Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

tiểu luận nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trườngđại học công nghiệp tp hồ chí minh 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 37 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ CÔNG THƯƠNG</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINHKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

--- ---<sub></sub>

<b>BÀI TIỂU LUẬN</b>

<b>MƠN: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TRONG KINH DOANHĐỀ TÀI:</b>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG</b>

<b>ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH</b>

<i>TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 9 năm 2023</i>

<b>Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Minh Toàn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ CƠNG THƯƠNG</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINHKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

 

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1</b>

1 Nguyễn Hồng Lê Minh 21033161 Nhóm trưởng2 Nguyễn Thị Thu Trinh 21131331 Thành viên3 Nguyễn Thị Minh Thư 21008081 Thành viên

8 Nguyễn Thị Thuỳ Trang 21019121 Thành viên9 Trương Thị Tuyết Nhi 21007131 Thành viên10 Nguyễn Phương Khanh 20042951 Thành viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 9 năm 2023</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

b. Ý định khởi nghiệp (Entrepreneurial Intention)...16

c. Lý thuyết về hành vi dự định của Ajzen (1991)...16

1.2.2 Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởinghiệp của sinh viên...17

a. Các bài nghiên cứu nước ngoài...17

b. Nghiên cứu trong nước...18

1.2.3 Giả thuyết về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định khởi nghiệp....19

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

i. Yếu tố: Sự ủng hộ...22

<b>Chương 2: Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...</b>

<b>2.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...</b>

2.1.1 Phương pháp chọn mẫu và kích cỡ mẫu...23

a. Phương pháp chọn mẫu:...23

b. Kích cỡ mẫu:...24

2.1.2 Xây dựng bảng câu hỏi:...25

2.1.3 Phương pháp nghiên cứu:...29

<b>2.2 QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU...</b>

2.2.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ...31

2.2.2 KIỂM ĐỊNH...31

a. Đánh giá yếu tố “Sự tự chủ”...31

b. Đánh giá yếu tố “Sự thành công”...31

c. Đánh giá yếu tố “Khả năng tư duy, sáng tạo”...31

d. Đánh giá yếu tố “Nhẫn nại”...31

e. Đánh giá yếu tố “Kinh nghiệm”...32

f. Đánh giá yếu tố “Nguồn vốn”...32

g. Đánh giá yếu tố “Định hướng xã hội và kinh tế thị trường”...32

h. Đánh giá yếu tố “Giáo dục”...32

i. Đánh giá yếu tố “Sự ủng hộ”...32

j. Biến phụ thuộc: Ý định khởi nghiệp...33

2.2.3 ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO...33

2.2.4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA):...33

<b>Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Trong vài năm gần đây, ở Việt Nam mặc dù trên phương tiện thông tin truyềnthông và một số trường đại học cũng đã xuất hiện chương trình về khởi nghiệpnhưng ảnh hưởng của nó đến với sinh viên cũng như xã hội chưa cao vì chỉ giảiquyết được phần ngọn là tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tương lai thể hiện ýđịnh khởi nghiệp, ý tưởng kinh doanh mà chưa xem xét đến động cơ hình thành ýđịnh khởi nghiệp. Một cá nhân bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình thường khởinguồn từ ý định khởi nghiệp và tinh thần doanh nhân là động lực phát triển kinh tế(Ali & ctg, 2010; Olufunso,2010).

Sinh viên ngày càng có vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước.Sinh viên có ý định khởi nghiệp mạnh mẽ thì thường xu hướng tư mình kinh doanhtrong tương lai gần. Vậy điều gì làm nên những ý định khởi nghiệp đầy mạnh mẽ,táo bạo, đầy nhiệt huyết, đam mê trong mỗi sinh viên. Rất nhiều bạn nảy ra ý tưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

kinh doanh từ rất sớm và có ý định khởi nghiệp của sinh viên là điều cần thiết đểkích thích sinh viên khởi nghiệp. Chính vì vậy, nhóm 1 chúng em quyết định thựchiện đề tài nghiên cứu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Đầu tiên, chúng em gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Quản Trị KinhDoanh Trường Đại học Cơng Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo ra điều kiệnthuận lợi cho nhóm chúng em học tập mơn Phân tích dữ liệu trong kinh doanh vàhồn thành được đề tài tiểu luận

<i>. Đặc biệt chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn VănPhú – Giảng viên giảng dạy và truyền đạt kiến thức hướng dẫn chúng em trong quá</i>

trình làm bài.

