Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.8 KB, 20 trang )

Phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định
hướng Xã Hội Chủ Nghỉa ở Việt Nam (TL; 5)
MỤC LỤC
I. Mở Bài
1. Vì sao chọn đề tài “phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị
trường định hướng Xã Hội Chủ Nghỉa ở Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
II. Lý luận chung về thị trường, sự cần thiết hình thành đồng bộ các loại thị
trường ở Việt Nam
1. Khái niệm thị trường
2. Các loại thị trường
3. Vai trò chức năng của thị trường.
III. Sự cần thiết phát triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam
IV. Phương hướng và giải pháp phát triển các loại thị trường trong thời
gian tới
V. Kết luận












I. Mở bài

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN


1
1. Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường từ nền kinh tế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa thể hiện trong
Đại Hội lần thứ IX của đảng đã vạch ra rõ ràng và dứt khốt hơn chủ trương xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Một nền kinh tế thị
trường tất yếu phải bao gồm trong đó tất cả các loại thị trường bộ phận. Từ đó
để nền kinh tế thị trường vận hành tốt thì trước tiên các thị trường bộ phận phải
phát triển, từng loại thị trường có mạnh có cân đối thì nền kinh tế thị trường mới
phát triển một cách tồn diện và hồn hảo. Có thể coi các loại thị trường như
một cơ thể sống, phải có đầy đủ các bộ phận của cơ thể. Tuy nhiên trong cơ thể
sống mọi bộ phận khơng thể cùng một lúc được hình thành và phát triển như cơ
thể lúc đã trưởng thành. Nền kinh tế thị trường cũng vậy, để có thể vận hành thì
phải nhen nhóm, ấp ủ, hình thành và phát triển dần từng bước. Vì vậy cần có
phương hướng và biện pháp để phát triển đồng bộ các loại thị trường.
2. Tư duy và chính sách về hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị
trường được khởi nguồn từ Đại Hội lần thứ VI của đảng với tư tưởng giải phóng
sức sản xuất hàng hố và lưu thơng hàng hố bằng việc thực hiện ba chương
trình mục tiêu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Tư
duy này được tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn trong Đại Hội lần thứ VII của
đảng đó là xây dựng nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa.
Đồng thời Đại Hội lần thứ VIII và Đại Hội lần thứ IX của đảng vạch ra rõ ràng
và dứt khốt hơn chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã
Hội Chủ Nghĩa. Vì vậy mục đích của việc phát triển đồng bộ các loại thị trường
là xây dựng nền kinh tế thị trường; Nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần; Vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã Hội
Chủ Nghĩa.
II. Lý luận chung về thị trường, sự cần thiết hình thành đồng bộ các loại
thị trường Việt Nam.
1. Khái niệm thị trường.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
Th trng l biu hin thu gn ca quỏ trỡnh m thụng qua ú ngi mua
v ngi bỏn mt th hng hoỏ tỏc ng qua li vi nhau xỏc nh giỏ v s
lng hng hoỏ.
2. Cỏc loi th trng.
Nn kinh t th trng nh hng Xó Hi Ch Ngha Vit Nam gm
cỏc loi th trng ch yu sau: Th trng hng hoỏ tiờu dựng v dch v; Th
trng ti chớnh; Th trng lao ng; Th trng chng khoỏn; Th trng bt
ng sn; Th trng khoa hc v cụng ngh.
3.Vai trũ v chc nng ca th trng.
Vai trũ ca th trng: Th trng cú vai trũ rt quan trng trong nn kinh
t th trng ca cỏc quc gia. Qua th trng cú th nhn bit c s phõn
phi cỏc ngun lc sn xut thụng qua h thng giỏ c trờn th trng. Gớa c v
ngun lc lao ng luụn bin ng bo m cỏc ngun lc cú hn c s dng
sn xut ỳng hng hoỏ dch v m xó hi cn. Khi gp tt c cỏc th trng
khỏc nhau li nh lỳa go, chố, dt ai, vn chỳng ta cú mt h thng thc
nghim rng ln; ú l mt h thng to ra mt s cõn i gia giỏ c v sn
xut bng cỏch cõn i gia ngi bỏn v ngi mua trong mi mt th trng
ny, nn kinh t s ng thi gii quyt ba vn : Sn xut hng hoỏ gỡ? Sn
xut hng hoỏ ú nh th no? V hng hoỏ ú sn xut ra cho ai?
Vn th nht l sn xut hng hoỏ gỡ? Sn xut hng hoỏ do ngi tiờu
dựng b phiu bng tin hng ngy mi khi h quyt nh mua mt hng ny
ch khụng phi mt hng kia mt khỏc ng c ca doanh nghiờp l li nhun,
doanh nghip b li nhun cao lụi cun vo sn xut mt hng cú mc cu cao
b li nhiu khu vc cú li nhun thp. Nh vy õy l mt chu k khộp kớn.
Vn th hai l sn xut hng hoỏ nh th no? Ta thy sn xut hng
hoỏ c xỏc nh bi s cnh tranh gia cỏc nh sn xut. Cỏch duy nht
cỏc nh sn xut cnh tranh c v giỏ c v ti a li nhun ca mỡnh l gim
mc chi phớ n mc ti thiu bng cỏch ỏp dng nhiu phng thc sn xut

