Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tiểu Luận Chính Sách Công Đề Tài Chính Sách Về Bình Đẳng Giới.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.94 KB, 19 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small> HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN</small> </b>

<small> </small>

<small> </small>

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>CHÍNH SÁCH CƠNG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

STT Họ Và Tên Rất TíchCực

Tích cực Bìnhthường

Ít thamgia

Khơngtham gia33 Trần Thị Thanh Huyền

34 Trương Ngọc Huyền39 Phạm Mai Hương43 Đinh Thị Hồng Lê45 Hồ Thị Linh49 Vũ Thị Diệu Linh50 Vũ Yến Linh51 Trương Thị Lương52 Khuất Thị Xuân Mai55 Bùi Trần Thanh Ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô Trần Huyền Trang đã dành thời gian của mìnhđể đọc tiểu luận này. Việc đọc tiêu luận này không chỉ là một sự ủng hộ mà còn làmột phần quan trọng trong q trình hồn thiện nó.

Trong q trình viết,chúng tôi đã cố gắng truyền đạt ý kiến, tư duy, và nghiên cứucủa mình một cách rõ ràng và rành mạch. Tuy nhiên, khơng có gì quan trọng hơn làcó cô chấp nhận và chia sẻ những suy nghĩ này. Sự quan tâm và sự hiểu biết của cô lànguồn động viên lớn, giúp tôi cảm thấy công việc này đáng làm và có ý nghĩa.

Tiểu luận này khơng thể hồn thiện mà khơng có sự đóng góp của cơ. Các ý kiến,phản hồi, và suy nghĩ của cô sẽ giúp chúng tôi cải thiện và phát triển kiến thức trongtương lai. Vì vậy,chúng tơi xin chân thành cảm ơn cơ vì đã là một phần quan trọngcủa bài tiểu luận này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>

Khi mà đời sống vật chất của con người ngày càng đầy đủ hơn thì cái người ta quantâm sau đó chính là yếu tố tinh thần. Cùng với sự phát triển không ngừng của các lĩnhvực như văn hóa, cơng nghệ, khoa học kỹ thuật,…Thì Chính sách của Nhà nước ViệtNam cũng khơng ngừng hồn thiện để tạo ra một xã hội cơng bằng, chính sách bìnhđẳng giới nổi lên như một bộ phận quan trọng, đánh dấu một bước tiến đáng kể trongviệc định hình tương lai của chúng ta. Bình đẳng giới khơng chỉ đề cập đến sự thấuhiểu và đánh giá giữa nam và nữ, mà cịn bao gồm cả các khía cạnh liên quan đến sựcông bằng, quyền lựa chọn, và cơ hội cho tất cả mọi người, bất kể giới tính, nguồngốc dân tộc, tôn giáo, hoặc bất kỳ yếu tố nào khác. Bình đẳng giới là một giá trị cốtlõi trong xã hội, và nó ảnh hưởng đến sự cơng bằng và phát triển bền vững. Nghiêncứu về chính sách nhà nước về bình đẳng giới giúp tạo ra sự nhận thức về tầm quantrọng của vấn đề này trong xã hội.

Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn, chúng tôi xin chọn đề tài “Chính sách về vấnđề bình đẳng giới” làm đề tài nghiên cứu.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của chính sách bình đẳng giới

Đưa ra những dữ liệu về thực tiễn thực hiện chính sách bình đẳng giớiXác định và đánh giá tình hình bình đẳng giới trong hiện tại

Phát triển và đề xuất chính sách mới: Dựa trên những phân tích và đánh giá, đềxuất các chính sách và biện pháp mới để cải thiện bình đẳng giới.

Nâng cao nhận thức và giáo dục

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận cơ bản về Chính sách bình đẳng giới,các vấn đề thực tiễn của việc áp dụng chính sách bình đẳng giới.

Phạm vi nghiên cứu: là cơ sở lý luận của Chính sách bình đẳng giới.

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>

Trong q trình nghiên cứu nhóm chúng tơi đã dùng những phương pháp sau:+ Phương pháp thu thập dữ liệu.

+ Phương pháp thống kê.+ Phương pháp phân tích. + Phương pháp đưa ra kết luận.

<b>5. Kết cấu của đề tài:</b>

Đề tài nghiên cứu gồm: 3 chương và 10 tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

* Bản chất của Bình đẳng giới:

Luật Bình đẳng giới năm 2006 định nghĩa bình đẳng giới là “nam, nữ có vị trí, vaitrị ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình vì sự pháttriển của cộng đồng, gia đình và thụ hưởng như nhau thành quả của sự phát triển đó".Có thể hiểu: Bình đẳng giới thực chất là sự bình đẳng giữa nam và nữ trên thực tế(chứ không phải “trên giấy tờ”).

Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới quy định trong Luật là các biện pháp nhằmđạt được bình đằng giới thực chất, tức là bình đẳng giữa nam và nữ trên thực tế. Tuynhiên, giữa Luật và việc thực hiện vẫn còn một khoảng cách khá xa, hay nói cáchkhác, chúng ta vẫn chưa có sự bình đẳng thực chất.

<i><b>1.1. Chủ thể ban hành (Khoản 1 Điều 19, Luật Bình đẳng giới. Biện pháp thúc đẩybình đẳng giới)</b></i>

Với mục tiêu bình đẳng giới là xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội bìnhđẳng cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực,hướng tới bình đẳng thực chất giữa nam và nữ, thiết lập và tăng cường quan hệ hợp

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

tác, hỗ trợ giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,Chính phủ có thẩm quyền quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới (quy định tạikhoản 1 Điều này), có trách nhiệm xem xét việc thực hiện biện pháp thúc đẩy bìnhđẳng giới và quyết định chấm dứt thực hiện khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.

<b>*Cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới</b>

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bình đẳng giới.

2. Bộ hoặc cơ quan ngang bộ được Chính phủ phân cơng chủ trì chịu trách nhiệmtrước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có tráchnhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới quy định tại khoản 2Điều này thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trongphạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.

<b>1.2. Những quyết định có liên quan đến Bình đẳng giới</b>

<i><b>* Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới</b></i>

1. Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.2. Nam, nữ khơng bị phân biệt đối xử về giới.

3. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới.4. Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới.5. Bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật.6. Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân.

<b>* Các hành vi bị nghiêm cấm</b>

1. Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

4. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

<b>1.3 Đối tượng tác động của chính sách về bình đẳng giới</b>

Từ các cơ sở pháp lý rút ra từ khái niệm bình đẳng giới, ta có thể thấy rằng đốitượng tác động của chính sách là tồn thể cơng dân Việt Nam khơng phân biệt gáitrai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo. Và được áp dụng đối với:

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trịxã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. tổ chức kinh tế,đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và cơng dân Việt Nam (gọichung là cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân)

2. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ ViệtNam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam.

<b>1.4 Chính sách về bình đẳng giới phục vụ lợi ích cộng đồng</b>

a. Mục tiêu:

Xác định mục tiêu bình đẳng giới là xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hộinhư nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực,tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác,hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. [Điều 4 LuậtBình đẳng giới].

a) Tác động của chính sách tới lợi ích cộng đồng

Lợi ích cộng đồng bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau như trong chính trị, xã hội,gia đình, lao động ... Tất cả những điều đó được quy định trong Luật Bình đẳng giớinăm 2006.

Điều 11. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị

1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xãhội.

2. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ướccủa cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểuQuốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơquan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

4. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổnhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.

Điều 14. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng.

2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.

3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáodục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theocon dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

Điều 13. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động

1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bìnhđẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiệnlao động và các điều kiện làm việc khác.

2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ cácchức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ</b>

Luật bình đẳng giới trong thực tiễn:

Bình đẳng giới không chỉ là mục tiêu quan trọng cần hướng tới của Việt Nam màcòn là mục tiêu của mọi đất nước trên thế giới. Việt Nam cũng là một trong nhữngquốc gia hoàn thành sớm nhất mục tiêu Bình đẳng giới và nâng cao vị thế cho phụ nữ.

<b>2.1 Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến công tác bình đẳng giới.</b>

Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ln nhất qn quan điểm bình đẳng nam nữ.Quan điểm này được khẳng đinh khi Việt Nam chính thức phê chuẩn cơng ướcCEDAW của Liên hiệp quốc về: “xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụnữ” vào ngày 27/11/1981. Mục tiêu hướng tới ở đây nhằm cải thiện đời sống vật chấtvà tinh thần, nâng cao vị trí xã hội của người phụ nữ, xây dựng ra một xã hội ấm no,tiến bộ, hạnh phúc, có sức khỏe, năng động, sáng tạo. Những tiền đề trên là cơ sở đểxây dựng hệ thống pháp luật bình đẳng giới ở nước ta. Để đảm bảo thực hiện đượcmục tiêu về bình đẳng giới, Quốc Hôi đã ban hành Luật Bình đẳng giới ngày29/11/2006, những vấn đề bất cập trong xã hơi cơ bản được giải quyết. Ngồi ra, ViệtNam đã thơng qua các luật, chiến lược, chính sách về bình đẳng giới, điển hình là Bộluật Lao động; Luật bầu cử đại biểu Quốc hội; Các chương trình hành động quốc giaPhịng chống bạo lực gia đình; Đề án hỗ trợ bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số…

