Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.5 KB, 14 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Mã số hồ sơ: LS. DS 0 8/B3.TH3/KDTMTRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ QUẢNG CÁO</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỤC LỤC</b>
<b>I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP...4</b>
<b>II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ...5</b>
1. Các vấn đề tố tụng...5
1.1. Quyền khởi kiện...5
1.2. Thẩm quyền giải quyết của Tịa án...5
1.3 Điều kiện khởi kiện...7
2. Tóm tắt nội dung yêu cầu của các đương sự...7
2.1. Yêu cầu của nguyên đơn...7
2.2. Yêu cầu của bị đơn...7
2.3. Kế hoạch hỏi...8
2.3.1. Đối tượng hỏi – Báo A...8
2.3.2. Đối tượng hỏi – Công ty HD...9
<b>III. DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ BỊ ĐƠN...10</b>
<b>IV. PHẦN NHẬN XÉT DIỄN ÁN...14</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN TÌNH HUỐNG SỐ 08</b>
<b>I. TĨM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP</b>
<b>Ngày 31/8/2014, Cơng ty Cổ phần xi măng HD (Công ty HD</b>) và Báo A ký hợp đồng quảng cáotrên báo A số 181/HĐQC-2014 (<b>Hợp Đồng 181</b>) với một số thoả thuận nổi bật như sau:
(i) Báo A sẽ thực hiện đăng báo 03 kỳ trong tháng 9;
(ii) Tổng số tiền Công ty HD phải thanh toán cho Báo A là 60.000.000 đồng.
Ngày 01/9/2014, Công ty HD và Báo A ký hợp đồng quảng cáo trên Báo A số 180/HĐQC-2014
<b>(Hợp Đồng 180) với một số thoả thuận nổi bật như sau:</b>
(i) Báo A sẽ thực hiện đăng báo 03 kỳ trong tháng 10;
(ii) Tổng số tiền Cơng ty HD phải thanh tốn cho Báo A là 60.000.000 đồng.
Ngày 07/9/2014, Công ty HD chuyển số tiền 60.000.000 đồng cho Báo A theo phiếu báo nợ tạiNgân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.
Ngày 11/5/2016, bà Lưu Hồng Anh, Phó chánh án Tịa án nhân dân thành phố TĐ (<b>TAND TĐ</b>)cùng ông Nguyễn Xuân Lâm, tổng biên tập Báo A đã vào làm việc tại văn phịng Cơng ty HD.Sau buổi làm việc, các bên đồng ý rằng Báo A sẽ rút đơn kiện, phóng viên Báo A cần phải rútkinh nghiệm về cách làm việc khơng minh bạch. Vì Báo A đã viết hóa đơn VAT nên để việc hạchtoán của Báo A được thuận tiện thì ơng Nguyễn Xn Lâm, tổng biên tập Báo A sẽ gửi văn bảncho Công ty HD để hỗ trợ khoản tiền đã viết hóa đơn.
Ngày 05/7/2016, Báo A nộp đơn khởi kiện yêu cầu TAND TĐ buộc Cơng ty HD thanh tốn sốtiền cịn thiếu là 60.000.000 đồng.
Ngày 20/7/2016, Cơng ty HD có đơn phản tố gửi TAND TĐ với lý do là Công ty HD chưa cungcấp nội dung, hình ảnh tuyên truyền cho báo A, do đó Báo A chưa hề có bài đăng quảng cáo, yêucầu Báo A trả lại cho Công ty HD số tiền 60.000.000 đồng mà Công ty HD đã thanh toán choBáo A vào ngày 07/9/2014.
Từ ngày 24/8/2016 đến ngày 14/9/2016, Cơng ty HD có hai đơn bổ sung u cầu phản tố với lýdo là Hợp đồng 180 và Hợp đồng 181 đều bị vô hiệu, Báo A chưa bổ sung thêm nội dung đượcquảng cáo trong Giấy phép hoạt động báo chí. Do đó, Cơng ty HD u cầu TAND TĐ buộc BáoA trả lại Công ty HD số tiền là 60.000.000 đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ</b>
<b>1. Các vấn đề tố tụng</b>
1.1. Quyền khởi kiện
<i><b>Điều 186 BLTTDS 2015 quy định về “Quyền khởi kiện vụ án”: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có</b></i>
<i>quyền tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung làngười khởi kiện) tại Tịa án có thẩm quyền để u cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củamình.</i>
Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự trong vụ án dân sự chính là người tham gia tố tụng đểbảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích cơng cộng, lợi ích của Nhà nướcthuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự.