n gin nht.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
Vn th ba l sn xut hng hoỏ ú cho ai? Sn xut hng hoỏ ú cho ai
c xỏc nh bi mi quan h cung cu th trng nhõn t sn xut (t
ai,lao ng,vn) nhng th trng ny xỏc nh mc lng, tin thuờ t, lói
sut, li nhun nhng th ny i vo thu nhp ca mi ngi.
Chc nng ca th trng.
Chc nng th nht l chc nng tha nhnTh trng l ni gp g gia
nh sn xut v ngi tiờu dựng. Nh doanh nghip a hng hoỏ ca mỡnh vo
th trng vi mong mun bỏn c nhiu hng hoỏ vi giỏ c bự p c mi
chi phớ v cú nhiu li nhun . Mt khỏc ngi tiờu dựng tỡm n th trng mua
nhng hng hoỏ ỳng cụng dng, hp th hiu v cú kh nng thanh toỏn. Trong
quỏ trỡnh din ra trao i; Cú hai kh nng xy ra mt l tha nhn hoc khụng
tha nhn. Nu khụng c tha nhn thỡ trong quỏ trỡnh ny tỏi sn xut s b
ỏch tc khụng thc hin c, cũn nu c thc hin thỡ quỏ trỡnh sn xut vn
hot ng bỡnh thng.
Chc nng th hai l chc nng thc hin: Th trng l ni din ra cỏc
hnh vi mua bỏn. Ngi ta thng cho rng thc hin v giỏ tr l quan trng
nht. Nhng s thc hin v giỏ tr ch xy ra khi giỏ tr s dng c thc hin.
Chc nng iu tit: Chc nng iu tit ca th trng c thc hin
thụng qua s hỡnh thnh giỏ c di tỏc ng ca quy lut giỏ tr v quy lut
cnh tranh trong quan h cung-cu hng hoỏ. Vic gii quyt quan h gia s
cung v s cu nhm bo m giỏ tr tỏi sn xut trụi chy. Trong quỏ trỡnh nh
giỏ, chc nng iu tit ca th trng c thc hin thụng qua s phõn b lc
lng sn xut t ngnh ny sang ngnh khỏc t khu vc ny sang khu vc khỏc
i vi ngi sn xut. ng thi hng dn tiờu dựng v xõy dng c cu tiờu
dựng i vi ngi tiờu dựng.
Chc nng thụng tin: Chc nng thụng tin th hin ch nú ch ra cho
ngi sn xut bit nờn sn xut hng hoỏ no khi lng bao nhiờu, nờn tung ra

th trng thi im no, nú ch ra cho ngi tiờu dựng bit nờn mua mt
lng hng hoỏ hay mt mt hng hoỏ thay th no ú hp vi kh nng thu
nhp ca h. Th trng cú cha ngthụng tin v tng s cung, cu, c cu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
cung cầu, quan hệ cung cầu của từng loại hàng hố, chi phí sản xuất, giá thị
trường, chất lượng sản phẩm, điều kiện tìm kiếm thị trường, tập hợp các yếu tố
sản xuất và phân phối sản xuất. Đây là những thơng tin cần thiết để người sản
xuất và người tiêu dùng ra quyết định phù hợp với lợi ích của mình.
III. Sự cần thiết phải phát triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam.
Thực tiễn ở các nước chuyển đổi và ở nước ta trong thời gian qua cho thấy
dù muốn hay khơng, một khi đã chấp nhận nền kinh tế thị trường, hay nền kinh
tế vận hành theo cơ chế thị trường, hay nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN thì điều cốt lõi nhất vẫn là phải có thị trường. Một khi đã chấp nhận sự
hiện hữu của thị trường thì có đầy dủ các loại thị trường. Cuộc chuyển đổi sang
kinh tế thị trường của các nền kinh tế XHCN ở Đơng Âu và Liên Xơ trước đây
dù là áp dụng biện pháp sốc như Ba Lan, Nga, hay tiệm tiền như Hungary,
Bungary thì cũng vẫn là việc xây dựng một nền kinh tế thị trường có đầy đủ các
loại thị trường với đầy đủ các bộ phận cấu thành của nó. Đối với nước ta cũng
vậy, chúng ta cần xây dựng đầy đủ các loại thị trường để nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN vận hành có hiệu quả.
IV. Phương hướng và giải pháp phát triển các loại thị trường trong thời
gian tới ở Việt Nam.
1. Thị trường hàng hố tiêu dùng và dịch vụ.
Phương hướng phát triển: Cần ban hành luật cạnh tranh và kiểm sốt độc
quyềntrong kinh doanh, tăng cầu trong nền kinh tế. Hiện nay sản xuất đã khó,
nhưng bán được hàng hố lại càng khó hơn. Cầu chỉ tăng khi thu nhập của người
dân tăng và văn hố tiêu dùng được xã hội chấp nhận, tăng cường thâm nhập thị
trường quốc tế, mở cửa thị trường trong nươc, tạo áp lực nâng cao năng lực canh
tranh của doanh nghiệp, tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hố, dịch vụ.

