Hệ thống thông tin sức khoẻ sẽ giúp cải thiện sự có sẵn của các thơng tin lâm sàng quan trọng, cải thiện giao tiếp giữa các bộ phận, hiệu quả trong việc hỗ trợ quyết định khi chăm sóc bệnh nhân và giảm lỗi liên quan đến thuốc như liều lượng, tương tác với các loại thuốc khác và phản ứng của thuốc

(

Marshall và Chin, 1998). Tương tự, các cơng nghệ di động có khả năng cải thiện chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

9

lượng và an toàn của chăm sóc bệnh nhân bằng cách giảm lỗi thơng qua việc cung cấp tài liệu bệnh nhân nhanh hơn, toàn diện hơn và dễ truy cập hơn tại thời điểm và điểm chăm sóc (Junglas et al., 2009). Nhưng bên cạnh đó hệ thống cũng có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả chăm sóc sức khoẻ bệnh nhân khi các bác sĩ bị giới hạn bởi các tính năng và khả năng của hệ thống (Campbell et al., 2006).

<b>2.2 Cơ sở lý thuyết </b>

<i><b>2.2.1 Mô hình thành cơng của hệ thống thơng tin: </b></i>

Mơ hình thành công của hệ thống thông tin được giới thiệu vào năm 1992 bởi William H. DeLone và Ephraim R. McLean trong bối cảnh hệ thống thông tin phát triển và tất cả các thông tin dần được kết nối một cách có hệ thống, hệ thống thơng tin đóng một vai trị quan trọng trong việc định hình cảnh quan của tổ chức và khả năng giúp tổ chức phát triển trong thời đại số. Khi doanh nghiệp ngày càng phụ thuộc vào công nghệ để cải thiện hoạt động và quyết định, thì việc đánh giá thành cơng của hệ thống thơng tin trở thành một khía cạnh quan trọng của hiệu suất tổ chức. Mơ hình đề xuất của DeLone và McLean đã cho một cách tiếp cận tồn diện và có hệ thống để đánh giá thành công của hệ thống thông tin. Trước khi mô hình này được phát triển, các đánh giá thường chỉ giới hạn ở các khía cạnh kỹ thuật, bỏ qua tác động rộng lớn hơn của hệ thống thông tin đối với mục tiêu tổ chức và sự hài lòng của người sử dụng.

Mơ hình DeLone và McLean trình bày một khuôn khổ đa chiều xác định và liên quan đến sáu thành phần chính đóng góp vào thành công của hệ thống thông tin:

- Chất lượng hệ thơng: Tập trung vào các khía cạnh kỹ thuật của hệ thống thông tin, bao gồm độ tin cậy, khả năng sử dụng và hiệu quả. Bao gồm độ tin cậy của thông tin, hiệu suất của hệ thống và thiết kế giao diện người dùng.

- Chất lượng thơng tin: Đánh giá mức độ chính xác, đầy đủ, tin cậy và hữu ích của thơng tin được hệ thống cung cấp. Chất lượng thơng tin đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng người dùng có được thơng tin chính xác và hữu ích để thực hiện công việc của họ.

- Sử dụng hệ thống: Đo lường mức độ mà người dùng thực sự sử dụng hệ thống thông tin trong q trình cơng việc hàng ngày của họ. Sự sử dụng có thể được

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Tác động Cá Nhân: Đây là yếu tố đo lường ảnh hưởng của hệ thống thông tin đến hiệu suất và kết quả công việc của cá nhân người sử dụng. Tác động cá nhân có thể bao gồm sự cải thiện về hiệu suất làm việc, sự hài lòng cá nhân, tăng cường kỹ năng và kiến thức cá nhân, cũng như các yếu tố khác liên quan đến ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực của hệ thống thông tin đối với người sử dụng cụ thể.

- Tác động Tổ Chức : Đây là khía cạnh đánh giá ảnh hưởng của hệ thống thông tin đến tổ chức trong toàn bộ. Tác động tổ chức đo lường sự ảnh hưởng của hệ thống thông tin đến hiệu suất và thành tựu của tổ chức. Điều này có thể bao gồm sự tăng cường hiệu quả làm việc tồn cầu, cải thiện quy trình kinh doanh, sự linh hoạt tổ chức, và các yếu tố khác có thể đóng góp tích cực đối với mục tiêu và chiến lược tổ chức. Tác động tổ chức đặc trưng cho tầm nhìn lớn hơn, liên quan đến cách hệ thống thông tin hỗ trợ và cung cấp giá trị cho tồn bộ tổ chức.

