BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN CHUYÊN
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN CHUYÊN
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hành Chính - Luật Hiến Pháp
Mã số: 60380102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN MINH SẢN
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2016
Người cam đoan
Nguyễn Văn Chuyên
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa
học TS. Nguyễn Minh Sản đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến
khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình
giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất các thầy giáo,
cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô
giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi
hoàn thành luận văn này!
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2016
Học viên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN .................................................................................................... 9
1.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ......................... 9
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai .. 9
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai .. 14
1.1.3. Hình thức Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai 17
1.1.4. Vai trò Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ..... 18
1.2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban
nhân dân cấp huyện ...................................................................................... 22
1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
của Ủy ban nhân dân cấp huyện ................................................................. 22
1.2.2. Thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất
đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện ........................................................... 31
1.2.3. Các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất
đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện ........................................................... 34
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng pháp luật trong giải quyết
khiếu nại về đất đai của ủy ban nhân dân cấp huyện.................................... 39
1.3.1. Yếu tố chính trị ................................................................................. 39
1.3.2. Yếu tố lịch sử, văn hóa ..................................................................... 40
1.3.3. Yếu tố kinh tế- xã hội ....................................................................... 42
1.3.4. Yếu tố thể chế quản lý ...................................................................... 43
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 46
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG
SƠN, TỈNH THANH HÓA............................................................................. 47
2.1. Khái quát chung về huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa......................... 47
2.1.1. Điều kiện địa lý - tự nhiên và kinh tế - xã hội ................................. 47
2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở huyện Đông Sơn, Tỉnh
Thanh Hóa .................................................................................................. 51
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong khiếu nại về đất đai ở huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa ........................................................................... 55
2.2.1. Thực trạng thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu
nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa .................................... 55
2.2.2. Thực trạng các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu
nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa .................................... 60
2.3. Đánh giá chung áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất
đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa ....................................................... 64
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 64
2.3.2. Những hạn chế, bất cập .................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ........................................ 70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 73
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN ĐÔNG
SƠN, TỈNH THANH HÓA............................................................................. 74
3.1. Quan điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ở
huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa ................................................................ 74
3.1.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai phải trên
cơ sở bảo đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng về quản lý và sử
dụng đất đai ................................................................................................ 75
3.1.2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai phải trên
cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất ................. 77
3.1.3. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai phải phát huy
dân chủ, đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động nhà nước .......... 78
3.1.4. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai phải đặt
trong bối cảnh cải cách hành chính ............................................................ 79
3.2. Giải pháp áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai ở
huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa ................................................................ 81
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ............. 81
3.2.2. Quy định thẩm quyền, trách nhiệm áp dụng pháp luật trong giải
quyết khiếu nại về đất đai........................................................................... 84
3.2.3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các giai đoạn áp dụng pháp luật
trong giải quyết khiếu nại về đất đai .......................................................... 85
3.2.4. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao phẩm chất cán bộ, công chức thực thi
áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ............................ 86
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và sử lý vi phạm trong áp dụng pháp
luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai ................................................... 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Biểu tổng hợp diện tích phân theo các loại đất .............................. 52
Bảng 2.2. Chỉ tiêu sử dụng đất kỳ đầu đến năm 2015 .................................... 53
Bảng 2.3. Diện tích đất chuyển mục đích theo từng năm ............................... 53
Bảng 2.4: Số liệu thống kê đơn thư khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn
từ năm 2011 đến 2015................................................................... 55
Bảng 2.5: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn từ năm 20112015............................................................................................... 63
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng
và là thành quả cách mạng của cả dân tộc Việt Nam. C.Mác đã chỉ rõ “Đất là
không gian, yếu tố cần thiết của tất thảy mọi quá trình sản xuất và mọi hoạt
động của loài người” [33, tr.473-474]. Bất kỳ quốc gia nào, nếu biết quản lý,
sử dụng hợp lý đất đai thì nguồn tài nguyên này được bảo vệ và mang lại hiệu
quả, lợi ích to lớn, thiết thực phục vụ cho mỗi con người và cả cộng đồng.
