Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

bài thu hoạch hồ sơ tranh chấp về xử lý kỉ luật lao động theo hình thức sa thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.87 KB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> </b>

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁPKHÓA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ</b>

<b>---BÀI THU HOẠCH</b>

<b>HỒ SƠ TRANH CHẤP VỀ XỬ LÝ KỈ LUẬT LAO ĐỘNG THEOHÌNH THỨC SA THẢI</b>

<b>MƠN: KỸ NĂNG TRANH TỤNG TRONG VỤ, VIỆC DÂN SỰ.GVHD: ………</b>

<b>Mã hồ sơ: LS.DS09/DA4</b>

<b>Họ và tên:...Ngày sinh:…..</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1.1. Tư cách đương sự...2

1.2. Tóm tắt nội dung tranh chấp...2

1.3. Yêu cầu của nguyên đơn...4

1.3.1. Theo đơn khởi kiện ngày 06/7/2016...4

1.3.2. Theo đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện ngày 11/5/2017...5

1.4. Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn...6

3.1. Với yêu cầu biên bản Ngày 20/3/2016...8

3.2. Hủy quyết định điều chuyển cơng việc...8

3.3. Thanh tốn tiền lương đến ngày Tịa án xét xử sơ thẩm...9

3.4. Đóng bảo hiểm cho bà Thu...10

4. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA...10

4.1. Hỏi Nguyên đơn – bà Trần Thị Thu...10

4.2. Hỏi bị đơn – đại diện Công ty YD...11

5. LUẬN CỨ BẢO VỆ BỊ ĐƠN...12

PHẦN II: DIỄN ÁN...18

1. Vai diễn: Kiểm sát viên – Nguyễn Thị Thúy...18

2. Bài phát biểu của Viện kiểm sát...18

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN I: CHUẨN BỊ Ở NHÀ1. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP.</b>

1.1. Tư cách đương sự

<b>- Nguyên đơn:</b>

Họ tên <b>: Bà Trần Thị Thu</b> Sinh năm : 1985

CMND số : 031156xxx Nơi cấp : CATP Hải PhòngNgày cấp : 23/04/1998Địa chỉ : Số 6xx, phố Đ, phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hồng

Bàng, TP Hải Phịng.

<b> - Bị đơn:</b>

Tên doanh nghiệp <b>: Cơng ty TNHH YD Việt Nam</b>

Địa chỉ : Lô 12xx khu công nghiệp NM – Hải Phòng, TP Hải Phòng

Đại diện theo PL : Ơng Shuhei Chức vụ : Giám đốc1.2. Tóm tắt nội dung tranh chấp

Ngày 17/7/2006 Bà Trần Thị Thu (sau đây xin gọi tắt là “Bà Thu”) và Công ty YD ký kết hợp đồng lao động Số: YC-S008/PLHĐ-2008 (sau đây gọi tắt là “Hợp Đồng”) với nội dung là: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, chức danh: Nhân viên, mức lương 230 USD/ tháng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, mức lương cơ bản của bà Thu theo quyết định tăng lương cũng như theo Bảng lương của công ty là 20.393.600VND/tháng. Tháng 9/6/2015 bà Thu nghỉ sinh con.

Ngày 09/12/2015 Sau thời gian nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật Việt Nam, Bà Thu trở lại Công Ty YD để tiếp tục làm việc theo Hợp Đồng. Tuy nhiên, bảo vệ không cho Bà Thu vào làm việc. Cùng ngày, Bà Thu nhận được Thông báo số 05/2015/TB ngày 05/12/2015 với nội dung: đúng 9h sáng ngày 15/12/2015 đến Công Ty YD để làm rõ sai phạm kế toán và hồ sơ cá nhân của bản thân tới nộp vào ngày 09/12/2015 tại phòng bảo vệ Công ty.

Ngày 25/12/2015 Bà Thu tham gia cuộc họp với Hội đồng kỷ luật theo Thông báo số 07/2015/TB (do ơng TGĐ SHUHEI ký, đóng dấu). Tại buổi họp cơng ty, phía đại diện Ban lãnh đạo Công Ty YD đưa ra nội dung cụ thể những cáo buộc liên quan đến sai phạm của Bà Thu trong quá trình làm việc cũng như bằng chứng liên quan. Cũng tại buổi họp này bà Thu vẫn không nộp hồ sơ cá nhân của mình. Nội dung cuộc họp được tiến hành lập biên bản và mọi người cómặt đã ký.