Hình 2. 1Mơ hình DeLone và McLean về Sự thành công của Hệ thống Thông tin Mơ hình DeLone và McLean xác định chất lượng hệ thống và thông tin không chỉ độc lập ảnh hưởng đến sử dụng và sự hài lòng người sử dụng, mà còn tác động lẫn nhau. Sử Dụng và sự hài lòng người sử dụng ảnh hưởng trực tiếp đến tác động cá nhân, và cuối cùng, ảnh hưởng này đối với tác động cá nhân sẽ ảnh hưởng đến tác động tổ chức. Và từ đó ta có

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Tầm Quan Trọng của Chất Lượng Hệ Thống và Chất Lượng Thông Tin: Chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin được xác định là hai yếu tố chủ chốt đối với sự thành công của hệ thống thông tin. Chúng ảnh hưởng đến cả sự sử dụng và sự hài lòng của người dùng. Tác Động Cá Nhân và Tác Động Tổ Chức: Mơ hình nhấn mạnh tác động cá nhân và tổ chức của hệ thống thông tin. Tác động cá nhân liên quan đến hiệu suất và kết quả cá nhân, trong khi tác động tổ chức đánh giá ảnh hưởng của hệ thống đối với toàn bộ tổ chức. Mối Quan Hệ Giữa Sử Dụng và Sự Hài Lịng: Mơ hình mơ tả mối quan hệ tương quan giữa sự sử dụng hệ thống và sự hài lòng của người dùng. Sự sử dụng tích cực có thể dẫn đến sự hài lòng và ngược lại.

Sự Linh Hoạt Trong Đánh Giá: Mơ hình này mang lại sự linh hoạt cho việc đánh giá sự thành công của hệ thống thông tin dựa trên ngữ cảnh cụ thể của tổ chức và người dùng. Ứng Dụng Rộng Rãi: Mơ hình này có sự ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu và thực tế do cung cấp một khung nhìn tồn diện về sự thành công của hệ thống thông tin.

<i><b>2.2.2 Mơ hình chấp nhận cơng nghệ: </b></i>

Mơ hình Chấp Nhận Công Nghệ (TAM) của Davis ra đời vào những năm 1989, là một kết quả của xu hướng sử dụng cơng nghệ thơng tin và máy tính cá nhân. Trong thời kỳ này, sự phổ biến của máy tính cá nhân và các ứng dụng công nghệ thông tin đã tăng lên nhanh chóng, đặt ra nhu cầu đặc biệt cho việc hiểu rõ hơn về lý do mọi người chấp nhận hoặc từ chối sử dụng công nghệ mới này. Từ đó Fred Davis, một nhà nghiên cứu ở trường Quản lý Krannert của Đại học Purdue, đã đưa ra mơ hình TAM trong bối cảnh nghiên cứu về ứng dụng cơng nghệ. Ơng đã nhận thức sự quan trọng của việc hiểu nhận thức và thái độ của người sử dụng đối với công nghệ trong quá trình đưa nó vào sử dụng thực tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

12

TAM được phát triển như một cách tiếp cận để đo lường và dự đoán ý định của người sử dụng chấp nhận một công nghệ mới. Mơ hình nghiên cứu tập trung vào hai chiều chính: Độ Hữu Ích Cảm Nhận và Độ Dễ Sử Dụng Cảm Nhận. Đây là hai nhân tố quan trọng để hiểu tại sao một người sử dụng có thể chấp nhận hoặc từ chối một công nghệ mới.

- Độ hữu ích cảm nhận: đề cập đến độ tin tưởng của người sử dụng về khả năng của công nghệ để cải thiện hiệu suất làm việc của họ. Nếu người sử dụng cảm nhận rằng việc sử dụng cơng nghệ sẽ đem lại lợi ích và hỗ trợ cho công việc hàng ngày của họ, họ sẽ có xu hướng chấp nhận cơng nghệ đó. Độ hữu ích cảm nhận được đánh giá dựa trên quyết định của người sử dụng về mức độ mà công nghệ có thể giúp họ thực hiện cơng việc một cách hiệu quả.

- Độ dễ sử dụng cảm nhận: Khái niệm này chỉ đến sự thoải mái và dễ dàng mà người sử dụng cảm nhận khi tương tác và sử dụng công nghệ. Nếu công nghệ được xem là dễ sử dụng, người sử dụng sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi tương tác với nó. Điều này bao gồm khả năng hiểu cách sử dụng công nghệ, cũng như độ phức tạp của nó. Nếu người sử dụng cảm thấy công nghệ là dễ sử dụng và khơng gặp nhiều khó khăn, họ sẽ có xu hướng chấp nhận và sử dụng cơng nghệ đó hơn.

Hình 2. 2 Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM

Trong mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) phía trên, Davis đưa ra hai giả thuyết chính. Thứ nhất, nếu người sử dụng tin rằng công nghệ sẽ mang lại giá trị và giúp họ đạt được mục tiêu công việc, họ sẽ có xu hướng chấp nhận và sử dụng cơng nghệ đó. Thứ hai, nếu người sử dụng cảm thấy thoải mái và dễ dàng khi sử dụng công nghệ, họ sẽ có khả năng chấp nhận và tích hợp cơng nghệ đó vào hành vi làm việc của họ. Bên cạnh mơ hình cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

13

cho thấy có một mối quan hệ tương quan tích cực giữa độ hữu ích và độ dễ sử dụng. Nếu một công nghệ được cảm nhận là hữu ích, người sử dụng thường cũng cảm nhận nó là dễ sử dụng và ngược lại. việc chấp nhận công nghệ đóng vai trị quyết định trong q trình sử dụng. Nếu người sử dụng có ý định chấp nhận cơng nghệ, họ có xu hướng tích hợp nó vào cơng việc hàng ngày. Từ đó mơ hình góp phần dự đoán các hành vi thực tế của người sử dụng đối với cơng nghệ với độ chính xác và hiệu quả cao.