Từ lịch sử đến hiện tại quản lý, sử dụng đất đai ở nước ta, đặc biệt qua
30 năm đổi mới đã cho thấy nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu tổng
kết để có những bài học kinh nghiệm cả về tích cực kế thừa cả về mặt yếu
kém để khắc phục. Vấn đề này lại phải đặt trong bối cảnh mới, yêu cầu mới
của quá trình đô thị hóa; của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Về lý luận, quản lý nhà nước đối với đất đai luôn tác động trực tiếp đến
các quan hệ về đất đai để nhằm đạt các mục tiêu đề ra. Trong khi đó, chưa có
một nghiên cứu chuyên sâu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận áp dụng pháp
luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai cấp huyện. Do đó, việc nghiên cứu
cơ sở lý luận của vấn đề này là cấp thiết. Trên thực tế, việc quản lý, sử dụng
đất đai ở cấp huyện, đặc biệt quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết
khiếu nại về đất đai còn nhiều hạn chế như: các quy định pháp luật về đất đai
còn nhiều bất cập; việc phân cấp quản lý đất đai còn thiếu rõ ràng, chưa cụ
thể; về tổ chức bộ máy quản lý đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai còn
chồng chéo; trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất
đai và giải quyết khiếu nại về đất đai chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
1
Hiện tượng lãng phí đất đai, giao cấp, cho thuê đất đai không đúng thẩm
quyền; công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật đất đai và giải
quyết khiếu nại về đất đai chưa được quan tâm kịp thời, còn phổ biến nhiều
biểu hiện tiêu cực.
Hệ luỵ của tình trạng trên là tình hình khiếu nại về đất đai có chiều
hướng gia tăng cả về số lượng, quy mô và mức độ, phức tạp về tính chất.
Điều này trở thành vấn đề hết sức bức xúc xã hội gây ảnh hưởng không nhỏ
đến an ninh, chính trị, trật tự và ổn định xã hội ở một số địa phương trong cả
nước; có nơi đã trở thành điểm nóng xã hội, thậm chí đã có dấu hiệu chuyển
sang điểm nóng chính trị- xã hội. Vấn đề cơ bản hiện nay là phải hoàn thiện các
quy định pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai; khắc phục
những điểm bất hợp lý, những bất cập về cơ chế, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
giải quyết các khiếu nại khiến cho việc áp dụng các quy định pháp luật vào
thực tế gặp những khó khăn, vướng mắc. Nâng cao hiệu quả của việc giải quyết
khiếu nại bằng các giải pháp hữu hiệu. Thực tiễn cho thấy, không ít trường hợp
làm cho vụ việc trở nên gay gắt, kéo dài là do việc áp dụng pháp luật chưa
đúng. Điều này không những chưa bảo đảm tính đúng đắn, nghiêm minh của
pháp luật mà còn chưa bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai không chỉ bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân mà còn giữ vững lòng tin của nhân dân
đối với Đảng và Nhà nước, tạo sự động thuận giữa Đảng, Nhà nước và nhân
dân trong sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay.
Đông Sơn là một huyện nằm ở phía Tây Thành Phố Thanh Hóa, có
tổng diện tích tự nhiên gần 8.240,62 ha, dân số trên 77.730 người, có 16 đơn
vị hành chính (15 xã, 1 thị trấn), có vị trí địa lý thuận lợi, có quốc lộ 45 và 47
đi qua trên địa bàn huyện, có nhiều doanh nghiệp trong nước và liên doanh
với người nước ngoài đầu tư phát triển, thu hút hàng vạn lao động của địa
2
phương và các địa phương khác vào làm việc, nhưng cũng như nhiều địa
phương khác trong cả nước, cùng với việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa xây dựng và phát triển thành phố,việc sát nhập một số xã ở huyện
Đông Sơn về Thành Phố Thanh Hóa, mà mở rộng, mới các quốc lộ dẫn dấn
tình hình khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn những năm gần đây có
những diễn biến phức tạp. Diện tích đất bị thu hồi lớn đã ảnh hưởng đến tâm
tư, tình cảm, tâm lý, thói quen truyền thống của một bộ phận nhân dân đã làm
phát sinh đơn thư khiếu kiện. Số lượng đơn thư khiếu nại hành chính tuy
không tăng không đáng kể song lại có nhiều đơn thư kéo dài. Tỷ lệ giải quyết
đơn thư so với nhiều huyện trong Tỉnh cao nhưng đã được giải quyết kịp thời,
song nhiều vụ việc người dân vẫn không hài lòng với kết quả giải quyết của
cơ quan hành chính địa phương. Thực trạng và nguyên nhân khiếu nại về đất
đai và giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa có
những điểm chung như các địa phương của cả nước song cũng có nhiều nét
riêng biệt.
