Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tiểu luận ứng dụng phương pháp l o c a t e trong việc tiếp cận khách hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKhoa Quản trị kinh doanh</b>

<b>HK1 - NĂM HỌC 2023-2024</b>

<b>---BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KỲ</b>

<b>ĐỀ TÀI:</b>

<b>Ứng dụng phương pháp L-O-C-A-T-E trong việc tiếp cận khách hàng</b>

<b>MÔN HỌC: QUAN HỆ BÁN HÀNGGiảng viên phụ trách ThS. Nguyễn Minh Trường</b>:

<b>NHÓM 2</b>

<b>Lớp DHMK18ETT CLC – 422001565807</b>

<b>Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10, năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Bảng phân công và đánh giá</b>

STT Họ và tên MSSV Nội dung công việc <sup>Đánh</sup>giá

1 Nguyễn Lê Hoàng Anh 22691601

- Cơ sở lý luận- Kịch bản chào hàng và xử

lý từ chối <sup>100%</sup>

2 Vũ Ngọc Ánh 22693421

- Giới thiệu chung doanhnghiệp Milo- Kịch bản chào hàng và xử

lý từ chối

3 Nguyễn Trọng Phú 22690311

- Giới thiệu phòng bánhàng Milo- Kịch bản chào hàng và xử

lý từ chối

4 Trần Nam Phương 22692001

- Cơ sở lý luận- Kịch bản chào hàng và xử

lý từ chối <sup>100%</sup>

5 Võ Văn Tình 22691951

- Giới thiệu chung doanhnghiệp Milo- Kịch bản chào hàng và xử

lý từ chối

6 Phạm Viết Thanh Trang 22692511

- Giới thiệu chung doanhnghiệp Milo- Kịch bản chào hàng và xử

lý từ chối

7 <sup>Nguyễn Hồng Thùy</sup><sub>Trinh</sub> 22692821

- Giới thiệu phòng bánhàng Milo- Kịch bản chào hàng và xử

lý từ chối

8 Ngô Tường Vy 22732491

- Cơ sở lý luận- Kịch bản chào hàng và xử

lý từ chối <sup>100%</sup>

<b>Mục lục</b>

<b>Chương 1. Cơ sở lý luận...1</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1.1.Khái niệm về hoạt động bán hàng...1</b>

<b>1.4.3.Combine (Kết hợp nhiều phương pháp)...4</b>

<b>1.4.4.Ask (Đặt câu hỏi)...5</b>

<b>1.4.5.Talk (Nói chuyện với người khác)...6</b>

<b>1.4.6.Empathize (Sự đồng cảm)...7</b>

<b>1.5.Bản chất...7</b>

<b>Chương 2: Giới thiệu doanh nghiệp Nestlé...8</b>

<b>2.1.Giới thiệu chung về doanh nghiệp Nestlé...8</b>

<b>2.1.1.Tên doanh nghiệp: NESTLÉ...8</b>

<b>2.1.2.Loại hình doanh nghiệp...8</b>

<b>2.2.4.Số lượng nhân viên: 8 người...15</b>

<b>2.2.5.Bản mô tả công việc Nhân viên bán hàng...15</b>

<b>2.2.6.Lương, thưởng...16</b>

<b>Chương 3: Chủ đề ứng dụng phương pháp LOCATE trong việc tiếp cận khách hàng...16</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NỘI DUNGChương 1. Cơ sở lý luận</b>

<b>1.1.Khái niệm về hoạt động bán hàng</b>

Bán hàng là hoạt động vừa liên quan đến người sản xuất – người bán vừa liên quan đếnngười tiêu dùng – người mua. Vì vậy nó thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của các doanhnghiệp. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể thu hút được đầy đủ, chính xác cácthơng tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu... của người tiêu dùng. Từ đó doanh nghiệp có thểtổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh những mặt hàng phù hợp, tạo điều kiện thuậnlợi cho hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao hơn.

