Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

thực trạng chi cho y tế và chăm sóc sức khoẻ bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng giai đoạn 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.09 MB, 72 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Thực trạng chi cho y tế và chăm sóc sức khoẻ

bình qn 1 nhân khẩu1 tháng giai đoạn

2010-2020Nhóm 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Đặt vấn đề1.

Chi tiêu cho y tế là chi phí mà các cánhân, tổ chức hoặc xã hội phải chi trảtrực tiếp hoặc gián tiếp khi sử dụngcác dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhằmduy trì hoặc phục hồi sức khỏe củamột người hoặc một nhóm dân cư

Neri, S., & Ornaghi, A. (2014). Health-Care Costs. In A. C.Michalos (Ed.), Encyclopedia of Quality of Life and Well-

Being Research, Springer Netherlands, pp. 2759-2760. _Neri & Ornaghi, 2014_

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Chi tiêu y tế được tạo thành từ nguồn chi từngân sách nhà nước, từ nguồn chi trả trực tiếptừ tiền túi của người dân, và các từ các nguồnkhác như bảo hiểm y tế tự nguyện, từ chươngtrình sức khoẻ do chủ doanh nghiệp có sử dụnglao động chi trả và các hoạt động tài trợ củacác tổ chức phi chính phủ

_Theo Tổ chức y tế thế giới_

<small>World Health Organization (2020). Tổng quan về Việt Nam.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ở cácnước có thu nhập thấp và trung bình thì chitiêu cho y tế đang có xu hướng tăng nhanh,

chiếm 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP)và tăng trung bình 6% mỗi năm

_Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, 2019_

<small> Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh. (2019). Tìm hiểu tình hình chi tiêu cho y tếtại các nước trên thế giới</small>

<small>Đơn vị: %</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Đề xuất một số giải pháp cải thiệnchất lượng y tế và giảm bớtkhoảng cách chêch lệch giữa cácnhóm chỉ tiêu

Đánh giá thực trạng chi tiêu cho ytế ở Việt Nam để chỉ ra sự chênh

lệch giữa các nhóm chỉ tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2. Phương pháp nghiên cứu

Thống kê mô tả dựa trên nguồn số liệuthứ cấp sẵn có từ “Kết quả khảo sátmức sống dân cư Việt Nam 2020” (Tổngcục Thống kê, 2020) để phân tích, đánhgiá, so sánh các kết quả thu được

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

01 Chi tiêu y tế và chăm sóc sứckhoẻ bình qn 1 nhân khẩu

1 tháng chia trên cả nước

3. Kết quả phân tích

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nguồn: Tổng cục thống kê

<small>Tổng cục Thống kê (2020). General Statistics Office of Vietnam.</small>

Bảng 1. Chi tiêu cho y tế và chăm sóc sức khoẻ bình qn 1 nhân khẩu 1 tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nguồn: TCTK, qua các năm (2010-2020)

Bảng 2. Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khoẻ bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng trênphạm vi cả nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Tiêu chí <sup>Tổng chi tiêu bình</sup>quân

Chi tiêu cho y

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Theo kết quả Bảng 4, chi tiêu cho y tế trung bình cho 1 nhân khẩu trong hộ giađình 1 tháng tăng dần qua các năm từ 2010 - 2020 tăng trung bình 20% trong 2năm (10%/năm). Chi tiêu cho y tế của người dân Việt Nam tăng trung bình là10%/năm, cao gấp 1,7 lần so với các nước đang phát triển (trung bình 6%/năm)và cao gấp 2,5 lần so với các nước thu nhập cao (4%/năm)

<small> Tiêu chí </small>

<small>2012/2010 2014/2012 2016/2014 </small>

<small> 2018/2016 </small>

<small> 2020/2018 </small>

<small> Chi tiêu choy tế (%)</small>

<small> </small>

<small>126.2136 122.6923 119.2268 </small>

<small> 137.7739 </small>

<small> 100.1272 </small>

Bảng 4. Tốc độ tăng chi tiêu cho y tế qua các năm (2010-2020)

<small>Đơn vị: %</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

• Tốc độ tăng trưởng của chi trực tiếp chokhám, chữa bệnh giảm trong năm 2020 so vớinăm 2018:

Năm 2020 là năm mà đại dịch COVID-19 đãlan rộng và gây ảnh hưởng lớn đến hệ thốngy tế toàn cầu.

