Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

tiểu luận thị trường trong nền kinh tế số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.05 KB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Thơng tin nhóm trưởng:Gmail:

<b>BẢNG PHÂN CƠNG VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒN THÀNH</b>

<b><small>STTMSSVHọ và TênPhân cơng nhiệm vụ</small></b>

<small>1K214010015Đinh Nguyễn An HưngSoạn nội dung, thuyết trình100%2K214010033Nguyễn Tiến ThànhSoạn nội dung, thuyết trình100%3K214030199Võ Minh KhoaSoạn nội dung, tổng hợp100%4K214031508Bùi Nguyễn Ngọc ÁnhSoạn nội dung, làm powerpoint100%5K214031549Nguyễn Quốc TiếnSoạn nội dung, làm powerpoint100%</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...2</b>

<b>I. CÁC LOẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾ SỐ... 3</b>

<b>II. CÁC TÁC NHÂN CỦA THỊ TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾ SỐ...3</b>

<b>III. THỊ TRƯỜNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ...5</b>

1. Định nghĩa...5

2. Các loại hình thương mại điện tử...5

<b>IV. THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ THƠNG TIN (INFORMATION SERVICEMARKETS)...7</b>

1. Định nghĩa...7

2. Hiện trạng của thị trường dịch vụ thông tin hiện nay... 7

3. Thị trường dịch vụ thơng tin bị hạn chế...8

4. Các loại hàng hóa trong thị trường dịch vụ thông tin... 8

<b>V. SỰ THAY ĐỔI CỦA THỊ TRƯỜNG TRUYỀN THỐNG... 9</b>

1. Định nghĩa thị trường truyền thống...9

2. Sự khác nhau giữa thị trường truyền thống và thị trường kỹ thuật số...10

3. Cách thị trường truyền thống đã chuyển đổi thành thị trường kỹ thuật số...10

<b>VI. CẠNH TRANH, HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC VỚI ĐỐI THỦ (Competition,Cooperation, and Coopetition) ...12</b>

<b>KẾT LUẬN...14</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Thị trường là cơ chế giao dịch hàng hóa và dịch vụ cả hữu hình lẫn vơ hình. Hànghóa hay dịch vụ phi kỹ thuật số thường là những thứ mà con người ta có thể trao đổihoặc trải nghiệm trực tiếp ngồi đời thực. Những loại hàng hóa mà ta có thể chạmhoặc cầm, nắm được như máy tính, ơ tơ, đồ ăn,.. hay những dịch vụ phi kỹ thuật sốnhư làm đẹp tại Spa, đi Uber,... vốn chỉ tồn tại ở thị trường truyền thống. Tuy nhiên,với sự tiến bộ và phát triển của khoa học - công nghệ, nhu cầu con người cũng hướngđến sự tiện nghi từ những thành tựu mà khoa học - công nghệ đem lại. Chúng ta đã vàđang làm được điều đó, sự tiến bộ ấy đồng thời mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội đểtrải nghiệm các mơ hình hàng hóa và dịch vụ mới. Mọi hoạt động trong quá trình muahàng đều diễn ra trực tuyến, từ việc xem sản phẩm, mặc cả giá đến đặt hàng, giaonhận sản phẩm và thanh toán. Điều này giúp cho tiết kiệm thời gian, chi phí và kháchhàng có cảm nhận ngay tức thì. Loại mơ hình thị trường này đã trở nên phổ biến vàgiờ đây, nó đóng một vị trí quan trọng trong nền kinh tế số.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>I. CÁC LOẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾ SỐ</b>

- Giao dịch trên thị trường số là các giao dịch trực tuyến diễn ra dựa trên cơ sở hạtầng ICT.

- Internet được sử dụng để thực hiện một số hoặc tất cả các hoạt động liên quan đếnthương mại.

- Thị trường số là một cơ chế giao dịch trực tuyến cả hàng hóa kỹ thuật số và dịchvụ kỹ thuật số, hàng hóa hữu hình và dịch vụ phi kỹ thuật số.