Ngày 05/01/2016, Bà Thu nhận được Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 của Tổng giám đốc Công Ty YD Quyết định bố trí bà Trần Thị Thu-

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

S008 từ Kế tốn tại Văn phịng sang kế toán phụ trách quản lý kho rác từ ngày 05/01/2016. Tại Quyết định này, Bà Thu đã ghi rõ “không đồng ý với QĐ này”.

Ngày 9/01/2016 bà Thu gửi Công văn số 04/2015/CV-K đề nghị giải quyết quyền lợi đến công ty YD, Sở Lao động TBXH TP Hải Phịng, Cơng đồn Khu kinh tế Hải Phịng với nội dung:

1. Chấm dứt ngay HĐLĐ vô thời hạn số YC -S008/VTH -2008 đồng thời hoàn tất toàn bộ thủ tục và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà Trần Thị Thu trong thời hạn luật định.

2. Thanh tốn tồn bộ tiền lương cho bà Thu kể từ ngày 09/12/2015 cho đến ngày hai bên chấm dứt Hợp đồng lao động theo mức lương bà Thu trước khi nghỉ sinh.

3. Thanh tốn tồn bộ tiền trợ cấp thơi việc cho bà Thu theo đúng quy địnhPL.

Ngày 03/3/2016 Bà Thu gửi công văn Số: 10/2016/CV – K đề nghị Quý Công ty thực hiện ngay việc chấm dứt hợp đồng lao động vô thời hạn số YC-S008/VTH-2008 ngày 17/10/2008 đồng thời hoàn tất toàn bộ thủ tục và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà Trần Thị Thu trong thời hạn luật định, đồng thời giải quyết ngay quyền lợi cho bà Thu, Tổng số tiền đề nghị thanh toán là: 110.479.133 đồng. (Một trăm mười triệu, bốn trăn bảy mươi chín nghìn, một trăm ba mươi ba đồng).

Ngày 20/3/2016 sau 3 lần gửi thông báo đến Bà Thu công ty YD tiến hành họp (vắng mặt) xử lý vi phạm kỷ luật Lao động đối với bà Thu với hình thức kỷ luật là sa thải với lý do người lao động tự ý nghỉ việc quá 05 ngày khơng đến Cơng ty mà khơng có lý do chính đáng.

Ngày 14/5/2016, tại buổi làm việc giữa Bà Thu và Ban lãnh đạo Công Ty YD Việt Nam trước sự có mặt của Ban quản lý khu kinh tế và Cơng đồn khu kinh tế Hải Phịng, Bà Thu đề nghị chấm dứt Hợp đồng lao động và được bồi thường 128 triệu (bao gồm tiền lương + trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động trong những ngày nghỉ + trợ cấp thôi việc) Yêu cầu Công ty YD trả lời bằng văn bản cho bà Thu chậm nhất vào ngày 22/5/2016.

Ngày 25/5/2016 Cơng ty YD có văn bản trả lời bà Thu với nội dung: “HiệnTổng Giám đốc Công ty YD Việt Nam đang suy nghĩ và xem xét sự việc”.

<b>Ngày 06/7/2016, Bà Thu nộp đơn khởi kiện Cơng Ty YD ra Tịa án nhân </b>

dân huyện AD, thành phố Hải Phòng <b>yêu cầu “Bà Thu buộc Công ty YD bồi </b>: thường thiệt hại cho bà do hành vi sa thải trái pháp luật, cụ thể:

- Thanh tốn tồn bộ tiền lương kể từ ngày 09/12/2015 đến hết ngày 09/7/2016 (07 tháng) theo mức lương bà được hưởng 21.733.600 đồng/01 tháng, tổng số là 152.135.200 đồng (Một trăm năm mươi hai triệu, một trăm ba mươi lăm nghìn hai trăm đồng chẵn).

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Thanh tốn tiền trợ cấp thơi việc: bà Thu bắt đầu làm việc tại Công ty YDvào ngày 17/7/2006 cho đến thời điểm hiện tại. Căn cứ Điều 48 BLLĐ thì tổng thời gian bà Thu được hưởng trợ cấp thôi việc là từ ngày 17/7/2006 đến ngày 31/12/2008 được tính là 2,5 năm. Tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi tôi nghỉ việc là 21.733.600 đ/01 tháng, vậy tiền trợ cấp thôi việc tôi được hưởng là 21.733.600 x ½ x 2,5 = 27.167.000đ (Hai mươi bảy triệu một trăm sáu mươi bảy nghìn đồng chẵn).