Tuy thời gian vừa rồi chúng em chỉ được học tập và trao đổi trong những ngàyhè, nhưng trong suốt quá trình mơn học, từ những buổi đầu tiên cho đến hiện tại,chúng em luôn nhận được sự hướng dẫn tận tình từ thầy. Đây là một niềm vinhhạnh cho chúng em, nhờ sự quan tâm này mà quá trình tiếp thu và nhận thức bài họctrở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Nhóm em đã vơ cùng cố gắng hồn thiện bài tiểu luận một cách trọn vẹn nhấtcó thể. Với sự đồng lòng, hợp tác cố gắng làm việc của tất cả các bạn trong Nhóm 1thì mong rằng sẽ mang đến một bài tiểu luận với nội dung cụ thể và dễ hiểu.

Trong thực tế, chúng em đã áp dụng kiến thức mà mình đã được học, đượcthầy truyền đạt chỉ dẫn trong quá trình học tập để hoàn thành bài tiểu luận một cáchhoàn hảo nhất có thể. Nhưng do kiến thức hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệmthực tiễn cùng với điều kiện để đi tìm hiểu thực tế song song với làm bài tiểu luậnnên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu và trình bày. Nhóm 1rất mong có sự góp ý quý báu từ thầy để bài tiểu luận của nhóm chúng em đượchồn thiện hơn.

Cuối cùng, tất cả thành viên Nhóm 1 xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắcđến giảng viên Nguyễn Văn Phú.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI</b>

Trong thời điểm nền kinh tế đang phát triển như hiện tại, hàng năm có hàngngàn sinh viên tốt nghiệp tạo nên sức ép cho vấn đề giải quyết nhu cầu việc làm.Điều này hình thành nên những suy nghĩ về “khởi nghiệp” cho các bạn sinh viên nóiriêng và tất cả các nhà đầu tư nói chung.

Khởi nghiệp ở thời điểm hiện tại được xem là một trong những hoạt động cótầm ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của đất nước và là một giải pháp hữuhiệu cho tình trạng thất nghiệp đang ngày càng gia tăng. Nhiều chính sách khuyếnkhích khởi nghiệp đối với thanh niên đã được Chính phủ ban hành. Trong số đó,những đề án phát huy tinh thần khởi nghiệp cho sinh viên ln được chú trọng, màđiển hình là đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” (gọi tắt làĐề án 1665) được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định ban hành ngày 30/10/2017.Có thể nói, sinh viên với sự trẻ trung, năng động và nguồn ý tưởng khởi nghiệp đadạng sẽ là những nhà khởi nghiệp tiềm năng sau này.

Về khía cạnh sinh viên <i>Trường Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh </i>nóiriêng, bên cạnh sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao và mang đến chongười học cơ hội nghề nghiệp để thăng tiến, việc truyền cảm hứng khởi nghiệp vàhình thành năng lực khởi nghiệp trong các thế hệ sinh viên cũng được nhà trườngchú trọng. Trong năm 2022, trường đã định hướng và dẫn dắt các bạn sinh viên có ýđịnh khởi nghiệp tham gia chương trình “Ngày hội Khởi nghiệp quốc gia dành chosinh viên – học sinh” (SV-Starup 2021) của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Và xuất sắclọt vào TOP 50 với D-Health, dự án khởi nghiệp của Trường Đại học Cơng nghiệpTP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, BGH Nhà trường kết hợp với Hội Sinh viên trườngtổ chức các buổi Workshop, Đàm tọa,... Mời nhiều diễn giả về để trao đổi, địnhhướng cho các bạn sinh viên có mong muốn khởi nghiệp như: Workshop “Gen Z vàKhởi nghiệp sáng tạo trong thời đại số”, Tọa đàm “Con đường hiện thực hóa ýtưởng khởi nghiệp – Góc nhìn thực tiễn từ chun gia”,... Tuy nhiên trong thực tế,các ý tưởng kinh doanh của sinh viên chỉ dừng lại ở mức ý tưởng. Hầu hết sinh viênchưa mạnh dạn thực hiện khởi nghiệp sau khi ra trường, kể cả sinh viên thuộc nhóm

