Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.2 MB, 171 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
=2 | Ma sở : 5.05:01 —
Nguoi h°ớng âu khoa học: GS.18 Hoàng Van Igo
HA NỘI - 2001
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">nghiên cứu của riêng ti. Các số liệu nêu
Vi Anh Tuấn
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Vai rò của pháp luật trong việc dám bảo cơng bằng xã hội
Chuong 2: VALVRO CUA PHAP LUẬT TRƠNG VIỆC ÂM BẢO
-THỤC TRẠNG VA NGUYÊN NHÂN
Khái quát vai trò của pháp luật trong việc dam bảo côngbằng xã hội ở Việt Nam: tr°ớc thời kỳ dồi mới
Những quan diểm danh pia
Thực trang vai wd cha pháp luật Wong việc dam bao côngbằng xã hội ở Việt Naya hiện pay
Một số nguyên nhân c¡ bản
TẢNG CUGNG VAI TRÒ CUA PHÁP LUAT PRONGVIỆC DAM BẢO CÔNG BANG XÃ HỘI
Các quan iểm chỉ dạo
<small>Các giải pháp chủ yếu tang c°ờng vai bị của pháp luật</small>
rong việc ảm bảo cơng bằng xã hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1. Công bang xã hội : CBXH
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Luật pháp là nghệ thuật của diều thiện tà sig công bằng".</small>
(Sen-x¡ - Luật gia Lana cổ ại)
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Ì. Tinh cấp thiết của dé tài
hội (CBXH) ln là khát vọng và mục tiêu tranh ấu của con ng°ời. Ngàynay, giá trị thời ại của vấn dé nay càng gia tng cùng với tốc ộ của tng
quyển con ng°ời... và thật sự trở thành vấn ể có tính tồn cầu. Khơng phảingẫu nhiên mà trong những thập kỷ gần day, CBXH trở thành một tiêu chí,iều kiện khi tiếp cận các khái niệm "phát triển bẩn vững" và "tiến bộ xã
hội". Với ý ngh)a ó, CBXIHI ang và sẽ là một thách thức lớn trên con
°ờng phat triển của mỗi quốc gia trong thién niên kỷ thứ ba.
ất n°ớc. Sự lựa chọn con °ờng dt lên chủ ngh)a xã hội (CNXII) của dan
Quan iểm kết hợp tng tr°ởng kinh tế với tiến bộ và CBXII °ợc ảng
Dam bao CHXIT Fà một chính sách lớn, ịi hỏi phải có chiến l°ợc
và những b°ớc di phù hợp, có sự tham gia của nhiều ph°¡ng tiện nh° kinhtế, chính trị, vn hóa, ạo ức, pháp luật với những ph°¡ng thức và hiệu quảdam bảo khác nhau. Thy nhiên, pháp luật t°ơn có vai trị ặc biệt và không
vào nhifing mơi liên hệ mat thiết pitta pháp luật với CDXTT mà cịn thơng tua
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">các hình thức, phạm vị và các thuộc tính vốn có của nó. Vi vay, trong iềukiện hiện nay, nâng cao yal trò âm bảo CBXE của pháp luật trở thành miội
òi hỏi cấp bách trong sự nghiệp dổi mới ở Việt Nam.
Mac dầu vậy, dây lại là lính vực khá mới mẻ ya ch°a °ợc quan tam
nhiều trong hoạt ộng nghiên cứu khoa học pháp lý cing nh° trong hoạt
<small>óng xây dựng và thực liện pháp luậi, trong ý thức pháp luật của cong dân</small>
ở n°ớc ta. Rat nhiều vấn dé c¡ ban từ nó, cần °ợc nixin thức và giải quyếtthấu áo cả trên ph°¡ng diện lý luận lẫn thực tiễn. Chẳng hạn, khái niệm
<small>CHXII và những ặc tr°ng, diều kiện thực hiện nó? Những c¡ sở ể khang</small>
<small>dịnh và dánh giá vai trò của pháp luật trong việc ảm bảo CHXII? Thực</small>
trạng dain bao CHXII bang pDháp luật ở Việt Nam hiện nay? Các quan iểm
va giải pháp? nâng cao vai trị của pháp luật trong việc ảm bảo CHXÌ]H?...
