Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

vì sao cần phải bảo hộ tài sản trí tuệ quyền sở hữu trí tuệ có những đặc trưng gì so với các tài sản hữu hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.08 KB, 13 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHLỚP: DÂN SỰ 44B2</b>

<b>DANH SÁCH SINH VIÊN NHĨM 9MƠN: Luật Sở hữu trí tuệ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>A. Nội dung thảo luận tại lớp:...3A.1. Lý thuyết:...3A.2. Bài tập:...6B. Phần Câu hỏi sinh viên tự làm (có nộp bài) và KHÔNG thảo luận trên lớp:....10</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>A. Nội dung thảo luận tại lớp:A.1. Lý thuyết: </b>

<b>1. Vì sao cần phải bảo hộ tài sản trí tuệ? Quyền sở hữu trí tuệ có những đặc trưng gìso với các tài sản hữu hình? </b>

Việc bảo hộ tài sản trí tuệ nhằm mục đích:

+ Bảo vệ thành quả của tác giả đối với tài sản trí tuệ do họ sáng tạo ra.

+ Nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ uy tín thương mại. Nếu tài sản trí tuệkhơng được bảo hộ thì trên thị trường sẽ tràn lan hàng giả, hàng kém chất lượngGâyảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp sản xuất và lợi ích của người tiêu dùng.

+ Tài sản trí tuệ được bảo hộ nhằm ngăn chặn các hành vi sao chép, sử dụng trái phép.Những đặc trưng giữa quyền sở hữu trí tuệ so với các tài sản hữu hình:

+ Tài sản được bảo hộ trong quyền sở hữu trí tuệ có giới hạn về mặt thời gian.

+ Đối với quyền sở hữu thơng thường thì tài sản hầu hết được bảo hộ vơ hạn, trừtrường hợp pháp luật có quy định khác.

 Giới hạn không gian:

+ Tài sản trong quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ trong phạm vi quốc gia.

+ Các tài sản hữu hình hần như khơng bị giới hạn về mặt khơng gian, trừ trường hợpcó quy định khác.

<b>2. Phân tích đặc điểm tính lãnh thổ của quyền SHTT? </b>

Quyền sở hữu trí tuệ có giới hạn nhất định về tính lãnh thổ. Quyền sở hữu trí tuệ đượcbảo hộ trong phạm vi một quốc gia hoặc khu vực nhất định, không được bảo hộ ở quốcgia hoặc khu vực khác trừ trường hợp quốc gia có tham gia Điều ước quốc tế và quyền sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

hữu trí tuệ. Ví dụ: Một đối tượng được đăng kí bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Namthì sẽ được bảo hộ tuyệt đối trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam nhưng ở một quốc gia khácđối tượng này sẽ không được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp Việt Nam cótham gia vào Điều ước quốc tế về quyền sở hữu trí tuệ.

<b>3. Phân tích mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả. </b>

Quyền tác giả nói chung là một quyền sở hữu đối với tài sản đặc biệt. Quyền tác giả làquyền của tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm do mình tạo ra hoặc sở hữu. Đối tượng củaquyền tác giả chính là các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học nên quyền tác giảkhơng chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế đối với chủ thể có quyền mà cịn có ý nghĩa to lớn vềmặt tinh thần, góp phần phát triển nền văn minh chung của nhân loại.

Theo quy định tại Điều 13 của Luật Sở hữu trí tuệ thì tổ chức, cá nhân có tác phẩmđược bảo hộ quyền tác giả gồm: người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm; tác giả và các đồngtác giả; tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;người thừa kế quyền tác giả; người được chuyển giao quyền tác giả; nhà nước trong cáctrường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổchức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát song, tínhiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Quyền liên quan được bảo hộ cho những cánhân, tổ chức hoạt động trong quá trình đưa tác phẩm đến công chúng. Đây là sự khácbiệt giữa quyền tác giả và quyền liên quan. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩmđược sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, khơng phân biệtnội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngơn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đãđăng ký hay chưa đăng ký. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghiâm, ghi hình, chương trình phát song, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóađược định hình hoặc thực hiện mà khơng gây phương hại đến quyền tác giả. Tức là, để cóđược quyền liên quan, những chủ thể như: người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghihình.. phải biểu diễn, thể hiện, phát sóng dựa trên tác phẩm gốc của chủ sở hữu quyền tácgiả . Lúc này, họ đóng vai trị là trung gian, truyền đạt nội dung, thơng tin, giá trị của tácphẩm gốc đến với công chúng.