Xuất phát từ các lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Áp dụng pháp luật
trong giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn huyện Đông Sơn Tỉnh
Thanh Hóa” là yêu cầu khách quan và tất yếu, có tính cấp thiết về lý luận,
pháp lý và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại nói chung, áp dụng pháp
luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính nói riêng là
vấn đề nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các nhà
quản lý. Với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, đã có nhiều bài viết, sách
chuyên khảo, đề tài khoa học nghiên cứu làm rõ cơ sở lý thuyết; phân tích,
đánh giá thực trạng khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai để đề xuất những
giải pháp thực hiện có giá trị tham khảo. Một số công trình nghiên cứu như:
3
“Một số vấn đề đổi mới cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính ở Việt Nam”
của TS. Nguyễn Văn Thanh và Luật gia Đinh Văn Minh, Nxb. Tư pháp năm
2004; Sách chuyên khảo: “Pháp luật về khiếu nại, tố cáo”, Nxb. Thành phố
Hồ Chí Minh do PGS.TS Phạm Hồng Thái làm chủ biên; Đề tài khoa học cấp
Bộ: “Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo
của cán bộ, công chức hiện nay” do ông Nguyễn Sỹ Cương - Quyền Chánh
Thanh tra Bộ Nội vụ làm chủ nhiệm được nghiệm thu năm 2007; đề tài: “ Xây
dựng quy chế phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người vượt cấp lên
Trung ương” do ông Nguyễn Tiến Binh - Phó Chánh Văn phòng Thanh tra
Chính phủ làm chủ nhiệm, được nghiệm thu năm 2008; đề tài: “Đổi mới cơ
chế giải quyết tố cáo hiện nay” do TS. Đỗ Gia Thư - Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm, được nghiệm thu năm 2009; đề tài
“Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay” do TS. Phạm Hồng Thái làm chủ nhiệm, được hoàn thành vào năm
2002; Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của Phan Văn Châu với đề
tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại đảm bảo
quyền công dân (qua thực tiễn tỉnh Đồng Nai)”. Luận văn thạc sỹ Luật học
của Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), về đề tài: “Giải quyết khiếu nại về đất đai
tại các khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc
Giang hiện nay”. Ngoài ra, còn nhiều bài báo khoa học được đăng trên Tạp
chí Thanh tra, Tạp chí Quản lý nhà nước và các tạp chí chuyên ngành khác.
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp
phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng trong áp dụng
pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính nhà nước.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện và chuyên biệt tới áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
4
của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Có thể nói, đây là công trình khoa học đầu
tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Áp dụng pháp luật
trong giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiến huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa” dưới góc độ khoa học Quản lý công. Với kết quả nghiên cứu, tác
giả luận văn hy vọng sẽ góp phần khắc phục những bất cập nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích luận văn:
Luận văn hướng tới việc đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban
nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ luận văn:
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận áp dụng pháp luật trong giải quyết
khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong giải
quyết khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những
kết quả đạt được; những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân những hạn chế,
yếu kém trong áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở huyện
Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa.
Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của huyện Đông Sơn
Tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các quan hệ pháp luật về đất đai phát sinh giữa Uỷ ban nhân dân cấp
huyện với các chủ thể khiếu nại về đất đai, trong đó nghiên cứu chủ yếu về
hoạt động áp dụng pháp luật của Uỷ ban nhân dân Huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai được giới hạn ở
phạm vi thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện để xây
dựng cơ sở lý luận chung.
