Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Câu hỏi ôn tập môn lý luận và pháp luật về phòng chống tham nhũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 74 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ CÂU HỎI ƠN TẬP </b>

<b>Mơn “Lý luận và pháp luật về phòng, chống tham nhũng” MỤC LỤC </b>

CHỦ ĐỀ 1: LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ... 2

1. Phân tích khái niệm tham nhũng. ... 2

2. Phân tích những nguyên nhân của tham nhũng. ... 3

3. Phân tích bản chất của tham nhũng. ... 5

4. Nêu những biểu hiện chủ yếu của tham nhũng và phân loại tham nhũng. ... 5

5. Phân tích những hậu quả của tham nhũng. ... 6

6. Phân tích những nội dung chính trong quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tham nhũng và phịng, chống tham nhũng. ... 7

7. Phân tích những quan điểm chính của Đảng Cộng sản Việt Nam về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng. ... 10

CHỦ ĐỀ 2: PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG THAM NHŨNG ... 13

8. Nêu và phân tích đặc điểm cơ bản của những điều ước quốc tế và khu vực chủ yếu về chống tham nhũng. ... 13

9. Nêu mục tiêu, những nội dung chủ yếu và ý nghĩa của Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng ... 14

CHỦ ĐỀ 3: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ... 24

10. Nêu mục tiêu, các nội dung cơ bản và ý nghĩa của Luật Phòng, Chống tham nhũng hiện hành.24 11. Phân tích các nguyên tắc xử lý tham nhũng trong pháp luật phòng, chống tham nhũng... 28

CHỦ ĐỀ 4: PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG ... 36

CHỦ ĐỀ 5: PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ HÀNH VI THAM NHŨNG... 40

CHỦ ĐỀ 6: KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ QUYỀN HẠN45 CHỦ ĐỀ 7: BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO THAM NHŨNG TRONG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH CỦA VIỆT NAM ... 56

CHỦ ĐỀ 8: THU HỒI TÀI SẢN THAM NHŨNG ... 61

CHỦ ĐỀ 9: HUY ĐỘNG SỰ THAM GIA CỦA XÃ HỘI VÀO PHỊNG CHỐNG THAM NHŨNG ... 66

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ... 68

GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA ĐẢNG ... 69

SO SÁNH LUẬT PCTN NĂM 2005 – 2018 ... 71

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>CHỦ ĐỀ 1: LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG </b>

<i><b>1. Phân tích khái niệm tham nhũng. </b></i>

<b>❖ Quan niệm thơng thường về tham nhũng: </b>

Tiếng Anh: “Corruption”, từ thuật ngữ Latin "corruptus“, có nghĩa là a broken object (một mục đích bị làm trái, làm trái mục đích) => thuật ngữ “tham nhũng” hàm ý những hành vi trái phép hoặc bất hợp pháp.

- Việc làm sai trái của ai đó giữ một chức vụ nhất định. - Lạm dụng chức vụ công để thu lợi riêng.

- Nhận hối lộ để làm lợi cho ai đó trái pháp luật. - Hối lộ ai đó để có được lợi ích trái pháp luật.

<b>❖ Ba định nghĩa tiêu biểu về tham nhũng: </b>

- Sự làm trái/lạm dụng quyền lực công để thu lợi riêng (the misuse/abuse of public power for private

<i>profit) (Ngân hàng thế giới - World Bank - WB) </i>

- Sự lạm dụng quyền lực để thu lợi riêng (the abuse of power for private gain) (UN)

- Việc sử dụng sai quyền lực được giao để thu lợi riêng (the misuse of entrusted power for private benefit) (IT).

<b>=> Tóm lại: Hai yếu tố cốt lõi của khái niệm “tham nhũng”: </b>

- Làm trái/lạm dụng quyền lực (misuse/abuse of power): hàm ý hành động tham nhũng phải có động cơ cố ý.

- Thu lợi riêng (to gain private benefit): không chỉ cho người thực hiện, mà còn cho người thân, họ hàng người đó.

<b>❖ Cơng ước chống tham nhũng của LHQ: </b>

- Không đưa ra định nghĩa về tham nhũng, chỉ nêu ra những hành vi bị coi là tham nhũng và khơng coi đó là tất cả (tiếp cận miêu tả - descriptive approach).

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b>2. Phân tích những nguyên nhân của tham nhũng. </b></i>

Tham nhũng là một vấn đề rộng và phức tạp, nên quan điểm về các nguyên nhân của tham nhũng rất khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ tồn cầu, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản, mang tính phổ biến của tham nhũng, trong đó bao gồm:

• Cơng chức được trả lương thấp • Hệ thống pháp luật thiếu đầy đủ • Hệ thống tư pháp thiếu hiệu quả • Nền hành chính yếu kém

• Ảnh hưởng của văn hóa truyền thống

• Sơ hở trong xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án tài trợ • Xã hội thiếu dân chủ

• Các cơ chế giám sát các cơ quan, công chức nhà nước thiếu hoặc yếu. • Kiểm tốn kém

<b>❖ Hai cơng thức biểu thị nguyên nhân của tham nhũng </b>

Robert Klitgaard:

<b>◼ C (Corruption) = M (Monopoly) + D (Discretion) – A (Accountability) </b>

(Tham nhũng là kết quả của sự độc quyền của những cơ quan/quan chức tùy tiện trong bối cảnh thiếu các cơ chế đòi hỏi trách nhiệm giải trình)

UNDP - Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc

<b>◼ Corruption = (Monopoly + Discretion) – (Accountability + Integrity + Transparency) </b>

(Tham nhũng là kết quả của tình trạng thiếu ba yếu tố là trách nhiệm giải trình, sự liêm chính, sự minh bạch trong bối cảnh độc quyền của những cơ quan/quan chức tùy tiện)

<b>❖ Nguyên nhân tham nhũng ở Việt Nam: </b>

- Nguyên nhân khách quan:

<i>+ Thứ nhất, nước ta là một nước đang phát triển, mức sống cịn thấp trong khi trình độ quản lý </i>

nhà nước còn hạn chế, hệ thống pháp luật cịn chưa hồn thiện.

<i>+ Thứ hai, nước ta chuyển sang quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường => Mặt trái của kinh </i>

tế thị trường là tính cạnh tranh khốc liệt, phân hóa gay gắt, lối sống hưởng thụ, sự ngự trị của đồng tiền => quan tâm tới vụ lợi hơn là người dân.

<i>+ Thứ ba, tập quán dễ bị lợi dụng để biện minh, ủng hộ cho hành vi tham nhũng, ví dụ như: </i>

‘miếng trầu là đầu câu chuyện’, ‘hoa thơm mọi người cùng hưởng, ăn quả nhớ người trồng cây”, và kể cả tâm lý phục tùng vô điều kiện cấp trên hoặc người có kinh nghiệm, người cao tuổi.

- Nguyên nhân chủ quan:

<i>+ Thứ nhất, tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cịn nhiều khuyết điểm, chất lượng và </i>

hiệu quả chưa cao; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số cơ quan, tổ chức chưa được rõ ràng, còn bị phân tán. Xét tổng quan, hệ thống chính trị của nước ta hiện vẫn chưa thốt khỏi tình trạng “hành

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

chính hóa” hoạt động lãnh đạo của Đảng, “chính trị hóa” hoạt động quản lý của nhà nước và “nhà nước hóa” hoạt động chun mơn, nghề nghiệp của các tổ chức, đồn thể xã hội. Tình trạng này không chỉ làm suy yếu sức mạnh của cả hệ thống, mà còn tạo ra nhiều kẽ hở cho những hành vi tham nhũng.

<i>+ Thứ hai, cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý nhà nước nói chung, về phịng, chống tham </i>

nhũng nói riêng chưa hồn thiện, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở, nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung, nhất là các lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng như quản lý và sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý tài nguyên, khoáng sản, tổ chức hoạt động và việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước…=> tình trạng thủ tục hành chính vẫn cịn phiền hà, phức tạp => cơ chế xin-cho vẫn tồn tại khá phổ biến. => tạo điều kiện thuận lợi cho sự sách nhiễu, vòi vĩnh, đưa và nhận hối lộ trong các cơ quan công quyền.

<i>+ Thứ ba, nhiều tổ chức Đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa nhận </i>

thức đầy đủ về sự nguy hại của tham nhũng nên lãnh đạo không chặt chẽ, thiếu kiểm tra, đơn đốc, cịn nể nang, né tránh, bao che cho tham nhũng. Một bộ phận khơng nhỏ đảng viên, cán bộ, cơng chức suy thối về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống. Khơng ít cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành, kể cả cán bộ lãnh đạo cao cấp, cịn thiếu gương mẫu trong việc giữ gìn phẩm chất đạo đức. Một số vụ việc tham nhũng lớn chưa được xét xử kịp thời, công minh => gây bức xúc trong dư luận xã hội, làm giảm uy tín và xói mịn niềm tin của quần chúng với quyết tâm phòng, chống tham nhũng của Đảng và Nhà nước.

<i>+ Thứ tư, hệ thống cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng mặc dù đã được xây dựng, </i>

song chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan cịn chưa rõ ràng và có sự chồng chéo. Đặc biệt, các cơ quan này cịn thiếu tính độc lập và chưa có một cơ chế phối hợp hữu hiệu. Những yếu tố này khiến cho hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng ở nước ta hiện vẫn rất hạn chế.

<i>+ Thứ năm, khung pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Việt Nam đã tương đối toàn diện </i>

nhưng chưa đủ mạnh, cịn thiếu các cơng cụ pháp lý cho phép điều tra và xử lý các hành vi tham nhũng một cách hữu hiệu. Cụ thể, pháp luật hiện hành chưa quy định các biện pháp đặc biệt trong điều tra tham nhũng, ví dụ việc áp đặt trách nhiệm chứng minh tính hợp pháp của tài sản lên nghi can tham nhũng, hoặc áp đặt trách nhiệm hình sự với pháp nhân…Thêm vào đó, cơ chế pháp lý bảo vệ những người tố cáo và nhân chứng – yếu tố rất quan trọng trong việc phát hiện và xử lý tham nhũng – còn chưa cụ thể. Những yếu tố này khiến hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng ở Việt Nam hiện còn thấp. Điều này đồng nghĩa với rất nhiều hành vi tham nhũng khơng bị xử lý => giảm đáng kể tính răn đe của pháp luật với những kẻ tham nhũng.

<i>+ Thứ sáu, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phịng, chống tham nhũng cịn hình thức, </i>

mang nặng tính chất ‘phong trào’, cách thức và nội dung tun truyền, giáo dục nhìn chung cịn thiếu phù hợp, vì vậy tác dụng, hiệu quả nâng cao nhận thức của các đối tượng trong xã hội còn thấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>3. Phân tích bản chất của tham nhũng. </b></i>

Tham nhũng mang bản chất là những hành vi phi nghĩa, phi pháp. Bí thu Trung ương Đảng – ơng Phan Đình Trạc từng nói trong một buổi Hội nghị: “Bản chất của tham nhũng, tiêu cực là lợi dụng quyền lực. Cho nên chúng ta kiểm sốt quyền lực chính là ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực”.

Tất nhiên rằng hành vi tham nhũng có những điểm khác nhất định so với những hành vi vi phạm pháp luật thơng thường, thể hiện qua hai khía cạnh chủ yếu sau đây:

- Thứ nhất, về mục đích, trong mọi trường hợp, một hành vi chỉ bị coi là tham nhũng khi nhằm mục đích thu lợi riêng (cho cá nhân hay người thân của kẻ thực hiện).

- Thứ hai, trong đa số trường hợp (ngoại trừ một số hành vi như đưa hay môi giới hối lộ..) chủ thể của hành vi tham nhũng là người được giao một thẩm quyền nhất định.Nói cách khác, chủ thể của hành vi tham nhũng thông thường là những chủ thể đặc biệt, có chức quyền hay vị thế trong xã hội.

Ở góc độ khác, có thể thấy bản chất của tham nhũng gắn liền với sự lạm dụng quyền lực, là sự tha hóa của quyền lực – một hiện tượng có tính chất quy luật xét trên phương diện tâm lý học hành vi của loài người.

Cuối cùng, khái niệm quyền lực trong tham nhũng về cơ bản là quyền lực nhà nước (hay quyền lực công) nhưng không chỉ giới hạn trong dạng quyền lực này. Hành vi tham nhũng về cơ bản (nhưng khơng phải tồn bộ) là sự lạm dụng quyền lực nhà nước, bởi chính các cơ quan, cơng chức nhà nước. Theo cách tiếp cận này, như đã nêu ở các phần trên, tham nhũng có tính chất là một “căn bệnh’chung, mang tính cố hữu của mọi nhà nước, bất kể thuộc thể chế chính trị nào. Cùng với quan liêu, căn bệnh tham nhũng xuất hiện ngay từ khi nhà nước ra đời và sẽ tồn tại cùng với nhà nước cho tới khi nó tiêu vong. Ở đây, cần phải chấp nhận một thực tế khách quan đó là, những nỗ lực phịng, chống tham nhũng, cho dù quyết liệt và bền bỉ tới đâu cũng chỉ có thể kiềm chế, giảm thiểu chứ khơng thể xóa bỏ triệt để tình trạng tham nhũng trong bộ máy nhà nước. Về khía cạnh này, Laureate Gary Becker – nhà khoa học Mỹ được giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992– đã từng phát biểu: “Chúng ta chỉ có thể hồn tồn triệt tiêu tham nhũng khi xóa bỏ nhà nước mà thơi”.