<i>Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015 thì nguyên đơn trong vụ án dân sự là: “ngườikhởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêucầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâmphạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảovệ lợi ích cơng cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.”Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015: “Bị đơn trong vụ án dân sự là người bịnguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiệnđể yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyênđơn bị người đó xâm phạm”.</i>
Trong vụ án này, tư cách đương sự được xác định như sau: Nguyên đơn: Báo A
Bị đơn: Công ty HD
1.2. Thẩm quyền giải quyết của Tịa án
Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ án trên là TAND TĐ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ thẩm quyềncủa Tòa án về thẩm về vụ việc, thẩm quyền về cấp tòa án cũng như thẩm quyền về lãnh thổ, cụthể theo quy định và phân tích chi tiết dưới đây:
<i><b>Thứ nhất, về thẩm quyền của Tòa án theo vụ việc</b></i>
Khoản 1 Điều 30 BLTTDS 2015 có quy định như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>“Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa</b></i>
<i>1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăngký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Trong vụ việc này, đối tượng tranh chấpgiữa hai bên là hai hợp đồng, bao gồm Hợp Đồng 180 và Hợp Đồng 181, là tranh chấp kinhdoanh thương mại và tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. [...]”</i>
Trong vụ tranh chấp này, cả Báo A và Công ty HD là thương nhân và hai bên có giao kết hai hợpđồng bao gồm Hợp Đồng 180 và Hợp Đồng 181 về việc cung cấp dịch vụ quảng cáo, cả hai bêntham gia hợp đồng nhằm mục đích sinh lợi nhuận. Đối tượng tranh chấp là hai hợp đồng nêu trên.Do vậy xác định Tịa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hai bên.
<i><b>Thứ hai, về thẩm quyền của Tòa án theo cấp tòa án</b></i>
Điểm b khoản 1 Điều 35, BLTTDS 2015 có quy định như sau:
<i><b>“Điều 35. Thẩm quyền của Tịa án nhân dân cấp huyện</b></i>
<i>1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấpsau đây:</i>
<i>b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;”</i>
Như vậy, từ quy định trên cũng như tài liệu hồ sơ vụ án, có thể kết luận tranh chấp đất đai trongtrường hợp này thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp sơ thẩm.
<i><b>Thứ ba, về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ</b></i>
Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 có quy định như sau
<i><b> “Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ</b></i>
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơnlà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự,hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32của Bộ luật này;”
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Như vậy, từ quy định trên cũng như tài liệu hồ sơ vụ án, có thể kết luận tranh chấp hợp đồngtrong trường hợp này thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân cấp sơ thẩm – TAND TĐ.1.3 Điều kiện khởi kiện
Trong vụ án này, chủ thể khởi kiện có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự và không thuộc cáctrường hợp bị mất/ hạn chế năng lực hành vi dân sự, do đó, nguyên đơn là bên có quyền khởikiện vụ án theo quy định tại Điều 186 BLTTDS 2015.
Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 BLDS 2015 và Điều 319 LTM2005.
<b>2. Tóm tắt nội dung yêu cầu của các đương sự</b>
2.1. Yêu cầu của nguyên đơn
Báo A yêu cầu TAND TĐ buộc Cơng ty HD thực hiện nghĩa vụ thanh tốn cho Báo A khoản tiền60.000.000 đồng theo Hợp Đồng 180 và Hợp Đồng 181.
2.2. Yêu cầu của bị đơn
(i) Không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn với lý do là Hợp Đồng 180 và Hợp Đồng 181vô hiệu theo các quy định áp dụng tại BLDS 2005, các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu,hồn trả cho nhau những gì đã nhận. Hợp Đồng 180 và Hợp Đồng 181 không làm phátsinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của Báo A và Công ty HD kể từ thời điểmxác lập; bên cạnh đó, buộc Báo A trả lại cho phía bị đơn của tơi là Cơng ty HD số tiền đãthanh tốn cho Báo A là 60.000.000 đồng. Công ty HD sẽ không có nghĩa vụ thanh tốn bấtkỳ chi phí nào cho Báo A, ngược lại, Báo A không phải thực hiện bất cứ nghĩa vụ quảngcáo nào theo Hợp Đồng 180 và Hợp Đồng 181.
(ii) Bên cạnh, trong trường hợp HĐXX nhận định rằng Hợp Đồng 180 và Hợp Đồng 181khơng vơ hiệu, Cơng ty HD cũng khơng có nghĩa vụ phải thanh toán tiền dịch vụ quảng cáocho Báo A, bởi những lẽ sau đây:
Theo quy định tại Điều 2 của Hợp đồng 180 và Hợp đồng 181, Báo A sẽ thực hiện việcđăng báo bằng việc sử dụng nội dung, hình ảnh tun truyền do Cơng ty HD cung cấp. Tuy nhiên, trong thực tế, công ty HD chưa cung cấp nội dung, hình ảnh tuyên truyền
cho Báo A. Do vậy, Báo A khơng có cơ sở, cụ thể là nội dung và hình ảnh để thực hiệnviệc đăng nội dung hình ảnh tuyên truyền lên báo. Việc Báo A đăng báo là không phùhợp với quy định của Hợp Đồng 180 và Hợp Đồng 181 nên quảng cáo được Báo A
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">đăng tải trên báo không phải là thực hiện nội dung tại Hợp Đồng 180 và Hợp Đồng 181và thực tế là Báo A chưa thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng hai hợp đồng nêu trênvà hóa đơn GTGT Báo A cung cấp cho Công ty HD là không hợp lệ và khơng làm phátsinh nghĩa vụ thanh tốn của Công ty HD theo quy định tại Điều 2 Hợp Đồng 180 vàHợp Đồng 181.