- Thị trường kỹ thuật số phân ra làm 3 loại cơ bản:

+ Thị trường thương mại điện tử (E-commerce markets)+ Thị trường truy cập mạng (Network access markets)

+ Thị trường dịch vụ thông tin (Information service markets)

<b>II. CÁC TÁC NHÂN CỦA THỊ TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾ SỐ</b>

- Có nhiều tác nhân tác động tới thị trường kinh tế số hiện nay, chúng ta hãy cùngxem xét tìm hiểu một số :

+ Các doanh nghiệp cơng nghệ: Những công ty công nghệ lớn như Google,Facebook, Amazon, Apple và Microsoft đang thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tếsố bằng cách tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, tăng cường hiệu quả kinh doanh,tăng cường trải nghiệm khách hàng, tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế.

+ Chính phủ: Chính phủ có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế số bằng cách tạo ra cácchính sách hỗ trợ, đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, tăng cường quyền riêng tư vàbảo vệ người tiêu dùng, và thúc đẩy sự phát triển các kỹ năng số.

+ Nhà đầu tư: Nhà đầu tư có thể tác động đến nền kinh tế số bằng cách đầu tư vàocác công ty công nghệ và các dự án kỹ thuật số, giúp tăng trưởng kinh tế và tạo raviệc làm.

+ Học viện và tổ chức nghiên cứu: Các tổ chức nghiên cứu và học viện có thể tácđộng đến nền kinh tế số bằng cách nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới, giúpcải thiện quy trình sản xuất và quản lý, và đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực kỹthuật số.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

+ Đầu tư nước ngoài: Việt Nam đang thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoàivào lĩnh vực công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.

+ Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế số: Các chính sách của các chính phủ và cáctổ chức quốc tế nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế số đang có tác động rất tích cực đến nềnkinh tế số trên thế giới và tại Việt Nam

- Một trong những tác nhân có sự tác động lớn nhất lên thị trường kinh tế số là:+ Người tiêu dùng: Người tiêu dùng đóng vai trị quan trọng trong việc tác độngđến nền kinh tế số bằng cách sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ, tạo ra nhucầu thị trường và tạo ra những xu hướng mới.

+ Nhu cầu của khách hàng: Sự phổ biến của cơng nghệ số đã thay đổi thói quentiêu dùng của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cácdoanh nghiệp

- Bên cạnh đó, các yếu tố về cơng nghệ, kỹ thuật cũng góp phần không nhỏ trongviệc xây dựng nên một thị trường kinh tế số phong phú, đa dạng và hiện đại như ngàynay:

+ Công nghệ số và truyền thông: Các công nghệ số như internet, điện thoại thôngminh, mạng xã hội, truyền hình số đang có sức ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế số,tạo ra những cơ hội mới và thách thức mới đối với các doanh nghiệp.

+ Thương mại điện tử: Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu,cho phép các doanh nghiệp và người tiêu dùng giao dịch một cách thuận tiện vànhanh chóng

+ Trí tuệ nhân tạo: Cơng nghệ trí tuệ nhân tạo đang được áp dụng rộng rãi trongnền kinh tế số, giúp các doanh nghiệp tăng năng suất, cải thiện chất lượng sản phẩmvà dịch vụ.

+ Blockchain: Công nghệ blockchain cho phép các giao dịch được thực hiện mộtcách an toàn và bảo mật hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>III.THỊ TRƯỜNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ1. Định nghĩa</b>

- Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch tài chính và thương mại bằngcác phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thơng tin số hóa.

<b>2. Các loại hình thương mại điện tử</b>

- Đối với tất cả các loại hình thương mại điện tử, người tiêu dùng tiến hành và quảnlý giao dịch bằng cách sử dụng một kênh trực tuyến, chẳng hạn như Internet. Nhàcung cấp xử lý việc buôn bán và vận chuyển các sản phẩm hoặc dịch vụ đến ngườitiêu dùng. Hàng hóa và dịch vụ kỹ thuật số được giao cho người tiêu dùng quaInternet, trong khi hàng hóa hữu hình được giao cho người tiêu dùng bằng phươngtiện giao thơng truyền thống.