<small>phúc có hiệu quả. Vì thế, những kết quả nghiên cứu trong l)nh vực này</small>
khơng chỉ góp phần bổ sung vào lý luận về pháp luật mà trực tiếp h¡n lànhân phúc áp những dồi hỏi của thực tiễn pháp luật wong việc dam bảo
CBXH. ó là lý do dé tác giả chọn dé tài "Vai trò của pháp luật (rong việc
din bio công bằng xã hội ở Việt Nan hiện nay" làm luận án tiến s) luậthọc, chuyên ngành: ly luận Nhà n°ớc và phap quyền, ma số: 5.05.01.
2. Tình hình nghiên cứu dé (ai
<small>a) CHXIT và ảm bao C XI ở Việt Nam là vấn dé °ợc nhiều nhà</small>
khea học xã hội hét sức quan tân: trong thời kỳ dối mới. ã có khá nhiều
cong hình nghiên cứu về vấn ể này từ nhiều góc dộ tiếp cận: tiệt học,
Kink tế học, xã hội học, chính wy học... với những phạm: vi và cap do Khác
ADUKI (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996), "Việt Nam - cdi
(Nhà xuất bản Chính Hị quốc gia, Hà Nội, 1994), "Phát triển kinh tế - xã hoi
(Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, HA Nội, 1996)... Rat nhiều kết quảnghiên cứu trong l)nh vực này ã óng góp xứng áng vào việc hoạch dinhchiến l°ợc, chính sách của Dang và Nhà n°ớc trong thời kỳ ổi mới.
những óng góp khơng nhỏ trong việc nhận thức và kiến giải một số vấn ề
liên quan tới ảm bảo CBXIT bằng pháp luật. Ngoài những kết quả dat °ợctrong các dé tài nhánh cửa một số ch°¡ng trình nghiên cứu khoa học xã hội
quản lý nên kinh tế bằng pháp luật" (ể tài KX-03.13)... còn phải kể ến
VIEI941003 - Tng c°ờng nng lực pháp hidt tại Việt Nam": "Nguyên tắccóng bằng trong lhật hình sự Việt Nam" (Luận án PTS luật học của VõKhánh Vinh), "Hồn thiện pháp luật un ái ng°ời có công 2 Việt Nam - lýluận và thực tiền” (Luận án PTS luật học của Nguyễn ình Liêu)... Ngồi
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994), "Nhà n°ớc pháp luật của chúng ta trong</small>
1997), "/Uliệu quá của pháp luật - những vận dé lý luận và thực trên" (Nguyễn
Minh Doan, Nhà xuất ban Chính trị quốc pia, Ha Nội, 1997)... ó là những
<small>cơng trình nghiên cứu nghiêm túc, cơng phú và rất dáng trần trọng về kết</small>
quả. Ngồi ra, cịn một khối l°ợng lớn các bài viết có liên quan tới vấn ể
<small>nói tiên, Wong các tạp chí chun ngành khoa học pháp lý, có giá trị khoa</small>
<small>học khơng nhỏ. Tuy nhiên, nhìn chung, việc nghiên cứu vấn ể dám bảo</small>
CBXIH bằng pháp luật vẫn con tan mạn ở những khía cạnh, nội dung nhất
<small>ịnh ma chứa có một cơng trình nào nghiên cứu nó một cách trực diện và có</small>
hệ thống. Vì vậy, vẫn cịn rất nhiều vấn ể lý luận và thực tiễn từ nó, cần°ợc liép tục nghiên cứu ở một phạm vi, cấp ộ thích hợp h¡n. '
3. Mục dich yà nhiệm yu nghiên cứu của luận ána) Mục dich nghiên cứu
Xây dựng những c¡ sở lý luận và diều kiện ể khẳng dinh vai bồ
<small>quan trọng của pháp luật trong việc ầm bảo CBXIE. ‘Tie ó, góp phần hoạch</small>
dịnh những chính sách, giải pháp nhằm tang c°ờng việc dam bảo CHXIIbằng pháp luật.