<b>2.3 Các nghiên cứu trước </b>

<b>1. Nghiên cứu của Almajali, D.A., Masa’deh, R. and Tarhini, A. (2016), “Tiền đề </b>

của sự thành công trong việc triển khai hệ thống ERP: một nghiên cứu về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe của Jordan”

Bài nghiên cứu đề cập đến các yếu tố dẫn đến sự thành công trong triển khai ERP, bao gồm đào tạo, hỗ trợ lãnh đạo và dễ sử dụng đối với thành công của việc triển khai ERP thông qua tác động trung gian của sự hài lòng của người dùng.

Phương pháp nghiên cứu là dữ liệu thực nghiệm được thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát được phân phối cho người dùng ERP trong các tổ chức chăm sóc sức khỏe của Jordan. Tổng số 175 câu trả lời đã được thu thập và phân tích bằng cách sử dụng mơ hình phương trình cấu trúc.

<b>2. Nghiên cứu của Khalid Abed Dahleez, “Các đặc điểm của hệ thống y tế điện tử, </b>

hiệu suất y tế và chất lượng chăm sóc sức khỏe tại UNRWA Trung tâm y tế Palestine”. Nghiên cứu điều tra các đặc điểm của hệ thống y tế điện tử như chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống , tính dễ sử dụng, tính hữu ích được cảm nhận tác động vào việc nâng cao hiệu suất của nhân viên y tế, hiệu quả chăm sóc bệnh nhân và quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân.

Nghiên cứu tuân theo phương pháp định lượng và cách tiếp cận là suy diễn với bộ dữ liệu được thu thập từ 241 nhân viên y tế tại 19 trung tâm chăm sóc y tế trong khu vưc.

<b>3. Nghiên cứu của Mair, F.S., May, C., O’Donnell, C., Finch, T., Sullivan, F. and Murray, E. (2012), “Các yếu tố thúc đẩy hoặc kìm hãm việc thực hiện các hệ thống </b>

y tế điện tử: một đánh giá hệ thống có giải thích”

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

14

Nghiên xem xét một cách có hệ thống các tài liệu về việc triển khai y tế điện tử để xác định các rào cản và tác nhân thúc đẩy việc triển khai y tế điện tử cùng những lỗ hổng nổi bật trong nghiên cứu về chủ đề này.

Các bản tóm tắt và giấy tờ được sàng lọc hai lần và dữ liệu được trích xuất về quốc gia xuất xứ; lĩnh vực sức khỏe điện tử; ngày xuất bản; mục tiêu và phương pháp; cơ sở dữ liệu được tìm kiếm. Dữ liệu được phân tích định tính bằng cách sử dụng lý thuyết q trình chuẩn hóa như một khung mã hóa giải thích.

<b>4. Nghiên cứu của Peikari, H.R., Shah, M.H., Zakaria, M.S., Yasin, N.M. and Elhissi, A. (2015), “Tác động của khả năng sử dụng kê đơn điện tử thế hệ thứ hai </b>

đối với kết quả của dược sĩ cộng đồng”

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát định lượng được thu thập từ các dược sĩ để đánh giá tác động của hệ thống kê đơn điện tử đến kết quả thực hành của các dược sĩ, từ đó đưa ra hướng cải thiện thơng tin hệ thống để tăng hiệu quả thu được. Sử dụng phương pháp nghiên cứu khảo sát định lượng được sử dụng và dữ liệu được thu thập từ các dược sĩ cộng đồng, những người sử dụng hệ thống kê đơn điện tử. Dữ liệu từ 152 bảng câu hỏi được thu thập trong một cuộc khảo sát quốc gia được sử dụng cho nghiên cứu. Phương pháp PLS được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy, tính hợp lệ và giả thuyết của quy mô.

<b>5. Nghiên cứu của Venkatesh, V. and Davis, F.D. (1996), “Một mơ hình tiền thân </b>

của tính dễ sử dụng được nhận thức: phát triển và thử nghiệm”

Bài nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu các yếu tố quyết định mức độ dễ sử dụng được cảm nhận, từ đó đề xuất các giải pháp ở các quá trình đào tạo nhằm cải thiện hiệu quả người dùng và từ đó tăng tính chấp nhận từ người sử dụng.