Nhiều nguồn lực và ngân sách được chuyểnsang các biện pháp phòng chống dịch, nhưxét nghiệm, tiêm chủng, cách ly và điều trị

Có sự giảm chi tiêu trực tiếp cho khám chữabệnh trong năm 2020 thay vào đó là tăng chitiêu trong việc mua thuốc kiểm tra, phòngngừa, chữa trị bệnh dịch tại nhà (như tiêmphòng, kit test,..)

<small>Đơn vị: %</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trong đó, chi cho y tế ngồi khám,chữa bệnh có mức tăng trưởngnhanh nhất và từ năm 2018 tất cả

các tiêu chí đều tăng mạnh

<small>Đơn vị: %</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Giai đoạn 2016-2020 khoảng 310.557 tỷđồng, chiếm 6,69% tổng chi thường

xuyên của NSNN

Năm 2016 là 50.191 tỷ đồng, bằngkhoảng 6,1%; năm 2017 là 50.165 tỷđồng, bằng khoảng 5,69%; năm 2018 là

69.259 tỷ đồng, bằng 7,43%; năm 2019là 69.218 tỷ đồng; bằng 6,95% và năm2020 là 71.724 tỷ đồng, bằng 7,08%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Dịch vụ y tế điều chỉnh giáNăm 2018, hơn 1.900 dịch vụ y tế được điều chỉnh tăng theomức lương cơ sở. Mức giá điều chỉnh các dịch vụ y tế tăngtrung bình 3,2%, trong đó giá khám bệnh ngày giường tăngbình qn 11%, giá các dịch vụ kỹ thuật y tế tăng 3%.

Cả nước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùngchính có 8 nhóm hàng chỉ số giá tăng: Thuốc và dịch vụ y tếtăng 5,76%

Thành phố Hà Nội Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2018,Có 6/11 nhóm hàng tăng, trong đó nhóm tăng nhiềunhất là nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,18%

Thành phố Hồ Chí Minh: Chỉ số giá tiêu dùng tháng12/2018. Có 7/11 nhóm hàng tăng giá, trong đó tăngcao nhất là nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 4,34%

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Nhu cầu tăng về dịch vụ y tế

Chất lượng dịch vụ y tế được nâng caosau khi điều chỉnh giá dịch vụ theoThông tư số 15/2018/TT-BYT

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Hệ thống bảo hiểm y tế vẫn còn nhiều hạn chế

Chi tiêu cho y tế từ tiền túi củangười dân vẫn còn cao

<small>Nguồn: World Health Organization Global Health Expenditure database</small>

Quỹ BHYT chưa đảm bảo baophủ toàn bộ nhu cầu và các dịchvụ chăm sóc sức khoẻ và mức độbao phủ về tài chính cịn hạn chế

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Nguồn: TCTK, qua các năm (2010-2020)</small>

Bảng 2. Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khoẻ bìnhqn 1 nhân khẩu 1 tháng trên phạm vi cả nước

Bảo hiểm y tế chỉ chi trả cho các dịch vụ ytế thuộc chi tiêu trực tiếp cho y tế cịn cácchi tiêu trực tiếp ngồi y tế được chi từ tiềntúi của hộ gia đình

Chi tiêu trực tiếp cho y tếcao hơn 2,2 lần so với chi

tiêu cho ngoài y tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Người dân phải sử dụng tiền túiđể mua BHXH tự nguyện có xuhướng tăng lên và chi phí muathuốc tự chữa ở mức cao

