Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TIỀU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Chủ đề Vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.59 KB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </small></b>

<b><small> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ------</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> Hà Nội</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong cuộc sống hiện đại, thực phẩm khơng chỉ đơn thuần là nhucầu cơ bản mà cịn là trụ cột quan trọng định hình sức khỏe và chấtlượng cuộc sống của mỗi người. Tuy nhiên, với sự bùng nổ của ngànhcông nghiệp thực phẩm và sự phát triển không ngừng của thị trường, vấnđề về vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành một trong những ưu tiênhàng đầu của xã hội.

Trước những rủi ro liên quan đến thực phẩm khơng an tồn, việcthiết lập và thực thi các quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩmtrở nên cực kỳ cần thiết. Pháp luật không chỉ là công cụ để bảo vệ quyềnlợi của người tiêu dùng mà còn là tấm gương cho sự phát triển bền vữngcủa ngành công nghiệp thực phẩm.

Trong bối cảnh này, việc nắm vững và hiểu rõ vai trị của pháp luậtvề vệ sinh an tồn thực phẩm không chỉ giúp chúng ta nhận thức sâu sắchơn về sức khỏe cộng đồng mà còn tạo ra động lực mạnh mẽ để thúc đẩysự cải thiện và chất lượng cuộc sống của mọi người.

Bài viết này sẽ đào sâu vào vai trò của pháp luật trong việc đảmbảo vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay, từ đó chúng ta cóthể cùng nhau tìm kiếm những giải pháp sáng tạo và hiệu quả để nângcao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe của cộng đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. Một số khái niệm liên quan...4</b>

1.1. Khái niệm “ an toàn thực phẩm”...4

1.2. Khái niệm “pháp luật vệ sinh an toàn thực phẩm”...5

<b>2. Các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm...5</b>

<b>II. Vai trị của pháp luật trong việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm...7</b>

<b>1. Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm nước ta hiện nay...7</b>

1.1. Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm nước ta hiện nay...7

1.2. Nguyên nhân gây mất vệ sinh an tồn thực phẩm...9

<b>2. Pháp luật đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao nhận thức xã hội về vấn đề an toàn thực phẩm...10</b>

<b>III. Thực trạng pháp luật trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm 111. Những thành tựu...11</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NỘI DUNG</b>

<b>I.Cơ sở lý luận về vai trò của pháp luật trong việc bảo đảmvệ sinh an toàn thực phẩm</b>

<b>1. Một số khái niệm liên quan</b>

1.1. Khái niệm “ an toàn thực phẩm”

Khái niệm “An toàn thực phẩm” khơng cịn là xa lạ đối với mỗingười dân nhưng khơng phải ai cũng hiểu rõ, chính xác và đầy đủ kháiniệm này và tầm quan trọng của nó đối với sức khỏe con người và sựphát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia.

Vậy chúng ta phải hiểu đầy đủ khái niệm này như thếnào? Hiện nay có hai khái niệm đang đựơc sử dụng rộngrãi: vệ sinh thực phẩm (food hygiene) và an toàn thựcphẩm (food safety):

 Vệ sinh thực phẩm: Là một khái niệm khoa học để nóithực phẩm khơng chứa vi sinh vật gây bệnh và khôngchứa độc tố. Khái niệm vệ sinh thực phẩm còn baogồm khâu tổ chức vệ sinh trong chế biến bảo quảnthực phẩm.

 An tồn thực phẩm : Được hiểu là khả năng khơng gâyngộ độc của thực phẩm đối với con người. Như vậy, cóthể nói an tồn th ực phẩm là khái niệm có nội dungrộng hơn do nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩmkhông chỉ hạn chế ở vi sinh vật. Vì vậy, vệ sinh an tồnthực phẩm là cơng việc địi hỏi sự tham gia của nhiềungành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm nhưnơn g nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế,người tiêu dùng.

Một sản phẩm thực phẩm hoàn chỉnh phải được thựchiện qua nhiều khâu khác nhau, gắn với các chủ thể khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nhau. Vì tầm quan trọng của việc đảm bảo vệ sinh an toànthực phẩm, các vấn đề liên quan đên lĩnh vực này đều phảiđược quy phạm pháp luật điều chỉnh và đây là cơ sở để hìnhthành pháp luật vệ sinh an toàn thực phẩm.