Về không gian: áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
của Uỷ ban nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Về thời gian: áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
của Uỷ ban nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa từ 2011 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác- Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí
Minh về quản lý nhà nước bằng pháp luật. Các quan điểm, đường lối của
Đảng cộng sản Việt Nam về pháp chế và xây dựng nhà nước pháp quyền của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, nhất là quan điểm chỉ đạo của Đảng về
chính sách quản lý nhà nước về đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Đồng thời, luận văn còn dựa trên những vấn đề lý luận chung về áp dụng
pháp luật xã hội chủ nghĩa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu những vấn đề đặt ra
cần giải quyết dưới góc độ quản lý công, luận văn đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, v.v…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn cua luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu áp dụng pháp luật
trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Đông Sơn,
tỉnh Thanh Hóa. Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận thông qua
việc: Xây dựng khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất
6
đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện; xác định hình thức, vai trò và thẩm
quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân
dân cấp huyện; từ phân tích các giai đoạn áp dụng pháp luật trong giải quyết
khiếu nại về đất đai, luận văn đã chỉ rõ những yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng
pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng hệ thống lý
thuyết quản lý công nói chung và áp dụng pháp luật áp dụng pháp luật trong
giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn có ý nghĩa góp phần làm phong phú thêm lý luận về áp dụng
pháp luật trong lĩnh vực cụ thể. Đồng thời luận văn cũng có thể dùng làm tài
liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu hay phục vụ cho công tác giảng dạy
ở các trường như: Trung cấp chính trị; quản lý nhà nước của tỉnh tổ chức. Đây
cũng là tài liệu có giá trị nâng cao lý luận và nghiệp vụ đối với cán bộ làm
công tác thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn trực tiếp góp phần nâng cao nhận thức
của nhân dân, của cán bộ quản lý về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của giải
quyết khiếu nại và áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong việc xây dựng nội
dung, thủ tục và quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai; trong công tác
nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về Luật học,
Quản lý công và Quản lý đất đai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu
nại đất đai của ủy ban nhân dân cấp huyện;
7
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về
đất đai ở huyện Đông Sơn, Tỉnh Thanh Hóa;
Chương 3: Quan điểm và giải pháp áp dụng pháp luật trong giải quyết
khiếu nại về đất đai ở huyện Đông Sơn, Tỉnh Thanh Hóa.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Áp dụng pháp luật vừa là hình thức thực hiện pháp luật vừa là giai đoạn
đặc thù của sự thực hiện pháp luật . Mục đích trực tiếp của áp dụng pháp luật
là đảm bảo cho những quy đinh pháp luật được thực hiện trong thực tế đời
sống. Thiếu sự đảm bảo này thì trong nhiều trường hợp các quy phạm pháp
luật không thể phát huy được hiệu lực trong hoạt động thực tế của các chủ thể
pháp luật.Thực tế đã cho thấy có những trường hợp nếu không có sự can thiệp
của nhà nước thì nhiều quy định pháp luật sẽ không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng. Theo lý luận chung đã được giới khoa học pháp lý thừa nhận,
thực hiện pháp luật bao gồm các hình thức sau: Tuân thủ pháp luật; Chấp
hành pháp luật; Sử dụng pháp luật và Áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật
là một trong những hình thức cơ bản của thực hiện pháp luật, trong đó Nhà
nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền
tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình
căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, thay
đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Ngoài ra, trong một số
trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật, một số tổ chức xã hội cũng
có thể được thực hiện hoạt động áp dụng pháp luật khi nhà nước trao quyền.
Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật, nếu như tuân thủ pháp luật,
chấp hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức có tính phổ biến
mà các chủ thể pháp luật có thể thực hiện thì áp dụng pháp luật mang tính đặc
thù riêng, nhất thiết phải có sự tham gia trực tiếp của cơ quan nhà nước hay
9
của cán bộ, công chức có thẩm quyền. Do đó hoạt động áp dụng pháp luật là
hoạt động mang tính quyền lực của cơ quan nhà nước nói chung và của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nói riêng. Biểu hiện rõ nét nhất là các chủ
thể pháp luật khi thực hiện các quy định của pháp luật luôn có sự can thiệp
của Nhà nước hay của cán bộ, công chức có thẩm quyền, đảm bảo cho các
quy phạm pháp luật được thực hiện triệt để, hiệu lực và hiệu quả khi tác động
vào cuộc sống, vào các quan hệ xã hội. Hoạt động áp dụng pháp luật của các
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền từ Chính phủ đến Uỷ ban nhân
dân cấp xã được thực hiện trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, khi cần truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những chủ thể
vi phạm pháp luật hoặc cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối
với tổ chức hay cá nhân nào đó. Ví dụ: Một chủ thể pháp luật thực hiện hành
vi tội phạm thì không phải ngay sau đó trách nhiệm hình sự tự động phát sinh
và người vi phạm tự giác chấp hành hình phạt tương ứng. Vì vậy cần có hoạt
động của Tòa án và các cơ quan bảo vệ pháp luật có liên quan nhằm điều tra,
đối với pháp luật để xét xử, ra bản án trong đó ấn định trách nhiệm hình sự
đối với người phạm tội và buộc họ phải chấp hành bản án đó.