Có thể nói tác phẩm gốc là cơ sở để hình thành quyền liên quan, cơ sở để các chủ thểcủa quyền liên quan có thể thực hiện quyền và thu lại lợi ích cho mình, ngược lại, các chủthể của quyền liên quan cũng đem lại “lợi ích”cho tác giả tác phẩm thông qua việc làmcho giá trị của tác phẩm được nâng cao, nội dung của tác phẩm được phổ biến. Quyền tácgiả muốn được bảo hộ phải đáp ứng các điều kiện: có tính ngun gốc; được định hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

dưới một dạng vật chất nhất định; trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học; khôngthuộc các đối tượng không thuộc quyền bảo hộ (tin tức thời sự thần thúy, văn bản phápluật, quy trình, phương pháp,…). Quyền liên quan đến quyền tác giả chỉ được bảo hộ vớiđiều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả. Quyền liên quan này tồn tại songsong và gắn liền với tác phẩm, chỉ khi tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả cho phépkhai thác và sử dụng tác phẩm thì những chủ thể của quyền liên quan mới có thể thựchiện để tạo ra sản phẩm. Và cũng tương tự như quyền tác giả, những chủ thể của quyềnliên quan cũng được bảo vệ quyền nhân thân, quyền tài sản đối với sản phẩm của mình.

<b>4. Tìm ít nhất 3 tranh chấp về quyền tác giả, nhãn hiệu, sáng chế?</b>

<i><b>Sản xuất xe máy tương tự xe đã được đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp</b></i>

Sơ lược nội dung: Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ đã ban hành Kết luận giám định sốKD001- 17YC/KLGĐ ngày 13/01/2017 và kết luận là kiểu dáng xe máy điện sản xuất bởiBị đơn là yếu tố xâm phạm quyền đối với Văn bằng số 20652. Căn cứ vào khoản 1 Điều126 Luật SHTT thì hành vi sản xuất và kinh doanh sản phẩm xe máy điện của Bị đơnmang kiểu dáng như đã phân tích ở trên cấu thành hành vi xâm phạm quyền đối với kiểudáng công nghiệp đang được bảo hộ của Nguyên đơn. Hội đồng xét xử thấy đủ căn cứxác định kiểu dáng xe máy điện sản xuất bởi Bị đơn là xâm phạm quyền bảo hộ tại Vănbằng số 20652 của Nguyên đơn.

Nguyên đơn yêu cầu bồi thường như sau: tiền thanh tốn chi phí hợp lý mà Ngunđơn đã th Luật sư là 200.000.000 đồng; tiền thiệt hại khác bao gồm tiền mua xe mẫu đểmang đi giám định là 7.227.000 đồng, tiền lập Vi bằng Thừa phát lại là 3.960.000 đồngvà tiền giám định về sở hữu trí tuệ là 6.397.500 đồng. Tổng cộng là 217.584.500 đồng,Hội đồng xét xử xét thấy đây là những thiệt hại thực tế của Nguyên đơn và Nguyên đơncó đủ hóa đơn, tài liệu chứng minh cho yêu cầu này, nên theo quy định tại khoản 4 Điều202, Điều 204, Điều 205 Luật SHTT là có căn cứ để chấp nhận.

<i><b>Bản án số 36/2018/KDTM-ST của Tòa án nhân dân thành phố Hà NộiAsanzo sử dụng nhãn hiệu xâm phạm Asanno đã được đăng ký bảo hộ</b></i>

Sơ lược nội dung: Tại Văn bản số 3374/SHTT-TTKN ngày 06/5/2016, Cục S – BộKhoa học và Công nghệ xác định: “Tuy có sự khác biệt ở màu sắc, các chữ cái là phụ âm(thêm chữ Z) và chữ “A” được trình bày đủ nét, nhưng kết hợp chữ và hình trên vẫn tạothành tổng thể có khả năng gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ”. Từ đó, Cục S – BộKhoa học và Cơng nghệ kết luận hành vi của bị đơn là xâm phạm quyền nhãn hiệu theoĐiều 129 Luật sở hữu trí tuệ. Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

của nguyên đơn, buộc bị đơn chấm dứt sử dụng nhãn hiệu “Asanzo, hình” ( ) và bồithường cho nguyên đơn số tiền 100.000.000 đồng là có căn cứ, đúng quy định pháp luật.

