Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Thực trạng chi Ngân sách Nhà nướccho chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục Đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.65 KB, 50 trang )

Thực trạng chi Ngân sách Nhà nướccho chương trình mục tiêu
Quốc gia Giáo dục Đào tạo
2.1. Khái quát về GD&ĐT của nước ta trong thời gian qua
Trong những năm qua GD&ĐT đã đạt được một số kết quả:
Về thực hiện phổ cập giáo dục: Dự án củng cố và phát huy kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ đã thực hiện có chất lượng phổ cập giáo
dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS, thực hiện giáo dục cho
mọi người, xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và
thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục (Chính vì vậy mà mặc dù Việt Nam
là nước có thu nhập thấp nhưng tỷ lệ người lớn biết chữ đã đạt tới 90% - Nguồn
báo cáo phát triển thế giới 2007 của World Bank- Tạp chí nhà quản lý trang 17,
số 44 tháng 2/2007)
Theo số liệu báo cáo của Bộ Giáo dục & Đào tạo, đến tháng 7 năm 2007
có 39/64 tỉnh, thành phố (đạt tỷ lệ 61%) đạt chuẩn Quốc gia phổ cập giáo dục
Tiểu học đúng độ tuổi và 35/64 tỉnh, thành phố (đạt tỷ lệ 55%) được công nhận
đạt chuẩn Quốc gia phổ cập giáo dục THCS, 2 tỉnh đang hoàn thiện thủ tục để
chuẩn bị được kiểm tra là Tiền Giang và Tây Ninh.
Nhiệm vụ đổi mới chương trình, nội dung giáo dục phổ thông theo tinh
thần Nghị quyết số 40/2000/QH10 đã được hoàn thành cơ bản: Hoàn chỉnh nội
dung, chương trình, sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 5 ở bậc tiểu học, từ lớp 6
đến lớp 9 ở bậc trung học cơ sở và đưa vào thực hiện từ năm học 2001-2002.
Năm học 2006 - 2007 đã tiếp tục tập trung thực hiện tốt đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp giáo dục, phân ban kết hợp với tự chọn ở lớp 10 THPT.
Bên cạnh đó 8 chương trình, SGK dạy tiếng dân tộc (KhMer, HMông, Jrai,
Chăm) đã được ban hành theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Năm học 2006 - 2007, hầu hết các địa phương, các Bộ Ngành liên quan
đều chủ động hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp học, xoá "xã trắng"
về giáo dục mầm non, đồng thời xây dựng thêm trường học mầm non, phổ
thông ở các địa bàn tập trung dân cư.
Về CSVC: Năm học 2006-2007, cả nước có 557.027 phòng học mầm
non và phổ thông, trong đó có gần 28.801 phòng học bộ môn và phòng thí


nghiệm; 22.844 thư viện trường học (chiếm tỷ lệ 74% tổng số trường phổ
thông), trong đó có 24% thư viện đạt tiêu chuẩn; hơn 1.806 phòng tập thể dục
thể thao. Số phòng học cấp 4 và phòng học kiên cố là 467.727, chiếm tỷ lệ
89,6%. Riêng khối phổ thông xây mới được tổng số 32.580 phòng học, trong đó
có 15.831 phòng học tiểu học, 11.513 phòng học cho THCS và 5.236 phòng học
cho THPT.
Tuy nhiên theo báo cáo từ các địa phương đến 30/6/2007, số phòng học
của Tiểu học có 242.939 phòng (mới đáp ứng 90,7% so với nhu cầu), THCS có
147.290 phòng (mới đáp ứng 88,6% so với nhu cầu) và THPT có 57.528 phòng
(mới đáp ứng 79,5% so với nhu cầu). Chưa đến 50% trường có kho, phòng chứa
thiết bị đáp ứng so với nhu cầu, cụ thể: Tiểu học có 7.828 kho, phòng (đáp ứng
42,6% so với nhu cầu), THCS có 6.882 kho, phòng (đáp ứng 48,7% so với nhu
cầu), THPT có có 1.634 kho, phòng (đáp ứng 50,4% so với nhu cầu). Phòng thí
nghiệm và phòng học bộ môn còn thiếu nhiều , toàn quốc trường THCS chỉ có
113.910 phòng trên tổng số 163.800 lớp, trường THPT chỉ có 5.104 phòng trên
tổng số 24.298 lớp. Có thể nói đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu ảnh
hưởng trực tiếp đến việc đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu
cầu của nội dung chương trình sách giáo khoa mới
2.2. Thực trạng kinh phí đầu tư cho CTMTQG GD&ĐT
Kinh phí đầu tư cho CTMTQG GD&ĐT gồm nguồn kinh phí từ NSTW
và nguồn kinh phí huy động từ các nguồn khác như: vốn địa phương bổ sung,
vốn huy động cộng đồng, vốn vay tín dụng, vốn nước ngoài, vốn lồng ghép.
Trong giai đoạn 2001-2005 các nguồn kinh phí huy động như sau:
2.2.1. Tổng mức kinh phí từ Ngân sách Trung ương đã chi cho các dự án
thuộc CTMTQG GD&ĐT Giai đoạn I (2001 – 2005)
Nguồn kinh phí này được trích trực tiếp từ NSTW để thực hiện chương
trình. Đây là khoản chi rất lớn, mang tính chất thường xuyên nên khoản chi này
được chi theo dự toán, các khoản chi này nằm trong dự toán đã được xây dựng
trước. Hàng năm ngành GD&ĐT cơ quan quản lý chương trình xây dựng dự
toán cho khoản chi này, dự toán này sẽ là căn cứ chính thức để phân bổ khoản

