Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.32 KB, 14 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Giảng viên hướng dẫn:</b> TS. Đinh Thị Lan Anh
<b>Thành viên:</b>
<b>HÀ NỘI, 1/2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">-Khái niệm:Thanh trùng là quy trình làm nóng thực phẩm đóng gói hoặc khơng đóng gói (như sữa và nước trái cây) đến một nhiệt độ nhất định trong một khoảng thời gian xác định trước rồi sau đó làm lạnh đột ngột. Phương pháp này làm chậm quá trình hư, hỏng của thức ăn gây ra do vi sinh vật. Ngày nay, quy trình này được sử dụng rộng rãi trong ngành cơng nghiệp bơ sữa và thực phẩm để kiểm soát vi khuẩn và bảo quản thực phẩm đủ lâu cho đến khi được tiêu thụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">-Mục đích:Q trình thanh trùng giúp làm giảm lượng vi sinh vật trong các sản phẩm như bia, nước ngọt, các loại đồ uống, và từ đó sẽ làm kéo dài thời gian bảo quản của thực phẩm. Một trong những phương pháp thanh trùng phổ biến là sử dụng hầm thanh trùng có trang bị các ống phun. Từ các ống này, các tia nước nóng sẽ phun và tưới đều vào các chai đồ uống, khi các chai này được chuyển tới khu vực thanh trùng. Để đảm bảo các tính chất cảm quan của thực phẩm như mùi vị, hương thơm, màu sắc, độ trong… thì quá trình thanh trùng phải được thực hiện một cách chính xác. Do vậy, cần thiết phải xác định được thời gian và nhiệt độ tối thiểu để q trình thanh trùng vừa có hiệu quả tiêu diệt vi sinh vật, vừa không tạo ra các mùi vị không mong muốn cho sản phẩm, đồng thời tiết kiệm được năng lượng sử dụng.
-Thanh trùng sữa:Quá trình thanh trùng thường được thực hiện trên sữa, lần đầu tiên được đề xuất bởi Franz von Soxhlet vào năm 1886. Có hai cách phổ biến để thanh trùng sữa. Thứ nhất,
<i>nhiệt độ cao/thời gian ngắn (HTST) và thứ hai, nhiệt độ siêu cao (UHT). HTST (high </i>
<i>temperature/short time) là phương pháp phổ biến nhất. Sữa được dán nhãn thanh trùng (hoặc pasteurized) thường được chế biến bằng phương pháp HTST, trong khi sữa được dán nhãn </i>
<i>siêu tiệt trùng hoặc UHT phải được chế biến bằng phương pháp UHT (ultra-high temperature) . </i>
HTST là khi sữa có nhiệt độ 72 độ C (hoặc 161,5 độ F) trong ít nhất 15 giây. UHT là khi sữa được giữ ở nhiệt độ 138°C hoặc 280°F trong ít nhất hai giây. Sau khi đun nóng, sữa sẽ được ủ mát đột ngột ở nhiệt độ 4°C rồi mang đi đóng gói.
Sữa thanh trùng HTST thường có thời hạn sử dụng là hai hoặc ba tuần khi bảo quản trong tủ lạnh, nhưng sữa tiệt trùng UHT có thể để được lâu hơn nhiều khi để trong tủ lạnh, đôi khi là hai hoặc ba tháng. Khi phương pháp thanh trùng UHT được kết hợp với công nghệ xử lý và đóng gói an tồn, nó thậm chí có thể được bảo quản không cần làm lạnh trong thời gian dài hơn nữa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.Tiêu chuẩn hóa:
-Mục đích:Hiệu chỉnh hàm lượng béo của sữa nguyên liệu thành 3,5%,chuẩn bị cho quá trình thanh trùng.
-Thực hiện:Sử dụng thiết bị tiêu chuẩn hóa tự động thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ: ly tâm làm sạch, tiêu chuẩn hóa chất béo.
Dùng bơm đưa sữa từ thiết bị gia nhiệt sang thiết bị ly tâm tiêu chuẩn hóa tự động.Sau khi hiệu chỉnh đến hàm lượng béo cần thiết sẽ chuyển sang công đoạn khác.