Giải pháp phát triển:
Giải pháp thứ nhất cần nghiên cứu đánh giá một cách tồn diện , tổng thể
về cơ hội và thách thức của q trình hội nhập cũng như tác động của việc thực
hiện cam kết quốc tế về mở cửa thị trường trong nước đối với phát triển thương
mại trên thị trường, xây dựng đối sách hợp lý và làm cơ sở cho việc xây dựng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
chiến lược phát triển thị trường nội địa trong dài hạn, thiết lập và củng cố, mở
rộng hệ thống đại lý, hệ thống phân phối hàng hố trên cơ sở đó xâydựng một số
mạng lưới kinh doanh ổn định , vững chắc và đủ mạnh để thực hiện vai trò định
hướng và là đối tác cạnh tranh với các nhà phân phối nước ngồi. Hình thành hệ
thống các doanh nghiệp phân phối chun ngành dựa trên các mối liên kết dọc
trong hệ thống và giữa hệ thống với sản xuất nhằm nối liền sản xuất với tiêu
dùng.Tổ chc hệ thống các doanh nghiệp phân phối tổng hợp thành mạng lưới
rộng rãi gồm nhiều đơn vị kinh doanh.Củng cố xây dựng hệ thống siêu thị ,
trung tâm thương mại và chợ. Tổ chức và sắp xếp lại hệ thống các doanh nghiệp
thương mại kinh doanh hàng hố dịch vụ hiện có trên thi trường. Phát triển
mạng lưới kinh doanh hàng hố, đối với doanh nghiệp thương mại cần sát nhập
và giải thể,phá sản những doanh nghiệp hoạt dộng khơng hiệu quả.
Giải pháp thứ hai là phát triển hình thức thương mại văn minh, hiện đại
rên cơ sở quy hoạch hợp lý, hướng dẫn tiêu dùng, đảm bảo kênh thơng tin về thị
trường.
Giải pháp thứ ba là xây dựng và khơng ngừng hồn thiện hệ thống pháp
luật về thương mại tạo mơi trường thơng thống lành mạnh cho doanh nghiệp.
Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật thương mại được quốc hội thơng qua,
luật cạnh tranh ….
Giải pháp thứ tư là đầu tư kết cấu hạ tầng vật chất cho thương mại, dịch
vụ. Hồn thiện quy hoạch phát triển và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng vật
chất nhằm phục vụ tốt sự phát triển thương mại .
Giải pháp thứ năm là tăng cường cơng tác quản lý thị trường, ngăn chặn

tình trạng bn lậu, gian lận thương mại. Tổ chức tốt mạng lưới phân phối lưu
thơng hàng hố dịch vụ để kiểm sốt giá cả bất lợi đối với hàng hố thiết yếu.
Đối với dịch vụ điều chỉnh chiến lược phát triển ngành dịch vụ, mở rộng quyền
thành lập doanh nghiệp, quyền kinh doanh dịch vụ cho đẩy mạnh tự do hố giao
dịch dịch vụ quốc tế. Điều chỉnh chính sách thuế tạo dựng mơi trường cạnh
tranh lành mạnh và chống độc quyền trên lĩnh vực dịch vụ chính sách khuyến
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
khích khu vực tư nhân đầu tư, thúc đẩy đổi mới, ứng dụng cơng nghệ mới, phát
triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh nhóm ngành dịch vụ.
2. Thị trường tài chính.
Thị trường tài chính giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc huy động,
tiết kiệm, phân bổ các nguồn lực một cách có hiệu quả, bảo đảm khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế, thúc đẩy phat triển kinh tế xã hội. Hiện nay chính phủ
đang chỉ đạo xây dựng đề án về phát triển và hồn thiện thị trường tài chính ở
Việt Nam phù hợp với trình độ phát triển hiện nay của nền kinh tế và phù hợp
với tình hình chủ động hội nhập quốc tế. Vì vậy cần có phương hướng và giải
pháp phát triển thị trường này. Thị trường tài chính bao gồm nhiều thị trường
nhỏ khác như thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu tập
trung, thị trường tín dụng, thị trường cổ phiếu phi chính thức.
Thị trường tiền tệ.
Phương hướng phát triển: Cần kiện tồn các ngân hàng thương mại nhà
nước thành doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, có uy
tín, đủ cạnh tranh trên thị trường, cần tiếp tục chủ trương tự do hố lãi suất,
đồng thời điều chỉnh tỷ giá hối đối theo tín hiệu thị trường.
Giải pháp phát triển:
Tăng cung, cầu trên thị trường bằng các giải pháp thứ nhất là đa dạng hố
hơn nữa hàng hố cho thị trường mở, sửa đổi triển khai thực hiện pháp lệnh
thương phiếu; Mở rộng phạm vi giấy tờ có giá trị. Thứ hai là rà sốt, chỉnh sửa
hệ thống văn bản quy định hoat động của thị trường. Thứ ba là xố bỏ các hạn