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

ngành kinh tế. Thống kê ý định khởi nghiệp của 361 sinh viên (theo cuộc khảo sátcủa nhóm cho ra kết quả là có 331 sinh viên có ý định khởi nghiệp, chiếm 91.7%trên tổng số sinh viên tham gia khảo sát. Bên cạnh đó có 30 sinh viên khơng có ýđịnh khởi nghiệp tại thời điểm khảo sát, chiếm 8.3%. Điều này có thể cho ta thấyrằng số sinh viên tại trường có dự định khởi nghiệp chiếm phần lớn cho thấy đượcsự năng nổ, sáng tạo của các bạn và mong muốn thử sức mình trên nhiều lĩnh vực,tuy nhiên sinh viên chưa có định hướng và biết quy trình bắt đầu hành động như thếnào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Chương 1: TỔNG QUAN</b>

<b>1.1 BỐI CẢNH1.1.1 Giới thiệu đề tài</b>

Nghiên cứu được thực hiện với mục đích xác định và đo lường các nhân tốảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Cơng nghiệpTP. Hồ Chí Minh. Khảo sát đã được tiến hành theo phương thức trực tuyến với sựtham gia của 361 sinh viên đang học tập tại trường. Sau đó, sử dụng phần mềmIMB SPSS 20 để phân tích mơ tả nghiên cứu, kết quả đã cho thấy các nhân tố tâmlý, kiến thức và đầu tư có ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của sinh viên.

<b>1.1.2 Mục đích nghiên cứu</b>

Bài nghiên cứu thực nghiệm tại lớp học nhằm để xác định các nhân tố ảnhhưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại Cơng nghiệp TP. Hồ ChíMinh. Nghiên cứu dựa trên lý thuyết hành vi dự định của Ajzen (1991) kết hợp vớicác nghiên cứu liên quan để xây dựng mơ hình nghiên cứu đề xuất gồm 9 nhân tốtác động đến ý định khởi nghiệp. Nghiên cứu định lượng được tiến hành để kiểmđịnh độ tin cậy thang đo và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý địnhkhởi nghiệp thông qua phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả nghiên cứu chỉra rằng có ba nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên là: (1) tâm lý,(2) kiến thức, (3) đầu tư. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị liênquan đến 3 nhân tố ảnh hưởng cũng được đưa ra nhằm nâng cao ý định khởi nghiệpcủa sinh viên nhà trường, đồng thời đề xuất để Ban Giám Hiệu, Khoa/Viện có thểđịnh hướng nghiên cứu cho tương lai.

<b>1.1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứua. Đối tượng: </b>

<i><b>Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các yếu tố ảnh hưởng đến việc khởi</b></i>

<i>nghiệp của sinh viên trường Đại Học Cơng Nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Nhóm đã</i>

tham khảo những bài viết của Cổng thông tin điện tử viện chiến lược và chính sáchtài chính hay những bài nghiên cứu của các tác giả Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

(2017), Kuratko (2005), Turker và Selkut (2009) từ đó phân tích, thảo luận và đưara những yếu tố dẫn đến việc đưa ra quyết định khởi nghiệp của sinh viên bao gồm:

Các yếu tố bên trong như:

- Sự tự chủ: Sinh viên cần có khả năng tự quyết định và đưa ra các quyết địnhđúng đắn để phát triển kinh doanh của mình. Khả năng tư duy, sáng tạo: Khả năngtư duy sáng tạo giúp sinh viên tìm ra các ý tưởng mới và đột phá để phát triển kinhdoanh của mình.