Do Báo A chưa thực hiện nghĩa vụ hợp đồng cũng như cung cấp hóa đơn GTGT hợplệ, cơng ty HD khơng có nghĩa vụ phải thanh toán 60.000.000 đồng cho việc Báo Ađăng báo.
Với các nội dung trên, Công ty HD yêu cầu Báo A hoàn trả khoản tiền 60 triệu đồng đã nhận từCông ty HD cả trong trường hợp HĐXX cho rằng Hợp Đồng 180 và Hợp Đồng 181 vô hiệu hoặckhông vô hiệu.
<b>2.3. Kế hoạch hỏi</b>
<i><b>2.3.1. Đối tượng hỏi – Báo A</b></i>
Kế hoạch hỏi đối với Báo A như sau:
(i) Nguyên đơn đã có giấy phép hoạt động báo chí cịn hiệu lực hay khơng? Trong nội dunghoạt động theo giấy phép và hoạt động ngành nghề kinh doanh đăng ký doanh nghiệp củanguyên đơn có dịch vụ quảng cáo và các dịch vụ liên quan hay không?
(ii) Tại sao không được phép cung cấp dịch vụ quảng cáo nhưng nguyên đơn vẫn đàm phán,giao kết hợp đồng để cung cấp dịch vụ quảng cáo cho bị đơn? Tại sao nguyên đơn khôngthông báo cho bị đơn về việc nguyên đơn chưa được phép cung cấp dịch vụ quảng cáo?(iii) Nhân sự nào của nguyên đơn chịu trách nhiệm tiếp nhận nội dung các hình ảnh, chủ đề,
logo từ phía bị đơn để tiến hành đăng báo đợt 1? Các nội dung, hình ảnh được ngun đơntiếp nhận có xác nhận hay bất cứ dấu hiệu nào chứng minh các nội dung hình ảnh đó làcủa bị đơn hay không?
(iv) Tại sao nguyên đơn lại sử dụng những nội dung, hình ảnh mà chưa rõ ràng rằng những nộidung hình ảnh đó là của bị đơn?
(v) Ngun đơn đã đăng các nội dung, hình ảnh liên quan đến bị đơn mấy lần, có xác nhậncủa bị đơn hay khơng?
(vi) Nguyên đơn có gửi lại các báo cáo, xác nhận liên quan đến việc đăng báo về các nội dung,hình ảnh liên quan đến bị đơn không?
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">(vii) Việc bị đơn đã thanh toán 60 triệu đồng cho nguyên đơn nhưng nguyên đơn lại xuất 2 hóađơn GTGT cùng 1 ngày 15 tháng 9 năm 2014, nguyên đơn có giải thích gì về sự việc này?
<i><b>2.3.2. Đối tượng hỏi – Công ty HD</b></i>
Kế hoạch hỏi đối với Báo A như sau:
(i) Bị đơn trong quá trình thực hiện hợp đồng đã bao giờ cung cấp những nội dung hình ảnhliên quan đến bị đơn để phục vụ việc cung cấp dịch vụ quảng cáo của nguyên đơn haykhơng?
(ii) Bị đơn có bao giờ nhận được thơng báo, báo cáo nào của nguyên đơn về việc việc đã nhậnđược nội dung, hình ảnh do bị đơn gửi chưa?
(iii) Ngày ký hai hợp đồng với nguyên đơn, bị đơn có được đàm phán thương lượng để soạnthảo các điều khoản trong Hợp Đồng 180 và Hợp Đồng 181 hay không? Hay Hợp Đồng180 và Hợp Đồng 181 là do nguyên đơn soạn sẵn?
(iv) Bị đơn thanh toán cho nguyên đơn bao nhiêu lần và mỗi lần số tiền thanh toán là baonhiêu?
(v) Vào khoảng 11 giờ trưa ngày 11/5/2016, bà Lưu Hồng Anh, Phó chánh án TAND TĐ cùngnguyên đơn đến làm việc tại văn phòng của bị đơn, ngun đơn đưa ra những u cầu gì?Bà phó chánh án TAND TĐ đã đưa ra những yêu cầu gì?