Mức tăng trưởng mua bảo hiểm y tếtự nguyện tăng cao nhất vì tỷ lệ baophủ bảo hiểm tăng

Tính đến 31/12/2010, tổng số người tham gia BHYT là

52,407 triệu, tỷ lệ bao phủ đạt 60% dân số

Tính đến 31/12/2020, số người tham gia bảo hiểm y tếlà 87,96 triệu người đạt tỷ lệ bao phủ 90,85% dân số

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Đơn vị: %</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Mức mua bảo hiểm y tế tự nguyện từ năm 2018 chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy nhiên đến năm2020 tỷ lệ mua bảo hiểm y tế tự nguyện có tỷtrọng thấp hơn nhóm mua thuốc tự chữa hoặc dựtrữ do tình hình dịch bệnh covid diễn ra và bùngnổ làn sóng mua, tích trữ thuốc chữa Covid-19

<small>2010-Đơn vị: %</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Chi tiêu y tế và chăm sócsức khoẻ bình qn 1 nhân

khẩu 1 tháng chia theothành thị và nông thôn

02

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Tiêu chí <sup>Tổng chi tiêu bình</sup>qn

Chi tiêu cho y

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tiêu chí <sup>Tổng chi tiêu bình</sup>qn

Chi tiêu cho y

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Chi tiêu cho y tế 1 nhân khẩu 1 tháng cho cả nước, khu vực thành thị và khu vực nơng thơnđều có xu hướng tăng trưởng qua các năm. Điều này cho thấy nhu cầu và khả năng chi trảcho dịch vụ y tế của người dân Việt Nam đã được cải thiện.

Khu vực thành thị ln có mức chi tiêu cao hơn khu vực nông thôn trong suốt thời giannghiên cứu, với mức chênh lệch trung bình khoảng 1,5 lần. Sự chênh lệch này có thể phảnánh sự khác biệt về mức độ phát triển, thu nhập, tiếp cận và chất lượng dịch vụ y tế giữahai khu vực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Năm 2020 là năm có mức chi tiêu cho y tế 1 nhân khẩu 1 tháng cao nhất của cả ba đườngbiểu thị. Chi tiêu cho y tế 1 nhân khẩu 1 tháng của cả nước là 157.4 nghìn đồng, của khu vựcthành thị là 162 nghìn đồng, và của khu vực nơng thơn là 154.7 nghìn đồng. Đây có thể làkết quả của ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, khiến nhu cầu và chi phí cho y tế tăng cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Từ năm 2010 đến năm 2020, chi tiêu y tế bìnhquân 1 nhân khẩu 1 tháng tại thành thị đã tăngtrưởng với tốc độ khá cao, đạt mức trung bình16,7%/năm. Trong đó, tốc độ tăng trưởng củachi tiêu cho khám chữa bệnh là 17,2%/năm, caohơn tốc độ tăng trưởng của chi tiêu cho y tếngoài khám, chữa bệnh là 16,2%/năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Chi tiêu cho khám chữa bệnh là phần lớn trongchi tiêu y tế tại thành thị. Năm 2010, chi tiêucho khám chữa bệnh bình quân 1 nhân khẩu 1tháng tại thành thị là 56.2 nghìn đồng. Đến năm

2020, con số này đã tăng lên 90.6 nghìn đồng,tương ứng với mức tăng trưởng 161.21%.