Tổng số tiền Công ty YD phải trả cho tôi là 179.302.200 đồng (Một trăm bảy

mươi chín triệu ba trăm linh hai nghìn hai trăm đồng).

- Buộc Cơng ty YD thực hiện ngay việc chốt sổ Bảo hiểm xã hội cho bà.”Ngày 14/8/2016 sau 3 lần gửi thông báo đến Bà Thu công ty YD tiến hành họp (vắng mặt) xử lý vi phạm kỷ luật Lao động đối với bà Thu với hình thức kỷ luật là sa thải với lý do người lao động tự ý nghỉ việc quá 05 ngày khơng đến Cơng ty mà khơng có lý do chính đáng (Biên bản số 01/2016/BB/VPKL)

Ngày 15/8/2016 Cơng ty TNHH YD Việt Nam ra quyết định Số: QĐ/HĐKL áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với bà Trần Thị Thu.

<b>02-Ngày 11/5/2017 Bà Thu bổ sung yêu cầu khởi kiện Tổng số tiền Công ty YD phải trả cho Bà Thu là: 346.681.000 đồng + 25.491.250 đồng + 40.786.000 đồng = 453.744.250 đồng (Bốn trăm năm ba triệu, bảy trăm bốn mươi bốn </b>

nghìn hai trăm năm mươi đồng).

Ngày 22/8/2023 Tòa án nhân dân huyên AD quyết định đưa vụ án ra xét xửsơ thẩm về việc “tranh chấp về xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải” vào ngày ngày 12 tháng 9 năm 2017.

Ngày 9/9/2017 Tịa án nhân dân hun AD ra thơng báo về việc thay đổi lịch xét xử vụ án vào ngày 21/9/2017 .

1.3. Yêu cầu của nguyên đơn

1.3.1. Theo đơn khởi kiện ngày 06/7/2016.

Bà Thu buộc Công ty YD bồi thường thiệt hại cho bà do hành vi sa thải tráipháp luật, cụ thể:

- Thanh tốn tồn bộ tiền lương kể từ ngày 09/12/2015 đến hết ngày 09/7/2016 (07 tháng) theo mức lương bà được hưởng 21.733.600 đồng/01 tháng,tổng số là 152.135.200 đồng (Một trăm năm mươi hai triệu, một trăm ba mươi lăm nghìn hai trăm đồng chẵn).

- Thanh tốn tiền trợ cấp thơi việc: bà Thu bắt đầu làm việc tại Công ty YD vào ngày 17/7/2006 cho đến thời điểm hiện tại. Căn cứ Điều 48 BLLĐ thì tổng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

thời gian bà Thu được hưởng trợ cấp thôi việc là từ ngày 17/7/2006 đến ngày 31/12/2008 được tính là 2,5 năm. Tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi tôi nghỉ việc là 21.733.600 đ/01 tháng, vậy tiền trợ cấp thôi việc tơi được hưởng là 21.733.600 x ½ x 2,5 = 27.167.000đ (Hai mươi bảy triệu một trăm sáu mươi bảynghìn đồng chẵn).

Tổng số tiền Cơng ty YD phải trả cho tơi là 179.302.200 đồng (Một trăm bảy

mươi chín triệu ba trăm linh hai nghìn hai trăm đồng).

- Buộc Cơng ty YD thực hiện ngay việc chốt sổ Bảo hiểm xã hội cho bà.1.3.2. Theo đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện ngày 11/5/2017.

Nguyên đơn bà Thu Nay bổ sung thêm yêu cầu khởi kiện theo quy định củapháp luật đối với Công ty YD như sau:

1. Buộc Công ty YD hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/3/2016 với hình thức Sa thải đối với bà Thu.

2. Buộc Công ty YD khôi phục mọi quyền lợi của Bà Thu theo quy định tại Hợp đồng lao động ký ngày 17/7/2006, cụ thể:

+ Thanh tốn tồn bộ tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian bà Thu không được làm việc kể từ ngày 9/12/2015 đến khi chính thức nhận lại. Tạm tính đến ngày 09/5/2017 (17 tháng) theo mức lương tôi được hưởng hàng tháng là: 20.393.000đồng/01 tháng, tổng số là 20.393.000 đồng x 17tháng = 346.681.000 đồng.

+ Bồi thường cho bà Thu 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động (Phụlục Hợp đồng lao động ký ngày 01/01/2015) theo quy định tại khoản 1 điều 42 Bộ luật lao động là: 02 tháng x 20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng.