- Ví dụ về giao dịch thương mại điện tử bao gồm: Mua sách từ Amazon, mua nhạctừ iTunes, mua đồ điện tử trên eBay và đăng ký các dịch vụ do Spotify, Netflix, cácnhà khai thác mạng di động và nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet cung cấp. Trênthực tế, tất cả các hoạt động giao dịch được thực hiện trực tuyến có thể được phân loạilà thương mại điện tử. Để phân loại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa nhà cung cấp vàngười tiêu dùng là thương mại điện tử, phải có một số loại hoạt động tài chính giữachúng. Việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ mà khơng có bất kỳ hoạt động tài chính nàokhơng được coi là thương mại điện tử, mặc dù giao dịch được thực hiện trong một thịtrường kỹ thuật số. Một ví dụ về điều này là việc sử dụng Facebook. Việc sử dụngFacebook là miễn phí cho người dùng và do đó, khơng có hoạt động tài chính giữangười dùng và Facebook. Việc truy cập và sử dụng Facebook không phải là thươngmại điện tử. Mặt khác, Facebook bán không gian quảng cáo cho các nhà bán lẻ và cáccông ty khác như một phần của mơ hình kinh doanh của họ. Đây thực sự là thươngmại điện tử, trong đó Facebook là nhà cung cấp.

- Tại Hoa Kỳ, khoảng 10% tổng số bán lẻ được thực hiện bằng thương mại điện tử.2Ở Trung Quốc, thị trường thương mại điện tử lớn nhất thế giới, khoảng 20% tổngdoanh số bán lẻ là thương mại điện tử. Những con số này là từ năm 2017 và dự kiếnsẽ leo thang trong tương lai gần. Xu hướng tương tự được nhìn thấy ở hầu hết các nơitrên thế giới - thị phần của thương mại điện tử đang tăng lên và đang thay thế bán lẻtruyền thống. Những cột mốc quan trọng trong sự phát triển của thương mại điện tửlà sự ra mắt của eBay và Amazon vào năm 1995, PayPal vào năm 1998 và Alibaba

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

vào năm 1999. Amazon hiện là cơng ty lớn thứ ba trên tồn thế giới theo vốn hóa thịtrường. PayPal là một trong những người tiên phong của hệ thống thanh toán trựctuyến. Các dịch vụ và công ty quan trọng khác trong thị trường thương mại điện tửbao gồm: Groupon (ra mắt vào năm 2010), Apple Pay (ra mắt vào năm 2014) vàGoogle Pay (ra mắt vào năm 2015 với tên gọi Android Pay). Có hai yêu cầu quantrọng để thị trường thương mại điện tử thành công: Thứ nhất, để trở thành một thịtrường hiệu quả, thương mại điện tử yêu cầu các trang web hoặc ứng dụng nơi cácnhà cung cấp có thể trình bày các mặt hàng của họ để bán và người mua có thể chọntrong số các sản phẩm và lấp đầy các troll mua sắm của họ. Thứ hai, các hệ thốngthanh toán trực tuyến đơn giản và hiệu quả là rất quan trọng đối với sự thành cơng củathương mại điện tử. Có một số loại hệ thống thanh tốn trực tuyến khác nhau; ví dụ:Thẻ tín dụng (ví dụ: VISA và MasterCard), ví điện tử (ví dụ: PayPal), trả góp hóa đơn(ví dụ: Klarna) và tiền điện tử (ví dụ: Bitcoin, Ethereum và Ripple).

- Thị trường thương mại điện tử có thể được chia thành bốn loại, tùy thuộc vào việcngười mua hay người bán là một doanh nghiệp chuyên nghiệp (ký hiệu là "B") hayngười tiêu dùng tư nhân (ký hiệu là "C"). Bốn loại thị trường thương mại điện tử nàyđược liệt kê và giải thích như sau:

<b>+ Business- to-customer (B2C) là thị trường truyền thống trong đó hàng hóa</b>

hoặc dịch vụ được bán trực tuyến bởi các công ty chuyên nghiệp cho người tiêu dùngtư nhân. Ví dụ về điều này là: Mua sách từ Amazon, mua phim 104 Kinh tế kỹ thuậtsố từ Netflix, mua vé máy bay từ Expedia, mua máy tính từ Dell và mua đăng ký băngthơng rộng từ một nhà điều hành mạng.

<b>+ Business-to-business (B2B) là giao dịch trực tuyến giữa hai công ty chuyên</b>

nghiệp. Thương mại điện tử B2C và thương mại điện tử B2B đã trải qua sự tăngtrưởng rất lớn trong những thập kỷ qua. Sự khác biệt chính giữa thương mại điện tửB2B và B2C là, trong B2C, một lượng nhỏ hàng hóa và dịch vụ được bán cho nhiềungười tiêu dùng tư nhân, trong khi ở B2B, số lượng lớn hàng hóa và dịch vụ được báncho một số lượng nhỏ các doanh nghiệp chuyên nghiệp.