<i><b>4. Nêu những biểu hiện chủ yếu của tham nhũng và phân loại tham nhũng. </b></i>

Tham nhũng không phải là một khái niệm trừu tượng, mà được biểu hiện thông qua những hành vi cụ thể mà theo pháp luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia sẽ bị coi là tội phạm và phải bị ngăn chặn, trừng phạt. UNCAC xác định 11 dạng hành vi như vậy, bao gồm:

(1) Hối lộ công chức quốc gia (Điều 15)

(2) Hối lộ cơng chức nước ngồi hoặc cơng chức của tổ chức quốc tế công (Điều 16) (3) Tham ô, biển thủ hoặc các dạng chiếm đoạt tài sản khác bởi công chức (Điều 17) (4) Lợi dụng ảnh hưởng để trục lợi (Điều 18)

(5) Lạm dụng chức năng (Điều 19) (6) Làm giàu bất hợp pháp (Điều 20) (7) Hối lộ trong khu vực tư (Điều 21)

(8) Biển thủ tài sản trong khu vực tư (Điều 22)

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

(9) Tẩy rửa tài sản do phạm tội mà có (Điều 23) (10) Che dấu tài sản (Điều 24)

(11) Cản trở hoạt động tư pháp (Điều 25)

=> Nhìn chung, những hành vi kể trên cũng được quy định trong các điều ước khu vực về chống tham nhũng, tuy có những sự khác biệt nhất định.

Trong Luật PCTN năm 2018 của Việt Nam, danh mục các hành vi bị coi là tham nhũng được quy định ở Điều 2. (mở luật mà xem )

<i><b>5. Phân tích những hậu quả của tham nhũng. </b></i>

Theo UNDP, hậu quả của tham nhũng thể hiện ở những khía cạnh cụ thể như sau:

- Kéo lùi sự tăng trưởng kinh tế, làm nản lòng các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài; - Làm giảm và thất thoát thu nhập quốc gia;

- Làm cho việc phân phối các nguồn lực của nhà nước trở nên bất hợp lý; - Làm giảm hiệu lực của pháp luật;

- Nuôi dưỡng sự đặc quyền và làm xói mịn sự liêm chính trong xã hội; và - Dẫn đến những vi phạm nhân quyền.

<b>❖ Tác động đến quyền con người: </b>

- Gây trở ngại cho việc hiện thực hóa các quyền KT, XH, VH của người dân.

- Cản trở và tước bỏ các quyền dân sự, chính trị nhằm bảo vệ lợi ích đặc quyền và khi trấn áp những hành động phản đối tham nhũng.

<b>❖ Tác động đến quyền KT, XH, VH </b>

- Trực tiếp: Gia tăng tham nhũng => Gia tăng khả năng công dân phải trả những khoản tiền bất hợp lý cho quan chức chính phủ để tiếp cận các dịch vụ mà lẽ ra họ phải được hưởng/phục vụ => Giảm mức độ hưởng các quyền KT,XH,VH.

=> Ngoài ra, trong một số trường hợp, thiệt hại kinh tế gián tiếp còn xảy ra khi việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sự thiếu nhất quán về chính sách kinh tế của nhà nước mà có nguyên nhân từ tham nhũng. Ở đây, thiệt hại kinh tế của các doanh nghiệp cũng chính là thiệt hại kinh tế của các nhà nước, bởi khi các doanh nghiệp cảm thấy ‘nản lòng’ và rút vốn đầu tư vì tham nhũng thì ngân

=> Từ thực tế cuộc sống, có thể khẳng định rằng, giống như ở nhiều nước khác, Việt Nam đang phải gánh chịu tất cả những hậu quả của tham nhũng như đã được xác định ở trên bởi UNDP, dưới những dạng thức và ở những mức độ khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>6. Phân tích những nội dung chính trong quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng. </b></i>

<i><b>❖ Thứ nhất, về quan niệm “tham ô, tham nhũng” của Bác: </b></i>

- Đứng về phía cán bộ mà nói, tham ô là:

Ăn cắp của công làm của tư Đục khoét của nhân dân

Ăn bớt của bộ đội.

=> Tiêu ít mà khai nhiều, lợi dụng của chung của Chính phủ để làm quỹ riêng cho địa phương mình, đơn vị mình, cũng là tham ơ.

- Đứng về phía nhân dân mà nói, tham ơ là: “Ăn cắp của công, khai gian, lậu thuế”.

- Tham ô: Trộm cắp “đường hồng”: “Phải chống nạn ăn cắp của cơng, mà các cơ quan quen gọi là trộm cắp "đường hồng"

- Tham ơ gián tiếp: “Thí dụ: một cán bộ, Chính phủ, nhân dân trả lương hằng tháng đều cho, nhưng lại kém lòng trách nhiệm, đứng núi này trông núi nọ, làm việc chậm chạp, ăn cắp giờ của Chính phủ, của nhân dân”

- Thơng qua định nghĩa chữ “Liêm”, Hồ Chí Minh đưa ra quan niệm về tham ô: “Liêm là trong sạch, không tham lam”

+ Hai biểu hiện trong 10 hành vi bất liêm: “Tham tiền của, tham địa vị; Tham danh tiếng, tham ăn ngon, sống yên;

+ Biểu hiện tham ô là: “Cán bộ cậy quyền thế mà đục khoét của dân, ăn của đút, hoặc trộm của công làm của tư” - là bất liêm.

<b>❖ Thứ hai, về nguyên nhân tham nhũng: </b>

Chủ nghĩa cá nhân: Chủ nghĩa cá nhân là một kẻ địch hung ác của chủ nghĩa xã hội.. Người cách mạng phải tiêu diệt nó”. “Do cá nhân chủ nghĩa mà ngại gian khổ, khó khăn, sa vào tham ơ, hủ hóa, lãng phí, xa hoa. Họ tham danh trục lợi, thích địa vị quyền hành. Họ tự cao, tự đại, coi thường tập thể, xem khinh quần chúng, độc đoán, chuyên quyền”.

Quan liêu: "Tham ơ và lãng phí đều do bệnh quan liêu mà ra”. Nào có tệ quan liêu thì ở đó có tham ơ, lãng phí; mà quan liêu càng nặng thì tham ơ, lãng phí càng nhiều.

- Quan liêu là "bệnh giấy tờ, bệnh hình thức, khơng thực tế, là xa cách quần chúng, không theo đường lối quần chúng, làm khơng đúng chính sách của Chính phủ và của đồn thể”.

- Bệnh quan liêu có biểu hiện như: “Đối với cơng việc thì trọng hình thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không vào sâu vấn đề. Chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên giấy, chứ không kiểm tra đến nơi, đến chốn”.

<b>❖ Thứ ba, về tác hại của tham nhũng: </b>

- Quan liêu, tham ơ, lãng phí là "bạn đồng minh của thực dân, phong kiến", "Kẻ thù của nhân dân, của bộ đội, của Chính phủ”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Tác hại cụ thể:

+ Làm thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, của nhân dân.

+ Làm tha hoá, suy thoái đạo đức cách mạng của cán bộ, phá hoại tinh thần trong sạch, ý chí vượt khó của cán bộ, nhân dân, xói mịn lịng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước.

+ “Làm chậm trễ công cuộc kháng chiến và kiến quốc của ta".

- Chủ nghĩa cá nhân (trong đó tư lợi, tham ơ, lãng phí) là một trong 3 kẻ địch nguy hiểm của cách mạng:

+ Kẻ địch nguy hiểm thứ nhất là chủ nghĩa tư bản và bọn đế quốc. + Thói quen và truyền thống lạc hậu là kẻ địch to;

+ Chủ nghĩa cá nhân là kẻ địch thứ ba.

<b>❖ Thứ tư, về đặc điểm của tham nhũng: </b>

- Tham ơ, lãng phí, quan liêu là một thứ “giặc ở trong lịng”.

- “Kẻ thù nguy hiểm vì nó khơng mang gươm, mang súng mà nó nằm trong các tổ chức của ta, để làm hỏng mọi việc của ta”

- Vì vậy, việc chống loại kẻ địch này rất khó khăn, phức tạp hơn cả việc chống lại giặc ngoại xâm.

<b>❖ Thứ năm, về vai trò, ý nghĩa của phòng chống tham nhũng: </b>

Hồ Chủ tịch cho rằng, chống tham nhũng là cách mạng. Người khẳng định: "Tham ơ, lãng phí, quan liêu là những xấu xa của xã hội" . Đấu tranh chống thực dân, phong kiến, xây dựng xã hội mới phải bao hàm cả đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu. Cách mạng không thể thành cơng hồn tồn nếu vẫn cịn tham nhũng. Vì vậy, chống tham nhũng là một nội dung, nhiệm vụ quan trọng của cách mạng. Hồ Chủ tịch cũng cho rằng chống tham nhũng là dân chủ. Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Quyền lực thuộc về nhân dân. Tất cả tài sản là của nhân dân. Nhân dân đóng góp mồ hơi, xương máu, tiền của, cơng sức cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; vì vậy, chống tham nhũng là bảo vệ tài sản của nhân dân, bảo vệ quyền dân chủ của nhân dân.

Hồ Chủ tịch chỉ rõ: "Phong trào chống tham ô, lãng phí, quan liêu ắt phải dựa vào quần chúng thì mới thành cơng" . Dân chủ tức là nhân dân làm chủ. Cán bộ là người được giao quản lý tài sản để thực hiện các nhiệm vụ do nhân dân giao phó. Vì vậy, nhân dân có quyền và nghĩa vụ giám sát, phê bình cán bộ, đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, tham ô, lãng phí. Sự tham gia của nhân dân quyết định sự thành cơng của cơng cuộc đấu tranh phịng, chống tham ơ. Quần chúng tham gia tích cực, đơng đảo thì cuộc đấu tranh càng mang lại hiệu quả cao. Người khẳng định: "Quần chúng tham gia càng đông, thành công càng đầy đủ, mau chóng" .

<b>❖ Thứ sáu, về chiến lược phòng chống tham nhũng: </b>

<b>- Tiến hành thường xuyên, huy động sự tham gia của tất cả các cấp, các ngành. </b>

- “Phải có chuẩn bị, kế hoạch, tổ chức, ắt phải có lãnh đạo và trung kiên”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Phải có hệ thống các biện pháp đồng bộ, cả trước mắt và lâu dài, kết hợp chặt chẽ giữa “xây” và “chống”.

- Triển khai trên tất cả các lĩnh vực, song cần tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm. - Yếu tố quyết định thành công là sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Đảng.

- Kết hợp chặt chẽ giữa tuyên truyền, giáo dục và cưỡng chế, trong đó lấy tuyên truyền, giáo dục là nền tảng, cơ sở.

- “Trong phong trào chống tham ô, lãng phí, quan liêu, giáo dục là chính, trừng phạt là phụ” - Tuyên truyền, giáo dục cần:

+ Giúp cán bộ hiểu được sự nguy hại, xấu xa của tham ơ, lãng phí, từ đó có các hành động tích cực nhằm phịng, chống.

+ Nêu gương tốt, lên án các hành vi tham ô, lãng phí, góp phần tích cực vào việc ngăn chặn nạn tham ơ, lãng phí.

- Với những người đã suy thối về đạo đức, khơng chịu rèn luyện, cố tình tư lợi, chiếm đoạt tài sản của nhà nước, của nhân dân thì phải bị xử lý nghiêm khắc để bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật và để răn đe, làm gương cho những người khác.

- Cần thiết phải huy động sự tham gia của nhân dân vào việc phịng chống tham ơ

- Dân chủ tức là nhân dân làm chủ. Cán bộ là người được giao quản lý tài sản để thực hiện các nhiệm vụ do nhân dân giao phó. Vì vậy, nhân dân có quyền và nghĩa vụ giám sát, phê bình cán bộ, đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, tham ơ, lãng phí.

- “Phong trào chống tham ô, lãng phí, quan liêu ắt phải dựa vào lực lượng quần chúng thì mới thành cơng".

- "Quần chúng tham gia càng đông, thành công càng đầy đủ, mau chóng”.

<b>❖ Thứ bảy, về biện pháp phịng chống: </b>

- Giám sát của quần chúng

+ Giáo dục, tuyên truyền cho nhân dân để người dân hiểu, khinh ghét và tham gia phịng chống tham ơ: “làm cho quần chúng khinh ghét tệ tham ơ, lãng phí, quan liêu; biến hàng trăm, hàng triệu con mắt, lỗ tai cảnh giác của quần chúng thành những ngọn đèn pha soi sáng khắp mọi nơi, không để cho tệ tham ô, lãng phí, quan liêu cịn chỗ ẩn nấp”

+ Huy động quần chúng nhân dân giám sát cán bộ, công chức, kịp thời phát hiện sai phạm, phê bình, lên án các biểu hiện tiêu cực của cán bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Các bước thực hiện tự phê bình và phê bình: "tiểu tổ” - kiểm thảo chung.

+ Phương châm: từ trên xuống, từ dưới lên, thường xuyên, liên tục, có báo cáo, điều tra, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện.

- Giáo dục thuyết phục kết hợp xử lý nghiêm:

+ Giáo dục, thuyết phục và các biện pháp phòng ngừa là nền tảng trong cuộc đấu tranh chống tham ơ, lãng phí, quan liêu.

+ Đồng thời phải nghiêm trị các hành vi tham ơ, lãng phí.

+ Xử lý phải đúng các quy định của pháp luật và công minh, khơng được nể nang người có chức vụ, địa vị, để có thể răn đe, làm gương cho những người đang hoặc có ý định tham ơ: “Pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề nghiệp gì”.

- Xây dựng Đảng:

+ Di chúc: Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.“Mỗi một cán bộ, đảng viên phải thực sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư”.