Tổng số tiền Công ty YD phải trả cho bà Thu là: 346.681.000 đồng + 40.786.000 đồng = 387.467.000 đồng (Ba trăm tám mươi bảy triệu, bốn trăm sáu mươi bảy nghìn đồng).

3. Do hiện nay bà Thu khơng có nhu cầu quay trở lại Cơng ty YD làm việc nên ngồi khoản tiền nêu trên thì Cơng ty Yonesa còn phải bồi thường thêm các khoản tiền sau:

+ Thanh tốn tiền trợ cấp thơi việc: Bà Thu bắt đầu làm việc tại Công ty YD vào ngày 17/7/2006 cho đến thời điểm hiện tại. Căn cứ Điều 48 BLLĐ thì tổng thời gian bà Thu được hưởng trợ cấp thôi việc từ ngày 17/7/2006 đến ngày 31/12/2008 được tính là 2,5 năm. Tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi bà Thu nghỉ việc là: 20.393.000 đồng x 1/2/2 = 25.491.250 đồng.

+ Bồi thường cho bà Thu 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động (Phụlục Hợp đồng lao động ký ngày 01/01/2015) theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Bộ luật lao động là: 02 tháng x 20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng.

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tổng số tiền Công ty YD phải trả cho bà Thu là: 346.681.000 đồng + 25.491.250 đồng + 40.786.000 đồng = 453.744.250 đồng (Bốn trăm năm ba triệu, bảy trăm bốn mươi bốn nghìn hai trăm năm mươi đồng)

+ Buộc Công ty YD thực hiện ngay việc chốt sổ Bảo hiểm xã hội cho bà Thu kể từ ngày 09/12/2015 đến khi có phán quyết của Tịa án.

1.4. Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơnCác chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp bao gồm:

<b>- Chứng minh tư cách đương sự: </b>

1. Bản sao CMND, Sổ hộ khẩu

2. Giấy xác nhận CMND của Cơng an thành phố Hải Phịng;3. Giấy uỷ quyền cho Công ty Luật K ngày 22/12/2015;- Chứng minh quan hệ lao động là có căn cứ và hợp pháp.4. Hợp đồng lao động ký ngày 17/10/2008

- Chứng minh việc bà Thu không đến công ty sau quyết định 14 là có căn cứ và hợp pháp.

5. Thơng báo ngày 5/12/2015 ngày 20/12/2015 của Công ty YD;6. Công văn đề nghị giải quyết quyền lợi của Công ty Luật K ngày 9/1/2016;

ngày 28/1/2016; ngày 3/3/2016; ngày 29/5/2016;

7. Biên bản cuộc họp kỷ luật ngày 25/12/2016; ngày 20/3/2016;8. Quyết định số 008/14QĐ ngày 30/12/2015 của Công ty YD;- Chứng minh công ty YD đã có hành vi sa thải lao động (Bà Thu) trái pháp luật lao động.

9. Công văn đề nghị phối hợp hoà giải tranh chấp lao động cá nhân của Banquản lý khu kinh tế Hải phòng ngày 1/4/2016;

10. Biên bản làm việc tại Cơng đồn khu Kinh tế Hải phòng ngày 14/5/2016

11. Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động cá nhân số 12/2016/CV-K ngày

12/03/2016; số 20/2016 ngày 27/3/2016 của Công ty Luật K.12. Công văn số 39/LĐTBXH ngày 25/03/2016 của Phòng Lao động, Thương binh – Xã hội huyện AD, TP. Hải Phòng.

13. Biên bản xử lý kỷ luật lao động Số: 02-BB/VPKL ngày 20/3/2016.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>2.QUAN HỆ TRANH CHẤP VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC</b>

2.1. Quan hệ tranh chấp

Đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng lao động.

Cụ thể: Đây là vụ án lao động về việc “tranh chấp về xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải” giữa nguyên đơn là người lao động (bà Thu) và bị đơn là người sử dụng lao động (công ty YD) (Theo Khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015 vềNhững tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án)

2.2. Thẩm quyền

1. Theo điểm c khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 về Thẩm quyền của Tịa ánnhân dân cấp huyện thì vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện;

2. Theo điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 về Thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án nơi có bị đơn có trụ sở có thẩm quyền giải quyết.

3. Theo điểm a khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015 những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền của tịa án thì các tranh chấp sau đây không bắt buộc phảo qua thủ tục hòa giải: “a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoạc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.”