Năm 2010, chi tiêu cho y tế ngồi khám, chữabệnh bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng tại thànhthị là 22.4 nghìn đồng. Đến năm 2020, con sốnày đã tăng lên 71.5 nghìn đồng, tương ứng vớimức tăng trưởng 211.80%

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Mở rộng bảo hiểmy tế cho người

nông thôn

MỘT SỐ GIẢI PHÁP

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khoẻ bình qn 1 nhân khẩu 1tháng chia theo 6 vùng kinh tế</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

A)

<b>Chi phí chi chung cho y tế, chi cho khám chữabệnh và ngoài khám chữa bệnh ở 6 vùng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Nhìn nhận chung giữa 6 vùng

<small>Đơn vị: 1000vnd</small>Năm 2010, chi chung cho y tế tại Đông Nam Bộ là cao nhất: 78300vnd/nhân nhẩu

Từ năm 2012-2020, chi chung cho y tế tại đồng bằng sông Hồng đã cao hơn Đông Nam Bộ,trở thành vùng chi nhiều nhất cho y tế

Năm 2010-2016, chi cho y tế bình quân 1 người 1 tháng tại Trung du và miền núi phía Bắclà thấp nhất. Đến năm 2018, chi tiêu cho y tế vùng Trung du tăng đứng thứ 2 sau đồngbằng sông Hồng: 182600vnd/nhân khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Phân tích tốc độ tăng trưởng của 6 vùng

01Đồng bằng sông Hồng

Từ năm 2010-2018, chi tiêu cho y tếchung có xu hướng tăng

-Chi chung cho y tế tăng 181.4%

-Chi cho khám chữa bệnh tăng 114.07%

-Chi cho ngoài khám chữa bệnh tăng345.37%

Tốc độ tăng của chi cho ngoài khámchữa bệnh tăng nhanh nhất đặc biệt,năm 2018, chi cho ngoài khám chữa bệnh

tăng 82.54% so với năm 2016 (từ156400vnd lên 208800vnd)

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

03<b>BẮc Trung Bộ và duyên hải miền Trung</b>

Tốc độ tăng của chi tiêu ngoài khám làcao nhất

Chi tiêu chung và ngồi khám có xuhướng tăng đều còn chi tiêu cho khámchữa bệnh đến giai đoạn 2020 giảm 7%so với năm 2018 (từ 91400vnd xuốngcòn 85000vnd) dẫn đến tốc độ tăng chitiêu ngoài khám tăng mạnh hơn so vớichi tiêu chung

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

05Đông Nam Bộ

Tốc độ tăng tương đối ổn định, tốc độtăng của chi ngoài khám chữa bệnhcao nhất

-Chi tiêu chung tăng 156.2%

-Chi cho khám chữa bệnh tăng 91.1%

-Chi cho ngoài khám chữa bệnh tăng 65.1%Đến năm 2020, chi tiêu ngoài khámchữa bệnh cao nhất: 46.62% so với năm2018 (từ 65100vnd lên 44400vnd)

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

06Đồng bằng sông Cửu Long

Tốc độ tăng tương đối đồng đều tuy nhiênđến năm 2020, chi tiêu cho khám chữabệnh giảm nhẹ 3.8% so với năm 2018 (từ99900vnd xuống 96100vnd) và chi tiêuchung tăng nhẹ 0.8% so với năm 2018 (từ140500vnd lên 141600vnd) dẫn đến chitiêu ngoài khám tăng 12.07% (từ40600vnd lên 45500vnd)

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

So sánh tốc độ tăng trưởng giữa 6 vùng

<small>Đơn vị: %</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Năm 2018, tốc độ tăng củachi chung cho y tế tăng vọt ởTrung du và miền núi phía Bắc

lên tới 381.79% với mức tăngtập trung vào chi cho khám

chữa bệnh lên đến 400.35%

Năm 2020, có 6 vùng đều giảmchi cho khám chữa bệnh, 4 vùngBắc Trung Bộ và duyên hải miền

Trung, Tây Nguyên, Đông NamBộ và đồng bằng sông Cửu Long

tăng chi tiêu cho ngoài khámchữa bệnh.

Năm 2020, chi chung cho ytế của đồng bằng sơng Hồng

và trung du miền núi phíaBắc giảm cịn 4 vùng cịn lại

tăng trong đó Tây Nguntăng mạnh nhất lên đến

164.26% so với năm 2018.