chi và giao nhiệm vụ cho từng cấp từ Trung ương xuống địa phương. Đồng thời
Bộ GD&ĐT đã dự toán kinh phí chi CTMTQG GD&ĐT để thực hiện ở cấp
Trung ương và cấp địa phương
Tổng số kinh phí đã chi để thực hiện CTMTQG GD&ĐT là 7.770,1 tỷ
đồng, trong đó: NSTW là 5.527,7 tỷ đồng (vốn sự nghiệp) chiếm 71,14%;
Nguồn NSĐP và nguồn huy động từ cộng đồng là 1.585,4 tỷ đồng chiếm
20,4%; Nguồn vay nợ và viện trợ nước ngoài là 657 tỷ đồng, chiếm 8,46%.
Biểu đồ 01: Kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001 - 2005

Bảng số 01: Ngân sách Trung ương thực cấp qua các năm của giai đoạn I
Đơn vị tính: tỷ đồng
Số Tên các Dự án Năm Năm Năm Năm Năm Tổng %
TT CTMTQG GD&ĐT 2001 2002 2003 2004 2005 cộng
1
Củng cố và phát huy kết quả
PCGD Tiểu học và XMC, thực
hiện PCGD THCS
15 35,0 40 50 55 195 3,5
2 Đổi mới Chương trình, nội dung 246,7 380 520 800 1.946,7 35,2
SGK
3
Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin
học vào nhà trường, đẩy mạnh
dạy ngoại ngữ trong hệ thống
GD QD
10,0 50 65 75 200,0 3,6
4
Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên,
tăng cường CSVC hệ thống
trường sư phạm

125 135,0 100 100 120 580,0 10,5
5
Hỗ trợ GD miền núi, vùng dân
tộc và vùng có nhiều khó khăn
130 136,0 105 120 150 641,0 11,6
6
Tăng cường CSVC các trường
học, Trung tâm kỹ thuật tổng
hợp, HN, các trường ĐH, THCN
trọng điểm
330 265,0 165 195 230 1.185,0 21,4
7 Tăng cường NL đào tạo nghề 110,0 130 200 340 780,0 14,1
Tổng cộng 600 937,7 970 1.250 1.770 5.527,7 100,0
Nguồn: Phòng SNVX- Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính
Biểu đồ 02: Cơ cấu chi NSTW cho từng dự án giai đoạn 2001 - 2005

Biểu đồ 03: Chi NSTW cho các dự án theo từng năm thực hiện

Căn cứ vào nội dung hoạt động và phạm vi triển khai của các dự án, Bộ
GD&ĐT đã xây dựng dự toán chi tiết cho từng dự án, có phân chia theo từng
năm. Việc xây dựng dự toán ban đầu chưa tính đến nguồn kinh phí bổ sung của
các dự án hợp tác quốc tế và đóng góp của Ngân sách địa phương và cộng đồng,
mà chỉ tính phần Ngân sách Trung ương hỗ trợ.
Nhu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng GD&ĐT toàn diện ngày càng
đòi hỏi các dự án đề ra phải có chất lượng tốt, đạt hiệu quả do đó NSTW chi cho
các Dự án của chương trình đã tăng theo từng năm. Trong năm 2005 với khoản
chi lớn nhất là 1.770 tỷ đồng Chiếm 32,02 % tổng chi giai đoạn I. Năm 2001
với mức chi thấp nhất là 600 tỷ đồng chiếm 10,85%. Trong 7 dự án thì khoản
chi cho dự án Đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa là khoản chi lớn
nhất trong từng năm và cả 5 năm 2001- 2005. Trong giai đoạn này, khoản chi