+ “Những kẻ tham ơ, lãng phí và quan liêu thì phá hoại tinh thần, phí phạm sức lực, tiêu hao của cải của Chính phủ và của nhân dân. Tội lỗi ấy cũng nặng như tội Việt gian, mật thám”.

<i><b>7. Phân tích những quan điểm chính của Đảng Cộng sản Việt Nam về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng. </b></i>

<b>❖ Khái quát: </b>

<b>- Kể từ khi thành lập (1930), Đảng Cộng sản Việt Nam đã chú ý đến việc xây dựng đạo đức cách </b>

<b>mạng cho đội ngũ đảng viên, xem đó như là yếu tố sống cịn để duy trì vị trí lãnh đạo độc tơn của Đảng. </b>

- Một trong những nội dung thuộc về đạo đức cách mạng là không quan liêu, tham nhũng.

- Vấn đề phòng chống quan liêu, tham nhũng (trước đây gọi là tham ô), đã được đề cập trong nhiều văn kiện của Đảng, đặc biệt là từ sau Đổi mới (1986).

- Hiện nay, PCTN là một trong những nội dung cơ bản, được đề cập nhiều nhất trong các văn kiện của Đảng.

Quan điểm về tham nhũng:

- Đảng nhìn nhận tham nhũng chủ yếu từ góc độ vị trí, vai trị lãnh đạo xã hội của một đảng cầm quyền duy nhất

- Tham nhũng là sự suy thoái về lý tưởng cách mạng và tư cách đạo đức của cán bộ, đảng viên - Tham nhũng là “giặc nội xâm”

- Tham nhũng là mối đe doạ lớn nhất với sự tồn vong của chế độ chính trị và với vị trí lãnh đạo của Đảng.

<b>❖ Đặc điểm, ý nghĩa: </b>

- Nghị quyết số 14/NQ/TW ngày 15-5-1996: PCTN là một bộ phận cấu thành quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp đấu tranh cách mạng của Đảng. PCTN góp phần nâng cao vai trị lãnh đạo của Đảng, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, thực hiện quyền dân chủ của nhân dân… Đường lối chiến lược (Nghị quyết số 14/NQ/TW ngày 15-5-1996):

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ PCTN phải gắn với đổi mới kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường đại đoàn kết toàn dân;

+ PCTN phải gắn liền và phục vụ cho đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Đảng và kiện toàn, tăng cường đoàn kết nội bộ;

+ PCTN phả gắn liền với chống quan liêu, lãng phí;

+ PCTN phải kết hợp giữa xây, phịng và chống. Vừa tích cực phịng ngừa, vừa xử lý nghiêm mọi hành vi tham nhũng.

+ PCTN phải thực hiện một cách chủ động, huy động và phối hợp chặt chẽ mọi lực lượng tham gia, triển khai thực hiện ở mọi cấp, mọi ngành;

+ PCTN là nhiệm vụ lâu dài, phải tiến hành kiên quyết, kiên trì và thận trọng, khơng nóng vội, khơng chủ quan; phải có kế hoạch cụ thể, có bước đi vững chắc; sử dụng nhiều biện pháp, trong đó lấy giáo dục làm cơ sở, lấy pháp chế làm đảm bảo.

- Văn kiện ĐHĐ X: “PCTN là nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng Đảng, nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.”

- Nghị quyết Trung ương 3 khóa X:

+ Mục tiêu của cơng tác PCTN: “Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí; tạo bước chuyển biến rõ rệt để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội; củng cố lòng tin của nhân dân; xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ, cơng chức kỷ cương, liêm chính”.

+ 10 giải pháp:

• Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức và nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng. Đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, phải nêu gương về đạo đức, lối sống và kiên quyết chống tham nhũng.

• Nâng cao tính tiên phong, gương mẫu của tổ chức đảng và đảng viên, tăng cường vai trò của chi bộ đảng trong quản lý, giáo dục đảng viên.

• Tiếp tục hồn thiện cơng tác cán bộ phục vụ cơng tác phịng, chống tham nhũng. • Bảo đảm cơng khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. • Tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế-xã hội.

• Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng.

• Thực hiện tốt cơng tác truyền thơng về phịng, chống tham nhũng.

• Xây dựng, kiện tồn các cơ quan, đơn vị chuyên trách về phòng, chống tham nhũng được thành lập theo Luật phòng, chống tham nhũng.

• Tăng cường giám sát của nhân dân và cơ quan dân cử • Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng.

<b>❖ Tổ chức Đảng trong PCTN: </b>

- Ban chỉ đạo TW về PCTN

- Các ban chỉ đạo PCTN ở các địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Các cơ quan của Đảng ở cấp trung ương và địa phương: Ban Nội chính, Uỷ ban Kiểm tra, Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo.

Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030: hồn thiện thể chế, chính sách, xây dựng văn hố liêm chính; phịng ngừa tham nhũng trong khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước.

(Quyết định số 1521/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2030).

* Đường lối:

- PCTN là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp, nhấn mạnh trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, đề cao vai trò của xã hội, các tổ chức, đoàn thể và quần chúng nhân dân.

- PCTN là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài, xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới.

- Sử dụng tổng thể các giải pháp PCTN; vừa tích cực, chủ động trong phòng ngừa, vừa kiên quyết trong phát hiện, xử lý với những bước đi vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, trong đó phịng ngừa là cơ bản, lâu dài; gắn phòng, chống tham nhũng với thực hành tiết kiệm, chống quan liêu, lãng phí.

- Xây dựng lực lượng chun trách PCTN đủ mạnh, có phẩm chất chính trị, bản lĩnh, đạo đức nghề nghiệp làm nòng cốt trong cơng tác phịng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng theo hướng chun mơn hóa với các phương tiện, công cụ, kỹ năng phù hợp, bảo đảm vừa chuyên sâu, vừa bao quát các lĩnh vực, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội.

- Đặt quá trình PCTN trong điều kiện hội nhập, chủ động hợp tác hiệu quả với các quốc gia, các tổ chức quốc tế; chú trọng tổng kết thực tiễn và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngồi.

* Mục tiêu chung:

Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả; đội ngũ cán bộ, cơng chức liêm chính; lành mạnh hóa các quan hệ xã hội thơng qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng; củng cố lòng tin của nhân dân và cộng đồng quốc tế, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển;

* Mục tiêu cụ thể:

- Ngăn chặn, làm triệt tiêu các điều kiện và cơ hội phát sinh tham nhũng trong việc hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật, nhất là trong quá trình ban hành và tổ chức thi hành các văn bản áp dụng pháp luật.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước, ngăn ngừa việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi trên cơ sở xây dựng nền công vụ hiệu quả, minh bạch, phục vụ nhân dân và xã hội, với đội ngũ cán bộ, công chức trung trực, công tâm, liêm khiết, tận tụy, chuyên nghiệp và được trả lương hợp lý; các chuẩn mực đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp được củng cố và phát triển.

- Hoàn thiện thể chế, tạo lập mơi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, cơng bằng, minh bạch nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngồi, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng cao ý thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; từng bước xóa bỏ tệ hối lộ trong quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước và trong giao dịch thương mại.

- Tính trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, sức chiến đấu và hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng được nâng cao, giữ vai trò nòng cốt trong phát hiện và xử lý tham nhũng.

- Chính sách xử lý đối với tham nhũng, đặc biệt là chính sách hình sự, chính sách tố tụng hình sự tiếp tục được hoàn thiện; hệ thống đo lường, giám sát tham nhũng được thiết lập.

- Nâng cao nhận thức, vai trò của xã hội về tham nhũng, về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phòng, chống tham nhũng; thúc đẩy sự tham gia chủ động của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền thông và mọi công dân trong nỗ lực phòng, chống tham nhũng; xây dựng văn hóa và tạo ra thói quen phịng, chống tham nhũng trong đời sống của cán bộ, công chức và trong các tầng lớp nhân dân.

<b>CHỦ ĐỀ 2: PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG THAM NHŨNG </b>

<i><b>8. Nêu và phân tích đặc điểm cơ bản của những điều ước quốc tế và khu vực chủ yếu về chống tham nhũng. </b></i>

Quan niệm chung cho rằng, pháp luật về phòng, chống tham nhũng bao gồm những văn bản pháp luật (quốc gia hoặc quốc tế) mà đề cập đến một hoặc một số vấn đề, trong đóbao gồm :

Bảo vệ những người tố cáo tham nhũng (whistle-blowers);

Quy định về các quyền tiếp cận thông tin, tự do biểu đạt và lập hội;

Các nguyên tắc cơ bản của việc ra quyết định trong hoạt động hành chính (tính khách quan, vơ tư, bình đẳng, nghĩa vụ chứng minh, quyền được khiếu nại..);

Các quy định bảo đảm tính minh bạch trong mua sắm công (public procurement).

Từ những tiêu chí kể trên, các chuyên gia và tổ chức quốc tế đã xác định những văn kiện sau đây là những điều ước quốc tế chủ chốt về phịng, chống tham nhũng (tính đến 7/2010) . Trong những điều ước này, đa số có nội dung tổng quát, trong khi số khác chỉ đề cập đến một vấn đề nhất định của tham nhũng.

(1) UNCAC(United Nations Convention against Corruption) .

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

(2) Công ước của OECD về chống hối lộ các quan chức cơng quyền nước ngồi (OECD Convention on Combating Bribery of Foreign Public Officials)

(3) Công ước chống tham nhũng của Tổ chức các nước châu Mỹ (Organization of American States (OAS) Inter-American Convention against Corruption)

(4) Công ước chống tham nhũng của Liên minh châu Phi (African Union Regional Corruption Convention)

Anti-(5) Cơng ước luật hình sự về tham nhũng của Hội đồng châu Âu (Council of Europe Criminal and Civil Law Conventions on Corruption)

(6) Công ước luật dân sự về tham nhũng của Hội đồng châu Âu (Council of Europe Criminal and Civil Law Conventions on Corruption)

Trong số các công ước kể trên, UNCAC là quan trọng nhất, bởi lẽ nội dung của cơng ước khá tồn diện, nhưng quan trọng hơn, đây hiện là điều ước quốc tế về chống tham nhũng duy nhất có hiệu lực thực sự trên tồn cầu. Chính vì vậy, UNCAC sẽ được đề cập trong một chương riêng, còn phần dưới đây chỉ đề cập khái qt đến các cơng ước cịn lại.

<i><b>9. Nêu mục tiêu, những nội dung chủ yếu và ý nghĩa của Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng </b></i>

(c) Thúc đẩy sự liêm chính, chế độ trách nhiệm và việc quản lý đúng đắn công vụ và tài sản công.

<b>❖ Nội dung chủ yếu của UNCAC: </b>

- UNCAC gồm 8 Chương và 71 Điều

- Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng là chiến lược ưu tiên đề cập ngay tại chương II của UNCAC, liên quan đến các vấn đề: Cơ quan phòng, chống tham nhũng; Khu vực công; Quy tắc ứng xử của công chức; Mua sắm công và quản lý tài sản công; Báo cáo công khai; Truy tố xét xử; Khu vực tư; Sự tham gia của xã hội; Chống rửa tiền.

- Hình sự hóa và thực thi pháp luật được quy định tập trung trong chương III của UNCAC bao gồm các nội dung: Hình sự hóa các hành vi tham nhũng; Trách nhiệm của pháp nhân; Phong tỏa, tạm giữ, tịch thu tài sản; Bảo vệ nhân chứng, chuyên gia và nạn nhân, người tố cáo; Quyền tài phán; Bí mật ngân hàng,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Hợp tác quốc tế được quy định tại chương IV đề cập tới các vấn đề: Dẫn dộ, Tương trợ pháp lý; Hợp tác thực thi pháp luật; Chuyển giao vụ án hình sự và liên kết điều tra;...

- Thu hồi tài sản tham nhũng được đề cập tại chương V. Đây là mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của công ước.

- Cơ chế thực thi công ước được ghi nhận trong chương VII của UNCAC. Ý nghĩa:

UNCAC là công cụ chống tham nhũng phổ quát duy nhất có tính ràng buộc pháp lý. UNCAC và Cơ chế Rà sốt Thực thi của cơng ước này đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy cải cách chống tham nhũng và tăng cường các cam kết quốc gia trong hành động chống tham nhũng.

- Giúp đỡ Việt Nam trong việc đẩy mạnh công tác xây dựng và hồn thiện chính sách, pháp luật.

<i>Về mục đích, theo Điều 1, Cơng ước nhằm: (a) Thúc đẩy và tăng cường các biện pháp phòng, </i>

chống tham nhũng có hiệu lực và hiệu quả hơn; (b) Thúc đẩy, tạo điều kiện và hỗ trợ hợp tác quốc tế và trợ giúp kỹ thuật trong phòng, chống tham nhũng, bao gồm cả việc thu hồi tài sản; và (c) Thúc đẩy tính liêm chính, chế độ trách nhiệm và việc quản lý đúng đắn việc công và tài sản cơng. Ba mục đích tổng qt này chi phối tồn bộ nội dung của Cơng ước, trong đó nhấn mạnh bốn nội dung cốt lõi đó là: (i) Phịng ngừa tham nhũng; (ii) Hình sự hóa và thực thi pháp luật về tham nhũng; (iii) Hợp tác quốc tế về tư pháp hình sự, và (iv) Thu hồi tài sản tham nhũng.

<i>Về phạm vi, theo Điều 3, Công ước áp dụng cho cả hai khu vực công và tư và trong tất cả các </i>

giai đoạn của hoạt động phòng, chống tham nhũng, bao gồm: phòng ngừa, điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội, phong toả, tạm giữ, tịch thu và hồn trả tài sản có được do phạm tội. Điều này phản ánh mong muốn của cộng đồng quốc tế về một điều ước có tính tồn diện, hệ thống, đáp ứng được các u cầu của cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng vốn dĩ rất phức tạp ở mỗi quốc gia cũng như từng khu vực và trên toàn thế giới.