b) Nhiệt tụ nghiên cứu của luận án
<small>Với mục dich nghiên cứu nh° biên, luận án phải hoàn thành những</small>
nhiệm vụ c¡ ban sau day:
- ‘Vis việc xác dịnh khái niệm CBX và luận chứng ý nghita của uotrong sự nghiệp dối mới, phải làm sáng tơ khái niệu “Vai cha phái; luật
trò ồ của pháp luật trong việc âm bao CBXLL
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">của plidp luật trong việc ảm bảo CBXLT, nêu ra những quan iểm chỉ ạovà những gIải pháp chủ yếu nhầm tng c°ờng vai trị ó của pháp luật trong
thời gian tới y - i4. Pham vi nghiên cứu của luận An
quyền, luận án không nghiên cứu vai trị,của các ngành luật cụ thể ể thơng
luận én không chỉ ừng lại ở hệ thống pháp luật thực ịnh mà còn với cáchoạt ộng thực hiện pháp luật, xử lý các vi phạm pháp l°ật và ý thức phán
chất, ó là việc khẳng ịnh cái ch°ng, cái phổ biến thơng qua việc ánh giá,
phân tích, khái qhat những cái riêng, cái ặc thù.
5, ồng góp mới về khoa học của l°Ận án
Trong bối cảnh nghiên cứu nh° vậy, có thể coi luận án là cơng trìnhầu tiên nghiên cứu một cách trực tiếp có hệ thống và t°¡ng ối loan iệnvề vai trò của pháp luật trong việc dam bảo CBXH ở Việt Nam liện nay.
iều ó °ợc thể hiện thơng qua phạm vi, mục ích, nhiệm vụ nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">và két cau của luận án. Dac biệt, những cu sở, diều Kiện dé pháp luật thực
Do vậy, luận án có giá trị tham khảo dối với các hoạt dộng nghiêncứu lý luận về pháp luật cing nh° với hoạt dong xây dựng và ap dụng pháp
<small>3 N.. ` h .</small>
<small>luật theo h°ớng dam bao CBXIL trong giải doan hiện nay Ở n°ớc ta.</small>
<small>6. Phuong pháp nghiên cứu của luận ấn</small>
ể hoàn thành mục dich và những nhiệm vụ °ợc dat ra, ề tài củaluận án d°ợc xử lý trên c¡ sử ph°¡ng pháp luận duy vật biện chứng. Theo
dó, các ph°¡ng pháp nghiên cứu cụ thể sau day °ợc áp dụng: ph°¡ng pháplịch sử cụ thể, ph°¡ng pháp phân tích, ph°¡ng pháp; khái quát hóa, ph°¡ngpháp tổng hợp... ặc biệt, các ph°¡ng pháp nghiên cứu dặc tr°ng của khoa
học pháp lý nh°: ph°¡ng pháp phân tích quy phạm cụ thể, ph°¡ng phát; sosánh luật, ph°¡ng pháp quy nạp và diễn dịch... d°ợc sử dụng phổ biến trong
<small>luận án.</small>
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở dầu, kết luận ya danh mục tai liệu tham khảo, luận
An gồm 3 ch°¡ng, 8 tiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">và ở Viet Nain
hái l°ợm và cing °ợc chia mot phần ngang nhau trong gố sản phẩm thet
the và giản dị của nó, chế ộ thị tộc ó quả là một tổ chức tốt ẹp biết bao...
một xã hol ch°a hề biết tới bất công, giai cấn, nhà n°ớc và pháp luật.