này là 1.946,7 tỷ đồng chiếm 35,2%, khoản cho dự án này lớn nhất là vì nội
dung chi đổi mới chương trình sách giáo khoa rất đa dạng với nhiều nội dung.
Dự án đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy
ngoại ngữ trong hệ thống Giáo dục quốc dân chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong từng
năm. Khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là vì dự án mới được triển khai từ
năm 2002 và nội dung chi cho dự án là không nhiều chủ yếu là ở các thành phố
lớn, các đô thị, còn ở các khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa thì
chưa có điều kiện để thực hiện dự án này.
Bảng số 02: Dự toán đề nghị và dự toán thực phân bổ Ngân sách Trung ương
cho CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001 – 2005
Đơn vị: Tỷ đồng
Số
TT
Tên các Dự án
Chương trình MTQG GD&ĐT
Dự toán
đề nghị
2001 -2005
(Bộ GD&ĐT)
Dự toán
thực phân
bổ (NSTW)
2001 -2005
Tỷ lệ
thực phân
bổ so
với Dtoán
1
Củng cố và phát huy kết quả phổ cập
GDDH và XMC, thực hiện PC THCS

200 195 97,5 %
2 Đổi mới chương trình, nội dung SGK 2500 1.946,7 77,9 %
3
Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học
vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại
ngữ trong hệ thống GDQD
800 200 25%
4
Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng
cường CSVC các trường sư phạm 900 580 64,4 %
5
Hỗ trợ GD miền núi, vùng dân tộc ít
người và vùng có nhiều khó khăn 800 641 80,1 %
6
Tăng cường CSVC các trường học, các
trung tâm kỹ thuật tổng hợp- HN, các
trường ĐH, THCN trọng điểm
1.300 1.185 91,1 %
7 Tăng cường năng lực đào tạo nghề 1.800 780 43,3 %
Tổng cộng 8.300 5.527,7 66,6 %
Nguồn: Phòng SNVX - Vụ Tài chính HCSN - Bộ Tài chính
Biểu đồ 04: Tỷ lệ dự toán đề nghị và dự toán thực phân bổ NSTW
cho CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001 – 2005
Chi NSNN cho GD&ĐT hàng năm theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế, nên
kinh phí cho CTMTQG GD&ĐT cũng được bố trí tăng năm sau cao hơn năm
trước, mặc dù vậy chi cho CTMTQG GD&ĐT bình quân chung chỉ chiếm chỉ
từ 5% - 6% chi thường xuyên.
Trong đó Dự án đổi mới chương trình nội dung SGK là một trọng tâm
thực hiện trong giai đoạn 2001- 2005 nhằm thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc
hội nên đã được ưu tiên bố trí kinh phí, chiếm 35,2% tổng kinh phí CTMTQG

Các dự án còn lại đầu được bố trí kinh phí tăng hàng năm theo những
mức độ khác nhau. Mặc dù vậy, kinh phí CTMTQG hàng năm được giao mới
chỉ đáp ứng được từ 60% đến 70 % nhu cầu của ngành GD&ĐT.
2.2.2. Tình hình huy động các nguồn tài chính khác để thực hiện
CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001-2005
Do tính chất và nhu cầu chi cho mục tiêu của chương trình nên các nguồn
tài chính huy động để chi cho chương trình đều tăng qua từng năm. Cho đến
năm 2005 nguồn kinh phí huy động được từ các nguồn tài chính khác thì nguồn
từ NSTW hỗ trợ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong từng năm. Trong giai đoạn I, tổng
vốn NSTW hỗ trợ là 5.527,7 tỷ đồng (vốn sự nghiệp) chiếm 71,14% tổng vốn
đầu tư. Điều đó cho thấy vốn huy động để thực hiện chương trình thì vốn từ
NSTW hỗ trợ vẫn là chủ yếu. Việc cấp kinh phí hỗ trợ của Trung ương để thực
hiện CTMTQG GD&ĐT đã có tác động tích cực, khuyến khích các địa phương
huy động thêm các nguồn tài chính khác để thực hiện chương trình. Trong khi
NSTW hỗ trợ 71,14 % thì các tỉnh, thành phố phải huy động thêm 28,86% bằng
các nguồn tài chính khác. Nguồn vốn NSĐP và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của
CTMTQG GD&ĐT. Điều này cũng chứng tỏ việc xác định mục tiêu, các đối
tượng thụ hưởng của dự án đã phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của địa
phương.
Nguồn vốn huy động của địa phương:
Theo báo cáo thực hiện của các tỉnh, thành phố, bình quân hàng năm kinh
phí từ ngân sách địa phương và huy động từ cộng đồng… bổ sung thực hiện
CTMTQG GD&ĐT đạt từ 15% đến 25% tổng kinh phí CTMTQG thực hiện tại
địa phương. Cụ thể như sau:
Bảng số 03: Kinh phí CTMTQG GD&ĐT huy động bổ sung tại địa phương
Đơn vị: Tỷ đồng
Số
TT
Tên các Dự án