<i>Về định nghĩa, một điểm đặc biệt là Công ước không đưa ra một định nghĩa chung về tham </i>

nhũng mà chỉ xác định một số thuật ngữ có liên quan trong Điều 2. Nguyên nhân là bởi quan niệm của các quốc gia về hành vi tham nhũng có sự khác nhau nên khó có thể đưa ra một định nghĩa chung về hành vi này. Trong bối cảnh đó, nếu câu nệ vào một định nghĩa chung về tham nhũng có thể khiến Cơng ước khó, thậm chí khơng thể được thông qua, giống như đã từng gặp với một số dự thảo điều ước quốc tế khác<small>i</small>.

Các thuật ngữ được định nghĩa trong Điều 2 của Công ước bao gồm: “cơng chức”, “cơng chức nước ngồi”, “cơng chức của tổ chức quốc tế công”, “tài sản”, “tài sản do phạm tội mà có”, “phong toả” (hay “tạm giữ” tài sản), “tịch thu” (tài sản), “tội phạm gốc”, “chuyển giao có kiểm sốt”. Đây là những thuật ngữ then chốt được sử dụng phổ biến trong nhiều chương của Công ước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Về vấn đề bảo vệ chủ quyền quốc gia, Điều 4 Công ước quy định, các quốc gia thành viên thực </i>

hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của Cơng ước theo cách thức phù hợp với các nguyên tắc về bình đẳng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia và không can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác. Không điều khoản nào trong Công ước cho phép quốc gia thành viên thực hiện trên lãnh thổ của quốc gia khác quyền tài phán và chức năng thuộc thẩm quyền tuyệt đối của quốc gia này theo nội luật của mình.

Quy định kể trên của Công ước phù hợp với nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế về tôn trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác. Quy định trên cũng phù hợp với tinh thần và nội dung của Công ước chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (2000) mà có liên quan mật thiết với Cơng ước về phịng, chống tham nhũng của Liên hợp quốc.

Trong bối cảnh việc phịng, chống tham nhũng ngày càng mang tính chất tồn cầu, địi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ giữa các nước, việc khẳng định nguyên tắc bảo vệ chủ quyền quốc gia trong Điều 4 là cần thiết để vừa bảo đảm hoạt động này đạt hiệu quả cao, vừa ngăn ngừa những hành vi lợi dụng can thiệp vào chủ quyền của nước khác. Trong thực tế, việc khẳng định nguyên tắc này cũng là một trong những yếu tố khiến cho Công ước nhận được sự ủng hộ và tham gia nhanh chóng, rộng rãi của nhiều quốc gia trên thế giới.

<i><b>4.3.2. Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng </b></i>

Phòng ngừa tham nhũng là chiến lược được ưu tiên đề cập ngay tại Chương II của UNCAC, trong đó liên quan đến các vấn đề sau:

<i>4.3.2.1. Cơ quan phòng, chống tham nhũng </i>

Điều 6 và Điều 36 Công ước quy định việc thành lập cơ quan (lực lượng phòng chống tham nhũng chuyên trách) nhằm thực thi, giám sát và phối hợp việc thi hành chính sách và hành động chống tham nhũng. Theo các điều này, các quốc gia thành viên cần thành lập và đảm bảo sự độc lập cần thiết cho cơ quan phịng, chống tham nhũng của nước mình, trong đó bao gồm việc cung cấp phương tiện vật chất, đội ngũ cán bộ chuyên trách cũng như đào tạo đội ngũ cán bộ để họ có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

<i><b>4.3.2.3. Quy tắc ứng xử của cơng chức </b></i>

Trong phịng, chống tham nhũng, việc đảm bảo và tăng cường tính liêm chính, trung thực và trách nhiệm của đội ngũ cơng chức đóng vai trị rất quan trọng. Vì vậy,Điều 8 Cơng ước yêu cầu các quốc gia thành viên, trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, cần áp dụng các biện pháp nhằm thúc đẩy và bảo đảm việc thực hiện các chức năng cơng được chính xác, chính trực và đúng đắn, trong đó việc ban hành và áp dụng những chuẩn mực hoặc quy tắc xử sự đối với công chức được coi là một biện pháp hữu hiệu. Đồng thời, để hạn chế xung đột lợi ích và gia tăng khả năng kiểm soát, các quốc gia thành viên cần xem xét áp dụng các biện pháp yêu cầu công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền những hoạt động, công việc, các khoản đầu tư, tài sản, quà tặng hoặc những lợi ích khác tiềm ẩn xung đột lợi ích có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện chức năng cơng của cơng chức đó.

<i><b>4.3.2.4. Mua sắm công và quản lý tài sản công </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Trên cơ sở nhận thức về tính chất dễ nảy sinh tham nhũng của hoạt động mua sắm công, khoản 1 Điều 19 Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm xây dựng cơ chế mua sắm công minh bạch, cạnh tranh và tiêu chí khách quan trong khâu ra quyết định, từ đó giúp phịng ngừa tham nhũng có hiệu quả.

<i>4.3.2.5.Báo cáo cơng khai </i>

Minh bạch hố quản lý hành chính nhà nước là một nội dung, yêu cầu quan trọng trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Vì vậy, Điều 10 Cơng ước quy định mỗi quốc gia thành viên, trên cơ sở phù hợp với pháp luật quốc gia, cần áp dụng các biện pháp cần thiết để tăng cường tính cơng khai, minh bạch trong quản lý hành chính cơng, bao gồm việc tổ chức, quá trình thực hiện chức năng và ra quyết định của các cơ quan hành chính.

<i>4.3.2.6.Truy tố và xét xử </i>

Truy tố, xét xử các tội phạm tham nhũng là một biện pháp xử lý tham nhũng hữu hiệu, đồng thời cịn có tác dụng tích cực trong phịng ngừa tệ nạn này. Tuy nhiên, bản thân hoạt động truy tố, xét xử cũng tiềm ẩn những nguy cơ tham nhũng.Vì vậy, Điều 11 Cơng ước ghi nhận tầm quan trọng của việc đảm bảo sự độc lập trong hoạt động xét xử. Theo Điều này, trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc gia, các quốc gia thành viên cần áp dụng các biện pháp tăng cường tính liêm chính và phịng ngừa cơ hội tham nhũng với cán bộ tồ án, trong đó có thể bao gồm việc ban hành bộ quy tắc ứng xử cho cán bộ toà án. Những biện pháp có tác dụng tương tự cũng cần được xem xét áp dụng đối với cán bộ của cơ quan cơng tố.

<i>4.3.2.7.Khu vực tư </i>

Do tính chất ngày càng nghiêm trọng và mức độ ảnh hưởng ngày càng lan rộng của tham nhũng trong khu vực tư - hệ quả của việc tư nhân hoá mạnh mẽ các hoạt động trước đây vốn thuộc chức năng công như giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội…Công ước đã ghi nhận sự cần thiết phải tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong khu vực tư và liên quan tới khu vực tư. Điều 12 quy định các quốc gia thành viên, trên cơ sở luật pháp quốc gia, cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng liên quan đến khu vực tư, trong đó bao gồm việc ban hành các chế tài dân sự, hành chính hoặc hình sự có hiệu lực đối với các hành vi tham nhũng trong khu vực này.

<i><b>4.3.2.8. Sự tham gia của xã hội </b></i>

Xã hội công dân, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức cộng đồng và báo chí là những lực lượng quan trọng trong phòng, chống tham nhũng. Thực tế khắp nơi trên thế giới cho thấy, sự tham gia chủ động, tích cực của lực lượng này đã mang lại những kết quả rất tích cực trong phịng chống tham nhũng. Vì vậy, Điều 13 Cơng ước quy định, các quốc gia thành viên cần áp dụngcác biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của công chúng về tham nhũng, thúc đẩy sự tham gia của các cá nhân, tổ chức ngồi khu vực cơng vào cơng tác phịng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng.

<i><b>4.3.2.9. Chống rửa tiền </b></i>

Chống rửa tiền là một biện pháp phòng ngừa, phát hiện và khắc phục hậu quả tham nhũng một cách hữu hiệu. Vì vậy, Cơng ước dành nhiều điều khoản quy định các biện pháp trực tiếp và gián tiếp mà các quốc gia thành viên cần áp dụng nhằm ngăn ngừa và chống rửa tiền, trong đó đặc biệt là Điều 14. Điều 14 quy định các biện pháp chống rửa tiền mang tính định hướng và phịng ngừa, theo đó, các quốc gia cần thiết lập cơ chế giám sát toàn diện đối với ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân hàng, các cơ quan khác đặc biệt dễ phát sinh rửa tiền,nhằm ngăn chặn, phát hiện mọi hình thức rửa tiền; đồng thời cần áp dụng các biện pháp khả thi nhằm kiểm soát, phát hiện việc di chuyển tiền mặt và tài sản qua biên giới nhưng không được gây trở ngại đối với các dịng vốn hợp pháp, trong đó có thể bao gồm

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

việc yêu cầu báo cáo về việc chuyển qua biên giới những lượng tiền mặt lớn và vật có giá trị. Ngồi ra, theo Điều 14, các quốc gia thành viên cần tăng cường hợp tác nhằm đấu tranh chống rửa tiền.

<i><b>4.3.3. Hình sự hóa và thực thi pháp luật </b></i>

Hình sự hóa các hành vi tham nhũng và thực thi pháp luật về chống tham nhũng cũng là biện pháp quan trọng không thể thiếu, được quy định tập trung trong Chương III của UNCAC.

<i>4.3.3.1.Hình sự hố các hành vi tham nhũng </i>

Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên phải hình sự hố các hành vi quy định từ Điều 15

<i>đến Điều 25, bao gồm:(i) Hối lộ công chức quốc gia; (ii) Hối lộ công chức nước ngồi hoặc tổ chức quốc tế cơng; (iii)Tham ơ, biển thủ hoặc các dạng chiếm đoạt tài sản khác bởi công chức; (iv)Lạm dụng ảnh hưởng, lạm dụng chức năng để trục lợi; (v) Hối lộ trong khu vực tư; (v)Biển thủ tài sản trong khu vực tư; (vi)Che dấu tài sản; (vii) Cản trở hoạt động tư pháp. </i>

Ngồi ra, Cơng ước cịn đề cập đến việc hình sự hoá các hành vi làm giàu bất hợp pháp và hành vi tẩy rửa tài sản do phạm tội mà có, tuy nhiên cho phép các quốc gia thực hiện dựa trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc gia.

<i>4.3.3.2. Trách nhiệm của pháp nhân </i>

Thực tế trên thế giới cho thấy số vụ việc tham nhũng có sự dính líu của pháp nhân chiếm một tỷ lệ tương đối cao, đặc biệt là các vụ việc có liên quan đến các giao dịch thương mại hoặc các hoạt động cấp phép…Vì vậy, Điều 26 Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên áp dụng những biện pháp cần thiết, trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc gia, để quy định trách nhiệm của pháp nhân khi thực hiện các tội phạm quy định tại Công ước.

<i><b>4.3.3.3.Phong toả, tạm giữ, tịch thu tài sản </b></i>

Trên nguyên tắc mọi tài sản do tham nhũng mà có đều phải bị tịch thu, Điều 31 Công ước đã yêu cầu các quốc gia thành viên, trong phạm vi rộng nhất phù hợp với pháp luật nước mình, ban hành các quy định cần thiết cho phép tịch thu tất cả tài sản có nguồn gốc từ các hành vi phạm tội theo quy định tại Cơng ước, kể cả trong trường hợp tài sản đó đã bị biến đổi, lẫn lộn với tài sản khác. Khơng chỉ vậy, việc tịch thu cịn cần áp dụng với những lợi ích, thu nhập phát sinh từ tài sản tham nhũng. Đồng thời, để đảm bảo thực hiện việc tịch thu, Điều 31 Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên áp dụng các biện pháp phong toả và tạm giữ nhữngtài sản đó khi cần thiết.

<i>4.3.3.4.Bảo vệ nhân chứng, chuyên gia và nạn nhân </i>

Nhân chứng, chuyên gia, nạn nhân là những người tham gia cung cấp chứng cứ về hành vi tham nhũng và có thể sẽ phải đối mặt với nguy cơ bị đe doạ, trù dập và trả thù. Vì vậy, bảo vệ an tồn thân thể, địa vị chính trị, nghề nghiệp cho nhân chứng, chuyên gia, nạn nhân cũng như người thân của họ có ý nghĩa quan trọng, giúp thu thập được các chứng cứ xác đáng, bảo đảm hiệu quả của hoạt động tố tụng về phòng, chống tham nhũng. Trên cơ sở nhận thức đó, Điều 32 UNCAC yêu cầu các quốc gia thành viên áp dụng những biện pháp thích hợp, căn cứ vào pháp luật quốc gia và trong khả năng có thể, để bảo vệ nhân chứng và chuyên gia - những người đã đưa ra bằng chứng hoặc chứng thực liên quan đến các tội phạm quy định theo Công ước - và nếu phù hợp, bảo vệ cả thân nhân và những người gần gũi với họ trước nguy cơ bị trả thù hoặc những mối đe doạ khác có thể xảy ra.

