Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tiểu luận nguyên lí kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.91 KB, 24 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT---</b>

<b>Tiểu luận Ngun lí kế tốn</b>

<b>GVHDHọ và tênMSSVLớp</b>

<b>: NCS. Lưu Văn Lập: Phùng Xuân Hưng : K215041204</b>

<b>: K21504CP</b>

<b>Thành phố Hồ Chí Minh - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>1.<small>BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN SHS VÀ CƠNG TY CHỨNG </small></b>

<b><small>KHỐN SSI </small>...1</b>

1.1. Báo cáo tài chính SHS năm 2022... 1

1.1.1. Giới thiệu về công ty SHS...1

1.1.2. Tình hình tài chính của cơng ty SHS ...1

1.1.2.1. Cơ cấu tài sản...<small>.</small> ... 1

1.1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn...2

1.1.3. Tình hình kinh doanh của cơng ty SHS...4

1.2. Báo cáo tài chính SSI năm 2022... 7

1.2.1. Giới thiệu về cơng ty S SI.. ... 7

1.2.2. Tình hình tài chính của cơng ty S SI .. ... ... 8

1.2.2.1. Cơ cấu tài sản...<small>.</small> ... 8

1.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn...12

1.1.3. Tình hình kinh doanh của cơng ty SSI...14

<b>2.<small>SO SÁNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HAI CƠNG TY SHS VÀ SSI</small></b>...18

2.1. Quy mơ cơng ty...18

2.2. Mức độ tự chủ về tài chính...18

2.3. Khả năng thanh tốn...18

2.4. Hiệu quả hoạt động...18

2.4. Nhận định của tác giả...19

<b>3.<small>CHỌN CỔ PHIẾU ĐỂ MUA VÀO NGÀY 01/12/2022</small></b>...19

3.1. Phân tích cơ bản...<small>.</small> ... 20

3.2. Phân tích kĩ thuật...20

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN SHS VÀ CÔNG TY SSI NĂM 2022</b>

<b>1.1. BÁO CÁO TÀI CHÍNH SHS NĂM 20221.1.1. Giới thiệu về cơng ty SHS</b>

Cơng ty Chứng khốn Sài Gịn – Hà Nội (Mã chứng khóa: SHS) được thành lập theo giấy phép số 66/UBCK-GP của Ủy ban chứng khoán nhà nước với số vốn điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng. Ngày 17/6/2009, Chứng khốn SHS chính thức được chấp thuận niêm yết tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội, nay là Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Đến ngày 17/6/2009, cổ phiếu được chính thức giao dịch.

Cơng ty hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu như mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng khốn, bảo lãnh phát hành chứng khoán, lưu ký chứng khoán, tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.

<b>1.1.2. Tình hình tài chính của cơng ty SHS1.1.2.1 Cơ cấu tài sản </b>

Tổng tài sản của công ty SHS vào thời điểm cuối năm 2022 đạt khoản

10.899,6 tỷ VNĐ, Đây là sự thay đổi không đáng kể so với đầu năm. Tài sản ngắn hạn đạt khoản 10.832,4 tỷ VNĐ, chiếm 99,3% tổng tài sản tăng 0,1% sovới năm trước. Trong tài sản ngắn hạn của Công gồm:

+ Các khoản đầu tư ngắn hạn khoản 5.911,7 tỷ đồng, chiếm 54,2% tổng tài sản, tăng 73,7% so với cùng kỳ năm 2021

+ Các khoản phải thu ngắn hạn đạt 3.860,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35,4%, giảm 26,7% so với cùng kỳ năm 2021.

+ Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 9,5% tổng tài sản.

Tuy tổng tài sản không thay đổi nhiều, nhưng cơ cấu tài sản lại có sự thay đổiđáng chú ý như các khoản phải thu giảm từ 6.779,3 tỷ đồng năm 2021 xuống còn 3.860,3 tỷ đồng năm 2022, sụt giảm khoảng 43%. Tuy nhiên bên cạnh nguồn vốn sở hữu của SHS tăng 3.380,3 tỷ đồng so với thời điểm cuối năm 2021.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1.1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn </b>

Tính đến cuối năm 2022, Tổng nguồn vốn của SHS đạt 10.899,6 tỷ VNĐ. Trong đó vốn chủ sở hữu đạt 9.435,9 tỷ đồng, mức cao nhất kể từ khi thành lập và đứng thứ 4 trong số các công ty chứng khoán đang hoạt động trên thị trường. Trong tổng nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu và nợ phải trả chiếm lần lượt 86,6% và 13,4%.