<b>1.2.Đặc điểm về bán hàng</b>

Hoạt động trao đổi, mua bán sản phẩm hàng hoá vật chất trong nền kinh tế tạo ra tiền đềvà cơ hội cho sự hình thành và phát triển một lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh thươngmại. Kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay một tổchức vào việc mua bán hàng hoá để bán lại hàng hố đó và kiếm lời. Nhà sản suất chế tạora sẩn phẩm để bán. Khi bán sản phẩm của mình nhà sản xuất có thể lựa chọn:

Bán trực tiếp (tự bán) cho người tiêu thụ.

Bán qua người trung gian và người trung gian tiếp tục bán cho người tiêu thụ.Người tiêu dùng (hộ tiêu dùng) cần có sản phẩm của nhà sản xuất để thoả mãn nhu cầucủa mình. Họ cũng có thể lựa chọn hai khả năng khác nhau để có (mua) sản phẩm:

Mua trực tiếp từ nhà sản xuất. Mua qua người trung gian.

Hoạt động bán hàng phải kích thích, gợi mở được nhu cầu của thị trường về hàng hoá màdoanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh nhằm khai thác triệt để nhu cầu của thị trường.Quá trình bán hàng phải hướng tới mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, đồng thời nócũng phải phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh và kích thích được khả năng sảnxuất, nâng cao chất lượng sản xuất của doanh nghiệp.

<b>Too long to read onyour phone? Save to</b>

read later on yourcomputer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Hoạt động bán hàng phải đảm bảo nâng cao được uy tín và khơng ngừng nâng cao uy tíncủa sản phẩm cũng như của Công ty. Hoạt động bán hàng phải được tổ chức một cáchkhoa học hợp lý có kế hoạch. Phân công vụ thể và thường xuyên được theo dõi, chỉ đạo,kiểm tra đánh giá. Hơn thế nữa phải biết tổ chức một cách khoa học và nghệ thuật trongquá trình tổ chức hoạt động bán hàng.

Kinh doanh thương mại trong thời buổi ngày nay thì có rất nhiều cơ hội nhưngcũng córất nhiều rủi ro. Để đảm bảo an tồn thì doanh nghiệp phải giữ được mức ổn địnhtrong việc tăng doanh thu qua các năm, do vậy hoạt động thúc đẩy bán hàng nó quyếtđịnh đến việc tăng doanh thu và đảm bảo an toàn trong kinh doanh của các doanhnghiệp.

Hoạt động bán hàng được thực hiện theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã vạchra, hàng hoá của doanh nghiệp được khách hàng chấp nhận, uy tín của đơn vị đượcgiữ vững và củng cố trên thị trường. Bán hàng là khâu hoạt động có quan hệ mật thiếtvới khách hàng, ảnh hưởng tới niềm tin, uy tín và sự tái tạo nhu cầu của người tiêudùng. Do vậy, đó cũng là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp với các đốithủ cạnh tranh.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động bán hàng phản chiếu tình hình kinh doanh,làthước đo phản chiếu hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanhnghiệp thương mại hoạt động bán hàng có vị trí quan trọng quyết định các nghiệp vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

khác trong quá trình kinh doanh như: Nghiên cứu thị trường, tạo nguồn mua hàng,dịch vụ, dự trữ... sau khi bán hàng, khơng những doanh nghiệp thu được tồn bộ chiphí bỏ ra mà còn thu được lợi nhuận để phát triển hoạt động kinh doanh. Trong điềukiện cạnh tranh gay gắt, nâng cao được khối lượng bán ra tức là doanh nghiệp đã nângcao được khả năng cạnh tranh trên thị trường và tỏ rõ thế lực của doanh nghiệp trênthị trường. Thị trường luôn luôn biến động, thay đổi không ngừng vì thế bán hàngkhơng cịn là vấn đề mới mẻ nhưng nó ln mang tính thời sự cấp bách, và là mốiquan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh doanh nghiệp nàocó hệ thống bán hàng hợp lý khoa học sẽ giảm đến mức thấp nhất giá cả hàng hố vìnó giảm đáng kể chi phí lưu thơng. Mặt khác hệ thống bán hàng tốt sẽ góp phần đẩynhanh tốc độ chu chuyển hàng hố, tăng nhanh vịng quay của vốn.