Bài nghiên cứu tiến hành lấy dữ liệu từ ba thử nghiệm bao gồm 108 đối tượng và sáu hệ thống khác nhau để kiểm định giả thuyết rằng nhận thức của một cá nhân về tính dễ sử dụng của một hệ thống cụ thể được gắn với tính hiệu quả của máy tính nói chung của họ mọi lúc và khả năng sử dụng khách quan có tác động đến tính dễ sử dụng nhận thức về một hệ thống cụ thể chỉ sau khi trải nghiệm trực tiếp với hệ thống.

<b>6. Nghiên cứu của Bradley, J., Sharda, R. and V, S. (2012), “Nếu chúng tơi xây </b>

dựng nó, họ sẽ đến? Mơ hình chấp nhận cơng nghệ”

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

15

Bài nghiên cứu nhằm mục đích điều tra các đặc điểm của hệ thống y tế điện tử (chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống, mức độ dễ sử dụng, tính hữu ích được cảm nhận) góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của nhân viên y tế, chăm sóc bệnh nhân và mối quan hệ bác sĩ - bệnh nhân tại các trung tâm chăm sóc sức khỏe UNRWA-Gaza. Và thử nghiệm một mơ hình đơn lẻ tích hợp bao gồm Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM), mơ hình D&M và việc sử dụng hệ thống y tế điện tử. Nghiên cứu này tuân theo phương pháp luận định lượng và phương pháp nghiên cứu suy diễn. Dữ liệu được thu thập từ 241 nhân viên y tế sử dụng hệ thống làm việc tại 19 trung tâm chăm sóc sức khỏe khác nhau trên khắp Dải Gaza. Kỹ thuật lập mơ hình phương trình bình phương / cấu trúc từng phần nhỏ nhất được sử dụng để phân tích dữ liệu thu thập được và để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.

<b>2.4 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu </b>

Mơ hình nghiên cứu được đề xuất là sự tích hợp hai mơ hình D&M (DeLone và McLean, 1992, 2003) và TAM (Davis, 1985, 1989, 1993) trong ngữ cảnh hệ thống thơng tin sức khoẻ. Việc tích hợp nhiều mơ hình hệ thống thơng tin giúp tạo ra hiểu biết sâu sắc hơn về ảnh hưởng của công nghệ, đặc biệt là trong môi trường đa chiều (Tarhini et al., 2015). Nâng cao hiểu biết của chúng ta về việc áp dụng, chấp nhận, sử dụng và thành công của hệ thống thông tin (Chang, 2010; Bradley, 2012; Alqatan,2017; Wu và Chen, 2017). Từ đó dựa trên các định nghĩa và các nghiên cứu trước, mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết được đề xuất như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

16

Hình 2. 3 Mơ hình nghiên cứu đề xuất

Từ khái niệm lý thuyết ta thấy hiệu suất là khả năng thực hiện các hành động cụ thể để đạt được mục tiêu trong điều kiện và ràng buộc cụ thể. Một định nghĩa khác là kết quả thực tế so với kết quả mong muốn. Các nghiên cứu trước đó đã đề xuất rằng chất lượng thông tin và chất lượng hệ thống trong hệ thống thông tin sức khoẻ ảnh hưởng đến hiệu suất của bác sĩ thông qua sự hiểu rõ và thuận tiện của người sử dụng cũng như độ dễ dàng của việc sử

<i>dụng hệ thống, do đó ta đề xuất hai giả thuyết sau: </i>

- Chất lượng thông tin (IQ) của hệ thống thông tin sức khoẻ có ảnh hưởng gián tiếp và quan trọng đối với kết quả làm việc của bác sĩ thông qua PC và DP. (H13, H14)

- Chất lượng hệ thống (SQ) của hệ thống thông tin sức khoẻ có ảnh hưởng gián tiếp và quan trọng đối với kết quả làm việc của các bác sĩ thông qua PC và DP.(H13, H14)

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đã có ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân (DP). Mối quan hệ này quan trọng để bác sĩ có thể đưa ra chuẩn đốn và kế hoạch điều trị hiệu quả, đồng thời giúp bệnh nhân hiểu rõ về tình trạng sức khỏe của mình và tham gia vào quyết định điều trị. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng hệ thống thông tin sức khoẻ có thể tăng cường giao tiếp giữa bác sĩ và bệnh nhân, cũng như cải thiện nhận thức y tế của bệnh nhân. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng việc sử dụng máy tính trong phịng khám có thể giới hạn cuộc trò

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Chất lượng hệ thống (SQ) của hệ thống thông tin sức khỏe điện tử có ảnh hưởng trực tiếp đáng kể đến Mối quan hệ Bác sĩ–Bệnh nhân (DP) và ảnh hưởng gián tiếp đáng kể thông qua PU và PE. (H7, H8, H12, H5, H10)