Thứ hai, khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc
nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà
nước;Ví dụ tại điều 55 của Hiến pháp 1992 quy định “ lao động là quyền và
nghĩa vụ của công dân’’ Những quan hệ pháp luật lao động với những quyền
và nghĩa vụ lao động cụ thể giữa một công dân với một cơ quan, tổ chức nhà
nước chỉ phát sinh khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tuyển dụng người công dân đó vào làm việc.
Thứ ba, khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà giữa họ không thể tự điều hoà,
giải quyết với nhau được. Trong trường hợp này quan hệ pháp luật đã phát
10
sinh, những quyền và nghĩa vụ của các bên không được thực hiện và có sự
tranh chấp.
Thứ tư, áp dụng pháp luật được thực hiện trong một số quan hệ pháp
luật quan trọng mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám
sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước xác nhận
sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế nào đó.
Từ phân tích trên ta có thể định nghĩa: Áp dụng pháp luật là hoạt động
mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua những
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi
được nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào
các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân tổ chức cụ thể.
Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiến hành. Mỗi loại cơ quan nhà nước trong phạm vi thẩm quyền được
giao thực hiện một số những hoạt động áp dụng pháp luật nhất định. Trong
quá trình áp dụng pháp luật mọi khía cạnh mọi tình tiết đều phải được xem
xét cẩn trọng và dựa trên các cơ sở các quy định yêu cầu của quy phạm pháp
luật để ra các quy định cụ thể. Như vậy pháp luật là cơ sở để xuất phát điểm
để cơ quan nhà nước cơ quyền áp dụng pháp luật thực hiện chức năng của
mình. Có một số trường hợp cá biệt khi nhà nước trao quyền một số tổ chức
xã hội cũng có thể tiến hành áp dụng pháp luật.
Theo Luật đất đai 2013, “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước
đại diện chủ sở hữu”[44, tr.13]. Do đó, với tư cách đại diện chủ sở hữu, Nhà
nước giao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và quy định cụ thể những
quyền cũng như nghĩa vụ pháp lý đối với người sử dụng đất. “người sử dụng
đất” qui định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất bao gồm:
Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị
11
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự
nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự
(thường gọi là tổ chức sử dụng đất);
Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng
địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương
tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của
tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy
Ở Việt Nam, khiếu nại là một khái niệm được đề cập nhiều, sử dụng
rộng rãi trong đời sống xã hội, không giới hạn trong một lĩnh vực nào mà bao
trùm tất cả các phạm vi chủ yếu của đời sống xã hội và trong hoạt động quản
lý nhà nước. Tuỳ thuộc mục đích và góc độ nghiên cứu mà khiếu nại được
hiểu theo những nghĩa khác nhau.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, khiếu nại được hiểu là “thắc mắc, đề nghị
xem xét lại những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm, đã
chuẩn y” [63, tr.904].
12
Về phương diện xã hội, khiếu nại là việc công dân ta thán, phàn nàn,
phản đối, không chấp nhận một việc làm (hành vi) hoặc một quyết định của
một tổ chức làm ảnh hưởng tới quyền, lợi ích của họ. Đây là sự phản ứng tự
nhiên của mỗi công dân trong cộng đồng, xã hội.
Dưới góc độ lý luận dùng quyền để bảo vệ quyền, người ta quan niệm
khiếu nại là một trong những phương thức bảo vệ quyền chủ thể: “Khiếu nại
được sử dụng khi quyền chủ thể của bản thân công dân khiếu nại hoặc của
người do mình bảo hộ bị vi phạm do quyết định hoặc hành vi trái pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước hoặc nhân
viên nhà nước” [12, tr.477].
Về phương diện chính trị- pháp lý, khiếu nại là quyền cơ bản của công
dân trong mỗi nhà nước, được pháp luật của nhà nước đó quy định và bảo
đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Khiếu nại có thể được hiểu là ý kiến
phản hồi của công dân đối với những hoạt động của bộ máy nhà nước trong
quá trình quản lý xã hội mà họ cho rằng hoạt động đó đã tác động, xâm phạm
tới quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Theo cuốn thuật ngữ pháp lý phổ thông thì khiếu nại là “việc yêu cầu
cơ quan nhà nước, trước tiên là tổ chức xã hội hoặc người có chức vụ giải
quyết việc phạm quyền hoặc lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại
hay người khác” [1, tr.206].