Cơng ty Đ không đưa ra được chứng cứ chứng minh về thiệt hại vật chất, không xácđịnh được bị đơn đã thu được bao nhiêu lợi nhuận từ việc sử dụng nhãn hiệu. Lợi nhuậncủa Công ty cổ phần điện tử A Việt Nam là kết quả của nhiều yếu tố cộng hưởng lại. Dođó, Tịa án cấp sơ thẩm chỉ chấp nhận mức bồi thường 100.000.000 đồng là có căn cứ,cũng phù hợp với quy định tại Điều 205 Luật sở hữu trí tuệ mà nguyên đơn đưa ra.

<i><b>Bản án số 01/2019/KDTM-PT của Tòa án nhân dân cấp cao tại TP HCM</b></i>

<i><b>Nhập khẩu thuốc chữa bệnh ung thư. Phạm tội buôn lậu hay tội Sản xuất, buônbán hàng giả là thuốc chữa bệnh</b></i>

Sơ lược nội dung: Qua xem xét chuỗi các hành vi mà các bị cáo đã thực hiện từ việcthỏa thuận mua, bán, làm đơn đặt hàng, thiết lập hồ sơ xin phép nhập khẩu lô thuốc, khâuchuẩn bị bán hàng thông qua đấu thầu, chi tiền hoa hồng trước cho các bác sỹ…cho đếnkhi làm thủ tục thơng quan cho thấy ý chí của các bị cáo khi thực hiện tội phạm có dấuhiệu của tội “ Sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh,thuốc phòng bệnh” theo quy định tại Điều 157 Bộ luật hình sự. Việc Tịa án cấp sơ thẩmxét xử các bị cáo này về tội “Buôn lậu” theo quy định tại Điều 153 Bộ luật hình sự làkhơng phản ánh đúng các tình tiết khách quan của vụ án, cũng như động cơ, mục đíchphạm tội của các bị cáo.

<i><b>Bản án số 567/2017/HS-PT của Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ ChíMinh</b></i>

<b>A.2. Bài tập: </b>

<b>Đọc, nghiên cứu Bản án số 1 “Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ” (gồm cả phần tìnhhuống và bình luận) trong Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam và trả lờicác câu hỏi sau đây: </b>

<b>1. Theo quy định của pháp luật SHTT, đối tượng quyền SHTT bao gồm những gì?Nêu cơ sở pháp lý. Dựa trên quy định của pháp luật SHTT hiện hành thì hồ sơ cơngbố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu có phải làđối tượng quyền SHTT hay khơng? Vì sao? </b>

Theo quy định Điều 3, Luật Sở hữu trí tuệ về Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, đốitượng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượngquyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chươngtrình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

- Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiếtkế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫnđịa lý.

- Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.Dựa trên quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành, hồ sơ cơng bố tiêu chuẩnchất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu đang tranh chấp trong tìnhhuống nêu trên khơng là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Bởi lẽ, căn cứ vào Khoản 1và Khoản 2 Điều 3 hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an tồn thực phẩm đốivới 7 loại rượu khơng thuộc một trong các đối tượng của quyền tác giả hoặc quyền sởhữu trí tuệ. Mặt khác, theo Khoản 2 Điều 15 hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinhan toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu được ban hành theo mẫu của Bộ Y tế - đây là vănbản hành chính nên là đối tượng khơng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả. Do vậy, hồsơ cơng bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an tồn thực phẩm đối với 7 loại rượu không làđối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.