CTMTQG GD&ĐT
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Tổng
cộng
1
Củng cố và phát huy kết quả
phổ cập GDĐH và XMC,
thực hiện PC THCS
9,0 19,8 23,4 29,4 33,0 114,6
2
Đổi mới chương trình, nội
dung SGK
68,3 108,0 141,0 223,5 540,8
3
Đào tạo cán bộ tin học và
đưa tin học vào nhà trường,
đẩy mạnh dạy ngoại ngữ
trong hệ thống GDQD
8,0 10,0 11,6 29,6
4
Đào tạo và bồi dưỡng giáo

viên, tăng cường CSVC các
trường sư phạm
9,5 9,8 6,3 5,4 7,2 38,3
5
Hỗ trợ GD miền núi, vùng
dân tộc ít người và vùng có
nhiều khó khăn
32,0 32,4 25,5 30,0 37,5 157,4
6
Tăng cường CSVC các
trường học, các trung tâm kỹ
thuật tổng hợp-HN, các
trường ĐH, THCN trọng
điểm
130,5 139,5 45,0 63,0 94,5 472,5
7
Tăng cường năng lực đào tạo
nghề
14,7 29,6 38 65 85 232,3
Tổng cộng 195,70 299,4 254,2 343,8 492,3 1.585,4
Nguồn: Vụ KHTC - Bộ GD&ĐT
Biểu đồ 05: Tương quan giữa NSTW và nguồn bổ sung của địa phương theo
từng dự án
Tỷ đồng
2.2.3. Thực trạng sử dụng NSNN cho các dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT
giai đoạn 2001 -2005
Dự án 1: “Dự án củng cố và phát huy kết quả PCGD tiểu học và Xóa mù
chữ, thực hiện PCGD THCS ”
Nội dung chính bao gồm:
Hoàn thành xóa mù chữ và PCGD tiểu học cho 235 xã và 18 huyện chưa

đạt chuẩn;
Hoàn thành PCGD tiểu học đúng độ tuổi ở 40 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Đạt chuẩn PCGD THCS ở 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Kết quả thực hiện dự án
- Đã kiểm tra và công nhận 36 tỉnh và thành phố đạt chuẩn Quốc gia phổ
cập tiểu học đúng độ tuổi.
- Đã kiểm tra và công nhận 30 tỉnh và thành phố đạt chuẩn Quốc gia phổ
cập giáo dục THCS. Số huyện đã đạt chuẩn 289 huyện; số xã đã công nhận đạt
chuẩn là: 5.106 xã, phường.
- Một số tỉnh thành phố như: TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Hải Phòng,
TP Đà Nẵng… đã và đang triển khai thực hiện phổ cập bậc Trung học phổ
thông.
- Dự án triển khai đảm bảo đúng tiến độ. Chất lượng phổ cập của các đơn
vị đã đạt chuẩn khá vững chắc. Hầu hết các đơn vị đạt chuẩn PCGD THCS đều
đã đạt chuẩn PCGD tiểu học đúng độ tuổi.
- Với chủ trương xã hội hóa giáo dục được triển khai sâu rộng tại các địa
phương, các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức chính trị xã hội đã tích cực tham gia
với nhiều hình thức phong phú có hiệu quả, hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục
- Kinh phí NSTW phân bổ còn ít, nhiều tỉnh đã phải cắt giảm kinh phí chi
thường xuyên để bổ sung thực hiện dự án, điều này đã trở thành gánh nặng đối
với những tỉnh Miền núi, có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Dự án 2: “Dự án đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa”
Thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số
14/2001/CT-TTg quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc
hội. Bộ GD&ĐT đã xây dựng các kế hoạch và khẩn trương tổ chức thực hiện
trong toàn ngành
Nội dung chính bao gồm:
Đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa mầm non, phổ thông;