<b>+ Consumer-to-consumer (C2C) là giao dịch trực tuyến giữa hai người tiêu</b>

dùng tư nhân. Ví dụ về các công ty thương mại điện tử C2C bao gồm: eBay, Uber vàAirbnb. Trên thực tế, hầu hết các nền kinh tế chia sẻ là thương mại điện tử C2C. Ưuđiểm của thương mại điện tử C2C là: Sử dụng tốt hơn các nguồn lực và cơ hội thươngmại dễ dàng hơn cho hàng hóa cũ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>+ Consumer-to-business (C2B) cho phép người tiêu dùng tư nhân bán dịch vụ</b>

kỹ thuật số trực tuyến cho các công ty chuyên nghiệp. Đây là bổ sung gần đây nhấtcho thương mại điện tử. Một ví dụ về thương mại điện tử C2B là một trang web củangười tiêu dùng tư nhân trên đó các nhà sản xuất và nhà bán lẻ quảng cáo sản phẩmcủa họ. Một blogger có thể có nhiều người xem trên blog của họ và các nhà sản xuấthoặc nhà cung cấp có thể thấy blog là một cách đơn giản và rẻ tiền để tiếp cận đốitượng cụ thể.

<b>IV. THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ THÔNG TIN (INFORMATION SERVICEMARKETS)</b>

- Thị trường này bao gồm nhiều loại dịch vụ thơng tin, bao gồm cả dịch vụ tìm kiếmtrực tuyến, dịch vụ tư vấn, dịch vụ cung cấp thông tin về sản phẩm và dịch vụ, dịch vụtài chính, dịch vụ giáo dục và đào tạo, dịch vụ y tế, dịch vụ du lịch, dịch vụ pháp lý,dịch vụ giải trí và nhiều lĩnh vực khác.

- Dịch vụ thông tin bao gồm nội dung và ứng dụng khác nhau, từ ứng dụng đơn giảnđến phần mềm phức tạp. Một lượng lớn nội dung kỹ thuật số và các ứng dụng có sẵncho người tiêu dùng.

<b>2. Hiện trạng của thị trường dịch vụ thông tin hiện nay</b>

- Thị trường dịch vụ thông tin đang phát triển rất nhanh, đặc biệt là nhờ vào sự pháttriển của công nghệ thông tin và internet.

- Các công ty dịch vụ thông tin thường có khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp,cơng ty chứng khốn, quỹ đầu tư, cơ quan tài chính, chính phủ và các tổ chức phi lợinhuận. Các dịch vụ thơng tin có thể được cung cấp dưới nhiều hình thức khác nhau,bao gồm cung cấp thơng tin trực tuyến, thơng qua dịch vụ đăng ký trả phí, dịch vụ tưvấn và tùy chỉnh thông tin theo yêu cầu của khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Việc truy cập thông tin trở nên dễ dàng hơn và các công ty cung cấp dịch vụ thơngtin có thể cung cấp thơng tin nhanh chóng và hiệu quả hơn bao giờ hết. Tuy nhiên,cạnh tranh trên thị trường này cũng rất khốc liệt và các cơng ty phải có năng lực cạnhtranh cao để tồn tại và phát triển.

<b>3. Thị trường dịch vụ thông tin bị hạn chế</b>

- Dịch vụ thông tin có thể bị hạn chế ở một số khu vực địa lý nhất định, nguyênnhân là do:

+ Các quy định chính trị (ví dụ: Facebook khơng được phép hoạt động ở TrungQuốc. Chính phủ Trung Quốc ngăn chặn kết nối với ứng dụng này để người dân sửdụng ứng dụng trong nước để chính phủ có thể quản lý thơng tin chính ở nước họ)

+ Các quy định về cạnh tranh trên thị trường (ví dụ: Uber bị cấm ở một số quốc gianhư Ấn Độ, Tây Ban Nha, Thái Lan,...)