<b>1.4.Phương pháp L-O-C-A-T-E</b>

Bán hàng là một khía cạnh quan trọng của kinh doanh, và mọi nhân viên bán hàng đềucố gắng cải thiện chiến lược của họ để đạt được kết quả tốt hơn. Một phương pháphiệu quả có thể nâng cao đáng kể hiệu suất bán hàng là phương pháp LOCATE.Phương pháp LOCATE là một cách tiếp cận có hệ thống giúp các chuyên gia bánhàng xác định và tương tác với khách hàng tiềm năng. Trong bài luận này, chúng ta sẽkhám phá các thành phần chính của phương pháp LOCATE và tác động của nó đốivới thành cơng bán hàng.

Hiểu phương pháp LOCATE Phương pháp LOCATE là từ viết tắt của Listen,Observe, Connect, Ask, Talk, và Empathize. Mỗi bước đóng một vai trị quan trọngtrong quy trình bán hàng, cho phép nhân viên bán hàng xây dựng mối quan hệ bềnchặt với khách hàng tiềm năng của họ và chốt giao dịch một cách hiệu quả.

<b>1.4.1. Listen (Lắng nghe) </b>

Lắng nghe khách hàng Bước đầu tiên của phương pháp LOCATE là chủ động lắng nghekhách hàng. Điều này liên quan đến việc chú ý đến nhu cầu, mối quan tâm và mục tiêucủa họ. Bằng cách tích cực lắng nghe, các chuyên gia bán hàng có thể có được nhữnghiểu biết có giá trị về những gì khách hàng đang tìm kiếm và điều chỉnh cách tiếp cận củahọ cho phù hợp. Lắng nghe hiệu quả cũng giúp xây dựng lòng tin và mối quan hệ vớikhách hàng, điều này rất quan trọng để bán hàng thành công. Khi một nhân viên bán hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

thực sự lắng nghe khách hàng, họ có thể hiểu được điểm đau của họ và giải quyết chúngmột cách hiệu quả. Bằng cách đồng cảm với khách hàng và thừa nhận nhu cầu của họ,các chuyên gia bán hàng có thể tạo ra trải nghiệm tích cực và cá nhân hóa cho kháchhàng. Điều này khơng chỉ làm tăng cơ hội bán hàng mà còn thiết lập mối quan hệ lâu dàivới khách hàng.

<b>1.4.2. Observe (Quan sát) </b>

Quan sát hành vi của khách hàng Bước thứ hai trong phương pháp LOCATE là quan sáthành vi của khách hàng. Điều này bao gồm phân tích ngơn ngữ cơ thể, nét mặt và giọngđiệu của họ. Bằng cách quan sát những tín hiệu này, nhân viên bán hàng có thể đánh giámức độ quan tâm của khách hàng và điều chỉnh quảng cáo chiêu hàng của họ cho phùhợp. Hiểu được giao tiếp phi ngôn ngữ của khách hàng có thể giúp nhân viên bán hàngxác định các điểm đau và giải quyết chúng một cách hiệu quả. Hành vi của khách hàng cóthể cung cấp những hiểu biết có giá trị về sở thích, động lực và quá trình ra quyết địnhcủa họ. Bằng cách quan sát cách khách hàng phản ứng với các cách tiếp cận bán hàngkhác nhau, các chuyên gia bán hàng có thể điều chỉnh chiến lược của họ để phù hợp vớiphong cách và sở thích của khách hàng. Mức độ cá nhân hóa này khơng chỉ tạo ra trảinghiệm bán hàng hấp dẫn hơn mà còn tăng khả năng bán hàng thành công.