Di ở ph°¡ng Dong hay ph°¡ng Tây, chế ộ chiếm hữu nơ lệ vẫn là
dịnh. Con ng°ời không cồn cách nào khác ngoài việc tin rằng Wal tu dẳng
<small>cap ấy là hyp với lẽ tự nhiên, là CBHXII. ó cing là dấu ấn sâu ậm trong tu</small>
t°ởng CHXI | wong thời kỳ này. Mat khác, ton giáo cing bat ầu tham gialich cực Wong việc hình thành các ty l°ớng về CHXI[ bằng việc lý giảinguồn gốc của những bất công xã hội Wong chế ộ chiếm hữu nô lệ ahymot sự sắp dat hoặc ý muốn của những lực l°ợng siêu nhiên. Có thể thấy
giáo... Mac dù vậy, dối mal với cuộc sống, con ng°ời dã bắt ầu nhận thay
<small>sở hữu tự nhân chính là nguồn gốc sâu xa của mọi bất công xã hội mà tr°ớc</small>
tiên, là bất công về dia vị kinh tế. Một số khác lại tin rằng, sự khác biệt về
sở hữu và tf tuệ giữa mọi ng°ời là biểu hiện của CHXII. Cing từ day, con
<small>ng°ời dã nhận thức °ợc những liên hệ mật thiết giữa CBXH với nhà n°ớc</small>
và vai trị của pháp luật trong việc dam bảo CBXÍHH. Pla-ton cho rằng trong
của nhà n°ớc và cing là của CBXII. ồng thời, ông cing khẳng dịnh rằng
một nhà n°ớc lý t°ởng phải là nhà n°ớc có các ạo luật công bằng - những
<small>ạo luật °ợc thiết lập trén c¡ sở trí tuệ và lợi ích quốc gia chứ khơng phải</small>
vì lợi ích của mỗi ng°ời cẩm quyền. Pi-ta-go nhấn mạnh sự công bằng °ợc
qui dịnh trong pháp luật chính là diéu kiện, tiêu chuẩn ể cop ng°ời xử sự
<small>với nhau hợp lý. A-ri-stốt coi các dạo luật là hiện than của công lý và hành</small>
học thuyết khá hồn chỉnh - thuyết pháp uj cing khơng nằm ngồi ý muốnthiết lập một xã hội có kỷ C°¡ng và cơng bằng. Chính những t° t°ởng dé
cao vai lò của pháp luật ong việc ảm bao CHXỈ | nh° thé, ã góp phần
ặt nến sang tu t°ởng cho sự ra ời của những bộ luật nổi tiếng Wong thời
những chứa ất. Rõ ràng là "c¡ cấu ẳng cấp của chế ộ chiếm hữu ruộng
cling trở thành một thế lực rất lớn can thiệp vào ời sống chính trị - xã hội của
có hiệu lực tr°ớc tòa án còn h¡n cả pháp luật. Tòa án giáo hội lấn át cả tịa án
ời sống xã hội và chỉ phối t° t°ởng công bang của con ng°ời. Trong bối
kể so với xã hội tr°ớc nó. Có thể nói, ó là một thời kỳ ầy mau và n°ớc mitcủa nhần loại trên hành trình tìm kiếm CBXH. Khát vọng CBXIT của nhân
dan nếu khong thể hiện bang những cuộc khởi ngh)a ¡n lẻ, sớm bị ập tắtthi cfng chỉ còn biết trong ợi vào ân huệ "m°a móc” của nhà cầm quyền.
Trong thời kỳ Phuc h°ng, từ t°ởng CBXH của con ng°ời không chỉ
¡n thuần là sự phục hồi những giá trị công bằng và nhân vn của thời kỳ
lot của thời dại phục h°ng là ku h°ớng phát triển xã hội dựa vào những giátị nhân vn nên CBXIT trở thành vấn dé d°ợc quan tâm nhất. Nó d°ợc thể
quyển d°ợc sống; quyền d°ợc sở hữu tài sản, quyền d°ợc chống lại những
áp bức, bãi công nh° một lẽ tự nhiên; quyền d°ợc h°ớng thụ những phúc lợixả hội mot cách công bằng... Mal khác, tự t°ởng CBXE trong thời ky này
còn thể hiện qua xu h°ớng phú nhận thần quyển, phủ hận chế do phongkiến suy tan và ủng hộ sự v°¡n tới của một xã hội dân chủ h¡n, phù hợp với
nhú cầu phát triển của lực l°ợng san xuất mới. Tiêu biểu cho tự t°ởng
<small>CBAIL trong thời kỳ này là Mi-chia-yen-li, Xếc-van-lét - những chang</small>
ông -ki-sốt của thời ại.