- Khả năng tư duy sáng tạo: Đây là yếu tố giúp giúp sinh viên tạo ra những thứmới lạ, thu hút người khá, góp phần định vị thương hiệu của mình.

- Nhẫn nại: Sinh viên cần có sự kiên trì và quyết tâm để vượt qua các tháchthức và khó khăn trong quá trình phát triển kinh doanh.

- Kinh nghiệm: là một yếu tố quan trọng trong việc khởi nghiệp, Sinh viên cầncó kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh của mình để có thể phát triểnkinh doanh hiệu quả.

- Nguồn vốn: là một yếu tố quan trọng trong việc khởi nghiệp. Sinh viên cầncó nguồn vốn đủ để triển khai các ý tưởng kinh doanh của mình.

Ngồi ra một số yếu tố mơi trường bên ngồi cũng có thể ảnh hưởng đến ýđịnh khởi nghiệp như: sự thành công, định hướng xã hội và kinh tế thị trường, giáodục, sự ủng hộ của bạn bè, người thân.

Những yếu tố này có thể giúp các bạn sinh viên có động lực, tăng cường sự tựtin và cung cấp nguồn tài chính cần thiết để phát triển ý tưởng của chính bản thân.Mục tiêu của chúng tôi là đưa ra các giải pháp để trợ giúp hoạt động khởi nghiệpcủa sinh viên Đại Học Cơng Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.

<b>Đối tượng khảo sát là các bạn sinh viên trong lớp DHMK17ETT của Trường</b>

Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh (IUH) vì đây là các bạn sinh viên vơ cùngnăng nổ và có tinh thần học hỏi cao, đặc biệt là đam mê với kinh doanh.

Việc khảo sát được diễn ra thuận lợi, số liệu và thơng tin để nghiên cứu đượcnhóm tiến hành khảo sát cẩn thận. Từ đó có thể dễ dàng kết luận các yếu tố làm ảnhhưởng đến hành vi khởi nghiệp của các bạn sinh viên trường IUH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>b. Phạm vi nghiên cứu:</b>

<b>Phạm vi không gian của bài nghiên cứu được các thành viên trong nhóm thu</b>

thập và tổng hợp các thơng tin từ các bạn trong lớp học, việc chia sẻ đường linkkhảo sát cho những bạn sinh viên đang học trong lớp DHMK17ETT tại trường đạihọc Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh thông qua mạng xã hội Zalo

<b>1.1.4 Thực trạng khởi nghiệp hiện nay ở Việt Nam:Những con số đáng báo động </b>

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động cả nước năm 2 sơ bộ là 2,34% giảm86 điểm phần trăm so với năm trước trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là2,82%; khu vực nông thôn là 2,04%. Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao độngnăm 2 là 2,21% trong đó tỷ lệ thiếu việc của lao động nam l 2,28%; tỷ lệ thiếuviệc làm của lao động nữ l 13%.

<b>Là động lực để dẫn đến những con số đáng quan tâm về vấn đề “khởinghiệp”</b>

Trong những năm qua, tại Việt Nam, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo đổimới đang phát triển rất mạnh mẽ, có hơn 3000 doanh nghiệp khởi nghiệp thànhcơng. Cùng với đó là sự hiện diện của nhiều nhà đầu tư quốc tế cho khởi nghiệpđổi mới sáng tạo ở Việt Nam, giúp cho thị trường khởi nghiệp ngày càng giàu tiềmnăng phát triển.