</div><span class="text_page_counter">Trang 41</span><div class="page_container" data-page="41">

Nhận xét

<b>Từ năm 2010-2018</b>

Năm 2010, chi chung cho y tế tại Đông Nam Bộ là cao nhất. Từ năm 2012trở đi, chi chung cho y tế tại đồng bằng sông Hồng đã vượt Đông Nam Bộ.Nguyên nhân do năm 2012, đồng bằng sông Hồng đã gia tăng dân số đáng

kể, vươn lên thành vùng đơng dân nhất cả nước + khí hậu nhiệt đới ẩm giómùa, thời tiết rét đậm, rét hại + nhiều khu công nghiệp tập trung gây ô

nhiễm môi trường dễ phát sinh bệnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 42</span><div class="page_container" data-page="42">

Từ năm 2010 đến năm 2016, Trung du và miền núi phía Bắc cómức chi cho y tế thấp nhất trong 6 vùng do đây là khu vực thưathớt dân cư với địa hình chủ yếu là đồi núi.

Tuy nhiên đến năm 2018, chi tiêu cho y tế vùng Trung du đãtăng đứng thứ 2 sau đồng bằng sơng Hồng.

Lí do: Trung du và miền núi phía Bắc do tính chất địa hình nhiềuđồi núi cao, độ dốc quá lớn; hoạt động đứt gãy phức tạp và khíhậu nhiệt đới nóng ẩm làm tăng tốc độ phong hóa đã phảihứng chịu trận lũ quét và sạt lở đất trầm trọng gây thiệt hại lớnvề người và tài sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 44</span><div class="page_container" data-page="44">

<b>Năm 2020</b>

Ở vùng đồng bằng sông Hồng nhờ việc thực hiện tốt côngtác phịng chống dịch và thực hiện chính sách giãn cách xãhội dẫn đến tỷ lệ tai nạn giao thông hay mắc các bệnh khác

ngồi covid 19 giảm, chất lượng khơng khí được cải thiệnTrung du và miền núi phía Bắc do tính chất địa hình đồi núi,

dân cư thưa thớt nên tỉ lệ lây nhiễm covid 19 không caoTỷ lệ chi tiêu ngồi khám chữa bệnh tăng trừ đồng bằngsơng Hồng và trung du miền núi phía Bắc do bệnh viên lúcđó đa phần tiếp nhận các ca covid 19 nên người dân tự mua

thuốc điều trị tại nhà khi mắc các bệnh ngoài covid 19

</div><span class="text_page_counter">Trang 45</span><div class="page_container" data-page="45">

B)

<b>Chi phí chi cụ thể cho ngồi khámchữa bệnh ở 6 vùng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 46</span><div class="page_container" data-page="46">

Chi tiêu cho Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ bình quân 1 nhân khẩu 1 thángchia theo 6 vùng

Đồng bằng sông Hồng: Chi tiêu tăng từ 17200 VNĐ năm 2010 lên 46900 VNĐ năm 2020.Tuy nhiên, có một sự giảm nhẹ từ 52900 VNĐ năm 2018 xuống 46900 VNĐ năm 2020.

Trung du và miền núi phía Bắc: Chi tiêu tăng từ 6900 VNĐ năm 2010 lên 26900 VNĐ năm2020. Tuy nhiên, có một sự giảm nhẹ từ 30300 VNĐ năm 2018 xuống 26900 VND năm

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: Chi tiêu tăng từ 9200 VNĐ năm 2010 lên 29100VNĐ năm 2020.

Tây Nguyên: Chi tiêu tăng từ 8600 VNĐ năm 2010 lên 19900 VNĐ năm 2020.

Đông Nam Bộ: Chi tiêu tăng từ 11800 VNĐ năm 2010 lên 21300 VNĐ năm 2020.