<i>4.3.3.3.Bảo vệ người tố cáo </i>

Bảo vệ người tố cáo cũng là một yêu cầu quan trọng trong đấu tranh phịng, chống tham nhũng. Việc có những biện pháp bảo vệ hữu hiệu đối với người tố cáo sẽ khuyến khích và bảo đảm tố cáo tích cực, tránh được sự tác động tiêu cực từ phía người bị tố cáo làm cản trở hoặc sai lệch quá trình phát hiện, điều tra, xử lý hành vi tham nhũng. Điều 33 Công ước quy định nghĩa vụ chung đối với các quốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

gia thành viên về việc áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ người tố cáo thiện ý và có căn cứ hợp lý trước những “đối xử bất cơng”.

<i>4.3.3.6.Bí mật ngân hàng </i>

Điều 40 Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên phải có cơ chế pháp lý thích hợp để đảm bảo khắc phục các trở ngại có thể nảy sinh do phải tuân thủ các quy định pháp luật bí mật về ngân hàng trong quá trình điều tra hình sự đối với các tội phạm quy định tại Công ước.

<i><b>4.3.3.7.Quyền tài phán </b></i>

Như đã đề cập ở trên, việc tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng theo các quy định của UNCAC tiềm ẩn nguy cơ các điều khoản của Công ước bị lợi dụng để can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác. Để loại trừ nguy cơ này, Công ước đã rất chú trọng vấn đề bảo vệ chủ quyền quốc gia. Sau khi đề ra nguyên tắc chung về bình đẳng chủ quyền quốc gia, tồn vẹn lãnh thổ và khơng can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác, Công ước đã dành Điều 42 để quy định chi tiết về vấn đề quyền tài phán.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 42, các quốc gia thành viêncó quyền tài phán đối với những tội phạm được quy định theo Cơng ước khi:(a) Tội phạm đó được thực hiện trên lãnh thổ nước mình;(b) Tội phạm đó được thực hiện trên tầu thuyền đang treo cờ của nước mình hay máy bay được đăng ký theo luật của nước mình.Bên cạnh đó, trên cơ sở Điều 4 của Cơng ước, quốc gia thành viên cũng có thể quy định quyền tài phán của mình khi:(a) Tội phạm đó được thực hiện đối với một cơng dân nước mình;(b) Tội phạm đó được thực hiện bởi một cơng dân nước mình hay bởi một người khơng có quốc tịch nhưng thường trú trên lãnh thổ nước mình;(c) Tội phạm đó là một trong những tội phạm được quy định theo khoản 1điểm b, tiết (ii) Điều 23 của Công ước (Điều khoản về hình sự hố hành vi tẩy rửa tài sản do phạm tội mà có) và được thực hiện bên ngồi lãnh thổ nước mình nhằm mục đích thực hiện một tội phạm được quy định theo khoản 1, điểm a, tiết (i) hoặc (ii) hay điểm b, tiết (i) Điều 23 của Công ước này trong phạm vi lãnh thổ nước mình; (d) Tội phạm đó được thực hiện chống lại nước mình.

<i><b>4.3.4. Hợp tác quốc tế </b></i>

Hợp tác quốc tế là một yêu cầu khơng thể thiếu để phịng, chống tham nhũng một cách hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh tồn cầu hóa khi các hoạt động thương mại, đầu tư và dân sự hầu như khơng cịn bị giới hạn ở trong các đường biên giới quốc gia. Chính vì vậy, UNCAC đã dành riêng một Chương IV để quy định về hoạt động hợp tác quốc tế trong phòng, chống tham nhũng, trong đó đề ập đến những vấn đề sau đây:

<i><b>4.3.4.1. Dẫn độ </b></i>

Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Công ước, việc dẫn độ được áp dụng đối với các tội phạm về tham nhũng quy định tại Công ước khi người là đối tượng của yêu cầu dẫn độ có mặt trên lãnh thổ của quốc gia được yêu cầu, với điều kiện tội phạm làm nảy sinh yêu cầu dẫn độ là tội phạm mà cả quốc gia yêu cầu và quốc gia được yêu cầu đều quy định hình phạt.

<i>4.3.4.2. Tương trợ pháp lý </i>

Khoản 1 Điều 46 quy định: “Các quốc gia thành viên dành cho nhau biện pháp tương trợ pháp

<i>lý rộng rãi nhất trong điều tra, truy tố và xét xử những loại tội phạm quy định trong Công ước”. </i>

Dự liệu được tính chất khó khăn, phức tạp của việc điều tra các vụ việc tham nhũng có sự tham gia của pháp nhân, đặc biệt là các tập đồn đa quốc gia, khoản 2 Điều 46 Cơng ước quy định nghĩa vụ tương trợ pháp lý ở mức độ cao nhất có thể theo các đạo luật, hiệp ước, hiệp định hoặc thoả thuận có hiệu lực khi việc cung cấp tương trợ pháp lý đó liên quan đến một pháp nhân và pháp nhân đó có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý ở quốc gia yêu cầu, căn cứ theo Điều 26 của Công ước.

<i><b>4.3.4.3. Hợp tác thực thi pháp luật </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Theo Điều 48, các quốc gia thành viên cần hợp tác chặt chẽ với nhau, trên cơ sở tuân thủ hệ thống pháp luật và hệ thống hành pháp nước mình, để tăng cường hiệu quả của hoạt động thực thi pháp luật nhằm đấu tranh chống các tội phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước. Các biện pháp hiệu quả bao gồm: (i) Thành lập các kênh thông tin giữa các cơ quan, tổ chức, sở nhiệm có thẩm quyền của các bên; (ii) Hợp tác với nhau trong hoạt động điều tra các loại tội phạm được quy định theo Công ước; (iii) Trao đổi thông tin và phối hợp thực hiện các biện pháp hành chính và các biện pháp khácnhằm mục đích sớm nhận dạng được các tội phạm mà Công ước quy định…

<i>4.3.4.4.Chuyển giao vụ án hình sự và liên kết điều tra </i>

Trong tình hình tham nhũng trên thế giới diễn ra ngày càng trầm trọng, ngày càng xảy ra nhiều vụ việc tham nhũng phức tạp, quy mô lớn, liên quan và thuộc quyền tài phán của nhiều quốc gia. Để giải quyết có hiệu quả các vụ việc này, các Điều 47 và Điều 49 Công ước khuyến nghị các quốc gia thành viên xem xét việc chuyển giao cho nhau các vụ án hình sự hoặc thành lập cơ quan liên kết điều tra. Việc này có thể thực hiện dựa trên các hiệp định hoặc thoả thuận song phương, đa phương đã được ký kết hoặc theo thoả thuận từng vụ việc.

<i><b>4.3.4.5. Kỹ thuật điều tra đặc biệt </b></i>

Để chống tham nhũng có hiệu quả, Điều 50 Công ước khuyến nghị các quốc gia thành viên cho phép các cơ quan chức năng sử dụng những kỹ thuật điều tra đặc biệt, ví dụ như giám sát điện tử và các hình thức giám sát khác hay hoạt động chìm để phát hiện và xử lý tội phạm tham nhũng.

<i><b>4.3.5.Thu hồi tài sản tham nhũng </b></i>

Thu hồi mọi tài sản, phương tiện, công cụ có được hoặc có liên quan đến tội phạm tham nhũng là một mục đích quan trọng và là nguyên tắc cơ bản của Công ước. Vấn đề này được tập trung đề cập trong Chương V của UNCAC.

Điều 51 yêu cầu các quốc gia thành viên hợp tác và cung cấp cho nhau những trợ giúp rộng rãi nhất trong việc thu hồi tài sản tham nhũng.Điều 52 đề cập đến vấn đề phòng ngừa và phát hiện việc chuyển tài sản do phạm tội mà có, theo đó, các quốc gia thành viên phải áp dụng các biện pháp cần thiếtđể xác định, nhận dạng chủ sở hữu những khoản tiền được gửi trong các tài khoản có giá trị lớn và phát hiện các giao dịch đáng ngờ về tài chính.

Điều 53 đề cập đến các biện pháp thu hồi tài sản trực tiếp, theo đó các quốc gia thành viênphải áp dụng các biện pháp cần thiết cho phép quốc gia thành viên khác khởi kiện vụ án dân sự tại toà án để xác định quyền hay quyền sở hữu đối với tài sản có được từ việc thực hiện các tội phạm quy định theo Công ước, cũng như cho phép tồ án nước mình u cầu người thực hiện tội phạm được quy định theo Công ước phải bồi thường cho quốc gia thành viên đã chịu thiệt hại từ tội phạm đó. Bổ sung cho Điều 53, các Điều 54,55 quy định các cơ chế thu hồi tài sản thông qua hợp tác quốc tế; Điều 56 quy định về những hình thức hợp tác đặc biệt giữa các quốc gia thành viên trong việcđiều tra, truy tố, xét xử và thơng tin về tài sản có nguồn gốc bất hợp pháp;Điều 57 quy định việc trả lại và định đoạt tài sản tham nhũng từ quốc gia thành viên khác; Điều 58 quy định về việc thành lập các đơn vị tình báo tài chính đểthúc đẩy cách thức và biện pháp nhằm thu hồi các tài sản tham nhũng thơng qua việc nhận, phân tích, và chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền báo cáo về các giao dịch tài chính đáng ngờ. Cuối cùng, Điều 59 hối thúc các quốc gia thành viên ký kết các thoả thuận song phương hoặc đa phương nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về thu hồi tài sản tham nhũng.

<i><b>4.3.6. Hỗ trợ kỹ thuật và trao đổi thơng tin </b></i>

Nhằm tăng cường hiệu lực phịng, chống tham nhũng tại từng quốc gia, khu vực và quốc tế, việc xây dựng và nâng cao năng lực, hỗ trợ kỹ thuật, tài chính và chia sẻ thơng tin giữa các quốc gia là những yêu cầu thiết yếu. Đây là nội dung được đề cập trong Chương VI của UNCAC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Theo Điều 60, các quốc gia thành viên Công ước, trong chừng mực cần thiết, phải xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm về phịng, chống tham nhũng của nước mình, đồng thời tùy vào khả năng, phải xem xét dành cho nhau sự hỗ trợ kỹ thuật rộng rãi nhất, bao gồm hỗ trợ vật chất và đào tạo đôi ngũ cán bộ này. Thêm vào đó, các quốc gia cũng có nghĩa vụ trao đổi với nhau về kinh nghiệm và kiến thức chuyên ngành về phòng, chống tham nhũng. Các hoạt động hợp tác và hỗ trợ có thể được thực hiện thông qua các thoả thuận song phương, đa phương hoặc thơng qua việc đóng góp tự nguyện cho Trung tâm Phòng ngừa Tội phạm quốc tế để qua Trung tâm này đẩy mạnh các chương trình và dự án phòng, chống tham nhũng ở các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển.

Điều 61 đề cập cụ thể đến hợp tác trong việc thu thập, trao đổi và phân tích thơng tin về tham nhũng. Theo Điều này, các quốc gia thành viên Công ước cần phân tích các bối cảnh và xu hướng tham nhũng trong lãnh thổ nước mình, đồng thời xem xét chia sẻ số liệu về tham nhũng và đội ngũ chun gia phân tích thơng tin về tham nhũng với quốc gia khác nhằm phát triển những định nghĩa, chuẩn mực hay phương pháp luận chung và tăng cường hiểu biết về những hoạt động phòng chống tham nhũng hiệu quả.

Điều 62 nhấn mạnh và đề cập đến những yêu cầu cụ thể trong việc cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và vật chất, tài chính để giúp các nước đang phát triển phòng và chống tham nhũng hiệu quả.

<i><b>4.3.7. Cơ chế thực thi Công ước </b></i>

Vấn đề thực thi Công ước được đề cập trong Chương VII của UNCAC.

Theo quy định tại Điều 63, Hội nghị các quốc gia thành viên (sau đây gọi tắt là Hội nghị) là cơ quan có trách nhiệm chính với việc thực thi Cơng ước. Cụ thể, Hội nghị có trách nhiệm tăng cường năng lực và hợp tác giữa các quốc gia thành viên nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong Công ước và nhằm thúc đẩy, kiểm tra việc thi hành Công ước. Hội nghị đầu tiên được Tổng thư ký Liên hợp quốc triệu tập khơng q một năm sau khi Cơng ước có hiệu lực, sau đó, các cuộc họp thường kỳ của Hội nghị các quốc gia thành viên được tổ chức theo điều lệ về thủ tục do Hội nghị ban hành.

Cũng theo Điều 63, các quốc gia thành viên có trách nhiệm cung cấp cho Hội nghị thông tin về chương trình, kế hoạch và hoạt động thực tiễn, cũng như về các biện pháp lập pháp và hành chính để thi hành Công ước. Trên cơ sở những thông tin được các quốc gia thành viên cung cấp và từ các nguồn khác, Hội nghị sẽ xem xét đưa ra khuyến nghị với từng quốc gia thành viên về những cách thức hiệu quả nhất để thực thi Công ước. Ngoài chức năng này, nếu cần thiết, Hội nghị cịn có thể thành lập bất kỳ cơ chế thích hợp nào khác để trợ giúp việc thi hành Công ước một cách hiệu quả.

Từ khi Công ước có hiệu lực đến nay, Hội nghị đã tổ chức được bốn phiên họp. Phiên thứ nhất ở Amman (thủ đô Giooc-đa-ni), từ ngày 10 đến 14/12/2006. Phiên thứ hai ở Nusa Dua (In-đô-nê-sia) từ ngày 28/01 đến 01/02 năm 2008. Phiên thứ ba tổ chức tại Doha (Qua-ta), từ ngày 9 đến 13/11/2009. Phiên thứ tư vừa được tổ chức tại Marrakech (Ma-rốc), từ ngày 24 đến 28/11/2011.