Nợ phải trả của công ty bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Trong đó, nợ ngắn hạn đạt 1.364,9 tỷ VNĐ, giảm 67,5% so với năm 2021 là 4.204,7 tỷ VNĐ và chiếm 12,5% trong tổng nguồn vốn. Nợ dài hạn đạt 98,8 tỷ VNĐ tại ngày 31/12/2022

Vốn chủ sở hữu bao gồm hai khoản, vốn đầu tư của chủ sở hữu và các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối. Vốn đầu tư của chủ sở hữu đạt 8.853,3 tỷ VNĐ chiếm 81,2% tổng nguồn vốn, Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối thì chiếm phần nhỏ hơn với 582,5 tỷ đồng, khoản 5,3% tổng nguồn vốn. Tổng nguồn vốn của năm 2022 và năm 2021 khơng có sự thay đổi đáng kể, tuy nhiên điều đáng lưu ý ở đây là chính là việc nợ phải trả của SHS giảm 3.391,5 tỷ VNĐ do việc giảm quy mô vay vốn từ ngân hàn ngắn hạn và tất toán trái phiếu trước kỳ hạn. song song với việc giảm nợ phải trả thì nguồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

vốn của chủ sở hữu của công ty đã tăng 3.380,3 tỷ VNĐ so với 2021. Nguyênnhân cho việc này là SHS đã chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, chia cổ tức bằng cổ phiếu và tăng vốn từ các chủ sở hữu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>1.1.3. Tình hình kinh doanh của cơng ty SHS </b>

Cơ cấu hoạt động doanh thu của SHS dựa trên các hoạt động sau: - Lãi từ các tài sản tài chính FVTPL;

+ Lãi bán các tài sản tài chính FVTPL;

+ Chênh lệch tăng về đánh giá lại các TSTC FVTPL;+ Cổ tức, tiền lãi phát sinh từ tài sản tài chính FVTPL;- Lãi từ các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM);- Hoạt động cho vay và phải thu;

- Hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán;- Hoạt động lưu ký chứng khoán;

- Hoạt động môi giới; - Hoạt động tự doanh;

- Hoạt động tư vấn tài chính;- Hoạt động khác.

Đầu tiên, về doanh thu hoạt động môi giới và lưu ký năm 2022 đạt 356,4 tỷ VNĐ, giảm 38,3% so với năm 2021. Nguyên nhân cho việc trên đến từ việc thay đổi chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước trước các áp lực liên quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

đến tỷ giá và lãi suất, sự sụt giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam của là một yếu tố dẫn tới việc giảm doanh thu khi khối lượng giao dịch trung bình các phiên chỉ đạt mức 20.700 tỷ đồng/ phiên, giảm 21% so với năm 2021, chỉ số VN-Index giảm 32,78% so với cùng kỳ năm 202.

Bên cạnh việc sụt giảm về doanh thu lưu ký và mơi giới thì số lượng tài khoản quản lý có sự tăng nhẹ. Cụ thể, số lượng tài khoản mở mới tăng 5.770 tài khoản. Tính đến hiện cuối năm 2022, số lượng tài khoản mở tại SHS đã đạt 64.000 tài khoản.

Về hoạt động tài chính, đây là nguồn doanh thu lớn nhất của SHS trong năm 2022. Doanh thu tài chính ghi nhận ở mức 579,8 tỷ VNĐ, tuy nhiên nếu so với năm 2021 thì doanh thu từ hoạt động tài chính đã sụt giảm 18%. Cịn doanh thu tư vấn đầu tư thì chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ khoản 0,8%.

Quy mô cho vay của của công ty cũng giảm mạnh so với năm 2021, đến 31/12/2022, các khoản phải thu liên quan đến dịch vụ tài chính của cơng ty chỉ đạt 4.199,5 tỷ VNĐ, giàm 2.742,6 tỷ VNĐ giảm khoảng 39,51% so với cùng kỳ năm trước.