Biên soạn các loại sách dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc cho trẻ em dân tộc.
Tiếp tục triển khai dự án về dạy tiếng Việt, tiếng dân tộc;
Đổi mới mục tiêu, chương trình giáo dục đào tạo và cải tiến tuyển sinh Đại
học, Cao đẳng, THCN đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ
CNH, HĐH đất nước.
Kết quả đạt được, tại cấp Trung ương:
- Về chương trình: Đã xây dựng, hoàn thiện được các bộ chương trình
mới sau đây: Chương trình GD Mẫu giáo, Mầm non (2004); Chương trình GD
Tiểu học (2001); chương trình GD THCS (2002); Chương trình GD THPT
(2002); Chương trình GD THPT kỹ thuật (2004); Chương trình GD THCN;
Chương trình GD không chính quy (Bổ túc văn hóa- 2003);
- Về tài liệu giảng dạy và sách giáo khoa: Đã biên soạn được các bộ tài
liệu và sách giáo khoa mới sau đây: Bộ tài liệu dùng cho nhà trẻ và mẫu giáo;
Bộ sách GD tiểu học (9 môn); Bộ sách giáo khoa THCS (13 môn học); Bộ sách
giáo khoa THPT (13 môn học); Bộ tài liệu kỹ thuật- nghề THPT kỹ thuật; Bộ
giáo trình THCN mới; Bộ sách giáo khoa bổ túc văn hóa (từ lớp 6 đến lớp 9); 05
bộ sách giáo khoa dạy chữ dân tộc (H’mông, Khmer, Bana, Jrai, Chăm); Xây
dựng chương trình và sách giáo khoa, sách giáo viên tiếng Pali và ngữ văn
Khmer cho trường bổ túc văn hóa Pali trung cấp Nam Bộ.
- Về sách lý luận và sách hướng dẫn phương pháp giảng dạy: Đã hoàn
thành: 03 bộ tài liệu Đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu học,
THCS và THPT. 03 bộ tài liệu đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tiểu học, THCS, THPT. 04 bộ tài liệu bồi dưỡng, tập huấn giáo viên dạy theo
chương trình và sách giáo khoa mới. Đã xây dựng một số băng hình và phần
mềm dạy học phục vụ bồi dưỡng giáo viên (sử dụng tại các lớp huấn luyện hè
và phát trên VTV2).
- Bồi dưỡng giáo viên: Tổ chức đầy đủ các lớp bồi dưỡng giáo viên cốt
cán theo đúng tiến độ thay sách, tập trung tại Trung ương với thời lượng bình
quân từ 7-10 ngày. Kết thúc tập huấn, số giáo viên cốt cán tổ chức bồi dưỡng
cho giáo viên dạy đại trà tại các địa phương theo chương trình và sách giáo

khoa mới.
- Tổ chức nghiên cứu, ban hành danh mục thiết bị, đồ dùng dạy học.
Trang cấp thiết bị cho các trường tham gia giảng dạy thí điểm theo chương trình
và sách giáo khoa mới.
Tại cấp địa phương:
Tất cả địa phương đều thực hiện đủ số kinh phí được giao. Trong quá
trình xây dựng dự toán, Bộ GD&ĐT đã tính nhu cầu với định mức tối thiểu,
nhưng kinh phí Trung ương chỉ đáp ứng từ 32% đến gần 50 %, cụ thể là:
Bảng số 04: Kinh phí CTMT thực cấp cho các nội dung của Dự án
Đơn vị: Tỷ đồng
Số
TT
Nội dung chi
Năm
Nhu cầu
kinh phí
Kinh phí
CTMT
thực cấp
Tỷ lệ
1
Thiết bị, đồ dùng dạy học; SGK, SGV;
Tập huấn GV dạy lớp 1, lớp 6
2002 711,5 227,7 32.0%
2
Thiết bị, đồ dùng dạy học; SGK, SGV;
Tập huấn GV dạy lớp 2, lớp 7
2003 725,6 360,0 49.6%
3
Thiết bị, đồ dùng dạy học; SGK, SGV;