(vi) Có hay khơng việc bà Phó chánh án tự khai trong bản báo cáo bà có nêu “Cũng tại buổi làmviệc, ông Quân yêu cầu ông Lâm rút đơn khởi kiện đồng thời yêu cầu ông Lâm làm côngvăn xin lỗi công ty và xin công ty hỗ trợ cho Báo A số tiền 60 triệu đồng”. Ông Quân nóikhi nào ơng nhận được cơng văn sẽ chuyển tiền vào tài khoản cảu Báo A? Bị đơn có ý kiếngì về lợi khai này?
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>III. DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ BỊ ĐƠN</b>
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>
<i> ………, ngày ... tháng ... năm …</i>
<b>BẢN LUẬN CỨKính thưa: </b>
<b>- Hội đồng xét xử- Vị đại diện Viện kiểm sát</b>
<b>- Quý luật sư đồng nghiệp cùng toàn thể q vị đang có mặt tại phiên tồ ngàyhơm nay</b>
Tơi là luật sư thuộc đồn Luật sư thành phố Hà Nội. Hôm nay đến đây tham gia bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp cho Cơng ty HD – Bị đơn trong phiên tồ ngày hơm nay với ngun đơn là BáoA.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đối chiếu với các quy định phápluật hiện hành và qua diễn biến thực tế của phiên tồ hơm nay tơi đưa ra những quan điểm để bảovệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tôi là Công ty HD, với lập luận cụ thể như sau:
<b>(i)Cơng ty HD khơng có nghĩa vụ thanh toán khoản tiền trị giá 60 triệu đồng cho BáoA theo quy định của Hợp Đồng 180 và Hợp Đồng 181 do hai hợp đồng nêu trên làvô hiệu theo quy định của pháp luật áp dụng</b>
Liên quan đến giao dịch dân sự vô hiệu, BLDS 2005 có một số quy định như sau:
<i><b>"Điều 127. Giao địch dân sự vơ hiệu</b></i>
<i>Giao địch dân sự khơng có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của bộluật này thì vơ hiệu </i>
<i><b>Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xãhội</b></i>
<i>Giao địch dân sự có mục địch và nội dung vi phạm điều cẩm của pháp luật, trái đạo đứcxã hội thi vó hiệu.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i>Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thựchiện những hành vi nhất định.</i>
<i>Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sốngxã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.</i>
<i><b>Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu</b></i>
<i>1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dânsự của các bên kể từ thời điểm xác lập.</i>
<i>2. Khi giao dịch dân sự vơ hiệu thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả chonhau những gì đã nhận, nếu khơng hồn trả được bằng hiện vật thì phải hồn trả bằngtiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi lợi tức thu được 60 tích thu theo quy địnhcủa pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường..."</i>
Tuy đã hết hiệu lực thi hành, Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao số04/2003/NĐ- HĐTP ngày 27/5/2003 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luậttrong việc giải quyết các vụ án kinh tế (<b>Nghị Quyết 04</b>) có những quy định rất cụ thể vềtrường hợp hợp đồng kinh tế vô hiệu khi một trong các bên chưa có đăng ký kinh doanhphù hợp mà vẫn thực hiện giao kết hợp đồng. Tôi cho rằng những quy định dưới đây củaNghị Quyết 04 vẫn có giá trị tham khảo rất cao trong vụ tranh chấp này. Cụ thể, Mục I.1.(a) của Nghị Quyết 04 có quy định như sau:
<i>“Nếu khi ký kết hợp đồng kinh tế một trong các bên chưa có đăng ký kinh doanh mà trongquá trình thực hiện hợp đồng kinh tế giữa các bên có phát sinh tranh chấp và đến trướcthời điểm phát sinh tranh chấp, bên chưa có đăng ký kinh doanh khi ký kết hợp đồng kinhtế vẫn chưa có đăng ký kinh doanh để thực hiện công việc được các bên thỏa thuận tronghợp đồng thì hợp đồng kinh tế này thuộc trường hợp quy đình tại điểm b khoản 1 Điều 8Pháp lệnh HĐKT và 50 coi là vô hiệu tồn bộ.</i>
<i>Ví dụ: Trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Cơng ty A chưa có đăng ký ngànhnghề xây dựng công nghiệp, như Công ty A đã ký hợp đồng kinh tế về việc nhận thầu thicông xây dựng công nghiệp, nhưng Công ty A đã ký hợp đồng kinh tế về việc nhận thầuthi công xây dựng nhà xưởng cho Cơng ty B. Trong quả trình thi cơng, giữa các bên cóphát sinh tranh chấp từ việc thực hiện hợp đồng và một trong các bên khởi kiện ra Tòa ángiải quyết. Khi giải quyết vụ án này, nếu có đủ căn cứ cho thấy đến trước thời điểm phát</i>
</div>