Về hoạt động đầu tư, Doanh thu hoạt động này không tăng trưởng như năm 2021 với doanh thu đạt 495,3 tỷ VNĐ, giảm 66,6% so với 2021.

Ở mặt tích cực thì quy mơ đầu tư của cơng ty đã mở rộng, cơ cấu đầu tư cũngcó sự thay đổi rõ rệt, danh mục đầu tư của công ty có giá trị 5.774,7 tỷ đồng, tăng 3.397,3 tỷ đồng so với cùng kỳ 2021. Có thể theo dõi rõ hơn thông qua bản sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Quy mô và tỷ trọng đầu tư của SHS từ đầu kỳ và cuối kỳ 2022

Quy mô đầu tư của SHS năm 2022 chủ yếu tập trung vào trái phiếu niêm yết và chưa niêm yết. Tổng số tiền đầu tư chủ yếu ở trái phiếu niêm yết và chưa niêm yết, lần lượt là 44,9% và 35,9%. Đầu tư vào cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.

Tỷ trọng đầu tư của SHS năm 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Tỷ trọng đầu tư của SHS năm 2022

<b>1.2. BÁO CÁO TÀI CHÍNH SSI NĂM 20221.2.1. Giới thiệu về công ty SSI </b>

Công ty Cổ phần chứng khoán SSI được thành lập vào tháng 12 năm

1999.Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 056679 do Sở Kế hoạch Đầu tưTp Hồ Chí Minh cấp ngày 30/12/1999, là một trong những Công ty hoạt động lâu đời nhất tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau 23 năm vận hành theo cơ chế thị trường, công ty đã phát triển trở thành một định chế tài chính lớn nhất trên thị trường, có tốc độ phát triển nhanh nhất với mức vốn điều lệ tăng hơn 2500 lần

Bằng tiềm lực tài chính vững mạnh, hoạt động quản trị doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế, đội ngũ nhân sự hùng hậu và chuyên nghiệp, SSI luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ vượt trội và toàn diện, đảm bảo tối đa lợi ích cho cổ đơng.

Hiện nay, cơng ty có mạng lưới hoạt động rộng rãi tại những thành phố lớn trên cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng.

<b>1.2.2. Tình hình tài chính của cơng ty SSITrong năm 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1.2.2.1. Cơ cấu tài sản</b>

Trong năm 2022 này, SSI thực hiện cơ cấu danh mục tài sản theo hướng tập trung vào các tài sản tài chính như tiền gửi kỳ hạn tại ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và cổ phiếu đầu tư là tài sản phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền. Đây là vừa là những tài sản tài chính sinh lời với thanh khoản tốt, vừalà cơng cụ để sử dụng địn bẩy tài chính và hỗ trợ thanh khoản.

Tài sản ngắn hạn là nhân tố chủ đạo khi chiếm 93,3% cơ cấu tổng tài sản, vớigiá trị đạt gần 48,732 tỷ VNĐ, tăng 5,7% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền và tương đương mức tiền ở mức gần 1.418 tỷ VNĐ, tăng 27,2% so với thời điểm cuối năm 2021. Đây phần lớn là các khoản tiền gửi ngắn hạn tại các ngân hàng, sẵn sàng đảm bảo khả năng thanh khoản cho hoạt động kinh doanh, đồng thời góp phần đem lại doanh thu tài chính cho SSI.

Tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi lỗ (FVTPL) tại thời điểm 31/12/2022đạt mức 30.493 tỷ VNĐ, tăng mạnh 153,6% so với năm 2021. Đây cũng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất (62,6%) trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Với việc chủ động nắm bắt và đánh giá thị trường danh mục FVTPL được duy trì tập trung vào các nhóm tài sản an tồn, thanh khoản tốt và ít bị tác động bởi biến động thị trường. Cụ thể, danh mục cổ phiếu và chứng khoán/ chứng chỉ quỹ đã được thu hẹp 43,5% so với cùng kỳ, ghi nhận số dư ở mức 1.095 tỷ VNĐ, được phân bổ tập trung vào các cổ phiếu đầu ngành, tiềm năng sinh lời tốt và phù hợp với chiến lược đầu tư của SSI. Trong danh mục đầu tư cổ phiếu, có 32 tỷ VNĐ là phục vụ cho mục đích phòng ngừa rủi ro cho sản phẩm chứng quyền mà công ty phát hành. SSI được biết đến là một trong ba cơng ty hoạt động tích cực nhất trong hoạt động phát hành và tạo lậpthị trường cho sản phẩm chứng quyền.