Hệ thống thông tin sức khoẻ tạo ra những cơ hội mới để bệnh nhân tham gia tích cực hơn trong q trình chăm sóc, giúp chăm sóc bệnh nhân hiệu quả và chất lượng cao. Hệ thống thơng tin sức khoẻ đóng góp đáng kể vào việc cải thiện chăm sóc bệnh nhân, đặc biệt là khi bác sĩ có quyền truy cập đầy đủ vào dữ liệu bệnh nhân. Việc này giúp đưa ra quyết định điều trị chính xác và ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng đối với chăm sóc bệnh nhân.Nghiên cứu của Marshall và Chin (1998) chỉ ra sự cải thiện trong chăm sóc bệnh nhân thơng qua việc sử dụng hệ thống hồ sơ bệnh án ngoại trú tồn diện. Cơng nghệ di động cũng có thể cải thiện chất lượng và an tồn của chăm sóc bệnh nhân. Tuy nhiên, các hệ thống này có thể yêu cầu tiêu chuẩn hóa trong sử dụng thuật ngữ, làm gián đoạn quy trình làm việc của bác sĩ và làm cho họ bối rối. Sự hạn chế của hệ thống có thể đặt mối đe dọa đến chăm sóc bệnh nhân. Dựa trên đánh giá các tài liệu, có thể kết luận rằng mặc dù có sự khác biệt trong thái độ đối với những lợi ích của hệ thống chăm sóc sức khỏe điện tử, nhưng chăm sóc bệnh nhân nói chung vẫn được ảnh hưởng tích cực. Từ đó ta có hai giả thuyết sau:

- Chất lượng thơng tin (IQ) của hệ thống chăm sóc sức khỏe điện tử có ảnh hưởng trực tiếp quan trọng đến kết quả chăm sóc bệnh nhân (PC) và có ảnh hưởng gián tiếp quan trọng thông qua PE và PU. (H2, H1, H9, H4, H11)

- Chất lượng hệ thống (SQ) của hệ thống chăm sóc sức khỏe điện tử có ảnh hưởng trực tiếp quan trọng đến kết quả chăm sóc bệnh nhân (PC) và có ảnh hưởng gián tiếp quan trọng thông qua PU và PE. (H6, H8, H11, H5, H9)

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

18

<b>CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

Trong chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong đề tài nhằm xây dựng và đánh giá các thang đo cũng như mơ hình lý thuyết. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ nhằm mục đích hình thành thang đo và xây dựng bảng khảo sát để thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu chính thức.

<b>3.1 Quy trình nghiên cứu </b>

<b> </b>

Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2014)

<b>3.2 Phương pháp nghiên cứu </b>

Nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

<b>3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ định tính </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>3.2.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ </b>

Nghiên cứu định lượng sơ bộ: từ bảng câu hỏi nháp, tiến hành khảo sát thử khoảng 20 đối tượng, những đối tượng này là các bác sĩ làm việc tại các bệnh viện sử dụng hệ thống HIS trên địa bàn TP.HCM. Ý kiến thu thập được sử dụng để bổ sung, hiệu chỉnh lần nữa nhằm mục đích hình thành thang đo và xây dựng bảng câu hỏi chính thức. Sau đó sẽ tiến hành triển khai thu thập dữ liệu nghiên cứu chính thức.

<b>3.2.3 Nghiên cứu định lượng chính thức </b>

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng trong nghiên cứu này được thực hiện với kỹ thuật thu thập dữ liệu từ bác sĩ làm việc tại các bệnh viện sử dụng hệ thống HIS trên địa bàn TP.HCM. Tiếp theo bài nghiên cứu tiếp tục kiểm tra lại độ tin cậy Croach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) của thang đo và kiểm định mơ hình các giả thuyết nghiên cứu bằng mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Từ kết quả có được sẽ đưa ra kết luận và kiến nghị.

<b>3.3 Thiết kế thang đo </b>

<b> Hình thành thang đo </b>

Nghiên cứu sử dụng hai loại thang đo là thang đo định danh (nominal scale) và thang đo khoảng (interval scale). Thang đo định danh là thang đo định tính, số đo chỉ để xếp loại chứ khơng có ý nghĩa về mặt lượng (Nguyễn Đình Thọ, 2014). Chẳng hạn, người trả lời được u cầu chọn giới tính, nhóm tuổi, mức thu nhập. Thang đo khoảng là thang đo định lượng, trong đó số đo dùng để chỉ khoảng cách nhưng gốc 0 khơng có nghĩa (Nguyễn Đình

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

20

Thọ, 2014). Nghiên cứu này đã sử dụng thang đo Likert 5 mức độ. Thang đo Likert thường được dùng để đo lường một tập hợp các phát biểu của một khái niệm. Số đo của khái niệm là tổng các điểm của từng phát biểu.

<b> Thang đo nháp 1 </b>

Thang đo được hình thành từ cơ sở lý thuyết và dựa vào những thang đo đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước. Theo đó một tập biến quan sát được đưa ra để đo lường một biến tiềm ẩn. Các thang đo đã được thiết lập trong các nghiên cứu ở nước khác sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với môi trường tại Việt Nam.