Trong phiên họp lần thứ ba năm 2009, Hội nghị đã thơng qua Nghị quyết 3/1 trong đó xác định

<i>cơ chế xem xét việc thực hiện Công ước của các quốc gia thành viên (UNCAC Review Mechanism). </i>

Theo cơ chế này, các quốc gia thành viên có trách nhiệm hồn thành một Bảng hỏi đánh giá chi tiết

<i>việc thực hiện Công ước (UNCAC comprehensive Self –Assessment Checklist) để nộp cho Hội nghị. Một Uỷ ban (Implementation Review Group) được thành lập để xem xét các báo cáo tự đánh giá việc </i>

thực hiện Công ước của các quốc gia thành viên. Các quốc gia thành viên sẽ lần lượt được đánh giá theo định kỳ. Mỗi giai đoạn đánh giá sẽ bao gồm hai vòng, mỗi vòng thực hiện trong 5 năm. Mỗi vòng đánh giá sẽ được tiến hành với một phần tư số quốc gia thành viên. Vòng đánh giá thứ nhất (bắt đầu từ năm 2011) tập trung vào các chương III (hình sự hố và thực thi pháp luật), chương IV (hợp tác quốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tế). Vòng đánh giá thứ hai sẽ tập trung vào các chương II (các biện pháp phòng ngừa) và chương V (thu hồi tài sản tham nhũng).

Điều 66 Công ước cho phép các quốc gia thành viên có thể bảo lưu khoản 2 Điều này (về thủ tục giải quyết tranh chấp), vì đây là vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm trong quá trình đàm phán xây dựng Công ước. Tuy nhiên, Công ước không hạn chế quyền bảo lưu các điều khoản khác của các quốc gia thành viên. Do đó, phù hợp với lợi ích quốc gia, các nước thành viên có thể quyết định lựa chọn nội dung bảo lưu theo quy định của Công ước Viên năm 1969 về Luật Điều ước quốc tế và trên cơ sở tôn trọng mục đích, đối tượng của Cơng ước, cũng như có thể rút bảo lưu khi cần thiết. Việc tuyên bố bảo lưu có thể diễn ra ở thời điểm ký, phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước.

Trong Công ước có những quy định mang tính bắt buộc, đồng thời có những quy định chỉ mang tính tuỳ nghi. Theo quy định của pháp luật và tập quán quốc tế, các quốc gia thành viên không cần tuyên bố bảo lưu những điều khoản mang tính tuỳ nghi hay khuyến nghị của điều ước quốc tế.

<b>4.4. Sự tham gia và những thuận lợi, khó khăn của Việt Nam trong việc thực hiện Công ước </b>

<i><b>4.4.1. Sự tham gia Công ước của Việt Nam </b></i>

Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên đưa ra sáng kiến và tham gia một cách chủ động, đầy đủ bảy vòng đàm phán xây dựng UNCAC. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia đầu tiên ký Công ước. Đây là một trong những ví dụ sinh động cho thấy sự quan tâm và quyết tâm chính trị rất cao của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam trong cuộc chiến chống tham nhũng.

Phù hợp với Khoản 3, Điều 66 Công ước cho phép các quốc gia thành viên có thể bảo lưu Khoản 2, Điều 66 về thủ tục giải quyết tranh chấp, Việt Nam đã bảo lưu quy định này. Ngoài ra, căn cứ vào chế định bảo lưu điều ước quốc tế tại Công ước Viên năm 1969 về Luật Điều ước quốc tế, Việt

<b>Nam tuyên bố giải thích và áp dụng một số quy định của Cơng ước, cụ thể như sau: </b>

<i><b>Một là: “Phù hợp với nguyên tắc của pháp luật Việt Nam, Việt Nam tuyên bố không bị ràng </b></i>

<i>buộc bởi các quy định về hình sự hố hành vi làm giàu bất hợp pháp (Điều 20 Công ước) và quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân (Điều 26 Cơng ước)”. </i>

Lý do Việt Nam tuyên bố bảo lưu quy định về hình sự hóa hành vi làm giàu bất hợp pháp (Điều 20 Công ước) là bởi đây là quy định tùy nghi, theo đó, Cơng ước khuyến nghị các quốc gia quy định thành tội phạm trong trường hợp công chức khơng giải thích được một cách hợp lý về nguồn gốc tài sản của bản thân khi nó được tăng lên đáng kể. Liên quan đến quy định này, chính sách và pháp luật Việt Nam mới chỉ đáp ứng được một phần, thể hiện qua các quy định mang tính phịng ngừa và góp phần phát hiện hành vi làm giàu bất hợp pháp trong Luật phòng chống tham nhũnghay trong Nghị định số 37 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản. Tuy nhiên, hành vi làm giàu bất hợp pháp chưa được quy định là tội phạm trong BLHS năm 1999 của Việt Nam. Ngồi ra, việc quy định nghĩa vụ của cơng chức phải chứng minh nguồn gốc thu nhập của mình theo quy định của Công ước là trái với nguyên tắc về nghĩa vụ chứng minh trong luật tố tụng hình sự của Việt Nam, cũng như không khả thi và không phù hợp với thực tế Việt Nam hiện nay.

Lý do Việt Nam bảo lưu quy định về trách nhiệm pháp nhân (Điều 26 Công ước) là bởi Điều này bắt buộc các quốc gia thành viên phải quy định trách nhiệm pháp lý (nói chung) đối với pháp nhân có tham nhũng nhưng cho phép các quốc gia tùy nghi quy định hình thức trách nhiệm pháp lý (có thể là trách nhiệm hình sự, dân sự, hành chính) theo nguyên tắc của pháp luật nước mình. Pháp luật Việt Nam đã đáp ứng về cơ bản yêu cầu này (thể hiện trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2005, theo đó, các pháp nhân của Việt Nam có thể chịu trách nhiệm pháp lý về dân sự hoặc hành chính nếu vi phạm pháp luật), tuy nhiên pháp luật hình sự của Việt Nam hiện vẫn chưa quy định pháp nhân là chủ thể của tội phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Hai là:“Việt Nam tuyên bố không áp dụng trực tiếp các quy định của Công ước; việc thực hiện </b></i>

<i>các quy định của Công ước sẽ theo nguyên tắc Hiến pháp và pháp luật thực định của Việt Nam, trên cơ sở các thoả thuận hợp tác song phương hoặc đa phương với nước khác và nguyên tắc có đi có lại. </i>

<i>Căn cứ Điều 44 của Công ước, Việt Nam tuyên bố không coi Công ước là cơ sở pháp lý trực tiếp về dẫn độ; Việt Nam thực hiện dẫn độ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở các hiệp định về dẫn độ và nguyên tắc có đi có lại; không dẫn độ công dân Việt Nam cho nước ngoài”. </i>

Tuyên bố trên của Việt Nam dựa trên những cơ sở pháp lý đó là tuy Cơng ước bắt buộc các quốc gia phải có chính sách, pháp luật và hành động thực tiễn phòng, chống tham nhũng nhưng cho phép các tuỳ nghi áp dụng và thực hiện bất kỳ biện pháp nào phù hợp với nguyên tắc Hiến pháp, pháp luật và thực tiễn quốc gia. Trong việc thực hiện các quy định về hợp tác quốc tế trong phịng, chống tham nhũng, mỗi quốc gia có thể không áp dụng trực tiếp các quy định của Cơng ước mà chỉ coi đó là ngun tắc pháp lý xuất phát, còn việc thực hiện sẽ dựa trên các hiệp định tương trợ tư pháp song phương hoặc đa phương mà mỗi quốc gia sẽ đàm phán và ký kết sau khi phê chuẩn Công ước trên nguyên tắc bảo đảm lợi ích và chủ quyền quốc gia, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật trong nước và có đi có lại. Mặt khác, trong quan hệ tương trợ tư pháp với nước khác, Công ước cho phép các quốc gia vận dụng các quy định mang tính “khóa an tồn” của Cơng ước để từ chối hoặc tạm hỗn thực hiện các yêu cầu tương trợ tư pháp.

Trong việc thực hiện UNCAC, Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn như sau:

<i><b>4.4.2.Thuận lợi của Việt Nam trong việc thực hiện Cơng ước </b></i>

Quyết tâm chính trị trong phòng, chống tham nhũng rất cao, như đã đề cập ở trên, có thể coi là thuận lợi cơ bản trong việc tổ chức thực hiện UNCAC của Việt Nam. Ngồi yếu tố này, cịn một số

<i>thuận lợi khác có thể kể như sau: </i>

<i>- Thuận lợi về khn khổ chính sách, pháp luật quốc gia: Trong một vài thập kỷ gần đây, Đảng </i>

và Nhà nước đã ban hành và khơng ngừng hồn thiện nhiều chủ trương, chính sách và văn bản pháp luật quan trọng về phòng, chống tham nhũng, tạo cơ sở chính trị - pháp lý cho việc hình thành cơ chế phịng, chống tham nhũng tồn diện, huy động cả hệ thống chính trị và tồn xã hội tham gia phịng,

<i>chống tham nhũng. </i>

<i>- Thuận lợi về cơ chế thực thi Công ước: Theo UNCAC, Hội nghị các quốc gia thành viên là </i>

cơ chế duy nhất thi hành Công ước, được tổ chức hai năm một lần. Xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia được quy định tại Điều 4, Công ước không cho phép thiết lập bất kỳ cơ chế giám sát, thanh sát nào đối với mỗi quốc gia thành viên mà chỉ trợ giúp và khuyến khích mỗi quốc gia chống tham nhũng vì lợi ích phát triển của mỗi nước. Bên cạnh đó, Cơng ước đề cao tính tự nguyện trong chia sẻ thơng tin và đóng góp tài chính của các quốc gia thành viên. Điều này phù hợp với lập trường của Việt Nam về tuân thủ các điều ước quốc tế trên cơ sở bảo đảm sự tôn trọng chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia.

<i>- Thuận lợi về tính chất của Cơng ước: Tính chất khuyến nghị là đặc trưng cơ bản của UNCAC. </i>

Tuy số lượng các quy định mang tính bắt buộc của Công ước là 135/237, song hầu hết những quy định bắt buộc đều là những biện pháp phịng, chống tham nhũng mà các quốc gia, trong đó có Việt Nam đã tiến hành từ khi chưa có Cơng ước, ví dụ như các u cầu phải có hệ thống chính sách, pháp luật về phịng, chống tham nhũng; có chế tài đối với hành vi tham nhũng; có cơ quan chun trách về phịng, chống tham nhũng; có hành động thực tiễn phịng, chống tham nhũng; có biện pháp tăng cường liêm

<i>chính, minh bạch và trách nhiệm của đội ngũ công chức...Điều này tạo thuận lợi cho Việt Nam trong </i>

<i><b>việc triển khai thực hiện UNCAC sau khi tham gia điều ước. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>- Thuận lợi về việc thực hiện Công ước: UNCAC cho phép các quốc gia thành viên có thể </i>

khơng áp dụng trực tiếp các quy định của Công ước. Để thực thi Cơng ước, mỗi quốc gia thành viên

<i>có thể bổ sung, sửa đổi hay xây dựng mới các quy định pháp luật của mình trên cơ sở nguyên tắc Hiến pháp và pháp luật của quốc gia, đồng thời, Cơng ước khuyến khích các quốc gia thành viên đàm phán, </i>

ký kết các thoả thuận tương trợ tư pháp song phương hoặc đa phương để thực thi Công ước sau khi phê chuẩn (Điều 59). Trong quan hệ tương trợ tư pháp với nước khác, Công ước cho phép các quốc gia thành viên vận dụng những quy định mang tính “khố an tồn” của Cơng ước để từ chối hoặc tạm hoãn thực hiện các yêu cầu tương trợ tư pháp(Khoản 21, Điều 46). Những quy định này phù hợp với quan điểm về tổ chức thực hiện điều ước quốc tế của Việt Nam, đồng thời tạo thuận lợi cho Việt Nam trong việc triển khai thực thi UNCAC phù hợp với những hoàn cảnh, điều kiện đặc thù của đất nước.

<i><b>4.4.3.Khó khăn của Việt Nam trong việc thực hiện Công ước </b></i>

Bên cạnh những thuận lợi kể trên, giống như nhiều quốc gia khác, Việt Nam cũng phải đối mặt với một số khó khăn trong việc thực hiện UNCAC. Những khó khăn nổi bật có thể kể như sau:

<i>-Khó khăn về khn khổ pháp luật: Tuy đã phù hợp về cơ bản với u cầu của Cơng ước nhưng </i>

nhìn chung hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật về hợp tác quốc tế giữa Việt Nam với các nước trong việc thực hiện UNCAC còn thiếu cụ thể và chưa đồng bộ. Trong khi đó, việc nghiên cứu, xây dựng mới hay sửa đổi các quy định pháp luật cho phù hợp với Công ước, đặc biệt là việc đàm phán, ký kết mới hay bổ sung, sửa đổi các hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các quốc gia khác nhằm phù hợp với các quy định của UNCAC địi hỏi phải có nguồn nhân lực có kiến thức, kinh nghiệm chun sâu, có nguồn tài chính và sự phối hợp đồng bộ giữa nhiều cơ quan nhà nước, vì vậy, khó có thể hồn tất trong một thời gian ngắn.

<i>- Về hợp tác quốc tế: Như đã đề cập, UNCAC nhấn mạnh tầm quan trọng và có rất nhiều quy </i>

định cụ thể về hợp tác quốc tế trong phòng, chống tham nhũng. Trong khi đó, điều kiện vật chất, kỹ thuật và kinh nghiệm hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng của Việt Nam cịn hạn chế. Rào cản về ngơn ngữ, việc thiếu kỹ năng, kinh nghiệm làm việc trong môi trường quốc tế…hiện vẫn là những trở ngại, thách thức lớn đối với cán bộ, công chức các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam khi tham gia hợp tác quốc tế trong phòng, chống tham nhũng.