<b>1.4.3. Combine (Kết hợp nhiều phương pháp) </b>

Khi kết hợp nhiều phương pháp trong bán hàng như thấu hiểu khách hàng, quan sát kháchhàng và thăm dò khách hàng, bạn có thể đạt được cái nhìn tổng quan về nhu cầu, mongmuốn và hành vi của khách hàng. Điều này giúp bạn hiểu rõ hơn về khách hàng và phụcvụ họ một cách tốt nhất. Dưới đây là một số phương pháp có thể áp dụng:

Tiếp thị đa kênh: Sử dụng nhiều kênh tiếp cận khách hàng như trực tuyến(website, mạng xã hội, email marketing) và offline (quảng cáo truyền thông, sựkiện, tờ rơi) để tăng sự hiện diện của sản phẩm và tạo điểm tiếp xúc với kháchhàng.

Tiếp thị nội dung: Tạo nội dung hấp dẫn và giá trị để thu hút khách hàng, tăngtương tác và xây dựng lịng tin. Kết hợp viết blog, video, podcast, hình ảnh và cáchình thức khác để lan tỏa thơng điệp và tạo thương hiệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Tiếp thị tương tác: Sử dụng các cơng cụ tương tác như chatbot, trị chuyện trựctiếp, email marketing cá nhân hóa để tạo một trải nghiệm gần gũi và tương tác vớikhách hàng. Điều này giúp xây dựng mối quan hệ và tăng khả năng chốt đơn hàng.Tiếp thị liên kết: Hợp tác với các đối tác hoặc influencer có liên quan để quảng cáovà tiếp cận khách hàng mục tiêu. Điều này cung cấp lợi ích đối với cả hai bên vàtạo ra sự tin tưởng từ khách hàng.

Tiếp thị quan hệ: Tạo và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng bằng cáchcung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, cung cấp ưu đãi và khuyến mãi đặcbiệt cho khách hàng quen thuộc. Điều này giúp tạo sự trung thành và khách hàngtrở thành nguồn tái mua hàng.

Kết hợp nhiều phương pháp trong bán hàng giúp tạo ra một chiến lược toàn diện và đadạng, tăng cơ hội tiếp cận và tương tác với khách hàng, và tối ưu hóa hiệu quả bán hàng.

<b>1.4.4. Ask (Đặt câu hỏi)</b>

Đặt câu hỏi đúng Đặt câu hỏi đúng là một bước quan trọng trong phương pháp LOCATE.Bằng cách đặt câu hỏi mở, nhân viên bán hàng khuyến khích khách hàng chia sẻ thêmthơng tin về các u cầu và sở thích của họ. Điều này cho phép các chuyên gia bán hàngđiều chỉnh các giải pháp của họ để đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng. Hơn nữa, đặtcâu hỏi thể hiện cam kết của nhân viên bán hàng trong việc hiểu tình hình của khách hàngvà cung cấp giải pháp tốt nhất có thể. Đặt câu hỏi đúng giúp các chun gia bán hàngkhám phá thơng tin có giá trị có thể khơng rõ ràng ngay lập tức. Nó cho phép họ tìm hiểusâu hơn về điểm đau, động lực và kết quả mong muốn của khách hàng. Bằng cách hiểunhu cầu riêng của khách hàng, các chuyên gia bán hàng có thể đưa ra các giải pháp phùhợp để giải quyết các thách thức cụ thể của họ và cung cấp giá trị tối đa. Mức độ tùychỉnh này không chỉ làm tăng khả năng bán hàng thành cơng mà cịn định vị nhân viênbán hàng như một cố vấn đáng tin cậy và người giải quyết vấn đề.