Thang đo được sử dụng là thang đo Liker 5 điểm với 5 lựa chọn cụ thể: - Lựa chọn “1” tương ứng với mức “Hồn tồn khơng đồng ý” - Lựa chọn “2” tương ứng với mức “Không đồng ý”

- Lựa chọn “3” tương ứng với mức “Bình thường” - Lựa chọn “4” tương ứng với mức “Đồng ý”

- Lựa chọn “5” tương ứng với mức “Hoàn toàn đồng ý”

<b> Thang đo nháp 2 </b>

Tác giả sẽ tiếp tục tiến hành phỏng vấn tay đôi với các đối tượng. Kết quả của phương pháp phỏng vấn sâu nhằm kiểm tra mức độ hiểu của người được phỏng vấn với nội dung các thang đo được kế thừa từ các nghiên cứu trước nhằm chỉnh sửa nội dung và bổ sung biến quan sát. Do tính chất dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và có thể đào sâu vấn đề có tính chun mơn cao (Nguyễn Đình Thọ, 2014) nên phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu.

Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp từng người một, phỏng vấn các đối tượng dựa trên bảng câu hỏi được kế thừa từ thang đo gốc của các nghiên cứu trước.

Kết quả phỏng vấn sâu theo kỹ thuật phỏng vấn tay đôi đạt được như sau: hầu hết các biến quan sát đều có sự chỉnh sửa về từ ngữ, câu chữ cho dễ hiểu, có những câu ý nghĩa bị trùng có thể ghép lại và bổ sung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

21

<b>3.4 Các thang đo và bảng khảo sát </b>

Bảng câu hỏi này bao gồm hai phần chính: phần I bao gồm các đặc điểm nhân khẩu học của người trả lời; cụ thể là tuổi, giới tính, chun mơn, kinh nghiệm,trong khi phần II bao gồm việc đo lường các biến nghiên cứu.

Thang đo thái độ Likert năm điểm cùng với một bộ 44 mục được sử dụng để rút ra thái độ của người trả lời đối với bảy biến nghiên cứu.

<b>3.5 Thu thập dữ liệu </b>

Phương pháp được chọn là phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu này chính là các bác sĩ làm việc tại các bệnh viện sử dụng hệ thống HIS trên địa bàn TP.HCM. Dữ liệu khảo sát được tiến hành thu thập bằng 2 cách: trực tiếp bằng bảng giấy và gián tiếp thông qua việc sử dụng công cụ khảo sát google docs.

Bảng 3. 1 Thang đo và nguồn tham khảo

<b>Biến khảo sát </b>

<b>Mã số </b>

<b>Thang đo gốc Thang đo dự kiến Nguồn </b>

Chất lượng thông tin (Information Quality)

IQ01 MIS provides me with accurate information

HIS cung cấp cho tơi thơng tin chính xác

DeLone và McLean (1992,

2003) IQ02 Information

contained in MIS is timely and regularly updated

Thông tin trong HIS được cập nhật kịp thời và thường xuyên

IQ03 MIS provides me with

information that is clear and easy to understand

HIS cung cấp cho tôi thông tin rõ ràng và dễ hiểu

IQ04 MIS provides me with

information that is valid and reliable

HIS cung cấp cho tôi thông tin hợp lệ và đáng tin cậy

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

22

IQ05 MIS provides me with

information that is complete and sufficiently detailed

HIS cung cấp cho tôi thông tin đầy đủ và chi tiết

IQ06 MIS provides me with consistent information

HIS cung cấp cho tôi thông tin nhất quán

IQ07 MIS provides me with relevant information

HIS cung cấp cho tôi thông tin liên quan

IQ08 MIS provides me with easily accessible and useable

information

HIS cung cấp cho tơi thơng tin dễ tiếp cận và có thể sử dụng được

IQ09 Data are inserted into MIS

immediately

Dữ liệu được đưa vào HIS ngay lập tức

Chất lượng hệ thống (System Quality)

SQ01 MIS functions well according to its purpose

HIS hoạt động tốt theo mục đích của nó

SQ02 MIS is adaptable to upcoming needs of users

HIS có thể thích ứng với nhu cầu sắp tới của người dùng

SQ03 MIS is fast and has timely response

HIS nhanh chóng và có phản ứng kịp thời

SQ04 MIS makes it easier to correct my work errors

HIS làm cho việc sửa lỗi công việc của tôi trở nên dễ dàng hơn

SQ05 MIS helps me to reduce errors in my work

HIS giúp tôi giảm thiểu sai sót trong cơng việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

23

SQ06 MIS is reliable and Free from error

HIS đáng tin cậy và khơng có lỗi

SQ07 MIS is flexible and

customizable to meet health center style of work

HIS linh hoạt và có thể tùy chỉnh để đáp ứng phong cách làm việc của bệnh viện

Tính hữu dụng cảm nhận

(Perceived Usefulness)

PU01 HIS improves the quality of my work

HIS cải thiện chất lượng

công việc của tôi <sup>Davis (1985, </sup>1989, 1993) PU02 HIS allows me

PU03 HIS reduces the risk of error in health care service

HIS giảm nguy cơ sai sót trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe

PU04 HIS gives me greater control over my work schedule

HIS cho tôi quyền kiểm soát tốt hơn đối với lịch trình làm việc của tơi PU05 HIS enhances

my overall effectiveness in my job

HIS nâng cao hiệu quả tổng thể của tôi trong công việc

PU06 HIS makes it easier to do my job

HIS làm cho công việc của tôi dễ dàng hơn Cảm nhận

tính dễ sử dụng

(Perceived Ease of Use)

PE01 It is easy to learn to use HIS

Thật dễ dàng để học cách sử dụng HIS

Davis (1985, 1989, 1993) PE02 HIS is easy to

PE03 HIS makes my consultations with patients easier

HIS làm cho việc tham vấn của tôi với bệnh nhân dễ dàng hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

24

PE04 I think, I will become skilled using HIS

Tôi nghĩ, tôi sẽ trở nên thành thạo khi sử dụng HIS

PE05 HIS will be easy for physicians to use

HIS sẽ dễ dàng cho các bác sĩ sử dụng

Hiệu quả sử dụng

(User

performance)

PF01 I Hardly ever make mistakes in work

Tôi hầu như không bao giờ mắc lỗi trong công việc

Ali và Younes (2013);

Junglas et al., (2009) PF02 I follow proper

procedures in solving problems at work

environment

Tôi tuân thủ các quy trình thích hợp trong việc giải quyết các vấn đề tại môi trường làm việc

PF03 I accomplish assigned tasks effectively and efficiently

Tơi hồn thành nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả và hiệu quả

PF04 I accomplish assigned tasks quickly and accurately

Tơi hồn thành nhiệm vụ được giao một cách nhanh chóng và chính xác

PF05 I communicate gently with my colleagues and others

Tôi giao tiếp nhẹ nhàng với đồng nghiệp và những người khác

PF06 I do effectively coordinated work with my colleagues

Tôi phối hợp hiệu quả với các đồng nghiệp của mình

PF07 I create new ideas that simplify

performing my work

Tôi tạo ra những ý tưởng mới giúp đơn giản hóa việc thực hiện công việc của mình

PF08 I work on achieving my employment goals and on

Tôi nỗ lực để đạt được các mục tiêu việc làm và phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

25

developing my career path

triển con đường sự nghiệp của mình

PF09 I constantly work on improving the quality of my performance

Tôi không ngừng làm việc để cải thiện chất lượng hiệu suất của mình

chăm sóc sức khỏe

(Patient Care)

PC01 Quality of medical care received by the patients is high

Chất lượng khám chữa bệnh mà người bệnh nhận được cao

Likourezos et al. (2004)

PC02 Patient waiting time is relatively short

Thời gian chờ đợi của bệnh nhân tương đối ngắn PC03 Errors in

laboratory tests hardly ever happens

Sai sót trong các thử nghiệm trong phòng xét nghiệm hiếm khi xảy ra PC04 Patient

information are treated securely

Thông tin bệnh nhân được xử lý an toàn

Quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân (D-P Relation)

DP01 Patients have high confidence in physicians

Bác sĩ cảm nhận bệnh nhân có niềm tin cao vào

thầy thuốc Wiedenbeck <sup>Morton và </sup>(2010) DP02 Doctors have

high credibility with patients

Bác sĩ có uy tín cao với bệnh nhân

DP03 Patients are more satisfied with the received medical

Bệnh nhân hài lòng hơn với dịch vụ y tế nhận được

DP04 Doctors have positive and effective

interaction with patients

Các bác sĩ có sự tương tác tích cực và hiệu quả với bệnh nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

26

<b>3.6 Xử lý và phân tích dữ liệu </b>

Tồn bộ dữ liệu thu thập được sẽ được làm sạch và xử lý với sự hỗ trợ từ phần mềm SPSS 26 và AMOS 20

<b>3.6.1 Phương pháp thống kê mơ tả </b>

Phân tích mơ tả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để thống kê tần suất xuất hiện của các biến định tính trong mẫu như giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp và trang thương mại sách trên mạng xã hội từ dữ liệu thu thập được

<b>3.6.2 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo </b>

Độ tin cậy của thang đo là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát và sẽ được đánh giá qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (Nguyễn Đình Thọ, 2014). Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo là:

Các biến có hệ số tương quan biến-tổng (Item- total correlation) lớn hơn 0,3 hay bằng 0,3 sẽ đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ, 2014).

Thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Nếu hệ số Cronbach’Alpha lớn hơn 0,95 cho thấy nhiều biến trong thang đo khơng có khác biệt gì nhau (nghĩa là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu) (Nguyễn Đình Thọ, 2014).