Đối tượng điều chỉnh của pháp luật ATTP là các quan hệxã hội pháy sinh trong qúa trình sản xuất, kinh doanh, phânphối và sử dụng thực phẩm. Pháp luật ATTP hướng tới chủthể là các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh và tiêudùng thực phẩm. Với phạm vi và đối tượng điều chỉnh nhưvậy, có thể hiểu pháp luật ATTP là hệ thống các quy tắc xửsự do nhà nước ban hành điều chỉnh hoạt động sản xuất,kinh doanh và sử dụng thực phẩm của các cá nhân, tổ chứcvới mục đích đảm bảo thực phẩm sạch sẽ, an tồn, khơnggây hại cho sức khỏe và tính mạng của con người.

1.2. Khái niệm “pháp luật vệ sinh an toàn thực phẩm”

Khái niệm "pháp luật vệ sinh an toàn thực phẩm" là một hệ thốngcác quy định, luật lệ và các biện pháp quản lý nhầm đảm bảo rằng thựcphẩm được sản xuất, chế biến, lưu trữ, vận chuyển và tiêu thụ một cáchan tồn và vệ sinh. Mục tiêu chính của pháp luật vệ sinh an toàn thựcphẩm là bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng bằng cách ngăn chặn sựlây lan của các loại vi khuẩn, virus, hoặc chất độc hại trong thực phẩm.

Các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm thường bao gồm cácyêu cầu về cách sản xuất, chế biến, và bảo quản thực phẩm; các tiêuchuẩn về vệ sinh cá nhân của người làm thực phẩm; quản lý về vệ sinhmôi trường nơi sản xuất và chế biến thực phẩm; kiểm soát chất lượng vàan toàn của nguyên liệu và thành phẩm, cũng như các biện pháp kiểmtra, giám sát và xử phạt vi phạm.

Pháp luật vệ sinh an tồn thực phẩm đóng vai trò quan trọng trongviệc bảo vệ sức khỏe cộng đồng, tạo ra niềm tin và tin tưởng của ngườitiêu dùng vào chất lượng của thực phẩm mà họ tiêu thụ.

<b>2. Các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề vệ sinh antoàn thực phẩm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Về pháp luật an tồn vệ sinh thực phẩm, có rất nhiều Luật,nghị định, thông tư. Và một số văn bản trong số đó đã có sự thay đổikhơng ít, ta có thể kể đến như.

 Luật: Đây là các văn bản pháp luật cấp cao nhất, được quốc hộihoặc cơ quan lập pháp có thẩm quyền ban hành. Các quốc giathường có các Luật Vệ sinh An tồn Thực phẩm hoặc các luậttương tự để quy định các nguyên tắc và quy định chung về an toànthực phẩm.

 Nghị định/Quyết định Chính phủ: Đây là các văn bản hướng dẫnthi hành cụ thể các quy định của luật. Chính phủ có thể ban hànhcác nghị định, quyết định để chi tiết hóa và hướng dẫn cách thứcthực hiện các quy định về vệ sinh an tồn thực phẩm.

 Thơng tư/Bộ luật: Các Bộ hoặc các cơ quan quản lý có thẩm quyềntrong lĩnh vực thực phẩm có thể ban hành các thông tư, bộ luật đểđiều chỉnh các vấn đề cụ thể về vệ sinh an tồn thực phẩm.

 Thơng tư liên tịch BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trongquản lý nhà nước về an tồn thực phẩm

13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT- Thơng tư liên tịch 08/2008/TTLT-BYT-BGDĐThướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh an toànthực phẩm trong các cơ sở giáo dục

 Thông tư 23/2018/TT-BYT quy định về thu hồi vàxử lý thực phẩm khơng bảo đảm an tồn thuộcthẩm quyền quản lý của Bộ Y tế

 Thông tư 25/2019/TT-BYT quy định về truy xuấtnguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vựcquản lý của Bộ Y tế

 Thông tư 48/2015/TT-BYT Quy định hoạt độngkiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm trong sảnxuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quảnlý của Bộ Y tế

 Công văn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

 Công văn 2129/BCT-KHCN năm 2018 thực hiệnNghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật antoàn thực phẩm