<b>1.4.5. Talk (Nói chuyện với người khác) </b>

Trong bán hàng, "talk" có thể được hiểu là cuộc trị chuyện, giao tiếp hoặc thảo luận vớikhách hàng. Talk trong bán hàng có thể diễn ra trực tiếp (face-to-face), qua điện thoại,qua email, hoặc qua các công cụ truyền thông xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Cách mà người bán hàng nói chuyện và tương tác với khách hàng có thể ảnh hưởng đếnquyết định mua hàng của khách hàng. Một cuộc trị chuyện tốt có thể giúp xây dựng lịngtin, thể hiện sự chuyên nghiệp và tạo ra một trải nghiệm tích cực cho khách hàng.Các kỹ năng giao tiếp hiệu quả, như lắng nghe, hiểu và tương tác tích cực với kháchhàng, là rất quan trọng trong việc thực hiện cuộc trò chuyện trong bán hàng. Đây là cáchđể xác định nhu cầu của khách hàng, giải đáp các câu hỏi, cung cấp thông tin về sảnphẩm hoặc dịch vụ, và thúc đẩy quyết định mua hàng.

Ngoài ra, talk trong bán hàng cũng có thể áp dụng các kỹ thuật bán hàng như thuyết phục,đàm phán, xử lý các đối tượng khó tính, và xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.Ví dụ về talk trong bán hàng:

Người bán hàng trực tiếp tư vấn khách hàng về sản phẩm, giải đáp các câu hỏi vàđưa ra lời khuyên.

Cuộc gọi điện thoại để xác nhận đơn hàng và cung cấp thông tin về giao hàng.Email chào hàng và tư vấn khách hàng về các chương trình khuyến mãi.Chat trực tuyến trên trang web để hỗ trợ khách hàng đặt hàng.

Tóm lại, talk trong bán hàng là q trình giao tiếp và tương tác với khách hàng để tạo ramột trải nghiệm tích cực và thúc đẩy quyết định mua hàng. Điều này đòi hỏi kỹ năng giaotiếp tốt và hiểu biết về sản phẩm hoặc dịch vụ để có thể tư vấn và đáp ứng nhu cầu củakhách hàng.

<b>1.4.6. Empathize (Sự đồng cảm)</b>

Empathize trong bán hàng là quá trình hiểu và đồng cảm với khách hàng để hiểu rõ hơnvề nhu cầu, mong muốn, và thách thức của họ. Điều này giúp nhân viên bán hàng xâydựng một mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và cung cấp những giải pháp phù hợpnhất.

Trong bán hàng, "sự đồng cảm" đề cập đến việc hiểu và chia sẻ cảm xúc hoặc trải nghiệmcủa khách hàng. Đồng cảm với khách hàng bao gồm nhận ra những tâm lí hoặc nhu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

của họ và thể hiện sự thông cảm đối với họ. Điều này giúp nhân viên bán hàng kết nốivới khách hàng ở một mức độ sâu hơn và xây dựng lòng tin và mối quan hệ.

Bằng cách đồng cảm với khách hàng, nhân viên bán hàng có thể hiểu được quan điểmcủa khách hàng và cung cấp các giải pháp hoặc hỗ trợ phù hợp để giải quyết những longại cụ thể của họ. Tiếp cận này có thể dẫn đến mối quan hệ với khách hàng mạnh mẽhơn và tăng cường sự thành công trong việc bán hàng.

<b>1.5.Bản chất</b>

Bản chất của định vị Sản phẩm, thương hiệu hay doanh nghiệp đều có một hình ảnh nhất

<b>định trong nhận thức của người tiêu dùng. Hình ảnh này được hình thành từ kinh nghiệm</b>

sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng.

Đối tượng định vị có thể là sản phẩm, thương hiệu hoặc chính doanh nghiệp. Định vịkhơng phải vị trí trên thị trường mà là ở trong tâm trí (nhận thức và tình cảm). Hơn nữa,định vị phải là hình ảnh mà doanh nghiệp trong nhận thức và tình cảm của khách hàngmục tiêu có hình ảnh định vị phù hợp với mong muốn của khách hàng.

Định vị khác với khác biệt hóa. Định vị sẽ một vài yếu tố khác biệt hóa để xây dựng hìnhảnh độc nhất vơ nhị thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Vì vậy khácbiệt hóa cung cấp các yếu tố là cơ sở để lựa chọn chiến lược định vị.