Khởi nghiệp sáng tạo dựa trên sự đam mê, trải nghiệm và công nghệ cao, từđó tạo ra các mơ hình, sản phẩm sáng tạo, các đột phá trong tăng trưởng, vượt trộitrong cạnh tranh… nhằm giải quyết một hoặc nhiều nhu cầu nào đó đến từ thị

<b>trường. Số liệu của Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính (2020), hiện ViệtNam đứng thứ ba ở Đông Nam Á về số lượng các doanh nghiê ˜p khởi nghiê ˜p. </b>

Topica Founder Institute cho rằng, lượng vốn nước ngoài và quỹ đầu tư mạo

<b>hiểm đổ vào các doanh nghiê ˜p khởi nghiê ˜p sáng tạo ở Việt Nam đã tăng 3 lầntrong giai đoạn 2016 - 2018, từ 205 triệu USD lên gần 900 triệu USD với số</b>

thương vụ tăng gần gấp 2 lần, từ 50 thương vụ (năm 2016) lên 92 thương vụ (năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

2018). Trong khi đó, theo số liệu của Văn phịng Đề án 844 (Bộ Khoa học vàCơng nghệ), tổng giá trị các thương vụ đầu tư vào doanh nghiê ˜p khởi nghiê ˜p ViệtNam từ đầu năm 2020 đến nay là 290,43 triệu USD; số lượng thương vụ đầu tư là56 thương vụ, trong đó 34 thương vụ đầu tư được công bố giá trị.

<b>Theo thống kê của Tạp chí Echelon (Singapore), Việt Nam hiện có khoảng3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tăng gần gấp đôi so với số liệu ước</b>

tính cuối năm 2015 (khoảng 1.800 doanh nghiệp). Khoảng 40 cơ sở ươm tạo khởinghiệp, tổ chức thúc đẩy kinh doanh đang hoạt động trên cả nước. Về hoạt độngtài chính, hiện có khoảng 40 quỹ đầu tư mạo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam.

Nghiên cứu của Tập đoàn Amway phối hợp cùng Trường Đại họcTechnische Universitat Munchen, Công ty nghiên cứu thị trường Gesellschaft fuer

<i>Konsumforschung thực hiện trong năm 2017 cũng cho thấy, Việt Nam dẫn đầuthế giới về tinh thần khởi nghiệp, đứng thứ hai về thái độ tích cực với khởi nghiệp.</i>

Tỷ lệ người Việt có thái độ thích cực với khởi nghiệp (95%) cao hơn mức trungbình thế giới (77%). Bên cạnh đó, 96% người Việt được khảo sát cũng cho rằng,họ hoàn toàn cảm thấy thoải mái với việc tìm kiếm và thu hút khách hàng tiềmnăng. 76% người Việt muốn khởi nghiệp “để được độc lập trong kinh doanh và tựchủ trong công việc kinh doanh của mình” . Những con số trên cho thấy, sự pháttriển mạnh mẽ của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong hệ sinh thái khởinghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia Việt Nam trong thời gian gần đây.

<b>1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN1.2.1 Các thuyết cơ bản</b>

<b>a. Khởi nghiệp</b>

Các quan điểm về khởi nghiệp luôn khác nhau và định nghĩa khởi nghiệpkhông là duy nhất. MacMillan (1993) định nghĩa khởi nghiệp là việc cá nhân chấpnhận mọi rủi ro để tạo lập doanh nghiệp mới hoặc mở cửa hàng kinh doanh vì mụcđích lợi nhuận và làm giàu. Hisrich và Drovensek (2002) cho rằng khởi nghiệp làquá trình tạo ra một cái gì đó mới mẻ, có giá trị bằng cách dành thời gian và nỗ lựccần thiết để đạt được sự độc lập về tiền tệ, trong đó có những rủi ro về tài chính,tâm linh và xã hội kèm theo. Theo Nga và Shamuganathan (2010), khởi nghiệp là

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

sự theo đuổi các cơ hội làm giàu về mặt kinh tế thông qua các sáng kiến hay các ýtưởng mới của cá nhân trong môi trường hoạt động không chắc chắn với các nguồnlực hữu hình giới hạn.