3.Gia nhiệt 2:
-Mục đích:tăng nhiệt độ sữa từ 65-68 độ C chuẩn bị cho bài khí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">-Thực hiện:sữa sau khi chuẩn hóa được đưa vào ngăn thứ 3 của thiết bị trao đổi nhiệt tại đây sữa được tăng nhiệt lên 65-68 độ C.
-Thực hiện:Sữa tươi đã tiêu chuẩn hóa được đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm để gia nhiệt sơ bộ lên 65-68 độ C rồi đưa vào thiết bị đồng hóa.Sử dụng phương pháp đồng hóa 2 cấp.Áp suất đo trước van đồng hóa 1 là P1, trước van đồng hóa 2 là P2.Kết quả đạt tốt nhấtkhi P2/P1 khoảng 0.2.
6.Thanh trùng:
-Mục đích:Mục đích của q trình thanh trùng là tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh có trong sữa, tiêu diệt hoặc ức chế nhóm vi sinh vật hoại sinh lẫn các enzyme nhằm kéo dài thời gianbảo quản sản phẩm ở nhiệt độ 5÷70C.
-Thực hiện:Sữa từ thiết bị đồng hóa bơm sang thiết bị gia nhiệt,ở đây sữa được chảy qua các tấm gia nhiệt để tăng nhiệt lên 75 -80 độ C.Khi sữa đạt lên 75 độ C rồi được chuyển quacác ống lưu nhiệt 15-20s.Sau đó chảy qua các thiết bị làm lạnh giảm nhiệt xuống.
-Yêu cầu: sữa phải được thanh trùng đạt 75-80 độ C trong 15 -20 s.7.Làm lạnh:
-Mục đích:Đưa sữa đã thanh trùng xuống 4-6 độ C
-Thực hiện:Sữa sau khi thanh trùng được trao đổi nhiệt với sữa ban đầu trong ngăn thứ 2 và thứ 3 của thiết bị trao đổi nhiệt sẽ được tiếp tục làm lạnh xuống 4-6 độ C ở ngăn thứ 1 nhờ tác nhân lạnh 2 độ C.
3.1Thiết bị ly tâm tách béo-Cấu tạo:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">outlet heavy phase :đầu ra pha nặngoutlet light phase :đầu ra pha lỏng nhẹoperating liquid:chất hỗ trợ vận hành
Thiết bị gồm có thân máy, bên trong là thùng quay, được nối với một motor truyền động bênngồi thơng qua trục dẫn. Các đĩa quay có đường kính dao động từ 20 ÷102cm và được xếp chồng lên nhau. Các lỗ trên đũa ly tâm sẽ tạo nên những kênh dẫn theo phương pháp thẳng đứng. Khoảng cách giữa hai đĩa ly tâm liên tiếp là 0.5÷ 1.3mm
-Ngun lí hoạt động:
Thiết bị hoạt động theo phương pháp liên tục. Đầu tiên, sữa nguyên liệu được nạp vào máy ly tâm theo cửa ở trên thiết bị, tiếp theo sữa sẽ theo hệ thống kênh dẫn để chảy vào các khoảng không gian hẹp giữa các đĩa ly tâm. Dưới tác dụng của lực ly tâm, sữa được phân chia thành hai phần: phần cream có khối lượng riêng thấp sẽ chuyển động về phía trục của thùng quay, cịn phần sữa gầy có khối lượng riêng cao sẽ chuyển động về phía thành thùng quay. Sau cùng, cả hai dòng sản phẩm sẽ theo những kênh riêng để thốt ra ngồi. Trước khi đưa vào thiết bị tách béo, sữa tươi thường được gia nhiệt lên đến 55÷ 65℃.