Doanh nghiệp phải định vị thương hiệu của họ. Bởi vì có q nhiều sản phẩm khơngthốt được ra khỏi sự vơ danh trên thị trường. Việc có quá nhiều thương hiệu cạnh tranh,quá nhiều thông tin, trong khi khả năng ghi nhớ của khách hàng có hạn đã làm cho việcxác lập được một hình ảnh rõ ràng và đậm nét cho mỗi thương hiệu trong nhận thức củakhách hàng ngày càng quan trọng.

Trong chiến lược marketing, doanh nghiệp phải chủ động định vị cho thương hiệu của họ,họ phải lựa chọn và thực thi chiến lược ở thương hiệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Phương pháp LOCATE là một cơng cụ mạnh mẽ có thể nâng cao đáng kể hiệu suấtbán hàng. Bằng cách tích cực lắng nghe, quan sát hành vi của khách hàng, kết nốiở cấp độ cá nhân, đặt câu hỏi đúng, điều chỉnh giải pháp và thực hiện quy trìnhbán hàng một cách hiệu quả, nhân viên bán hàng có thể xây dựng mối quan hệ bềnchặt hơn với khách hàng và tăng cơ hội chốt giao dịch thành công. Kết hợpphương pháp LOCATE vào các chiến lược bán hàng có thể dẫn đến kết quả bánhàng được cải thiện và thành công tổng thể lớn hơn trong lĩnh vực bán hàng.

<b>Chương 2: Giới thiệu doanh nghiệp Nestlé2.1.Giới thiệu chung về doanh nghiệp Nestlé2.1.1. Tên doanh nghiệp: NESTLÉ</b>

<b>2.1.2. Loại hình doanh nghiệp</b>

Loại hình doanh nghiệp của là NESTLÉ một sản phẩm thuộc lĩnh vực hàng tiêu dùngnhanh (FMCG - Fast Moving Consumer Goods).

MILO là một thương hiệu nằm trong doanh nghiệp NESTLÉ (Fast-Moving ConsumerGoods), tức là hàng tiêu dùng nhanh. Do đó, loại hình doanh nghiệp của MILO là mộtcông ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng nhanh trong ngành thực phẩm vàđồ uống.

<b>2.1.3. Lịch sử hình thành</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nestle có một lịch sử lâu đời tại Việt Nam khi thành lập văn phòng đại diện đầu tiên tạiSài Gòn từ năm 1912. Kể từ đó biểu tượng tổ chim nổi tiếng của Nestle đã trở nên thânthuộc với biết bao thế hệ gia đình người Việt suốt hơn 100 năm qua.

Thành lập từ 1995, Nestlé Việt Nam luôn cam kết đầu tư lâu dài và vì sự phát triển bềnvững của Việt Nam với tầm nhìn trở thành “Cơng ty toàn cầu gắn kết địa phương tiênphong trong phát triển bền vững”. Được dẫn dắt bởi các giá trị bắt nguồn từ sự tơn trọngcủa tập đồn, Nestlé làm việc cùng với các đối tác để tạo ra giá trị chung – vừa đóng gópcho xã hội đồng thời đảm bảo sự thành công lâu dài trong kinh doanh của công ty.Từ 2020, chiến lược phát triển bền vững của Nestlé được xác định không chỉ dừng lại ởmục tiêu và hành động “bền vững” mà phải hướng tới cách tiếp cận toàn diện hướng đến“tái tạo” và “tái sinh” cho hệ sinh thái tự nhiên.