+ Ngơn ngữ (ví dụ: báo chí địa phương, )

+ Mục tiêu địa phương (ví dụ: ứng dụng giao thông trong khu vực)

+ Các hạn chế về cơ sở hạ tầng (ví dụ: mạng tại địa phương đó khơng hỗ trợ băngthông rộng để truy cập)

+ Thông tin địa phương (ví dụ: đường, giao thơng và điều kiện thời tiết)

<b>4. Các loại hàng hóa trong thị trường dịch vụ thơng tin</b>

- Hàng hóa truyền thống (search goods): là loại hàng hóa mà chất lượng của nó cóthể được đánh giá trước khi người tiêu dùng mua sản phẩm đó. Điều này đối lập vớihàng hóa trải nghiệm (experience goods) mà người tiêu dùng chỉ có thể đánh giá chấtlượng của sản phẩm sau khi sử dụng và trải nghiệm.

- Ví dụ về hàng hóa truyền thống bao gồm thực phẩm, quần áo, điện tử, đồ gia dụng,vv. Trong những trường hợp này, người tiêu dùng có thể đánh giá chất lượng của sảnphẩm dựa trên nhiều yếu tố như thương hiệu, giá cả, chất liệu, tính năng, vv. trước khiquyết định mua hàng.

- Các công ty thường sử dụng chiến lược marketing khác nhau để quảng bá hànghóa truyền thống của họ và thuyết phục người tiêu dùng mua sản phẩm của họ. Ví dụ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Hàng hóa trải nghiệm (experience goods): là loại hàng hóa mà chất lượng của nóchỉ có thể được đánh giá sau khi người dùng sử dụng và trải nghiệm sản phẩm đó.Điều này đối lập với hàng hóa truyền thống (search goods) mà người tiêu dùng có thểđánh giá chất lượng của sản phẩm trước khi mua.

- Ví dụ về hàng hóa trải nghiệm bao gồm dịch vụ nhà hàng, bảo hiểm, du lịch, giáodục và giải trí. Trong những trường hợp này, người tiêu dùng khơng thể đánh giáchính xác chất lượng của sản phẩm trước khi trải nghiệm. Thay vào đó, chất lượngcủa sản phẩm được đánh giá dựa trên trải nghiệm của người dùng sau khi sử dụng.

- Hàng hóa trải nghiệm thường u cầu các cơng ty cung cấp chất lượng dịch vụ tốtđể tạo ra trải nghiệm tốt cho khách hàng. Ngồi ra, các cơng ty cũng có thể sử dụngcác chiến lược marketing đặc biệt để thuyết phục người tiêu dùng sử dụng sản phẩmcủa họ và có trải nghiệm tốt.

- Nhà tiêu dùng (Prosumer): những cá nhân tiêu thụ và tạo ra giá trị, để tự tiêu dùnghoặc cho người khác tiêu dùng, và có thể nhận được những ưu đãi ngầm hoặc rõ ràngtừ các tổ chức tham gia trao đổi.

<b>V. SỰ THAY ĐỔI CỦA THỊ TRƯỜNG TRUYỀN THỐNG1. Định nghĩa thị trường truyền thống</b>

- Thị trường truyền thống là một hình thức kinh doanh và trao đổi hàng hóa truyềnthống, mà các sản phẩm được mua bán thông qua các kênh truyền thống như cửa hàng,chợ, hội chợ, đấu giá trực tiếp, v.v. Trong thị trường truyền thống, người mua vàngười bán thường gặp nhau trực tiếp, trao đổi hàng hóa và tiền bạc trong không gianvật lý, và các giao dịch thường được thực hiện bằng tiền mặt hoặc thẻ tín dụng. Thịtrường truyền thống thường được định hình bởi nhu cầu và sự cạnh tranh của các nhàcung cấp và nhà bán lẻ, cũng như sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng và nhu cầucủa khách hàng.

- Trong những năm gần đây, thị trường truyền thống đã trải qua nhiều thay đổi dosự xuất hiện của các nền tảng mua sắm trực tuyến, điều này đã khiến cho việc muasắm trực tuyến trở thành một lựa chọn phổ biến đối với người tiêu dùng. Việc chuyểnđổi thị trường truyền thống sang thị trường kỹ thuật số là một xu hướng đang pháttriển trong những năm gần đây và nó thậm chí cịn tăng nhanh hơn do đại dịchCOVID-19. Thị trường kỹ thuật số mang lại nhiều lợi thế so với thị trường truyền

</div>

×