Sự xuất hiện của chủ ngh)a tu bản ồng thời mở ra một trang mới
Wong lịch sử tự t°ởng CBXIH của nhân loại. Cùng với các khẩu hiệu "tự do,
quyển và tự do cá nhân, quyển d°ợc sống Wong một xã hội dân chủ với mot
mơ hình nhà n°ớc theo ngun (dc “lam quyển phan lap" và mot nến phápluật tiến bộ, công bang... là những nội dung c¡ bản trong tu t°ởng CBXIH của
thời kỳ này. ại biểu cho những tự t°ởng ó phải kể dến Cng; Ìiê-ghen;
<small>G.G Rut-x6; Mơng-tes-ki-¡... Ngay cA những ng°ời theo chủ ngh)a xã hội</small>
không t°ởng (Xanh xi-mon; Eu-ri-, Ơ-oen) thay vì ể cập tới CHXI | tronghiện thực, ã m¡ °ớc về một xã hội lý t°ởng và cơng bằng h¡n cho dù ó là
thứ cơng bằng theo chủ ngh)a bình quan, khổ hạnh và khơng phải bằngnhững cai tạo xã hội tích cực của con ng°ời. Mac dù vậy, ong giải doạn
<small>ầu của CNTB, tự t°ởng CBX[ | của nhân loại ã có niột b°ớc tiến dài, mot</small>
sự thay dối về chất so với các xã hội tr°ớc nó dựa tiến một ph°¡ng thức sản
xuất hồn tồn mới. ó cing chính là một lý do giúp chủ ngh)a bí ban
chiến thang chế ộ phong kiến khơng qua chat vat
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">cịn ”. Thực chất, ó là kết quả ấu tranh không mệt mới của giải cấp công
chính các nhà n°ớc t° sẵn cing ý thức °ợc ting, những áp lực ngày càng
tố gắng tuyệt vọng của CNTB trong việc giải quyết CBXH. Chính tổng
thống Mỹ Bin Clin-t¡n ã phải thú nhận: "Thị tr°ờng là một thứ kỳ iệu nh°ngnó khơng cho chúng ta những °ờng phố an tồn, mơi tr°ờng sạch sẽ, cácc¡ hội °ợc học hành công bằng, và không ắm bảo sức khỏe cho trẻ em
chứ khơng phải mực dích của nó. Trong giai oạn hiện nay, CNTB dang
tế ngày càng gia tốc lại °ợc thể hiện bang một sự phan phôi bất cong ến
trọng” [B5, tr. 92.
nhân trong môi quan hệ với CBXIL. Họ cho rằng, chính tự do cá nhân mới
tiển; phải bot CHXIT di vi không thể cùng một lúc, vừa có lãng t°ớng kinhtế lại vừa có CHXỈH, tặng chí khi nào kinh tế phát triển dén một mức nhật
dịnh mdi có iều kiện ể thực hiện CBXIL Quan iểm này dã bị chính thực
IC của xã hội tự sản bác bd vì nó phủ nhận vai WO của CBX(T trong việc thúc
dầy tang tr°ởng kinh tế. Ng°ợc lại, thực tế ó cịn chỉ ra bất cơng xã hội có
khả nàng kìm hãm tng tr°ởng kinh tế và làm rồi loạn xã hội nh° thế nào.
Max Webey, nhà xã hội học và biết học ng°ời ức, lại giải thíchngun nhân của bat cơng xã hội trong CNTB bầng khả nng không ngàng
nhau rong việc chiếm l)nh thị jruGng của các doanh nghiệp hoặc ng°ời lao
lớn cho khái niệm phân tầng xã hội song nó ch°a có khả nng lý giải trọnven ban chất của bất công xã hội trong CNTB.