Trong vụ án này, theo quy định của pháp luật khơng bắt buộc phải thực hiện hịa giải lao động tuy nhiên 2 bên trong vụ tranh chấp đã thực hiện hòa giải tại ban quản lý khu kinh tế Hải Phịng nhưng hịa giải khơng thành. Vì vậy, việc nguyên đơn khởi kiện ra tòa án để giải quyết là hồn tồn có căn cứ và hợp pháp.

Như vậy, Thẩm quyền giải quyết là TAND huyện nơi có bị đơn đặt trụ sở, cụ thể là Tòa án nhân dân huyện YD có thẩm quyền giải quyết.

Nếu chủ thể có quyền khởi kiện chứng minh được việc khởi kiện bị quá thời hiệu do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật làm cho người khởi kiện không thực hiện được việc khởikiện trong thời hạn luật định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó khơng tính vào thời hiệu khởi kiện.

Trong vụ án này người lao động bà thu cho rằng công ty YD đã sa thải bà trái pháp uật lao động vào ngày 20/3/2016 nên khởi kiện Cơng Ty YD ra Tịa án nhân dân huyện AD, thành phố Hải Phịng ngày 06/7/2016 là hồn toàn đúng vớiquy định về thời hiệu khởi kiện lao động.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.4. Vấn đề trọng tâm cần chứng minh

1. Biên Bản Ngày 20/3/2016 có phải là quyết định xử lý kỷ luật không?2. Việc điều chuyển bà Thu theo Quyết Định 14 có đúng theo quy định của pháp luật hiện hành không?

3. Công ty YD vi phạm trong việc khơng bố trí cơng việc cho bà Thu sau thời gian nghỉ thai sản thời gian từ 9/12/2015 đến 5/01/2016 (ngày áp dụng quyết định bố trí công việc khác), vi phạm trong việc không thương lượng trước với người lao động, cũng như bố trí cơng việc trái quy định pháp luật.

4. Cơng Ty YD có nghĩa vụ chốt BHXH và thanh toán trợ cấp thất nghiệp cho bà Thu.

<b>3. Ý KIẾN CỦA BỊ ĐƠN ĐỐI VỚI YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN.</b>

Đối với yêu cầu của Nguyên đơn, bị đơn có kiến như sau:3.1. Với yêu cầu biên bản Ngày 20/3/2016

<b>Biên Bản Ngày 20/3/2016 không phải là quyết định xử lý kỷ luật</b>

- Nguyên Đơn cho rằng Biên Bản Ngày 20/3/2016 là một quyết định xử lý kỷ luật sa thải. Điều này là hồn tồn khơng đúng cả về quy định pháp luật và về thực tiễn, như sau:

- Về quy định pháp luật, tại Điều 30 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động (sau đây gọi là “Nghị Định 05”) quy định riêng biệt về hai văn bản pháp lý là Biên bản phiên họp xử lý kỷ luật lao động và Quyết định xử lý kỷ luật lao động.

- Biên bản phiên họp xử lý kỷ luật được quy định tại Khoản 3 Điều 30 của Nghị Định 05 chỉ là một biên bản để ghi nhận lại cuộc họp xử lý kỷ luật sa thải, ghi nhận tất cả ý kiến của người lao động và người sử dụng lao động tại cuộc họp này.

- Quyết định xử lý kỷ luật lao động lại được quy định riêng biệt tại Khoản 5 Điều 30 của Nghị Định 05 và mang tính cho hiệu lực.

Như vậy, biên bản cuộc họp xử lý kỷ luật lao động và quyết định xử lý kỷ luật lao động là hai quyết định khác nhau, được quy định tại những điều khoản khác nhau.

3.2. Hủy quyết định điều chuyển công việc.

<b>Việc điều chuyển bà Thu theo Quyết Định 14 là đúng theo Điều 158 của BLLĐ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Việc điều chuyển công việc của Bị Đơn là phù hợp với Điều 158 của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 do Quốc Hội thông qua ngày 18/6/2012 (sau đây gọi là “BLLĐ 2012”)

- Ngày 9/12/2015, bà Thu trở lại Công Ty YD để làm việc theo HĐLĐ. Khi đó, con của bà Thu chưa đủ 12 tháng tuổi.

- Điều 158 của BLLĐ 2012 quy định như sau:

“Điều 158. Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản

Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ khơng cịn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.”