<b>3.6.2 Phương pháp phân tích nhân số khám phá (EFA) </b>

Bài nghiên cứu cần được đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo trước khi kiểm định lý thuyết khoa học. Phương pháp Cronbach Alpha được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Vấn đề tiếp theo là thang đo cần được đánh giá giá trị của nó. Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng chủ yếu để kiểm tra độ giá trị của các biến quan sát về khái niệm (Nguyễn Đình Thọ, 2014). Thực hiện phân tích nhân tố khám phá của thang đo nhằm xem xét số lượng nhân tố trích có phù hợp với giả thuyết ban đầu về số lượng thành phần của thang đo nếu thang đo đa hướng. Số lượng nhân tố có thể trích không phù hợp (lớn hơn hoặc nhỏ

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b> Bước 1: Phân tích EFA cho riêng từng thang đo để đánh giá tính đơn hướng của </b>

thang đo trong nghiên cứu định lượng sơ bộ (được thực hiện với phép trích Principal Components và phép quay Varimax). Trong khi đó, kiểm định tính đơn hướng của thang đo trong nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện với phép trích Principal Axis Factoring và phép quay là Promax (Nguyễn Đình Thọ, 2014).

<b> Bước 2: Phân tích EFA chung cho tất cả các thang đo của các khái niệm trong </b>

mơ hình nghiên cứu để đánh giá sơ bộ giá trị hội tụ và giá trị phân biệt nội bộ. Bước này sẽ được thực hiện với phép trích Principal Axis Factoring, phép quay Promax.

<b> Bước 3: Kiểm tra lại độ tin cậy Cronbach’s Alpha lần nữa cho các nhân tố mới </b>

được thiết lập. Lập bảng tổng hợp kết quả các chỉ số về độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA để khẳng định lại các kiểm định trước khi tiến hành kiểm định lý thuyết khoa học.

Các tiêu chí đánh giá kết quả của phân tích nhân tố khám phá là:

Nghiên cứu này được thực hiện phép phân tích nhân tố khám phá (EFA) chung cho tất cả các thang đo trong mơ hình nghiên cứu với phép trích nhân tố Principal Axis Factoring và quay Promax cho nghiên cứu với mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) (Nguyễn Đình Thọ, 2014).

0,5 < KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) < 1 thì phép phân tích nhân tố được xem là thích hợp (Nguyễn Đình Thọ, 2014). Kiểm định KMO là chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa hai biến với độ lớn của hệ số tương quan riêng của chúng. KMO càng lớn càng tốt: KMO > 0,6 tạm được, KMO > 0,7 được, KMO > 0,8 tốt, KMO > 0,9 rất tốt (Kaiser, 1974).

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

28

Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity): dùng để xem xét ma trận tương quan có phải là ma trận đơn vị, là ma trận có các thành phần (hệ số tương quan giữa các biến) bằng 0 và đường chéo (hệ số tương quan với chính nó) bằng 1.

Nếu kiểm định Bartlett có Sig. < 0.05 thì từ chối giả thuyết H0 (Ma trận tương quan là ma trận đơn vị) nghĩa là các biến có quan hệ với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2014).

Hệ số tải nhân tố (factor loading) là tiêu chí để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của nhân tố xét theo mơ hình EFA. Hệ số tải nhân tố có trọng số lớn hơn 0,4 được xem là quan trọng và nếu lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thiết thực (Nguyễn Đình Thọ, 2014).

Tổng phương sai trích được phải lớn hơn 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2014). Nghĩa là nhân tố trọng số và tổng phương sai trích, với thang đo đơn biến hay nhiều biến đo lường trong thực tiễn nghiên cứu lớn hơn hoặc bằng 0,5 là chấp nhận được. Số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố (dừng ở nhân tố) có eigenvalue tối thiểu bằng 1 (Nguyễn Đình Thọ, 2014).

<b>3.6.3 Kiểm định mơ hình đo lường (CFA) </b>

Thang đo được kiểm định bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA, thơng qua phần mềm phân tích cấu trúc tuyến tính AMOS. Trong kiểm định thang đo, phương pháp CFA trong phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp truyền thống. Lý do là CFA cho phép kiểm định cấu trúc lý thuyết của các thang đo lường cũng như mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu với các khái niệm khác mà không bị chệch do sai số đo lường (Steenkamp và Van Trijp, 1991). Các tiêu chí đánh giá kết quả của phân tích nhân tố khẳng định là:

Để đo lường mức độ phù hợp của mơ hình với dữ liệu thị trường, nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu Chi-square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do đạt được khi Chi-square/df < 3, với mức ý nghĩa lớn hơn 0,05 (p > 0,05) và các chỉ số thích hợp so sánh TLI (Tucker-Lewis Index), CFI (Comparative Fit Index), GFI (Goodness of Fit Index) tối thiểu bằng 0,9 (> 0,9), AGFI (Adjusted goodness of fit index) tối thiểu bằng 0.85 (>0.85) và RMSEA (Root Mean Square Residual) tối đa bằng 0,08 (< 0,08) (Hair và cộng sự, 2014). RMSEA là một chỉ tiêu quan trọng, nó xác định mức độ phù hợp của mơ hình với tổng thể.

</div>

×