Tập huấn GV dạy lớp 3, lớp 8, lớp 10
thí điểm
2004 1.029,0 470,0 45.7%
4
Thiết bị, đồ dùng dạy học; SGK, SGV;
Tập huấn GV dạy lớp 4, lớp 9, lớp 10
thí điểm vòng 2, lớp 11 thí điểm vòng
1
2005 1.500,0 745,0 49.7%
Tổng cộng 3.966,1 1.802,7 45.5%
Nguồn: Phòng SNVX - Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính
Do ngân sách Trung ương không đáp ứng đủ nhu cầu, nên việc phân bổ
được tính toán hỗ trợ cho các tỉnh với các mức khác nhau, tùy theo điều kiện
kinh tế xã hội của địa phương.
Kết quả đạt được:
- Kinh phí của dự án đã được sử dụng đúng mục đích, đạt được mục tiêu
và tiến độ đề ra về mua sắm SGK; bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên và mua
sắm đồ dùng dạy học theo yêu cầu của chương trình và SGK mới (Năm 2002-
2003: thay lớp 1, lớp 6; Năm 2003- 2004: thay sách lớp 2, lớp 7; năm 2004-
2005: thay sách lớp 3, lớp 8 và tổ chức dạy thí điểm bậc THPT; năm học 2005-
2006 thay sách lớp 4, lớp 9 và tiếp tục thí điểm bậc THPT).
- Bước đầu tạo được sự chuyển biến mới về đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, tạo nề nếp sử dụng thiết bị dạy học trong trường phổ thông.
- Nhiều địa phương, nhất là các tỉnh Miền núi, vùng khó khăn chưa đủ
kinh phí mua sắm thiết bị đồng bộ theo danh mục, thiếu phòng làm kho, giá , tủ
để bảo quản thiết bị, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, để sử dụng nên ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng và hiệu quả sử dụng thiết bị
- Hầu hết các tỉnh khó khăn (hưởng trợ cấp của ngân sách Trung ương)
chỉ thực hiện dự án bằng nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, không có
điều kiện bổ sung thêm bằng ngân sách địa phương nên chưa trang bị đủ thiết

bị, đồ dùng dạy học đồng bộ theo danh mục quy định.
- Cán bộ làm công tác thiết bị còn thiếu nhiều, hầu hết chưa qua đào tạo
có hệ thống, vì vậy chủ yếu làm nhiệm vụ coi kho, đây là một trong những
nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thiết bị chưa cao.
Dự án 3:“Dự án Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường, đẩy
mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục Quốc dân”
Nội dung chính bao gồm:
Đào tạo nhân lực CNTT; đẩy mạnh dạy tin học và ứng dụng CNTT ở các
trường Đại học, Cao đẳng, THCN và dạy nghề;
Triển khai dạy tin học và từng bước ứng dụng CNTT trong dạy và học ở
nhà trường phổ thông;
Đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong các trường phổ thông, các trường đào tạo
nghề và trong các trường Đại học, Cao đẳng.
Kinh phí CTMT cấp cho dự án này từ năm 2002 đến năm 2005 là: 200 tỷ
đồng đạt tỷ lệ thấp (25%) so với dự toán, trong đó:
- Chi cho các trường ĐH, CĐ trực thuộc Bộ GD&ĐT: 52 tỷ đồng
- Cấp cho các địa phương: 148 tỷ đồng
Kết quả đạt được :
- Dự án triển khai đúng mục đích, bước đầu đã đạt được những kết quả
nhất định.
- Theo báo cáo của các địa phương, tính đến hết năm học 2003-2004, hầu
hết các trường THPT (gần 2.140 trường) đã có ít nhất 01 máy vi tính được kết
nối Internet. Đến hết năm 2005 đã có 50% số trường THCS có ít nhất 01 máy vi
tính được nối mạng.
- Các Trung tâm GDTX, các Phòng Giáo dục đều đã có ít nhất 01 máy
được nối mạng Internet. Một số tỉnh có điều kiện đã kết nối mạng giữa Sở
GD&ĐT với các trường và các đơn vị trực thuộc.
- Kinh phí ngân sách Trung ương cấp hàng năm còn thấp, chưa đáp ứng
được mục tiêu thực hiện dự án, theo yêu cầu của Quyết định số 331/QĐ-TTg
ngày 06/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát triển nguồn