<b>Quá trình hình thành và phát triển thương hiệu</b>

Thương hiệu MILO® được đặt theo tên một vận động viên cổ đại huyền thoại đến từCroton, thị trấn nhỏ thuộc Hy Lạp cổ đại, vào thế kỷ thứ VI trước Công Nguyên.Tương truyền, ông được mệnh danh là một "vị thần sức mạnh" khi có thể nhấc bổngmột chú bị tót lên vai và đi khắp nơi. Huyền thoại sức mạnh này đã 6 lần vô địchOlympics, cũng như giành được hàng loạt danh hiệu danh giá tại các cuộc thi lớn nhỏkhác nhau thời bấy giờ. Cuộc đời và sự nghiệp của huyền thoại này truyền cảm hứngcho nhà hoá học và khoa học thực phẩm Nestlé Úc - Ơng Thomas Mayne. Trong bốicảnh có rất nhiều trẻ em bị suy dinh dưỡng do phải chịu ảnh hưởng của đại khủnghoảng kinh tế toàn cầu vào năm 1934, ông Thomas Mayne đã nghiên cứu và phát triểnra một loại bột thức uống dinh dưỡng mang hương vị cacao và lúa mạch độc đáo, giúpbổ sung nhiều năng lượng, vitamin cũng như khoáng chất cần thiết giúp cho trẻ pháttriển tồn diện và ra mắt nó tại Triễn lãm Phục sinh Hoàng gia Sydney. Milo bắt đầuđược sản xuất tại nhà máy đặt tại Smithtown, gần Kempsey trên Bờ biển phía Bắc NewSouth Wales và ngày càng phát triển với số lượng hơn 24 nhà máy và được bày bánrộng rãi tại hơn 40 quốc gia trên tồn thế giới. Ngày nay, thương hiệu MILO® đã trởthành thức uống dinh dưỡng phổ biến và được yêu thích bởi hàng triệu trẻ em trên tồncầu, trong đó có Việt Nam. Với hương vị cacao và lúa mạch đặc trưng, MILO® chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

là sự lựa chọn cho một buổi sáng cân bằng, đủ chất, thích hợp tiếp năng lượng kể cảkhi chơi thể thao hay giờ giải lao tại lớp. MILO® cam kết phát triển bền vững bằngviệc sử dụng các nguyên liệu tự nhiên, hợp tác cùng các đơn vị cung ứng uy tín vàkhơng ngừng kiểm sốt quy trình sản xuất với tiêu chuẩn nghiêm ngặt để đảm bảo tốiưu chất dinh dưỡng cùng hương vị trong mỗi sản phẩm của mình đến tay người tiêudùng.

<b>2.1.4. Tầm nhìn</b>

“ Trở thành một cơng ty hàng đầu, đầy cạnh tranh, mang đến dinh dưỡng, sức khoẻ vàgiá trị cho khách hàng và mang lại giá trị cải thiện cho cổ đông bằng cách trở thànhcông ty được yêu thích, nhà tuyển dụng được yêu thích, nhà cung cấp được yêu thích bánsản phẩm yêu thích”.

Đưa ra hướng đi dài hạn cụ thể cho chiến lược cơng ty phát triển một cách bền vững vàcó trách nhiệm, quyết tâm trở thành công ty hàng đầu về dinh dưỡng, sức khoẻ, sống vuikhoẻ.

Cho thấy được sự cần thiệt của việc đánh đổi là để mang lại lợi ích cho các cố đông, haylợi ích nội bộ của Tập đồn thì Nestlé ln cung cấp các thực phẩm, thức uống dinhdũng có chất lượng tốt nhất, là lựa chọn hàng đầu của tiêu dùng chiếm lĩnh vị trí dẫnđầu.

Nestlé muốn đóng góp cho xã hội và duy trì sự thành cơng lâu dài vì Nestlé hiện diệntrong cuộc sống hành tỉ người nên góp phần tạo nên một thế giới khoẻ mạnh mạnh hơncho mọi người và gia đình, cộng đồng.

<b>2.1.5. Sứ mệnh</b>

“ Trở thành cơng ty dinh dưỡng , sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ hàng đầu thế giới. Sứmệnh “Good Food, Good Life” của chúng tôi là cung cấp cho người tiêu dùng những lựachọn ngon miệng nhất, bổ dưỡng nhất trong một loạt các danh mục thực phẩm và đồuống và các dịp ăn uống, từ sáng đến tối.”

</div>

×