<i>- Về nhận thức, ý thức: Nhận thức về tham nhũng, ý thức tham gia phịng, chống tham nhũng </i>

nói chung, về UNCAC và việc thực thi Cơng ước nói riêng của cán bộ, cơng chức và nhân dân nhìn chung cịn thấp, chủ yếu do có những bất cập, hạn chế trong công tác nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến về pháp luật quốc gia, quốc tế về phòng, chống tham nhũng. Điều này là một trở ngại lớn đối với việc bảo đảm thực thi UNCAC và pháp luật về phịng, chống tham nhũng nói chung ở nước ta.

<b>CHỦ ĐỀ 3: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG </b>

<i><b>10. Nêu mục tiêu, các nội dung cơ bản và ý nghĩa của Luật Phòng, Chống tham nhũng hiện hành. </b></i>

Mục tiêu:

<i><b>Một, Nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập qua 13 năm thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng </b></i>

năm 2005 (đã được sửa đổi năm 2007 và 2012):

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Thứ nhất, quy định về cơng khai, minh bạch cịn chưa mang tính bao quát và thiếu các biện pháp bảo đảm thực hiện, đặc biệt là chưa làm rõ về nguyên tắc, hình thức, nội dung, thời gian, trách nhiệm thực hiện công khai, minh bạch; nội dung công khai, minh bạch theo ngành, lĩnh vực trùng lặp với quy định về công khai trong nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành; chế độ thông tin, báo cáo, đo lường, đánh giá về cơng tác phịng, chống tham nhũng chưa cụ thể.

- Thứ hai, quy định về trách nhiệm giải trình chưa phù hợp, còn hẹp (chỉ thực hiện đối với quyết định, hành vi có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức), chưa tồn diện; trình tự, thủ tục và nội dung thực hiện trách nhiệm giải trình cịn chưa rõ ràng, chưa mang tính khả thi, chưa gắn với việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa khác, đặc biệt là biện pháp về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Thứ ba, chưa quy định một cách đầy đủ, toàn diện về kiểm sốt xung đột lợi ích đối với cán bộ, cơng chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; một số biện pháp hiệu quả còn hạn chế như thiếu cơ chế giám sát, tiếp nhận, xử lý thông tin, phản ánh vi phạm về nhận, tặng quà; thiếu biện pháp xử lý cụ thể; chưa khắc phục được việc tặng và nhận quà đối với người thân thích của người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến cơng vụ; chưa kiểm sốt được hoạt động và thu nhập ngồi cơng vụ của người có chức vụ, quyền hạn….

- Thứ tư, các quy định về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình cịn chưa cụ thể, chưa rõ ràng và khơng khuyến khích được tính chủ động của người đứng đầu trong phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng…

- Thứ năm, các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập chưa giúp kiểm soát biến động về thu nhập; cịn vướng mắc về trình tự, thủ tục cơng khai bản kê khai, giải trình, xác minh tài sản, thu nhập khi có yêu cầu; chưa quy định rõ việc sử dụng bản kê khai tài sản vào mục đích phịng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng...

- Thứ sáu, các quy định về cơ chế phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chưa phù hợp, đặc biệt là cơ chế phối hợp giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán với cơ quan điều tra trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng chưa phát huy vai trò của mỗi cơ quan trong xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.

- Thứ bảy, các quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng còn thiếu các biện pháp bảo đảm thực hiện, đặc biệt là các biện pháp bảo vệ người tố cáo, khen thưởng người có thành tích trong tố cáo tham nhũng…

- Thứ tám, thiếu quy định về các biện pháp xử lý phi hình sự đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hành vi tham nhũng và thiếu quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm Luật PCTN...

<i><b>Hai, Xây dựng Luật PCTN (sửa đổi) để đồng bộ với quy định mới trong các đạo luật quan trọng </b></i>

khác được Quốc hội thông qua và nhằm nâng cao mức độ tuân thủ Công ước Liên hợp quốc về Chống tham nhũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>Ba, Xây dựng Luật PCTN (sửa đổi) để đồng bộ với quy định mới trong các đạo luật quan trọng khác </b></i>

được Quốc hội thông qua và nhằm nâng cao mức độ tuân thủ Công ước Liên hợp quốc về Chống tham nhũng

<b>❖ Các nội dung cơ bản: </b>

1. Về những quy định chung (Chương I)

Về phạm vi điều chỉnh: Điều 1 Luật quy định ngắn gọn và khái quát: “Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN”. Như vậy so với Luật hiện hành, Luật PCTN năm 2018 đã thay cụm từ “xử lý người có hành vi tham nhũng” bằng cụm từ “xử lý tham nhũng” nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật bao gồm cả việc xử lý người có hành vi tham nhũng, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN. Chương VII của Luật đã quy định việc áp dụng Luật PCTN đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Quy định này thể hiện tinh thần từng bước mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật đối với khu vực ngoài nhà nước.

Về các hành vi tham nhũng: Luật đã quy định riêng về các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước và các hành vi tham nhũng khu vực ngoài nhà nước.

2. Phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (Chương II)

Về công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (Mục 1): So với Luật hiện hành, Luật năm 2018 không quy định công khai, minh bạch trong các lĩnh vực mà chỉ quy định nguyên tắc về nội dung, hình thức, trách nhiệm thực hiện cơng khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Mục này cũng quy định về trách nhiệm giải trình, báo cáo cơng tác PCTN và tiêu chí đánh giá về cơng tác PCTN…

Về xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ (Mục 2): Kế thừa Luật hiện hành, Luật năm 2018 quy định mang tính nguyên tắc trong việc ban hành và thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ để không dẫn đến chồng chéo với quy định của pháp luật hiện hành.

Về thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn (Mục 3): Luật tiếp tục quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và việc tặng quà và nhận quà tặng với một số chỉnh lý so với Luật hiện hành và bổ sung quy định về kiểm sốt xung đột lợi ích tại điều 23.

Theo khoản 2 Điều 20 của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau:…

Khoản 2 Điều 22 của Luật Phòng chống tham nhũng 2018 nhấn mạnh: “… người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến cơng việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình”.

Trước đây, Luật Phịng, chống tham nhũng 2005 chỉ cấm cán bộ, công chức, viên chức không được nhận “tiền, tài sản, lợi ích vật chất”, Luật mới đã mở rộng thành “quà tặng dưới mọi hình thức”, bao gồm cả quà tặng phi vật chất như tình dục, thành tích, điểm thi…

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Về chuyển đổi vị trí cơng tác của cán bộ, công chức, viên chức (Mục 4): Luật tiếp tục quy định ngun tắc chuyển đổi vị trí cơng tác, vị trí cơng tác và thời hạn phải định kì chuyển đổi, kế hoạch chuyển đổi vị trí cơng tác.

Điều 25 của Luật nêu rõ, đối tượng phải định kỳ chuyển đổi vị trí cơng tác là những người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến:…

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí cơng tác là từ đủ 02 - 05 năm, theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.

Riêng cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có 01 vị trí định kỳ chuyển đổi cơng tác mà vị trí này có u cầu chun mơn, nghiệp vụ đặc thù so với vị trí khác thì việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan, đơn vị đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi.

Kế hoạch chuyển đổi vị trí cơng tác được ban hành và cơng khai hàng năm.

- Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh tốn khơng dùng tiền mặt (Mục 5): Luật có quy định chi tiết hơn các nội dung về cải cách hành chính, ứng dụng khoa học cơng nghệ trong quản lý tại Điều 27 và Điều 28 và thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Điều 29.

Kiểm sốt tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (Mục 6): Đây là một trong những nội dung mới và thay đổi căn bản so với Luật hiện hành. Tại Mục này, Luật đã quy định cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; kê khai tài sản, thu nhập, xác minh tài sản, thu nhập; cơ sở dữ liệu về tài sản, thu nhập.

Luật đã quy định cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo hướng tăng cường một bước tính tập trung và phù hợp với thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước ta hiện nay, bảo đảm tính khả thi; quy định mở rộng đối tượng có nghĩa vụ kê khai đến tất cả cán bộ, cơng chức và một số nhóm viên chức giữ chức vụ, chức danh quản lý để từng bước quản lý chặt chẽ về dữ liệu tài sản, thu nhập, qua đó theo dõi, xác minh phục vụ cho cơng tác PCTN; đồng thời, đổi mới căn bản phương thức kê khai để giảm bớt số đối tượng phải kê khai hằng năm và khắc phục tính hình thức trong thực hiện.

Luật cũng bổ sung căn cứ xác minh theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được lựa chọn ngẫu nhiên; quy định cụ thể về thẩm quyền yêu cầu, kiến nghị xác minh tài sản, thu nhập; nội dung xác minh tài sản, thu nhập; trình tự xác minh tài sản, thu nhập và xử lý hành vi kê khai tài sản, thu nhập khơng trung thực, giải trình nguồn gốc tài sả, thu nhập tăng thêm không trung thực.

3. Phát hiện tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (Chương III)

Kế thừa quy định của Luật hiện hành, Luật năm 2018 tiếp tục quy định về công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước; công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị; có bổ sung quy định kiểm tra hoạt động chống tham nhũng trong cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tại điều 57; bổ sung quy định thẩm quyền của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước trong thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng tại điều 61; xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán tại điều 62; xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm toán tại điều 64.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (Chương IV)

Luật năm 2018 đã quy định thành một chương riêng và sửa đổi, bổ sung nhằm cụ thể hố và đề cao vai trị của người đứng đầu. Theo đó, quy định nội dung trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng (Điều 70); quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ cơng tác, tạm thời chuyển sang vị trí cơng tác khác đối với người có hành vi vi phạm (Điều 71); quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do cơ quan mình quản lý, phụ trách (Điều 72 và Điều 73).

5. Phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước (Chương VI)

So với Luật hiện hành, đây là chương mới, nội dung mới của Luật năm 2018, thể hiện sự nhấn mạnh vai trị của doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngồi nhà nước trong phòng, chống tham nhũng. Luật quy định trách nhiệm của tất cả doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nói chung trong việc xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm sốt nội bộ nhằm phịng ngừa tham nhũng. Bên cạnh đó, Luật năm 2018 quy định việc áp dụng Luật PCTN đối với các công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của nhân dân hoạt động từ thiện. Điều 80 Luật quy định các doanh nghiệp, tổ chức này phải áp dụng các quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động; kiểm soát xung đột lợi ích; chế độ trách nhiệm của người đưngs đầu. Đồng thời, Luật cũng giao Chính phủ quy định chi tiết về việc áp dụng các biện pháp PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Luật cũng quy định về thanh tra việc thực hiện pháp luật về PCTN đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước tại Điều 81.

6- Xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN (Chương IX)

Đây là chương có nhiều nội dung mới được bổ sung, thể hiện sự nghiêm minh trong xử lý tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật về PCTN, tăng cường hiệu quả thực thi Luật PCTN và hiệu quả của công tác PCTN. Đối với xử lý tham nhũng, so với Luật hiện hành, Luật năm 2018 đã quy định rõ các nguyên tắc về việc xử lý tham nhũng (Điều 92, Điều 93). Đối với xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN, Luật năm 2018 đã bổ sung quy định tại mục 2 Chương IX. Theo đó, Điều 94 liệt kê các hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN và quy định mang tính nguyên tắc xử lý đối với các hành vi này. Điều 95 Luật năm 2018 quy định xử lý hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước.

<i><b>11. Phân tích các nguyên tắc xử lý tham nhũng trong pháp luật phòng, chống tham nhũng. </b></i>

Xử lý hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác là biện pháp quan trọng để bảo đảm sự nghiêm minh, bảo đảm tính răn đe của pháp luật. Vấn đề này được quy định trong Chương V

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Luật PCTN, trong đó đề cập đến hai khía cạnh: xử lý đối tượng tham nhũng và xử lý tài sản tham nhũng.

<b>❖ Xử lý đối tượng tham nhũng: Xem điều 92 </b>

Xử lý tài sản tham nhũng: Điều 93

Kế thừa Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 tiếp tục quy định về xử lý tham nhũng, trong đó quy định người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí cơng tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển cơng tác. Người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.

Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thơi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Các hình thức xử lý hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống tham nhũng được quy định cụ thể như sau:

<b>Nội dung vi phạm </b>

<b>Chủ thể vi phạm </b>

<b>Hành vi vi phạm Hình thức xử lý </b>

Cơng khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị

Người thực hiện nhiệm vụ, công vụ

- Vi phạm quy định về nội dung, hình thức, thời hạn thực hiện việc công khai, cung cấp thông tin, thực hiện trách nhiệm giải trình và vi phạm chế độ báo cáo về công tác PCTN.

- Không thực hiện công khai, không tổ chức họp báo, không cung cấp thông tin, không thực hiện việc giải trình, khơng xây dựng, khơng cơng khai báo cáo về công tác PCTN.

- Khiển trách

- Cảnh cáo

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị

Vi phạm trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công khai, minh bạch

Cảnh cáo

Chế độ, định mức, tiêu chuẩn

Người cho phép hoặc người tự ý sử dụng

Sử dụng trái quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn

Cảnh cáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Người sử dụng trái quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn

- Trường hợp không biết việc sử dụng đó là trái quy định.

- Trường hợp biết hoặc buộc phải biết việc sử dụng đó là trái quy định.

- Khiển trách.