chế huy động ngoại tệ đối với ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng
nước ngồi. Thứ tư là chỉnh sửa một số quy định có ảnh hưởng bất lợi tới phát
triển thị trường tiền tệ như khơng trả lãi cho tiền gửi dự trữ vượt, giảm lãi suất;
Đa dạng hố phương thức giao dịch trên thị trường; Hồn thiện yếu tố kỹ thuật.
Nâng cao hiệu quả điều hành của ngân hàng nhà nước: Thực hiện thu nhập, tổng
hợp, cập nhập thơng tin có dự báo về cung- cầu thị trường; Nâng cao năng lực
quản lý thị trường tiền tệ thơng qua việc: Hồn thiện thanh tốn điện tử ngân
hàng trong tồn bộ hệ thống, tăng cường sử dụng các cơng cụ tiền tệ gián tiếp;
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
tăng cường sự phối hợp giữa việc phát hành trái phiếu, tín phiếu của bộ tài chính
và nhu cầu kiểm sốt cung tiền của ngân hàng nhà nước; Xây dựng và thực hiện
nghiêm túc, chặt chẽ quy định phối hợp giữa ngân hàng nhà nước và bộ tài chính
trong việc lên kế hoạch và thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ, ngân sách
nhà nước; Dự báo tác động của việc mở cửa dịch vụ ngân hàng.
Hồn thiện chức năng và hoạt động ngân hàng nhà nước: Xác định rõ mục
tiêu ngắn hạn và dài hạn chính sách tiền tệ; làm rõ quyền của ngân hàng nhà
nước trong việc hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ, phân định chức năng
và vai trò phối hợp thực thi các chính sách tiền tệ thế chế hố sự phối hợp với bộ
tài chính, uỷ ban chứng khốn nhà nước để giám sát tồn bộ thị trường tài chính.
Ngồi ra đổi mới mơ hình tổ chức của ngân hàng nhà nước, cơ quan lãnh đao, hệ
thống thanh tra, giám sát, hệ thống chi nhánh và bộ phận nghiên cứu.
Thị trường trái phiếu:
Tăng cung cầu trên thị trường: Tăng cung cầu trên thị trường cần có các
giải pháp là nới rộng điều kiện và khuyến khích nhiều thành viên tham gia đấu
thầu trái phiếu chính phủ. Nghiên cứu xây dựng các khn khổ pháp lý thơng
thống hơn cho việc mua bán, cầm cố trái phiếu chính phủ; khuyến khích các
cơng ty lớn làm ăn có hiệu quả. Đa dạng hố việc giao dịch các loại trái phiếu
mới; Hộ trợ và thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu. Lập chương trình kế
hoạch phát hành trái phiếu chính phủ có thời hạn khác nhau. Thành lập tổ chức

định mức tín nhiệm dưới hình thức cơng ty cổ phần độc lập với sự tham gia của
các định chế tài chính. Đồng thời hỗ trỡ phát triển các tổ chức trung gian tài
chính thực hiện bảo lãnh phát hành đại lý, trái phiếu xây dựng quy chế hoạt
động cho các nhà tạo lập thị trường. Hồn thiện khung khổ pháp lý: Rà sốt, sửa
đổi nghị định 120/CP nghị định 01/2000/NĐ_CP.
Thị trường cổ phiếu tập trung.
Tăng cung cổ phiếu: Để tăng cung cổ phiếu trên thị ttrường cần hợp lý hố
và nới lỏng điều kiện niêm yết trên thị trường, đưa ra nhiều ưu đại cho cơng ty
niêm yết; loại bỏ và hạn chế những ngành đầu tư nước ngồi; Tăng cường cơng
khai tổ chức tổ chức tài chính doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện quản lý và thuận
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×