Những ng°ời theo quan iểm xã hội dan chủ trong khi bác bd tính
phiến diện, một chiểu của trào l°u cổ diển và tân cổ iển dã cố gắng tìm
lain t°ởng rằng d°ờng nh° ở ó ã thật sự có CNXI1 và CBXII. Rot cuộc,ó là thứ cơng bằng triệt tiêu ộng lực của tng tr°ởng kinh tế với một hệ
thống phúc lợi xã hội có lợi cho những kẻ l°ời biếng. Sự sụp ổ của mơHình này là tiếng chng cáo chung cho ảo t°ởng tìm kiếm CBX dich thựctrong CNIB. Thực tế ã chúng minh rằng, CNPB ch°a và sẽ không bao giữlà lời giải áp tốt nhất cho nhân loại về một xã hội công bằng và vn minh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">ộng thực tiễn của mình, Mác - Ang-ghen và Lénin ã xây dung nề miỘi
thống. Tr°ớc hết, chủ ngh)a Mác - Lénin coi CBXH là một phạm trù có tínhlịch sử vA tính giai cấp rất sâu sắc. CBX khơng phải là hình Ảnh của tơngiáo của những lực l°ợng siêu nhiên mà chính la sản phẩm của ời sống
nhân loại. Trong xã hội có giai cấp, CBX là kết quả của sự phan chia vA
mela Mác - Lénin thì quan niệm CBXIT thay ổi theo cắc hình thái kinh tế> xPhdi thậm chí, theo từng giai oạn lịch sử khác nhau trong mot hình thái
tộc và pial cấp nh° một "chan lý v)nh cửu" (chữ của ng-pheh). Mat khác,
chủ tighia Mác - Lénin cing chỉ ra tính "khong t°ởng" trong các qttat hiểmCBXH th¡át ly khỏi bản chất nhà n°ớc, pháp luật và với thể chế chính trị
tế - xã hội phát triển nhất của nhân loại - n¡i ma" Sự phát triển tự o của mỗi
có khả nang thực hiện nguyên lắc phân phôi theo phu cầu - tới có kha nangtao ra CBX EI dich thực. Chính vì thế, các ông ã l°u ý rằng ong CNXIH - giảioạn dầu của CNCS - ch°a thể có CBXIH nh° ng°ời ta mong muốn. Ber lẻ,
ở ó van lồn tại những tiển dé kính tế - xã hội cho bài bình ẳng nhự chế dotự hữu và những yếu lố của pháp quyển tự sản rong phan phối. ó là lý dodé "phan phối theo lag ộng” vẫn phải là nguyên tac phan phôi chủ yêu
<small>ong CNXIHI và là nét dặậc tr°ng Gong quan niệm CBX của thời ky này</small>
Và dó cing là "những thiếu sót khơng thể tránh khỏi Wong giải doan ầucủa CNCS, lúc nó mới lot Jong tit xã hội VBCN ta sau những c¡n dau dé
<small>dài" 68, W, 35-36).</small>
Mot luận iểm khác hết súc quan trọng của chủ ngh)a Mác - Lênin
là phải thiết lập những tiển dé kính tế ngày càng cao cho việc thực hiệnCHXIH. Theo các ơng, khơng thể có cơng bằng dich thực trong một xã hộinghèo khổ, kém phat Hiển. Song, các ông cing ã cảnh báo những nguy c¡của một xã hội có của cải du thừa nh°ng khơng °ợc phân phôi công bằng. `Tang H°ởng kinh tế là tiển ể quan trọng nh°ng không phải duy nhất ể
xác lập CBXII. Luan iểm này không những chỉ ra sự khác biệt về chất giữachủ ngh)a Mác - Lénin với các học thuyết phi mác-xít về CBXH mà cồn l°uý những ng°ời vơ sản về ngun tắc kết hợp hài hịa piữa tng tr°ởng kinh
Cuối cùng, diểm khác biệt lớn nhất piữa chủ ngh)a Mác - Lénin vớicác quan niệm khác về CBXIH là con °ờng dấu tranh-với những bal cơng
xa hội ma trong ó, bất công về dia vị kiuh tế là lớn nhất. Boi vì theo các
Ong, "những diều cơng bằng về mặt ln lý, thậm chí cơng bằng cả về mặt
pháp luật, có thể con xa mới công bằng về mat xã hội” {68, tr. 365]. Theodó, CBXII khơng thể là sản phẩm của tạo hóa, là quà tặng của những lựcl°ợng siêu nhiên cho con ng°ời mà phải là thành quả dâu tranh của chính
minh - xã hội CSCN.