 Công văn 3109/BCT-KHCN năm 2018 về hướngdẫn thực hiện công tác quản lý an toàn thựcphẩm

 Quyết định:

 Quyết định 1348/QĐ-BYT năm 2016 đính chínhThơng tư 48/2015/TT-BYT quy định hoạt độngkiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất,kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lýcủa Bộ Y tế

 Quyết định 1246/QĐ-BYT năm 2017 hướng dẫnthực hiện chế độ kiểm thực ba bước và lưu mẫuthức ăn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ănuống

 Quyết định 135/QĐ-BYT năm 2019 sửa đổi, bổsung thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực antoàn thực phẩm và dinh dưỡng thuộc phạm vichức năng quản lý của Bộ Y tế

 Quy chuẩn kỹ thuật: Các quốc gia thường thiết lập các quy chuẩnkỹ thuật về an toàn thực phẩm để hướng dẫn việc sản xuất, chế biếnvà kiểm tra chất lượng thực phẩm. Các quy chuẩn này có thể đượcáp dụng bắt buộc hoặc tùy chọn tùy theo quy định của từng quốcgia.

 Hướng dẫn, quy định cụ thể: Ngoài các văn bản quy phạm chínhthức, các cơ quan quản lý có thể phát hành các hướng dẫn, quyđịnh cụ thể khác để hỗ trợ việc thực hiện các quy định về vệ sinhan toàn thực phẩm.

 Hướng dẫn an toàn thực phẩm thuộc phạm viquản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

 Hướng dẫn về an tồn thực phẩm thuộc quản lýcủa Bộ Cơng Thương

 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu, điềukiện bảo đảm an toàn thực phẩm

 Quy định về kiểm dịch, dư lượng thuốc trong thựcphẩm

 Quy định về cơ sở kiểm nghiệm về an tồn thựcphẩm

 Chính sách hỗ trợ của Nhà nước về an toàn thựcphẩm

 Các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, địaphương về cơng tác đảm bảo an toàn thực phẩmCác văn bản này thường cùng nhau tạo thành một hệ thốngpháp luật hoàn chỉnh để đảm bảo an toàn và vệ sinh trong sản xuấtvà tiêu thụ thực phẩm.

<b>II. Vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm vệ sinh an toànthực phẩm</b>

<b>1. Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm nước ta hiện nay</b>

1.1. Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm nước ta hiệnnay

Được dựa vào các điều luật và quy định hiện hành về vệ sinh antoàn thực phẩm, dưới đây là một phân tích chi tiết về thực trạng an toànvệ sinh thực phẩm ở Việt Nam:

 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất khơng an tồn: TheoLuật Bảo vệ Mơi trường năm 2014 và các văn bản hướng dẫn chitiết, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất phải tuân thủcác quy định về liều lượng, cách sử dụng và thời gian chờ. Tuynhiên, việc kiểm soát và giám sát việc sử dụng này vẫn chưa đạthiệu quả cao.

 Chế biến và bảo quản không đảm bảo vệ sinh: Theo Luật An toànthực phẩm và các văn bản hướng dẫn chi tiết, các cơ sở chế biếnthực phẩm phải tuân thủ các tiêu chuẩn về vệ sinh và an toàn thựcphẩm. Tuy nhiên, trong thực tế, việc tuân thủ này không luôn đượcđảm bảo do thiếu sự giám sát chặt chẽ và xử lý nghiêm vi phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

 Hạn chế về quản lý và giám sát: Mặc dù có nhiều quy định về quảnlý và giám sát trong Luật An tồn thực phẩm, song sự thiếu sót vềnguồn lực và năng lực của các cơ quan chức năng dẫn đến việcthực hiện quản lý và giám sát không đồng đều và khơng hiệu quả. Thất thốt và giảm chất lượng trong chuỗi cung ứng**: Các vấn đề

về thất thoát và giảm chất lượng thực phẩm trong chuỗi cung ứngđược quy định trong Luật Phịng chống Lãng phí thực phẩm. Tuynhiên, việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu thất thốt và bảoquản thực phẩm vẫn cịn nhiều hạn chế do thiếu nguồn lực và kiếnthức của các địa phương.