Như vậy, khiếu nại theo nghĩa chung là việc cá nhân hay tổ chức yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sửa chữa một việc làm mà họ
cho là không đúng đắn, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ và
đòi bồi thường thiệt hại do việc làm không đúng gây ra.
Trên thực tế, khiếu nại hành chính là phương thức quan trọng mà thông
qua đó công dân yêu cầu các cơ quan nhà nước để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình, đồng thời là phương tiện mà nhờ nó các cơ quan nhà nước
13
hoặc cán bộ, công chức trong các cơ quan đó kiểm tra được tính pháp lý, tính
đúng đắn của các quyết định, hành vi mà mình đã thực hiện. Khiếu nại hành
chính phải chứa đựng các chứng cứ của việc vi phạm các quyền hoặc lợi ích
được pháp luật quy định. Do vậy có thể hiểu khiếu nại hành chính là hình
thức bảo vệ quyền công dân trước các quyết định hoặc hành vi vi phạm của
cơ quan nhà nước. Khi có một khiếu nại hành chính cũng đồng nghĩa với việc
một cơ quan, tổ chức hoặc công dân cho rằng quyền, lợi ích mà pháp luật quy
định cho họ đã bị xâm hại hoặc có thể bị xâm hại. Nội dung khiếu nại hành
chính không phụ thuộc vào các cơ quan nhà nước mà chúng gửi đến mà phụ
thuộc vào chính quyết định hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại.
Điều 30 Hiến pháp 2013 qui định: " Mọi người có quyền khiếu nại, tố
cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp
luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được
bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp
luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền
khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”.
Tóm lại, áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai là hoạt
động mang tính tổ chức và tính quyền lực nhà nước. Đó là việc nhà chức
trách có thẩm quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để ra một quyết định
hành chính (quyết định cá biệt) mà hậu quả pháp lý và giá trị hiệu lực của
quyết định đó sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp
luật về đất đai.
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Trên cơ sở khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về
đất đai ngoài những đặc điểm chung của áp dụng pháp luật, áp dụng pháp luật
trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện còn có
những đặc thù riêng.
14
Thứ nhất, Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai là
hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, thể hiện: Hoạt động áp dụng pháp
luật do cơ quan nhà nước tiến hành. Mỗi cơ quan nhà nước trong phạm vi
thểm quyền được giao thực hiện một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất
định. Trong quá trình hoạt động pháp luật mọi khía cạnh, mọi tình tiế đều phair
được xem xét cẩn trọng dựa trên cơ sở các quy định, yêu cầu của quy phạm
pháp luật được xác định để ra các quy định cụ thể. Như vậy pháp luật là cơ sở
xuất phát điểm để các cơ quan nhà nước có quyền áp dụng pháp luật thực hiện
chức năng của mình. Có một số trường hợp các biệt khi được nhà nước trao
quyền một số tổ chức xã hội cũng có thể tiến hành áp dụng pháp luật.
Hoạt động áp dụng pháp luật chủ yếu tiến hành theo ý trí đơn
phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phụ thuộc vào ý chí
của chủ thể bị áp dụng pháp luật.
Áp dụng pháp luật có tính chất bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng
và các chủ thể có liên quan.
Trong những trường hợp cần thiêt quyết định áp dụng pháp luật được
bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế nhà nước.
Thứ hai, Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện là hoạt động phải tuân theo những hình thức và
thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Pháp luật xác định rõ ràng cơ sở điều
kiện trình tự thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quý trình áp dụng
pháp luật. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan trong
quá trình áp dụng pháp luật phải tuân thủ nghiêm nghiêm ngặt các quy định
có tỉnh thủ tục đó.
Thứ ba, Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai là hoạt
động mang tính cá biệt, cụ thể. Tính cụ thể và cá biệt thể hiện ở chỗ việc áp
dụng này được thực hiện và có hiệu lực với từng chủ thể, từng tình huống cụ
15
thể và chỉ có giá trị pháp lý đối với chủ thể xác định được nêu trong văn bản
áp dụng, với các chủ thể khác nó không làm nảy sinh các quyền và nghĩa vụ
pháp lý.