Danh mục trái phiếu thuộc nhóm FVTPL cũng tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2021, đạt 12.961 tỷ VNĐ tại thời điểm cuối năm 2022. Đây được xem làkênh đầu tư an toàn và mang lại hiệu quả tốt nhất khi SSI tăng trạng thái đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

tư chủ yếu vào các trái phiếu ngân hàng lớn và có tín nhiệm cao, thực hiện cam kết thanh tốn đúng hạn. Bên cạnh đó, chứng chỉ tiền gửi cũng tăng mạnh, gấp 2,4 lần so với năm 2021 đạt 16,473 tỷ VNĐ. Đây cũng là một kênh phân bổ vốn an toàn, đem lại lợi nhuận ổn định cho công ty trên cơ sở tận dụng lợi thế của SSI về quy mô nguồn vốn cũng như các dự đốn chính xác về xu thế lãi suất.

Tài sản tài chính sẵn sàng để bán (AFS) ghi nhận 382 tỷ VNĐ tại

31/12/2022, tăng 40,5% so với cùng kỳ năm 2021. Danh mục AFS chủ yếu bao gồm các khoản đầu tư tại công ty Cổ phần Pan Farm và ConCung. Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM) có số dư 3.508 tỷ VNĐ, bao gồm tiền gửi và chứng chỉ tiền gửi được dùng để đảm bảo cho các khoản vay ngắn hạn của SSI và đảm bảo cho ngân hàng cấp bảo lãnh.

Các khoản cho vay, bao gồm cho vay hoạt động kỹ quỹ và ứng trước tiền báncủa khách hàng, ghi nhận tại ngày 31/12/2022 là 11.057 tỷ VNĐ, chiếm 22,7% Tài sản ngắn hạn và giảm mạnh 53,3% so với số dư tại thời điểm cuối năm 2021. Nguyên nhân dẫn tới sự sụt giảm trên là do bị ảnh hưởng bởi tình hình chung trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư hạn chế giao dịch và khoản thị trường luôn ở mức thấp hơn so với cùng kỳ. Tuy nhiên, dư địa mở rộng việc vay ký quỹ luôn dồi dào khi SSI có sẵn nguồn vốn để tăng dư nợ margin đến mức tối đa cho phép và trong phạm vi khẩu vị rủi ro. Công ty luôn bám sát các xu hướng biến động và nhu cầu thị trường, sẵn sàng nguồn lực để phục vụ nhà đầu tư khi thị trường khởi sắc.

Đồng thời, hoạt động cho vay ký quỹ của SSI hoàn toàn nằm trong phạm vi kiểm soát rủi ro chặt chẽ nhờ sự phối hợp kiểm tra, kiểm sốt nhiều vịng củacác bộ phận kiểm sốt nghiệp vụ, Dịch vụ Tài chính, quản trị rủi ro và rà soáthậu kiểm tra định kỳ của Kiểm toán nội bộ cùng kiểm sốt nội bộ. Quy trình quản trị rủi ro đối với các hoạt động cho vay ký quỹ được thực hiện toàn diện, từ xây dựng hệ thống chấm điểm cổ phiếu được phép vay ký quỹ, xác định các tỷ lệ hạn mức hợp lý, giám sát biến động rủi ro tiềm tàng hàng ngày,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

đến tuân thủ kỷ luật quản lý rủi ro khi phát sinh các khoản vay chạm ngưỡng cảnh báo. Công tác quản lý rủi ro chặt chẽ vừa hỗ trợ khách hàng thực hiện giao dịch đầu tư linh hoạt, an toàn, vừa đảm bảo bảo toàn vốn cho công ty, tiếp tục một năm không phát sinh nợ xấu, nợ khó địi.