 Nhận thức của người tiêu dùng: Các chương trình giáo dục vàtuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định trong cácvăn bản hướng dẫn của Bộ Y tế. Tuy nhiên, nhận thức của ngườitiêu dùng vẫn cịn hạn chế do thiếu thơng tin và sự nhấn mạnh từphía cơ quan chức năng.

 Ảnh hưởng của dịch bệnh và mơi trường: Luật Phịng, Chống Dịchbệnh và các văn bản hướng dẫn liên quan đã tạo ra các khung pháplý để đảm bảo an toàn thực phẩm trong bối cảnh dịch bệnh. Tuynhiên, các vấn đề về ô nhiễm mơi trường và biến đổi khí hậu vẫnđang đặt ra nhiều thách thức trong việc bảo đảm an toàn vệ sinhthực phẩm.

1.2. Nguyên nhân gây mất vệ sinh an tồn thực phẩm

Hiện nay có rất nhiều ngun nhân gây mất vệ sinh an toàn thựcphẩm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người bắt nguồn từ một trongnhững trường hợp sau:

 Nguy cơ từ những thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật như rau,củ, trái cây thì việc mất vệ sinh an toàn thực phẩm đến từ việc sửdụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình trồng trọtcủa người dân.

 Nguy cơ từ động vật thì hiện nay có rất nhiều người sử dụng thứcăn cho động vật, gia súc hay gia cầm là những thức ăn cơngnghiệp. Mà trong đó có chứa rất nhiều hàm lượng chất kháng sinh,chất bảo quản, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đếnmất vệ sinh an tồn thực phẩm. Khơng những thế, môi trường nuôitrồng cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, ví dụ như

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

quá gầnvới những nhà máy, xí nghiệp lớn, mơi trường có nhiều tácđộng ơ nhiễm… sẽ có thể bị ảnh hưởng bởi khói bụi, khơng khíhay ơ nhiễm nguồn nước từ đó mà gây nên việc ơ nhiễm nguồnthực phẩm chăn ni, trồng trọt.

 Lịng tham của con người: bởi vì những thực phẩm bẩn này rất rẻvà đã ngâm hóa chất nên rất khó để nhận biết nên những khẻ đầucơ trục lợi đã lợi dụng điều để làm tăng lợi ích cá nhân mà khơngquan tâm đến sức khỏe người tiêu dùng

 Sự hiểu biết: nhiều người ham rẻ mà không quan tâm đến chấtlượng

sản phẩm, một số nơi có điều kiện khó khăn nên khơng thể tiếpsức đến tác hại và cách nhận biết thực phẩm bẩn cũng như khómua ở các nơi uy tín như siêu thị ...

Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản, nếukhơng có những giải pháp thích hợp thì rất dễ dẫn đếnmất an toàn vệ sinh thực hiện, khiến cho thực phẩmnhanh ôi thiu và hư hỏng… tác động trực tiếp đến sứckhỏe người tiêu dùng. Bởi, khi chúng ta ăn phải những loạithực phẩm mất vệ sinh an toàn thực phẩm thì sẽ dẫn đếnnguy cơ rất là bị ngộ độc thực phẩm và hậu quả của việcnày hết sức nghiêm trọng.

<b>2. Pháp luật đóng vai trị quan trọng trong việc nâng caonhận thức xã hội về vấn đề an tồn thực phẩm</b>

Pháp luật đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao nhận thứcxã hội về vấn đề an tồn thực phẩm từ nhiều khía cạnh khác nhau:

 Quy định và tiêu chuẩn rõ ràng: Pháp luật về an toàn thực phẩmthiết lập các quy định và tiêu chuẩn cụ thể về cách sản xuất, chếbiến, vận chuyển và bảo quản thực phẩm. Những quy định nàygiúp định rõ trách nhiệm của các bên liên quan và đảm bảo rằngsản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn trước khi đến tayngười tiêu dùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 Tăng cường giám sát và kiểm tra: Pháp luật cung cấp khungpháp lý cho việc tăng cường giám sát và kiểm tra về an tồnthực phẩm từ quy trình sản xuất đến quá trình tiêu thụ. Việc nàygiúp đảm bảo rằng các cơ sở sản xuất và chế biến tuân thủ cácquy định và tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm.