- Cảnh cáo

Quy định về Xung đột lợi ích

Người thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ

Nếu biết hoặc buộc phải biết về tình huống xung đột lợi ích của mình mà khơng báo cáo

Nếu tiếp tục vi phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng

Khiển trách

Cảnh cáo

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị

Nếu biết hoặc buộc phải biết có xung đột lợi ích mà khơng áp dụng các biện pháp kiểm sốt xung đột lợi ích

Nếu tiếp tục vi phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng

Khiển trách,

Cảnh cáo

Quy định về báo cáo, xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng

Người thực hiện nhiệm vụ, công vụ

Khi phát hiện hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không báo cáo

Nếu tiếp tục vi phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng

Khiển trách

Cảnh cáo Người đứng

đầu cơ quan, đơn vị

Khi nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng nhưng không xử lý.

Cảnh cáo

Cách chức

Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

Người có chức vụ, quyền hạn

- Có hành vi nhũng nhiễu trong giải quyết công việc; sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Người đã bị xử lý bằng hình thức khiển trách nhưng tiếp tục vi phạm; người tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngồi về cơng việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết

- Khiển trách

- Cảnh cáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngồi về cơng việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật cơng tác; người thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác

- Cách chức hoặc buộc thôi việc

Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị

- Có hành vi bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, đơn vị.

Nếu tiếp tục vi phạm thì xử lý hình thức

- Góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

- Cảnh cáo

Cách chức

- Cách chức

Để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý

Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị

- Nếu để xảy ra vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng.

- Nếu để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng.

- Nếu để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng.

- Khiển trách

- Cảnh cáo

- Cách chức

<b>SLIDE CỦA THẦY </b>

<b>Câu 1: Vì sao phải ban hành Luật PCTN năm 2005? </b>

- Từ sau Đổi mới, tình hình tham nhũng diễn ra rất phức tạp, phổ biến trên nhiều lĩnh vực, quy mơ và tính chất ngày càng nghiêm trọng.

- Pháp lệnh năm 1998 bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế trong nước, chưa phù hợp với tinh thần và nội dung của UNCAC và các thoả thuận hợp tác quốc tế mà Việt Nam tham gia.

<b>Câu 2: Luật PCTN năm 2005 được xây dựng dựa trên những quan điểm chỉ đạo nào? </b>

- Huy động sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị;

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Khuyến khích, động viên sự tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội;

- Gắn CTN với chống lãng phí, quan liêu, buôn lậu, đặc biệt chống các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi.

- Xem phịng ngừa, ngăn chặn là chủ trương chiến lược, căn bản, lâu dài trong PCTN;

- Kết hợp giữa phòng và chống, vừa tích cực phịng ngừa, vừa xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng.

<b>Câu 3: Vì sao cần chú trọng PHỊNG? PHỊNG là gì? Vì sao cần kết hợp giữa PHỊNG và CHỐNG? </b>

CHỐNG là gì?

Chống là khơng đủ, vì khơng thể đợi có hành vi, có hậu quả xảy ra mới giải quyết. Phịng là để nó khơng bao giờ xảy ra hoặc chuẩn bị trước cho sự xảy ra của hành vi tham nhũng nhưng tuyệt đối k để gây ra hậu quả.

<b>Câu 4: Luật PCTN năm 2005 được xây dựng dựa trên những nguyên tắc gì? </b>

- Kế thừa và phát huy những ưu điểm của các quy định của Pháp lệnh CTN năm 1998, bổ sung kịp thời các quy định mới nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong thể chế và thực tiễn công tác PCTN;

- Bảo đảm tính khả thi, có bước đi thích hợp, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta; phù hợp với tinh thần và nội dung của UNCAC và các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam đã gia nhập hoặc ký kết;

- Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước trên thế giới về PCTN. => Bảo đảm tính khả thi của luật nghĩa là gì?

=> Vì sao và thế nào là “tiếp thu có chọn lọc” kinh nghiệm của nước khác?

<b>Câu 5: Luật PCTN năm 2005 có bố cục như thế nào? </b>

8 Chương, 92 điều

Chương 1. Những quy định chung: 10 Điều (1 đến 10)

Chương 2. Phòng ngừa tham nhũng: 48 Điều (11 đến 58), 6 mục. Chương 3. Phát hiện tham nhũng: 9 điều (59 đến 67), 3 mục.

Chương 4. Xử lý hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác: 4 điều (68 đến 71): 2 mục

Chương 5. Tổ chức, trách nhiệm và hoạt động phối hợp của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong PCTN: 13 điều (72 đến 84), 2 mục.

Chương 6. Vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, gồm 4 điều ( từ Điều 85 đến Điều 88).

Chương 7. Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, gồm 2 điều (Điều 89 và Điều 90). Chương 8. Điều khoản thi hành, gồm 2 điều ( 91 và 92).

<b>Câu 6: Khái niệm tham nhũng được hiểu như thế nào trong Luật PCTN năm 2005? </b>

- Điều 1 khoản 2: Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- 3 yếu tố cơ bản là: + Chức vụ, quyền hạn;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn + Vụ lợi.

- Người có chục vụ, quyền hạn: Thuộc khu vực nhà nước.

=> Việc giới hạn tham nhũng chỉ trong khy vực nhà nước có thể dẫn đến hậu quả gì?

<b>Câu 7: Những hành vi cụ thể nào được xem là tham nhũng trong Luật PCTN năm 2005? </b>

Điều 3. Các hành vi tham nhũng 1. Tham ô tài sản.

2. Nhận hối lộ.

3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. 5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi. 7. Giả mạo trong cơng tác vì vụ lợi.

8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.

9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi. 10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.

11. Khơng thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi.

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm

<b>Câu 8: Vấn đề phòng ngừa tham nhũng được quy định như thế nào trong Luật PCTN năm 2005? </b>

- Công khai, minh bạch hoá hoạt động của bộ máy nhà nước

- Xây dựng, hoàn thiện và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, định mức, tiêu chuẩn - Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức

- Việc tặng quà và nhận quà tặng

- Chuyển đổi vị trí cơng tác của CB,CC,VC - Minh bạch tài sản của cán bộ, công chức

- Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng.

<b>Câu 9: Vấn đề phát hiện và xử lý tham nhũng được quy định như thế nào trong Luật PCTN năm 2005? </b>

- Phát hiện tham nhũng thông qua:

+ Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát + Tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng

- Xử lý hành vi tham nhũng + Kỷ luật (hành chính), + Hình sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

+ Dân sự (thu hồi tài sản tham nhũng)

<b>Câu 10: Vì sao cần ban hành Luật PCTN năm 2018? </b>

Những hạn chế của Luật PCTN năm 2005 - Khái niệm tham nhũng hẹp

- Chưa quy định về kiểm sốt xung đột lợi ích.

- Quy định về xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng chưa cụ thể; - Quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức bất cập;

- Cơ chế giá sát, phát hiện, tố cáo tham nhũng chưa phù hợp; - Quy định về các biện pháp xử lý tham nhũng còn thiếu; - Thiếu các biện pháp bảo đảm thực hiện.

….

<b>Câu 11: Luật PCTN năm 2018 có những điểm gì mới so với Luật năm 2005? </b>

<i>*Mở rộng phạm vi, đối tượng điều chỉnh: </i>

- Luật 2018 giữ nguyên 12 hành vi được coi là hành vi tham nhũng trong Luật 2005 nhưng bổ sung thêm hành vi “thực hiện không đúng hoặc khơng đầy đủ nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi” (cũng được coi là hành vi tham nhũng).

- Mở rộng PCTN sang khu vực tư nhân.

+ Khoản 2, Điều 2: Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngồi nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm: Tham ô tài sản; Nhận hối lộ; đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết cơng việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.

+ Chương VI có 5 điều quy định về phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước.

<i>*Bổ sung quy định về công khai, minh bạch </i>

- Tổ chức phải công khai, minh bạch hoạt động và tổ chức.

- Không liệt kê (22) lĩnh vực mà chỉ quy định chung về nội dung cần công khai, minh bạch, bao gồm:

+ Thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, cơng dân.

+ Bố trí, quản lý, sử dụng tài chính cơng, tài sản cơng, kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;

Công tác tổ chức cán bộ; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn;

+ Thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung khác theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.

- Bổ sung hình thức họp báo.

<i>*Mở rộng đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập (Điều 34): </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Khơng cịn giới hạn ở “một số cán bộ, công chức” mà được mở rộng như sau: - Cán bộ, công chức;

- Sĩ quan công an; sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp;

- Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phịng và tương đương trở lên công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;

- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND).

<i>*Thêm một số loại tài sản, thu nhập phải kê khai </i>

- Ngồi Nhà, đất; Kim khí q, đá q, tiền, giấy tờ có giá mà mỗi tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; Tài sản, tài khoản ở nước ngồi (trước đây), cịn phải kê khai thêm cơng trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, cơng trình xây dựng.

- Đồng thời, phải kê khai cả tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

- Biến động tài sản từ 300 triệu đồng/năm phải kê khai bổ sung (K2 Điều 36)

+ Người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện kê khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm từ 300 triệu đồng trở lên.

+ Người có nghĩa vụ kê khai phải giải trình về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.

<i>*Thời điểm và phương thức kê khai tài sản, thu nhập </i>

- Luật 2005 không đề cập đến phương thức và thời điểm kê khai. Theo Luật 2018:

+ Kê khai lần đầu: với cán bộ, cơng chức; sĩ quan; Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên: trước 31/12/2019.

+ Kê khai bổ sung: với người có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên: trước ngày 31/12 năm có biến động tài sản.

+ Kê khai hàng năm: với người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở và tương đương trở lên và người làm công tác cán bộ, quản lý tài sản công: trước ngày 31/12 hàng năm.

- Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập (Điều 39):

+ Người có nghĩa vụ kê khai: cơng khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.

+ Người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.

+ Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND: theo quy định của pháp luật bầu cử. - Kê khai khơng trung thực có thể bị buộc thơi việc (Điều 51)

+ Cán bộ, công chức: bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức: Cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm.

+ Người đã được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý: còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch (nếu xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể khơng kỷ luật).

+ Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ: không được bổ nhiệm, phê chuẩn hoặc cử vào chức vụ dự kiến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

+ Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND: bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.

- Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan xảy ra tham nhũng (Điều 72)

+ Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trực tiếp nếu người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ tham nhũng;

+ Cấp phó phải chịu trách nhiệm trực tiếp nếu xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình được giao trực tiếp phụ trách; người đứng đầu phải chịu trách nhiệm liên đới.

<b>CHỦ ĐỀ 4: PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG </b>

<i><b>1. Khái niệm và ý nghĩa: </b></i>

- Phòng ngừa tham nhũng = Ngăn chặn khả năng xảy ra tham nhũng, bao gồm: + Triệt tiêu các cơ hội dẫn tới hành vi tham nhũng

+ Răn đe, triệt tiêu ý định tham nhũng - Ý nghĩa:

+ Phòng hơn chống + Tiết kiệm, dễ làm + Giảm thiểu thiệt hại

<i><b>2. Phòng ngừa tham nhũng trong chiến lược PCTN ở Việt Nam </b></i>

- Pháp lệnh chống tham nhũng 1998 – chú trọng “chống” (xử lý) tham nhũng - Luật PCTN 2005: Chú trọng cả phòng và chống, đặt phòng trước chống.

- Luật PCTN 2018: tiếp tục chú trọng phòng ngừa kết hợp xử lý (chống) tham nhũng - Các tiếp cận hiện nay của Việt Nam:

+ Tương đồng với UNCAC và xu hướng chung trên thế giới. + Chứng tỏ tính hợp lý nhưng hiệu quả thực tế còn thấp.

<i><b>3. Các biện pháp phịng ngừa tham nhũng: </b></i>

- Cơng khai, minh bạch hoá hoạt động của bộ máy nhà nước

- Xây dựng, hoàn thiện và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, định mức, tiêu chuẩn - Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức

- Việc tặng quà và nhận quà tặng

- Chuyển đổi vị trí cơng tác của CB,CC,VC - Minh bạch tài sản của cán bộ, công chức

- Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng.

<i><b>4. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị </b></i>

- Là biện pháp quan trọng hàng đầu để ngăn ngừa tham nhũng.

- Tạo điều kiện để người dân cũng như xã hội giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, qua đó hạn chế tham nhũng.

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước - Các nội dung cụ thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; - Đưa lên trang thông tin điện tử;

- Cung cấp thông tin theo yêu cầu

=> Ngoài những trường hợp pháp luật có quy định về hình thức cơng khai, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình thức cơng khai quy định nêu trên.

<i><b>6. Quyền tiếp cận thông tin </b></i>

- Để bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch được thực hiện, Luật PCTN quy định về quyền yêu cầu cung cấp thông tin của hai loại chủ thể, bao gồm: quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức và quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cá nhân.

- Bên cạnh đó, Nhà nước đã ban hành Luật tiếp cận thông tin năm 2015

7. Công khai, minh bạchn trong một số lĩnh vực cụ thể (Luật PCTN 2005) - Mua sắm công và xây dựng cơ bản (Điều 13)

- Quản lý dự án đầu tư xây dựng (Điều 14) - Tài chính và ngân sách nhà nước (Điều 15)

- Huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân (Điều 16) - Quản lý, sử dụng các khoản viện trợ (Điều 17)

- Quản lý doanh nghiệp của Nhà nước (Điều 18) - Cổ phần hóa doanh nghiệp của Nhà nước (Điều 19) - Quản lý và sử dụng đất (Điều 21)

- Quản lý, sử dụng nhà ở (Điều 22 - Giáo dục (Điều 23);

- Báo cáo hàng năm về PCTN.

8. Luật PCTN 2018: Bổ sung nhiều quy định về công khai, minh bạch - Công khai, minh bạch cả trong hoạt động và về tổ chức.

</div>

×