3.3Thiết bị bài khí -cấu tạo:
Thiết bị hình trụ đứng, đáy nón với phần đỉnh nón được quay lên phía trên. Dưới nắp thiết bịlà bộ phận ngưng tụ được nối với một bơm chân không. Người ta thiết kế hệ thống đường ống vào và ra cho tác nhân lạnh trong bộ phận ngưng tụ xuyên qua nắp thiết bị. Cửa vào cho sữa có tiết diện khá rộng được bố trí trên thân thiết bị. Sữa được bơm vào theo phươngpháp tiếp tuyến với thiết bị hình trụ qua cửa (2). Các khí phân tán và một phần hơi thoát ra khỏi sữa sẽ làm tăng tốc độ dòng chuyển động của sữa theo các vòng xốy đi xuống phía đáy thiết bị. Sữa được thốt ra ngồi qua cửa (3).
Một số thiết bị bài khí có bộ phận ngưng tụ nằm bên ngồi thiết bị. Chúng thường được sử dụng trong công nghệ sản xuất sữa chua yaourt. Khi đó, người ta thực hiện quá trình bài khíkết hợp với q trình cơ đặc sơ bộ sữa ngun liệu. Do đó, ta khơng cần sử dụng bơm chânkhông trong trường hợp này
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">3.4Thiết bị đồng hóa-cấu tạo:
Hình 4. Thiết bị đồng hóa sữa sử dụng áp lực cao
1. Motor chính 6. Hộp piston 2. Bộ truyền đai 7. Bơm 3. Đồng hồ đo áp suất 8. Van 4. Trục quay 9. Bộ phận đồng hóa 5. Piston 10. Hệ thống tạo áp suất thủy lực
Hình 5. Các bộ phận chính trong thiết bị đồng hóa sữa sử dụng áp lực cao
Trong đó: 1. Bộ phận sinh lực thuộc hệ thống tạo đối áp 2. Vòng đập 3. Bộ phận tạo khe hẹp 4. Hệ thống thủy lực tạo đối áp 5. Khe hẹp
-Nguyên lý hoạt động
Gồm hai bộ phận chính bơm cao áp và hệ thống tạo đối áp. Bơm cao áp được vận hành bởiđộng cơ điện (1) thông qua một trục quay (4) và bộ truyền động (2) để chuyển đổi chuyển động quay của động cơ thành chuyển động tịnh tiến của piston. Các piston (5) chuyển động
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">trong xi lanh ở áp suất cao. Bên trong thiết bị cịn có hệ thống dẫn nước vào nhằm mục đíchlàm mát cho piston trong suốt quá trình làm việc. Mẫu nguyên liệu sẽ được đưa vào thiết bị đồng hóa bởi một bơm piston. Bơm sẽ tăng áp lực cho hệ nhũ tương từ 3 bar lên đến 100÷250 bar hoặc cao hơn tại đầu và của khe hẹp (5), người ta sẽ tạo ra một đối áp lên hệ nhũ tương bằng cách hiệu chỉnh khoảng cách khe hẹp trong thiết bị giữa bột phận sinh lực (1) và bộ phận tạo khe hẹp (3). Đối áp này được duy trì bởi một bơm thủy lực sử dụng dầu. Khi đó áp suất đồng hóa sẽ cân bằng với áp suất đầu tác động lên piston thủy lực. Vòng đập (2) được gắn với bộ phận tạo khe hẹp (3) sao cho mặt trong của vịng đập vng góc với lối thốt ra của hệ nhũ tương khi rời khe hẹp. Như vậy, một số hạt của pha phân tán sẽ tiếp tục va vào vịng đập (2) bị vỡ ra và giảm kích thước. Q trình đồng hóa chỉ xảy ra trong 15 giây. Trong cơng nghiệp, máy đồng hóa có thể thiết kế dưới dạng một cấp hoặc haicấp. Thiết bị đồng hóa một cấp bao gồm một bơm piston để đưa nguyên liệu vào máy, một khe hẹp và một hệ thống thủy lực tạo đối áp. Trong công nghiệp chế biến sữa thiết bị này được sử dụng khi sản phẩm có hàm lượng chất béo thấp hoặc hệ nhũ tương sau đồng hóa có độ nhớt cao. Thiết bị đồng hóa hai cấp bao gồm một bơm piton để đưa nguyên liệu vào máy, hai khe hẹp và hai hệ thống thủy lực. Thiết bị đồng hóa hai cấp được sử dụng phổ biến trong công nghiệp chế biến sữa đặc biệt đối với nhóm sản phẩm có hàm lượng chất béo cao và các sản phẩm yêu cầu có độ nhớt thấp
-So sánh giữa các nhóm thiết bịBảng 3. So sánh các nhóm thiết bị
Thiết bị đồng hố 1 cấp Thiết bị đồng hoá 2 cấpThiết bị đơn giản Thiết bị phức tạp
Chất lượng sản phẩm kém hơn Chất lượng sản phẩm tốt hơnKhông tiết kiệm năng lượng bằng đồng hoá
2 cấp
Tiết kiệm năng lượng hơn do một lần cung cấp năng lượng
Phạm vi ứng dụng: hàm lượng béo thấp, độnhớt thấp
Phạm vi ứng dụng rộng hơn: hàm lượng béo cao hơn, độ nhớt cao, hàm lượng chất khơ cao.