Trong nghiên cứu này, khởi nghiệp sẽ được hiểu là sự tạo dựng một công việckinh doanh mới hay thành lập một doanh nghiệp mới thông qua những ý tưởng kinhdoanh sáng tạo, nhận diện và tận dụng được các cơ hội để đạt được sự hài lịngtrong việc kinh doanh của chính mình (Koe, Sa’ari, Majid, & Ismail, 2012). Quanđiểm này dễ hiểu và có sự tương đồng với các quan điểm về khởi nghiệp trước đó.

<b>b. Ý định khởi nghiệp (Entrepreneurial Intention)</b>

Bird (1988) quan niệm ý định khởi nghiệp của một cá nhân là trạng thái tâmtrí, trong đó hướng đến việc hình thành một hoạt động kinh doanh mới hay tạo lậpmột doanh nghiệp mới. Ý định khởi nghiệp cũng được định nghĩa là ý định của mộtcá nhân để bắt đầu một doanh nghiệp (Souitaris, Zerbinati, & Al-Laham, 2007).

Kuckertz và Wagner (2010) khẳng định ý định khởi nghiệp bắt nguồn từ việcnhận ra cơ hội, tận dụng các nguồn lực có sẵn và sự hỗ trợ của mơi trường để tạolập doanh nghiệp. Zain, Akram, và Ghani (2010) cho rằng ý định khởi nghiệpthường liên quan đến nội tâm, hoài bão và cảm giác của cá nhân đối với việc “đứngtrên đơi chân của mình”.

Nghiên cứu của Dohse và Walter (2012) đã đưa ra một khái niệm súc tích vàgần gũi hơn so với các nghiên cứu trước về ý định khởi nghiệp, trong đó ý địnhkhởi nghiệp là trạng thái của tâm trí trong việc sẵn sàng thực hiện tự kinh doanh, tựtạo việc làm hoặc thành lập doanh nghiệp mới. Ý định khởi nghiệp trong phạm vinghiên cứu của bài báo này cũng được hiểu theo quan điểm của Dohse và Walter(2012).

<b>c. Lý thuyết về hành vi dự định của Ajzen (1991) </b>

Lý thuyết về hành vi dự định của Ajzen (1991) - Ajzen's Theory of PlannedBehavior (TPB) - là một sự mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý (Theory ofreasone action) mà Ajzen đã từng đưa ra trước đó, nhằm khắc phục những hạn chếcủa mơ hình ban đầu trong việc giải quyết kiểm sốt hành vi. Lý thuyết này xác

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

định ba tiền đề của ý định: thái độ đối với hành vi (Attitude toward the behavior hayPerceived attitude), các quy chuẩn chủ quan (Subjective norm) và nhận thức kiểmsoát hành vi (Perceived behaviorial control).

Thái độ đối với hành vi đề cập đến mức độ mà một người đánh giá về hành viđang được nói đến là có lợi hay khơng có lợi. “Các quy chuẩn chủ quan” đề cập đếnnhận thức của cá nhân về các áp lực xã hội có ảnh hưởng đến việc thực hiện hoặckhơng thực hiện hành vi. Thêm vào đó, Ajzen (1991) cũng cho rằng “Thái độ đốivới hành vi” và các “Quy chuẩn chủ quan” phản ánh “Nhận thức mong muốn” củaviệc thực hiện hành vi. Cịn “Nhận thức kiểm sốt hành vi” phản ánh nhận thứcrằng hành vi này có thể kiểm sốt được một cách cá nhân hay khơng. Nói cáchkhác, “Nhận thức kiểm soát hành vi” đề cập đến nhận thức của cá nhân về sự dễdàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi. Đây là yếu tố được Ajzen (1991)xem là quan trọng trong mơ hình hành vi dự định, đồng thời cho thấy điểm khácbiệt so với thuyết hành động hợp lý trước đó.