<b>2. Theo Tịa án xác định, các hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toànthực phẩm đối với 7 loại rượu mà nguyên đơn đang tranh chấp có phải là đối tượngquyền SHTT hay khơng? Vì sao Tịa án lại xác định như vậy? </b>

Tòa án xác định, các hồ sơ cơng bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an tồn thực phẩmđối với 7 loại rượu mà nguyên đơn đang tranh chấp khơng phải là đối tượng quyềnSHTT. Bởi vì:

Xét theo quy định tại BLDS 1995 bao gồm: Điều 747 về các loại hình tác phẩm đượcbảo hộ; Điều 781 các đối tượng sở hữu công nghiệp được Nhà nước bảo hộ; Điều 788 vềxác lập quyền sở hữu cơng nghiệp theo văn bằng bảo hộ thì có thể thấy các hồ sơ công bốtiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm được tiếp nhận bởi Sở Y tế không phảilà các đối tượng SHTT được bảo hộ. Bên cạnh đó, ơng Trí cũng khơng có các văn bằngbảo hộ được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tịa án cịn dựa vào quy định vào LSHTT 2005:

<i>+Trên quy định Điều 3: “1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ</i>

<i>thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn,</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình đượcmã hố.</i>

<i>2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiếtkế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉdẫn địa lý.</i>

<i>3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống.+ Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 LSHTT 2005: “Điều 15. Các đối tượng khôngthuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:...2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hànhchính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó”.</i>

<i>+ Theo quy định khoản 2 Điều 21 NĐ 100/2006 NĐ-CP quy định: “Điều 21: Đối</i>

<i>tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả...</i>

<i>2. Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồmvăn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chínhtrị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế,đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật”.</i>

Theo đó, hồ sơ nói trên khơng nằm trong các đối tượng được liệt kê được bảo hộtrong LSHTT. Đồng thời, hồ sơ này do cơ quan hành chính nhà nước là Bộ Y Tế banhành nên theo quy định các điều luật nêu trên thì các hồ sơ này được Tịa án xác định làkhơng phải là đối tượng SHTT.

<b>3. Quan điểm của tác giả bình luận có cho rằng hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng,vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu là đối tượng của quyền tác giả hayquyền sở hữu công nghiệp không? Lập luận của tác giả như thế nào? </b>

Đối với xác định có phải là đối tượng của quyền tác giả hay không?

+ Tác giả xem xét đối tượng tranh chấp giữa các bên là các hồ sơ công bố tiêu chuẩn,chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phảm rượu mà các đương sự đượcphép sản xuất và bán ra thị trường và dựa trên quy định tại mục 2.1 Quyết định số

<i>2027/2001 QĐ - BYT: “2.1. Đối với thực phẩm chế biến trong nước, hồ sơ bao gồm:</i>

<i>a. 01 Bản công bố tiêu chuẩn (mẫu tại phụ lục1), kèm theo 02 bản tiêu chuẩn cơ sở dodoanh nghiệp ban hành (có đóng dấu của doanh nghiệp), bao gồm các nội dung: các chỉtiêu cảm quan, chỉ tiêu hoá lý, vi sinh vật, kim loại nặng, phụ gia thực phẩm, thời hạn sửdụng, hướng dẫn sử dụng và bảo quản, quy trình sản xuất (mẫu tại phụ lục 2).</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>b. Phiếu kết quả kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu và chỉ tiêu vệ sinh antoàn của thực phẩm cơng bố. Riêng nước khống thiên nhiên phải có phiếu kết quả xétnghiệm đối với nguồn nước.</i>

<i>c. Nhãn hoặc dự thảo nhãn sản phẩm (có đóng dấu của doanh nghiệp).</i>

<i>d. Tài liệu xác nhận Doanh nghiệp có quyền sử dụng hợp pháp đối tượng sở hữu côngnghiệp đang được bảo hộ (nếu có).”.</i>

Từ đó, tác giả lập luận rằng hồ sơ nói trên chỉ là các tài liệu để chứng minh cho các cơquan nhà nước thẩm quyền rằng các đối tượng hàng hóa, sản phẩm của chủ thể kinhdoanh đó đạt được các yêu cầu cụ thể trước khi cho lưu thơng vào thị trường. Mục đíchcủa nó chỉ nhằm đảm bảo sự quản lý của nhà nước trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, hồsơ chỉ là điều kiên cầm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ mang tính chất sử dụngđể rà sốt, đối chiếu chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, tại điểm d mục 2.1 nêu trên trongquyết định mà tác giả đề cập đến có bao gồm cả văn bằng bảo hộ do cơ quan nhà nước cóthẩm quyền cấp đối với đối tượng SHTT. → Điều này đồng nghĩa là theo tác giả hồ sơnêu trên không phải là đối tượng của quyền tác giả.