Đồng bằng sông Cửu Long: Chi tiêu tăng từ 9400 VNĐ năm 2010 lên 19200 VNĐ năm2020.

</div><span class="text_page_counter">Trang 47</span><div class="page_container" data-page="47">

Chi tiêu cho mua dụng cụ y tế bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo 6 vùng

Vùng Đông Nam Bộ có mức chi tiêu cao nhất trong tất cả các năm, đạt đỉnh điểm ởnăm 2020 với 7000 VNĐ. Điều này có thể do mức sống cao hơn và/hoặc sự tập trungcủa các cơ sở y tế tại khu vực này.

Trong khi đó, vùng Trung du và miền núi phía Bắc thường có mức chi tiêu thấp nhất.Điều này có thể phản ánh mức độ tiếp cận dịch vụ y tế tại đây thấp hơn so với cácvùng khác.

Có một số biến động trong xu hướng chi tiêu của mỗi vùng.

Năm 2020, tất cả các vùng đều có mức chi tiêu cao hơn so với năm 2018, có thể phảnánh sự tăng trưởng của ngành y tế hoặc ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.

</div><span class="text_page_counter">Trang 48</span><div class="page_container" data-page="48">

Chi tiêu cho Mua bảo hiểm y tế tự nguyện bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo 6vùng

Vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sơng Cửu Long có xu hướng tăng trưởng tươngtự nhau, với Đông Nam Bộ luôn dẫn đầu về chi tiêu cho đến năm 2020.

Từ năm 2018 đến 2020, vùng Tây Nguyên đã có sự tăng trưởng đột biến, vượt quatất cả các vùng khác với mức chi tiêu trung bình là 66200 VNĐ.

Trong khi đó, vùng Trung du và miền núi phía Bắc ln duy trì mức chi tiêu thấpnhất trong suốt giai đoạn 10 năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 49</span><div class="page_container" data-page="49">

Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ: Tốc độtăng trưởng chi tiêu cho việc mua thuốctự chữa hoặc dự trữ đã tăng mạnh từ năm2012 đến 2018, từ 22% lên 208%. Tuy

nhiên, vào năm 2020, tốc độ tăng trưởngnày giảm xuống còn 173%.

Mua dụng cụ y tế: Tốc độ tăng trưởng chitiêu cho việc mua dụng cụ y tế đã tăngmạnh từ 45% vào năm 2012 lên 300% vàonăm 2016. Tuy nhiên, vào năm 2018, tốcđộ tăng trưởng này giảm xuống cịn 273%

và sau đó tăng lên 291% vào năm 2020.Mua bảo hiểm y tế tự nguyện: Tốc độtăng trưởng chi tiêu cho việc mua bảo

hiểm y tế tự nguyện đã tăng mạnh từ 76%

vào năm 2012 lên 1,085% vào năm 2018và sau đó tăng nhẹ lên 1,155% vào năm2020.

Đồng bằng sông Hồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 50</span><div class="page_container" data-page="50">

Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ: Từ năm2012 đến năm 2020, tỷ lệ tăng trưởngchi tiêu cho việc mua thuốc tự chữahoặc dự trữ đã tăng đáng kể. Tuy

nhiên, có một sự giảm nhẹ từ năm 2018(339%) xuống năm 2020 (290%).

Mua dụng cụ y tế: Tỷ lệ tăng trưởng chitiêu cho việc mua dụng cụ y tế đã tăngmạnh từ năm 2012 (60%) lên năm 2020(340%). Điều này cho thấy nhu cầu muadụng cụ y tế tại Trung du và miền núiphía Bắc đã tăng lên rất nhiều.

Mua bảo hiểm y tế tự nguyện: Tỷ lệ

tăng trưởng chi tiêu cho việc mua bảohiểm y tế tự nguyện cũng đã tăng

mạnh, từ 33% năm 2012 lên 414% năm2020

Trung du miền núi phía Bắc

</div>

×