nhân lực CNTT đến năm 2010.
- Nhiều trường THPT ở một số tỉnh Miền núi chưa từng được trang bị
máy vi tính, do đó thiếu phương tiện thực hành nên chất lượng giảng dạy tin học
không cao, thậm chí nhiều trường THCS còn chưa được học môn tin học và
ngoại ngữ.
Để thực hiện được đầy đủ mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực CNTT, đẩy
mạnh giảng dạy, ứng dụng CNTT ở tất cả các ngành học, bậc học… thì đòi hỏi
phải tiếp tục tăng nguồn kinh phí, tập trung đầu tư thực hiện dự án này trong
giai đoạn tới.
Dự án 4: “Dự án đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường cơ sở vật
chất các trường sư phạm”
Nội dung chính bao gồm:
Đổi mới hệ thống đào tạo sư phạm và xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về
số lượng, có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi
mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục ở các bậc học, cấp học;
Tăng cường CSVC và trang thiết bị học tập cho các trường sư phạm đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên;
Từ năm 2001 đến năm 2005, kinh phí CTMT cấp cho dự án này là 580 tỷ
đồng, đạt 64,4% nhu cầu kinh phí, trong đó:
- Chi cho các trường ĐH, CĐ sư phạm trực thuộc Bộ: 154,9 tỷ đồng;
- Chi cho các trường sư phạm địa phương: 425,1 tỷ đồng.
Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các địa phương tiến hành quy hoạch, sắp xếp
mạng lưới trường sư phạm, từ chỗ toàn ngành có 267 trường xuống còn 86
trường sư phạm
Kết quả đạt được :
* Đối với các trường sư phạm địa phương:
- Những năm qua CSVC trường sư phạm đã được cải thiện đáng kể. Cùng
với các nguồn vốn bổ sung từ ngân sách địa phương, các tỉnh, thành phố đã tích
cực củng cố, nâng cấp các trường trung học sư phạm thành trường Cao đẳng sư
phạm đào tạo đa cấp; phát triển trường cao đẳng sư phạm thành trường đa

ngành.
- Hầu hết các trường sư phạm đều được thụ hưởng kinh phí CTMT để chi
cải tạo, chống xuống cấp nhà học, ký túc xá, nhà ăn, thư viện;
- Mua sắm bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học theo chương trình và
SGK mới; Mua sắm sách, tài liệu tham khảo bổ sung cho thư viện; Hỗ trợ cho
biên soạn tài liệu giáo trình… tạo điều kiện cho các trường tăng cường CSVC
đáp ứng được quy mô đào tạo và yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo.
- Bình quân khoảng 10% kinh phí CTMT hàng năm được dùng cho việc
bồi dưỡng giáo viên phổ thông, giáo viên mầm non với các hình thức khác nhau
để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhận thức chính trị tư tưởng, theo
các chương trình: BDTX, BDCH, đào tạo nâng chuẩn. Tính đến hết năm 2005,
tỷ lệ giáo viên được đào tạo chuẩn và trên chuẩn ở nhà trẻ 42%; mẫu giáo 75%;
ở tiểu học: 92% (Trên chuẩn 20%); ở THCS: 93%; ở THPT: 97%; dạy nghề:
71%; THCN: 86,3%; Đại học, Cao đẳng: 45% đạt trình độ thạc sỹ trở lên.
* Đối với các trường ĐH, CĐ sư phạm trực thuộc Bộ:
- Kinh phí CTMT có ý nghĩa lớn đối với các trường sư phạm trong việc
tăng cường CSVC, BDCH giáo viên các bậc học, BDTX và bồi dưỡng theo chu
kỳ cho giáo viên trường sư phạm.
- Trong những năm qua, kinh phí CTMT đã ưu tiên cho các trường sư
phạm mới thành lập mỗi năm bình quân cấp 2.500 triệu đồng đến 3.000 triệu
đồng/trường. Kinh phí CTMT được đầu tư chủ yếu cho xây dựng nhà học, các
công trình phụ trợ như nhà thí nghiệm, các nhà học đa chức năng và cải tạo các
ký túc xá, giúp các trường cải thiện nơi ở của sinh viên sư phạm.
- Các trường sư phạm trực thuộc khác được cấp bình quân 500 triệu đến
1.000 triệu đồng/năm, chủ yếu chi chống xuống cấp CSVC, mua sắm bổ sung
trang thiết bị, bồi dưỡng giáo viên…
- Kinh phí mua sắm máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, đồ dùng dạy
học phục vụ giảng dạy học tập và nghiên cứu khoa học của học sinh và giáo
viên trường sư phạm còn nhiều hạn chế, trong khi các trường sư phạm không có
nguồn thu học phí và luôn chịu áp lực về tăng quy mô và nâng cao chất lượng