 Xử lý vi phạm và trách nhiệm pháp lý: Pháp luật thiết lập cácbiện pháp xử lý nghiêm minh đối với các cá nhân và tổ chức viphạm các quy định về an toàn thực phẩm. Việc này khơng chỉlàm tăng cường sự tn thủ mà cịn đẩy mạnh trách nhiệm xãhội của các bên liên quan đối với việc đảm bảo an toàn thựcphẩm.

 Tuyên truyền và giáo dục: Pháp luật cũng có vai trị trong việctun truyền và giáo dục cộng đồng về vấn đề an tồn thựcphẩm. Các chiến dịch tun truyền, chương trình giáo dục vàthông tin công khai về các quy định và tiêu chuẩn về an toànthực phẩm giúp tăng cường nhận thức và hiểu biết của ngườidân về vấn đề này.

Tóm lại, pháp luật không chỉ là công cụ để thiết lập các quyđịnh và tiêu chuẩn mà còn là cơ sở để tăng cường giám sát, xử lý viphạm và tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức xã hội về vấn đề antoàn thực phẩm và đảm bảo sức khỏe cộng đồng.

<b>1. Những thành tựu </b>

Trong thời gian qua, Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp phápluật nhằm kiểm sốt tình trạng mất an tồn vệ sinh thực phẩm. Những nỗlực này không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng mà cịn gópphần vào phát triển ổn định kinh tế - xã hội. Dưới đây là một số thànhtựu của hệ thống pháp luật an toàn thực phẩm:

 Ban hành Luật An toàn thực phẩm năm 2010: Luật này đã tạo ra cơsở pháp lý chặt chẽ và chi tiết về quản lý an toàn thực phẩm. Từ khiluật được thơng qua, Chính phủ và các bộ, các ngành liên quan đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

ban hành nhiều nghị định, thông tư hướng dẫn cụ thể để thực thiluật.

 Tăng cường thông tin, giáo dục và truyền thông: Công tác thôngtin, giáo dục và truyền thông về an toàn thực phẩm đã được tăngcường, giúp nâng cao nhận thức và thực hành của cả bốn nhóm đốitượng: người sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và cán bộ quản lý antồn thực phẩm.

 Cơng tác thanh tra, kiểm tra được đẩy mạnh: Qua việc tăng cườngcông tác thanh tra, kiểm tra, nhiều vụ vi phạm về an toàn thựcphẩm đã được phát hiện và xử lý kịp thời, góp phần ngăn chặn cáchành vi vi phạm.

 Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn về thực phẩm: Hệ thống tiêu chuẩnvề thực phẩm đã được xây dựng, tạo điều kiện cho các doanhnghiệp và cơ quan quản lý nhà nước áp dụng trong quá trình sảnxuất, kinh doanh và kiểm sốt an tồn thực phẩm.

 Thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thực phẩm: Sản phẩm thực phẩm củaViệt Nam đã được xuất khẩu đến nhiều quốc gia và vùng lãnh thổtrên thế giới, với doanh số xấp xỉ 40 tỷ USD năm 2014. Các mặthàng như gạo, cà phê, tiêu, điều, chè, thủy sản đều đứng trong tốpcác sản phẩm xuất khẩu hàng đầu thế giới.

 Nâng cao tuổi thọ của người dân: Thực phẩm an tồn góp phầnquan trọng vào việc nâng cao tuổi thọ của người dân, với tuổi thọtrung bình của người Việt Nam đã đạt hơn 73 tuổi.

Tổng hợp lại, các biện pháp pháp luật đã đóng vai trị quan trọngtrong việc cải thiện an toàn thực phẩm, giúp người tiêu dùng tin tưởnghơn vào sản phẩm và góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của đấtnước.

<b>2. Những hạn chế</b>

 Thực hiện khơng đồng đều: Mặc dù có quy định pháp luật, songviệc thực hiện và tuân thủ các quy định này vẫn còn đồng đều.Một số địa phương và doanh nghiệp vẫn không thực hiện đầyđủ các quy định về an toàn thực phẩm do thiếu nhận thức vàtinh thần trách nhiệm.

 Thiếu nguồn lực và năng lực: Các cơ quan chức năng thiếunguồn lực và năng lực để thực hiện giám sát và kiểm tra an toàn

</div>

×