Mơ hình của Ajzen (1991) được sử dụng khá phổ biến trong nhiều nghiên cứuliên quan đến ý định khởi nghiệp của cá nhân. Trong nghiên cứu này, các yếu tốtrong mơ hình của Ajzen (1991) cũng được sử dụng để xây dựng mơ hình các nhântố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

<b>1.2.2Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý địnhkhởi nghiệp của sinh viên.</b>

<b>a. Các bài nghiên cứu nước ngoài </b>

Suan và cộng sự (2011) nghiên cứu về ý định khởi nghiệp của 200 sinh viênĐại học Malaysia. Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết sự kiện khởi nghiệp củaShapero và Sokol (1982) kết hợp một số yếu tố khác phù hợp với hoàn cảnh nghiêncứu để xây dựng mơ hình nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, ngoại trừ “gia đình và bối cảnh cá nhân”, cácyếu tố cịn lại là đặc điểm tính cách, giáo dục, kinh nghiệm và nhận thức mongmuốn đều thể hiện sự tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp. Hạn chế của nghiêncứu là mẫu khảo sát nhỏ với 200 sinh viên và bỏ qua việc xem xét yếu tố thái độ đốivới hành vi có ảnh hưởng thế nào đến ý định khởi nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Nghiên cứu của Liñán, Rodríguez-Cohard, và Rueda-Cantuche (2011) tạiTrường đại học Pablo Olavide và Seville (Tây Ban Nha) xác định giáo dục khởinghiệp, thái độ cá nhân, quy chuẩn xã hội và nhận thức tính khả thi đều có sự tácđộng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Nghiên cứu có hạn chế là chỉkhảo sát trên đối tượng sinh viên thuộc các chuyên ngành kinh tế (kinh doanh vàkinh tế học) mà bỏ qua sinh viên các nhóm ngành văn hóa hay xã hội.

Còn kết quả nghiên cứu của Zhang và cộng sự (2014) tại 10 trường đại học ởTrung Quốc thể hiện ngồi yếu tố “nhận thức tính khả thi” khơng có sự ảnh hưởngthì ba yếu tố cịn lại là nhận thức mong muốn, kinh nghiệm và giáo dục khởi nghiệpđều có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp. Hạn chế của nghiên cứu là chỉthực hiện khảo sát đối với sinh viên đại học mà bỏ qua các đối tượng khác (chẳnghạn sinh viên cao đẳng, học sinh trung cấp).

Cùng lĩnh vực, nghiên cứu của Sabah (2016) được thực hiện thông qua khảosát 528 sinh viên năm ba và năm tư ngành Quản trị kinh doanh (232 nam và 296nữ) đến từ ba thành phố của Thổ Nhĩ Kỳ: Istanbul, Ankara và İzmir. Lý thuyết hànhvi dự định (Ajzen, 1991) được sử dụng để xây dựng mơ hình nghiên cứu. Kết quảnghiên cứu thể hiện các yếu tố trong mơ hình đều có ảnh hưởng tích cực đến ý địnhkhởi nghiệp của sinh viên, gồm thái độ đối với hành vi, nhận thức kiểm sốt hành vivà quy chuẩn chủ quan.

Cịn Ambad và Damit (2016) thực hiện nghiên cứu về các nhân tố tác độngđến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Malaysia thông qua khảo sát 351 sinh viênđại học đến từ Trường Đại học cộng đồng Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấycó ba nhân tố có sự ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên là thái độ cánhân (Ảnh hưởng mạnh nhất), quy chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi.

<b>b. Nghiên cứu trong nước </b>

Hoang và Bui (2013) đã thực hiện nghiên cứu về ý định khởi nghiệp của nữhọc viên đang theo học chuyên ngành MBA tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiêncứu thể hiện các yếu tố như nguồn vốn, đặc điểm cá nhân, hỗ trợ từ gia đình đều cósự ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp. Hạn chế của nghiên cứu là chỉ thực

</div>

×