đào tạo.
Dự án 5: “Dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng
có nhiều khó khăn”
Những nội dung chính của dự án là :
- Củng cố và xây dựng hoàn thiện cơ sở vất chất cho hệ thống trường
PTDTnội trú, trường dự bị Đại học;
- Xây dựng, củng cố hệ thống trường bán trú cụm xã, xã và các lớp ghép ở
bản, làng, phum, sóc để thực hiện vững chắc PCGD tiểu học và xóa mù chữ;
- Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề, đặc biệt cho học
sinh các trường PTDT nội trú nhằm tạo nguồn cán bộ cho các địa phương thuộc
miền núi và vùng các dân tộc thiểu số;
- Hỗ trợ những học phẩm tối thiểu cho các học sinh nghèo, học sinh có
hoàn cảnh khó khăn và học sinh các địa phương thuộc miền núi, vùng dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Từ năm 2001 đến hết năm 2005, kinh phí của Dự án được cấp là 641 tỷ
đồng, đạt 80,1% tổng nhu cầu kinh phí.
Năm năm qua (2001-2005) cùng với các nguồn vốn huy động khác của
địa phương, Dự án đã đạt được kết quả như sau:
- Xây dựng mới các trường PTDTNT. Số trường được xây dựng mới tăng
lên rõ rệt (từ 2001 đến nay tăng 1 trường PTDTNT TW, 5 trường PTDTNT tỉnh,
76 trường PTDTNT huyện). Đặc biệt các trường nội trú dân nuôi phát triển
mạnh: Bậc THCS có 296 trường với trên 20.000 học sinh nội trú; Bậc học Tiểu
học có 639 trường với gần 40.000 học sinh nội trú; Số lớp ghép: 7.900 lớp với
gần 16.200 học sinh.
- Các trường PTDTNT tỉnh cơ bản đã có đủ phòng học, nhà ở, nhà ăn…
với những quy mô khác nhau.
- Việc hỗ trợ SGK, học phẩm cho học sinh được tiến hành thường xuyên
(đặc biệt là học sinh thuộc diện thực hiện Quyết định 168, Quyết định 186 của
Thủ tướng Chính phủ). Nhiều học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh
khó khăn đã được hỗ trợ học bổng và trợ cấp từ các nguồn khác nhau.

Các mục tiêu đặt ra của dự án đã đạt được những kết quả khả quan, trong
đó mục tiêu củng cố hệ thống trường lớp vùng dân tộc thiểu số và hỗ trợ học
phẩm tối thiểu cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn... thực hiện
đạt kết quả tốt. Tuy nhiên còn một số tồn tại sau đây:
- Công tác hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh các trường PTDTNT
triển khai còn chậm.
- Học bổng cho học sinh ở mức quá thấp so với mức sống hiện nay.
- Chế độ cho giáo viên theo Nghị định 35/CP chưa hợp lý
- Quy mô học sinh trường PTDTN tỉnh và Huyện tăng mạnh, nhiều
trường rơi vào tình trạng quá tải, không đủ chỗ ăn, ở cho học sinh.
- Học sinh các trường nội trú dân nuôi chưa có chính sách hỗ trợ của Nhà
nước. Các địa phương và gia đình phải tự lo, trong khi điều kiện kinh tế còn
nhiều khó khăn.
Dự án 6: “Dự án tăng cường CSVC các trường học, Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp, hướng nghiệp; Xây dựng một số trường ĐH, THCN trọng điểm”
Nội dung chủ yếu của Dự án này là cùng với Chương trình kiên cố hoá
trường học và một số dự án có liên quan nhằm cải thiện dần từng bước về
CSVC kỹ thuật hệ thống trường học; xây dựng một số mô hình trường chuẩn về
CSVC, một số cơ sở mạnh về đào tạo nguồn nhân lực của hệ thống giáo dục
quốc dân để thu hút và khai thác có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, xây dựng
CSVC kỹ thuật cho các nhà trường.
Kinh phí của dự án được cấp từ năm 2001 đến 2005 là 1.185 tỷ đồng, đạt
91,2% so với dự toán, trong đó: kinh phí phân bổ cho GD&ĐT địa phương là
525 tỷ đồng, chi tăng cường CSVC các trường ĐH, CĐ, THCN là 660 tỷ đồng.
Kết quả đạt được là:
* Đối với các tỉnh, thành phố:
- Kinh phí dự án cùng với nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung và các
nguồn huy động khác của các tỉnh, thành phố đã đầu tư tăng cường CSVC các
trường học. Tính đến năm học 2004- 2005, cả nước có 409.633 phòng học phổ
thông (trong đó hơn 27.000 phòng học bộ môn; hơn 8000 phòng thí nghiệm;

16.000 phòng thư viện; gần 1.000 phòng tập thể dục thể thao), tăng 67.208
phòng so với năm học 2001-2002, trong đó tiểu học tăng 23.108 phòng, THCS
tăng 27.354 phòng và THPT tăng 16.746 phòng.

×