ó trotig bất cứ hoần cảnh nào. Cững là cách nhìn về vị thế bat cơng của con
Hg°ời trong xã hội phong kiến song cha ơng ta lại có cái nhìn hết sức cơng
Con vua thì lại làm vita
Con sai ở chùa thì quét {4 daBao giờ dan nổi can qtia
Con vua thất thế lại ra ở chùa (ca dao).
ng°ời Việt trong lịch sử còn °ợc thể hiện qua cách nhân dan ghi nhớ, tôn
vinh các anh hùng và những ng°ời có cơng với H°ớc (qua truyền thuyết, déitthờ, lễ hội...); qua qui chế tuyển dung nhân tài (thi cữ và tiến cử); qua chế
qui dinh khác của pháp luật. Lé °¡ng nhiên, bên cạnh những nội dung tíchcực, quan niệm CBXIT trong truyền thống của ng°ời Việt cing có khơng ft
cao lệ làng hun phếp n°ớc...) mà ong q tình tiếp thu, cần có sự “gan<small>' .</small>
<small>dục, kh¡i Wong".</small>
Cách mạng tháng Tám nam 1945 là một cuộc dổi ời v) dại của dan
tộc Việt Nam sau gần 80 nm d°ới ách ô hộ của thực dân Pháp và phát xít
Nhat. Khát vọng CBXÌH lớn nhất của nhân dân là dất n°ớc dộc lập, tự do da
Nam ã vạch ga con °ờng úng dain nhất cho cuộc ấu tình vi CBXEL của
<small>dau tộc là lam cách mạng dân lộc dân chủ nhân dân và dị lên CNXIH. Trong</small>
các ại hội của Dang (1, H, HỊ, IV, V), mặc dù °ợc tiến hành rong nhữngbối cảnh khác nhau song vấn dé CBXI] bao giờ cing Wo thành một mụctiêu và nội dung lớn, xun si chính sách ối nội và dối ngoại của ẳng.iều dé d°ợc thể hiện wong cải cách ruộng dat; cải tạo XIICN và thiết lậpchế do cơng hífu về tự liệu sảh xuất; tng gia sẵn xuất và thực hành tiếtkiệm; chống tham 6, lãng phí; ặc quyển ặc lợi; ong chính sách thuế, bảohiểm và trợ cấp xã hội; trong vấn dé giải quyết việc làm cho ng°ời lao dong;
phát triển miền núi và vùng cn cứ cách mạng... Các liiến pháp nm 1946,
1959, 1980 cùng với một khối l°ợng vn bản pháp luậi dé sộ của nhà n°ớc
Tuy nhiên, rong một thời gian khá dài, CBXEH) d°ợc chúng ta quan niệm
Dang cộng sản Việt Nain yé vấn dé này mới thật sự °ợc ổi mới. iều ó
d°ợc thể hiện ở mội loạt luận iểm nhự: xác dịnh việc ấm bảo CHXI]H là mộttrong nữn mục tiêu kinh tế - xã hội của ất n°ớc trong thời kỳ dổi mới; giải
quyết việc lầm và thực hiện nguyên lắc phân phối theo lao ộng là những vấndé trọng tâm của chính sách CBXIH; thực hiện CBXH phù hợp với diều kiệncụ thể của ất n°ớc; chống thu nhập bất hyp phaj và ặc quyền, dặc lợi...