Tài sản dài hạn ghi nhận ở mức 3.494 tỷ VNĐ, chiếm 6,7% tổng tài sản. Danh mục đầu tư bao gồm trái phiếu nắm giữ đến ngày đáo hạn có số dư 2.156 tỷ VNĐ. Bên cạnh đó, SSI vẫn trực tiếp nắm giữ 12,7% cổ phần tại cơng ty cổ phần tập đồn PAN (PAN- HOSE) và 20%cổ phần tại quỹ đầu tư công nghệ số Việt Nam (VDF). Đây là các công ty phù hợp với định hướng đầu tư dài hạn của SSI, do đó SSI sẽ tiếp tục đồng hành trên chặng đường phát triển của các đơn vị này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn</b>

Hoạt động nguồn vốn đóng vai trị then chốt trong việc phân bổ hiệu quả nguồn lực, góp phần giúp SSI kinh doanh hiệu quả, đồng thời duy trì được một nền tảng tài sản an toàn và tăng trưởng bền vững qua các năm. Vốn chủ sở hữu của SSI tại ngày 31/12/2022 đạt mức 22,384 tỷ VNĐ, chiếm 42,9% Tổng nguồn vốn và đánh dấu mức tăng trưởng 57,4% so với cùng kỳ năm 2021. Qua đó, SSI củng cố vị thế là cơng ty chứng khốn có vốn chủ sở hữu lớn nhất thị trường. Vốn góp chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm 2022 đạt mức 14,911 tỷ VNĐ, tăng trưởng 51,4% so với cùng kỳ năm 2021, duy trì vị thế của SSI là cơng ty có vốn điều lệ lớn nhất trong số các công ty chứng khoán đang niêm yết trên thị trường. Tăng trưởng vốn chủ sở hữu đến từ việccơng ty SSI hồn tất chào bán cổ phiếu ra công chúng trong năm 2022. Trongbối cảnh lãi suất tăng mạnh trên phạm vi tồn cầu khiến việc huy động vốn trở nên khó khăn, sở hữu nền tảng Vốn chủ sở hữu dồi dào khơng chỉ giúp SSI đảm bảo tính liên tục trong hoạt động kinh doanh mà cịn giúp cơng ty nâng cao năng lực triển khai các sản phẩm, dịch vụ tài chính tới khách hàng, đặc biệt là năng lực cho vay giao dịch ký quỹ và năng lực đầu tư, với chi phí hợp lý nhất.

Nợ phải trả tại ngày 31/12/2022 ghi nhận ở mức gần 29.843 tỷ VNĐ, chiếm 57,1% Tổng nguồn vốn. Bên cạnh việc sở hữu nền tảng vốn chủ sở vững mạnh, SSI luôn kết hợp sử dụng địn bẩy tài chính để tối ưu chi phí sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

vốn. Số dư vay ngắn hạn thời điểm cuối năm 2022 là 27.892 tỷ VNĐ. Các khoản vay này chủ yếu đến từ các khoản vay thấu chi và vay ngắn hạn, với số dư cuối năm lần lượt là 8,517 tỷ VND và 19.375 tỷ VNĐ. Về huy động vốn trong nước, nhờ sở hữu nguồn vốn chủ sở hữu đối ứng lớn cùng với uy tín, mối quan hệ lâu dài với các ngân hàng, SSI thực hiện tăng hạn mức với nhóm ngân hàng trong nước, đồng thời mở rộng hoạt thêm các khoản tín dụng mới thơng qua việc hợp tác với nhóm các ngân hàng nước ngồi có hoạt động tại Việt Nam, đặc biệt là nhóm các ngân hàng từ Hàn Quốc và Đài Loan. Về huy động vốn nước ngồi, SSI đã thành cơng trong việc duy trì nguồn vốn vay nước ngồi với tổng mức huy động 254 triệu USD trong năm,thông qua các khoản vay hợp vốn (syndication)và song phương (bilateral) với các đối tác quen thuộc là các định chế tài chính nước ngồi từ Đài Loan, HongKong, Singapore, Malaysia, v.v… Khi tham gia vào thị trường vốn quốc tế, SSI cũng thực hiện mở vị thế vào các hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn để phòng ngừa biến động lỗ tỷ giá, giảm thiểu tối đa tác động lên kết quả kinh doanh.<small>1</small>

<small>1Báo cáo thương niên SSI năm 2022</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Nguồn: Báo cáo thường niên SSI năm 2022

<b>1.2.3.1. Tình hình kinh doanh của cơng ty SSI </b>

Trong năm 2022, có nhiều biến động và khó khăn nhất định đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ số VN- Index suy giảm ở mức 32,78%.

</div>

×