- Sau khi bà Thu nghỉ thai sản, vị trí cơng việc của bà đã có người thay thế,và đến thời điểm tháng 1/2015 con bà Thu chưa đủ 12 tháng tuổi. Do đó, Cơng Ty YD đã bố trí bà Thu sang kế tốn phụ trách quản lý kho rác từ ngày 5/1/2016 theo Quyết Định 14 là phù hợp với quy định nêu trên.

- Hơn nữa, bà Thu cũng không đưa ra được bất kỳ quy định nào nêu rằng công việc tại kho rác ảnh hưởng tới bà và cơng ty khơng được điều chuyển vị trí của bà đến vị trí này. Hơn nữa, nếu có sự sai phạm về việc điều chuyển (nếu có), bà Thu cần phải thực hiện thủ tục hòa giải và khởi kiện đối với Quyết Định 14 này.

- Bởi lẽ, Quyết Định 14 liên quan đến 2 vấn đề, một là việc bố trí lại cơng việc cho người lao động, hai là về vấn đề tiền lương. Tuy nhiên, trong tồn bộ q trình khởi kiện này, bà Thu chưa thực hiện thủ tục hòa giải cơ sở cũng như khơng có u cầu khởi kiện gì liên quan đến xét tính hợp pháp của Quyết Định 14 mà chỉ khởi kiện đối với Biên Bản Ngày 20/3/2016.

3.3. Thanh tốn tiền lương đến ngày Tịa án xét xử sơ thẩm.

<b>Quyết Định Sa Thải Ngày 15/8/2016 được ban hành đúng quy định củapháp luật</b>

- Thứ nhất, Quyết Định Sa Thải Ngày 15/8/2016 được ban hành vào ngày 15/8/2016, khi mà con bà Thu đã hơn 12 tháng tuổi.

- Thứ hai, bà Thu đã tự ý bỏ việc quá 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng mà khơng có lý do chính đáng, thời gian nghỉ việc từ 6/1/2012 đến 15/8/2016.

- Thứ ba, Công Ty YD đã mời bà Thu liên tiếp 3 lần đến địa chỉ thường trú của bà Thu nêu trong HĐLĐ.

- Khoản 3 Điều 126 của BLLĐ và khoản 7 Điều 27 của Nội quy lao động Công Ty YD quy định người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm.

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Khoản 2 Điều 30 của Nghị Định 05 quy định trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự khơng có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.

=> Từ các cơ sở nêu trên có thể khẳng định Quyết Định Sa Thải Ngày 15/8/2016 được ban hành đúng quy định của pháp luật.

3.4. Đóng bảo hiểm cho bà Thu

Cơng Ty YD khơng có nghĩa vụ đóng BHXH cho bà Thu cho những tháng bà Thu không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên.

Khoản 3 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 do Quốc Hộithông qua ngày 20/11/2014 (sau đây gọi là “Luật BHXH 2014”) quy định như sau:

“Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

[…]

3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì khơng đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời giannày khơng được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởngchế độ thai sản.”

<b> => Như vậy, pháp luật quy định người sử dụng lao động khơng phải đóng bảo hiểm cho những tháng mà người lao động không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên. Bà Thu đã tự ý bỏ việc từ ngày 6/1/2016 đến nay, do đó Cơng Ty YD khơng có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho bà Thu.</b>

<b>4. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA</b>

4.1. Hỏi Nguyên đơn – bà Trần Thị Thu

1. Bà cho HĐXX biết Bảo vệ cơng ty đã nói gì với bà khi bà quay trở lại công ty làm việc vào ngày 9/12/2015?

2. Bà cho biết bà sinh con vào ngày, tháng, năm nào? (9/7/2015).3. Bà nhận được biên bản họp xử lý kỷ luật ngày 20/3/2016 không? 4. Vì sao bà khơng tham gia vào cuộc họp xử lý kỷ luật này khơng? 5. Bà có nhận được thông báo tham dự cuộc họp ngày 20/3/2016 không? 6. Biên bản xử lý kỷ luật lao động đối với bà mà Công ty YD Việt Nam đưara vào ngày 20/03/2016, vào thời điểm đó, con bà được bao nhiêu tháng tuổi?

7. Cơng ty YD bố trí cơng việc gì cho bà sau khi mời bà trở lại làm việc? Cơng việc có phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký kết và có phù hợp với hồn cảnh và sức khỏe của bà không?

8. Ngày 14/5 bà đã biết quyết định sa thải 20/3 là không đúng vậy tại sao bà không tiếp tục làm việc?

</div>

×