3.5Thiết bị thanh trùng dùng nhiệt
Sữa có thể được gia nhiệt trực tiếp hay gián tiếp để đạt nhiệt độ 80-85℃ vàđược giữ nhiệt trong vài giây.
Thiết bị sử dụng trong phương pháp gia nhiệt gián tiếpTrao đổi nhiệt dạng bảng mỏng (plate heat exchangers).Trao đổi nhiệt dạng ống (tubular heat exchangers).
Trao đổi nhiệt dạng ống có sử dụng bộ phẩn khuấy trộn cơ học (scraped-heatexchangers).
Thiết bị gia nhiệt trực tiếp
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Thiết bị phối trộn dạng ống với đầu phun hơi.21
Thiết bị phối trộn dạng hình trụ đứng1.Thiết bị trao đổi nhiệt dạng bảng mỏng:
Quá trình thanh trùng sữa được sử dụng trên thiết bị trao đổi nhiệt dạng bảng mỏng.
Hình 6. Thiết bị trao đổi nhiệt bảng mỏng
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng bảng mỏng: bộ phận chính của thiết bị là những tấm bảng hình chữ nhật với độ dày rất mỏng và được làm bằng thép không rỉ. Mỗi tấm bảng sẽ có bốn lỗ tại bốn góc và hệ thống các đường rãnh trên khắp các bề mặt để tạo sự chảy rối và tăng diện tích truyền nhiệt. Khi ghép các bảng mỏng lại với nhau trên bộ khung của thiết bị sẽ hình thành hệ thống đường vào và ra của sữa và tác nhân gia nhiệt. Sữa lần lượt đi qua cácvùng gia nhiệt, giữ nhiệt và làm nguội. Có thể bố trí để sữa đi ra ở vùng làm nguội trao đổi nhiệt với sữa đi vào ở vùng gia nhiệt.
Hình 7. Hình dáng khác nhau của vách trong thiết bị trong đổi nhiệt bảng mỏng. 2. Thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">nhiệt được nạp vào từ đỉnh theo khoảng không gian giữa hai thân trụ và tháo ra phía gần đáy
Bảng 4. So sánh ưu, nhược điểm các loại thiết bị trao đổi nhiệt
Thiết bị dạng bảng mỏng
Thiết bị dạng ống Thiết bị dạng ống cókhuấy trộn
Ưu điểm Hiệu quả truyền nhiệt cao.
Thanh trùng sữa có hàm lượng béo cao hơn so với thiết bị dạng bảng mỏng
Áp dụng cho mẫu cóđộ nhớt cao. Thích hợp thanh trùng haytiệt trùng riêng dịng cream và dịng sữa có hàm lượng vi sinh vật cao (khi kết hợp ly tâm hay lọc tách vi sinh vật)
Nhược điểm Không hiệu quả khi thanh trùng sữa có hàm lượng béo cao.
Hiệu quả truyền nhiệt thấp hơn so với thiết bị dạng bảng mỏng
Tốn năng lượng để thực hiện khuấy trộn
</div>