Xác định có phải là quyền sở hữu cơng nghiệp hay không?

+ Tác giả cho rằng các hồ sơ nêu trên có thể có mối liên hệ với bí mật kinh doanh. Từđó, đưa ra cơ sở xác định điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh tại Điều 84 LSHTT:

<i>“Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:1. Không phải là hiểu biết thơng thường và khơng dễ dàng có được;</i>

<i>2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợithế so với người khơng nắm giữ hoặc khơng sử dụng bí mật kinh doanh đó;</i>

<i>3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đókhơng bị bộc lộ và khơng dễ dàng tiếp cận được”.</i>

Theo đó, một đối tượng có thể được bảo hộ như bí mật kinh doanh thì phải tồn tạitrong tình trạng bí mật và điều này hoan tồn đi ngược lại với hồ sơ công bố chất lượngvệ sinh an toàn thực phẩm đề cập trong bản án nên hồ sơ này khơng được xem là bí mậtkinh doanh.  không là đối tượng SHTT.

+ Tác giả xác định dưới khía cạnh sáng chế nếu trong hồ sơ cơng bố có mơ tả quy trìnhsản xuất rượu thì có thể xem xét khả năng này nhưng khó xảy ra vì làm theo mẫu của BộY Tế và nếu có quy trình điều chế rượu thì việc mơ tả có thể mất đi tính mới nên khơngđược bảo hộ. Ngồi ra, bản thân các hồ sơ này mang các thông số, số liệu về kỹ thuật

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

trong việc sản xuất rượu, giả sử hồ sơ công bố được nộp cho cục SHTT thì khơng đượcchấp nhận vì tài liệu chỉ mô tả thông số kĩ thuật. Bên cạnh đó, Tịa án cũng khơng tậptrung vào khai thác mối liên hệ giữa hồ sơ và các đối tượng SHCN  không xem là sángchế thuộc sở hữu công nghiêp trong trường hợp này.

<b>4. Theo quan điểm của bạn, hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toànthực phẩm đối với 7 loại rượu đang tranh chấp trong tình huống nêu trên có là đốitượng của quyền SHTT hay khơng? Giải thích vì sao.</b>

Theo quan điểm của nhóm, hồ sơ cơng bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thựcphẩm đối với 7 loại rượu đang tranh chấp trong tình huống nêu trên khơng phải là đốitượng của quyền SHTT. Bởi vì:

Căn cứ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành thì hồ sơ công bố tiêu chuẩnchất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu đang tranh chấp trong tìnhhuống nêu trên khơng thuộc các đối tượng của quyền SHTT được quy định tại Điều 3 củaLuật này, theo đó, các đối tượng của quyền SHTT bao gồm các đối tượng sau:

- Một là, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đốitượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

- Hai là, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng côngnghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thươngmại và chỉ dẫn địa lý.

- Ba là, đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thuhoạch.

Xét thấy, hồ sơ công bố chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm là tập hợp các tài liệuchứng minh cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền rằng đối tượng hàng hóa, sản phẩmcủa chủ thể kinh doanh đó đạt được các yêu cầu nhất định trước khi được đưa vào lưuthông trên thị trường. Hồ sơ công bố sản phẩm là điều kiện cần để doanh nghiệp đó thựchiện việc sản xuất kinh doanh. Như vậy, có thể thấy, hồ sơ cơng bố tiêu chuẩn chấtlượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu đang tranh chấp trong tình huốngnêu trên khơng thuộc đối nào trong các đối tượng đã nêu. Do đó, không đủ căn cứ để xemxét hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượuđang tranh chấp trong tình huống nêu trên là đối tượng của quyền SHTT.

</div>

×