Bình đẳng giới ở Việt Nam cịn được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực từ chính trị,kinh tế, văn hóa – xã hội. Trong ban chấp hành Trung ương khóa XIII có 19 đồng chínữ. Lần đầu tiên trong lịch sử Quốc hội, chủ tịch Quốc hội khóa XIV là nữ. Nhiều nhàkhoa học, nhà hoạt động xã hội là nữ đã thành công trong sự nghiệp đóng góp, pháttriển đất nước. Với những chính sách Bình đẳng giới được phổ biến rộng rãi, cho thấyViệt Nam thừa nhận tầm quan trọng của phụ nữ trên mọi lĩnh vực đời sống, chính trị,xã hội

<b>2.2 Nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong xã hội</b>

Các bộ Luật, chính sách mà nhà nước đề ra đã giải quyết được nhiều vấn đề nảy

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

sinh trong xã hội. Có thể thấy rõ vấn đề này qua các chính sách xây dựng pháp luậtbình đẳng giới trong lĩnh vực lao động – việc làm và gia đình.

a, Trong lĩnh vực lao động – việc làm

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề bình đẳng giới trong lĩnh vực lao độngvà việc làm. Việc Việt Nam sớm tham gia kí kết Cơng ước CEDAW năm 1981 làthành công lớn của Đảng và Nhà nước ta, đem lại ánh sáng cho mọi tầng lớp phụ nữ,đặc biệt là những nơi phụ nữ chưa được bình quyền như nam giới. Hệ thống phápluật, chính sách của Đảng và Nhà nước luôn khẳng định quyền của phụ nữ ngang namgiới và đây chính là cơ sở pháp lý, nền tảng vững chắc để phụ nữ vươn lên tự khẳngđịnh mình.

Năm 1994 Bộ luật Lao động được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa ViệtNam thơng qua và đặc biệt quan tâm đến quyền bình đẳng giới. Chính sách này đã tạođiều kiện kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình, đồng thời bảo vệlao động với đặc điểm về cơ thể sinh lý và các chức năng làm mẹ, bảo đảm cho ngườiphụ nữ phát huy hết khả năng của mình. Đến nay, tỷ lệ lao động nữ trong tổng số laođộng mới được giải quyết việc làm đã tăng lên và có khả năng vượt chỉ tiêu kế hoạch. Chính sách Bình đẳng giới được xây dựng nhằm tiếp tục thể chế hố quan điểmcủa Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh, khắc phục những bất cập trong xây dựng, hoànthiện hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật, góp phần nội luật hoá, khẳng định quyếttâm của Việt Nam thực hiện các cam kết với quốc tế về quyền con người, xố bỏ mọihình thức phân biệt với phụ nữ.

b, Trong lĩnh vực gia đình

Người ta thường nói gia đình là tế bào của xã hội, là trường học đầu tiên của mỗicon người. Qua đó có thể thấy được tầm quan trọng của gia đình. Vì vậy bất bìnhđẳng trong mỗi gia đình là rào cản lớn cho quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Do

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

đẳng, tiến bộ. Các hoạt động tuyên truyền giáo dục phẩm chất đạo đức, nâng cao nănglực và trình độ của phụ nữ, tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sáchvề bình đẳng giới cũng được tích cực thực hiện. Chính những chính sách như vậy đãtạo điều kiện thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữtrong các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội và lĩnh vực gia đìnhnói riêng.

<b>2.3 Những việc nhà nước quy định làm và nghiêm cấm</b>

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10

Luật này quy định về bình đẳng giới:

<b>Điều 7: Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới</b>

1. Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội vàgia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.

2. Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.

3. Áp dụng những biện pháp thích hợp để xố bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.

4. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.

5. Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phươngmà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.

<b>Điều 8: Nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới</b>

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới.3. Ban hành và tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.

5. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng giới.6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.

7. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về bình đẳng giới.8. Hợp tác quốc tế về bình đẳng giới.

<b>Điều 10:Các hành vi bị nghiêm cấm</b>

1. Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới.2. Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức.3. Bạo lực trên cơ sở giới.

4. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

<b>2.4 Những bất cập và hạn chế trong thực tiễn áp dụng.</b>

Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề bình đẳng giới vẫn là một vấn đề đáng quan ngại. Mặc dù các chính sách đã được triển khai, và cũng đã đem lại những kết quả nhất định khi phụ nữ ngày càng có tiếng nói trong xã hội. Tuy nhiên, ở đâu đó bất bình đẳng giới vẫn cịn tồn tại và kìm hãm sự phát triển tốt nhất của xã hội.

Trên thực tế, phụ nữ và các bé gái ở Việt Nam vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi so vớinam giới trên một số lĩnh vực nhất định. Tình trạng này diễn ra nhiều ở những vùng kém phát triển hay đồng bào dân tộc thiểu số.

Một số ví dụ điểm hình có thể kể đến như:1. Tỉ lệ lao động nữ thấp hơn lao động nam

2. Mức lương của lao động nữ vẫn thấp hơn, chỉ bằng khoảng 80% của nam giới.

</div>

×