Bốn là, áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện đòi hỏi tính sáng tạo. Bởi vì đó là quá trình vận dụng
cái chung (các quy phạm pháp luật) để giải quyết các việc riêng lẻ, cụ thể.
Điều này đòi hỏi người có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải vận dụng cái
chung phù hợp với cái riêng rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên,
xã hội luôn vận động, biến đổi và phát triển nên không phải lúc nào pháp luật
cũng dự liệu hết được mọi tình huống trong thực tế nảy sinh. Trong trường
hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định còn chồng chéo, chưa đồng bộ,
chưa rõ ràng thì yêu cầu chủ thể áp dụng pháp luật phải biết vận dụng một
cách sáng tạo linh hoạt, không dập khuôn máy móc bằng cách áp dụng tương
tự pháp luật. Để đạt tới điều đó đòi hỏi người áp dụng pháp luật phải có ý
thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm phong phú, có đạo
đức trong sáng và có trình độ chuyên môn cao.
Thực tiễn cho thấy, quản lý hành chính nhà nước về đất đai vốn đã
phức tạp nhưng càng khó khăn phức tạp hơn khi tham gia giải quyết khiếu nại
về đất đai. Do đó đòi hỏi cơ quan có chức năng, thẩm quyền; người có chức
năng, thẩm quyền trong quá trình áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về
đất đai phải am hiểu sâu, rộng không chỉ pháp luật hiện hành mà còn phải
nắm vững các chủ trương, quan điểm, những chính sách, quy định của pháp
luật về đất đai qua các giai đoạn, thời kỳ của Đảng và Nhà nước ta. Trong quá
trình giải quyết phải có óc phán đoán, khả năng tư duy để phân tích, đánh giá,
tìm đúng bản chất và hiện tượng vụ việc nhằm giúp cho chủ thể áp dụng pháp
luật lựa chọn đường lối xử lý phù hợp cũng như lựa chọn quy phạm pháp luật
làm căn cứ ban hành để giải quyết vụ việc.
16
1.1.3. Hình thức Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Hình thức thể hiện chính thức chủ yếu của hoạt động áp dụng pháp luật
là văn bản áp dụng pháp pháp luật. với tính cách là một mặt xích của cơ chế
điều chỉnh pháp luật văn bản áp dụng có các hình thức sau:
Văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan (nhà chức trác, tổ chức) có thẩm
quyền áp dụng pháp luật ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng
chế nhà nước.
Văn bản áp dụng pháp luật có tính chất cá biệt mỗi lần đối với ca nhân,
tổ chức cụ thể trong những trường hợp xác định.
Văn bản áp dụng pháp luật phải hợp pháp và phù hợp với thực tế. Nó
phải phù hợp với luật và dựa trên những quy phạm pháp luật cụ thể. Nếu không
có sự phù hợp thì văn bản áp dụng pháp luật sẽ bị đình chỉ hoặc hủy bỏ. Nếu
không phù hợp thực tế thì nó sẽ khó được thi hành hoặc kém hiệu quả.
Văn bản áp dụng pháp luật được thể hiện trong những hình thức pháp
lý xác đinh như: bản án, quyết định lệnh…
Văn bản áp dụng pháp luật là một yếu tố của sự kiện pháp lý phức tạp,
thiếu nó nhiều quy phạm pháp luật cụ thể sẽ không thực hiện được. Nó luôn
mang tính chất bổ xung trong các trường hợp khí có các yếu tố khác của sự
kiện pháp lý phức tạp. Văn bản áp dụng pháp luật cũng cố các yếu tố này
trong một cơ cấu pháp lý thống nhất, cho chúng độ tin cậy và đưa đến sự xuất
hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý được bảo đảm bởi nhà nước.
Căn cứ vào nội dung và nhiệm vụ của văn bản áp dụng pháp luật, có
thể chia chúng thành hai loại : văn bản xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý
theo hướng tích cực và văn bản bảo vệ pháp luật.
Loại văn bản áp dụng pháp luật thứ nhât là văn bản trong đó xác định
cụ thể ai có quyền chủ thể, ai màn nghĩa vụ pháp lý bằng con đường cá biệt
hóa phần quy định cảu quy phạm pháp luật
17