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">trong các l)nh vực chính trị, vn hóa, giáo dục; không chi trong mối quan hệ
khuyến khích tang thu nhập và lầm giàu dua trên kết quả lao ộng °ợc cot
là b°ớc ột phá trong quan iểm CHXIT của Dang, phù hợp với chủ tr°¡ng
Tổng kết 10 nam ổi mới, ại hội VHI (6/1996) của ảng tiếp tục
lực và nội dung của sự nghiệp ổi mới mà còn là một mực tiêu của Hó: “Dần
giầu, n°ớc mạnh, xã hội công bằng và van minh". áng l°u ý là những luận
không chi ở khâu phan phối với nhiều tinh thức mà còn lad ra cho mọing°ời có c¡ hội phát triển và sử dựng hợp lý nng lực cửa mình... °ợc xchlà những b°ớc phát triển quan trọng trong quan niệm CBXI] của ảng tả
trong giai doạn mái. Dự thảo Báo cáo chính trị trình ại hội 1X (2001) của
CNXH, với dan chủ và vn minh {21, tr. 3}. Vì thế, quan iểm tang tr°ởng
trọng của °ờng lối kinh tế, của chiến l°ợc phát triển ở Việt Nam trong
nêng trong mdi giai doạn lịch sử những về c¡ baa là nhất quán và là mot
<small>mục tiêu lớn, xuyên suốt quá trình cách mang Việt Nam.</small>
‘Vom lại, tiến trình hình thành và phát triển những tự t°ởng CHXI]
tiến thế giới và ở Việt Nam ngày cang da dạng, phúc tạp về tính chất. ‘Virnhững quan niệm hết sức sử khai, dun gián dần dần, tự t°ởng CBXPL củanhân loại gan liền với lợi ích cáo giải cấp, VỚI bản chat nhà n°ớc và pháp
luật, bj qui ịnh bởi các diều kiện kinh (ế - xã hội trong từng thời kỹ lịch sử
<small>nhật ịnh và có sự giao thoa giữa tính thời ại với bán sắc vn hóa dain lộc,</small>
Cho ến nay, chỉ có chủ ngh)a Mác - Lénin mới thật sự có khả nang whan
tiức dé hiện thực hóa nó trong dời sống xã hội.
1.1.2 Khái niệm công bằng xã hội và vai trị của nó (rong sự
nghiệp doi mới ở Việt Nam
1.1.2.1 Khai tiệm CHXHH va ubiing ặc tr°ng c¡ bẩn của nó
Lliện nay, CBXIH là khái niệm có nhiều cách hiểu khơng hồn lồn giốngnhau. ”Fừ iển bách khoa Việt Nam" (rong mục từ "cơng bằng”, ịnh nghìa:
I- Khái niệm về ý thức dạo ức, ý Hiức pháp quyền, chi
Khác với khái niệm thiện và ác dùng dé dánh gid những hiệnt°ợng riêng tế, khái niệm cong bằng nêu ra sự t°¡ng quan giữa
niột số hiện t°ợng theo quan iểm phân phối phúc và họa, lợi và
hại piữa ng°ời với ng°ời. Công bằng doi hỏi sự t°¡ng xứng giữavai trò của những cá nhân (những giai cấp) với dia vị của họ, pittahành vi với sự dén bù (lao ộng và thù lao, công và tội, th°ờng va
phat), piữa quyền với ngh)a vu. Khơng có sự (°¡ng xứng tong
khả nng hiện thực cửa xã hội còn ch°a °ợc giải quyết. Hởi vậy,
"Từ iển bách khoa triết học" của Liên XO tr°ớc ây, xác ịnh"công bằng" là:
và ngh)a vụ của họ, giữa làm và h°ởng; giữa lao ộng và sự trảcông; gia tội phạm và sự trừng phạt, giffa công lao và sự thừanhận của xã hội. Sự không phù hợp trong những quan hệ ó °ợcánh giá là bất cơng [125, tr. 650].
Khai niệm "công bằng, công lý" °ợc dinh ngh)a trong "Từ iểntriết học giản yếu” do JIữu Ngọc, D°¡ng Phú Hiệp và Lá Hữu Tầng biên
soạn, nh sau:
Phạm trù ạo ức học và pháp luật, ánh giá những quanhệ và hành ộng xã hội với quan niệm là mỗi ng°ời ều bình
chúng. Nội dung của công bằng không có tính chất chung chip,
bất di bất dich, phí thời gian- nó thay ổi theo lịch sử, phản ánh
hồn cảnh kinh tế - xã hội nhất ịnh và sự ánh giá về mặt ạo
nhiệm vụ hoạt ộng vì lợi ích tập thể, xã hội. Nguyên tic "mỗi
ng°ời lầm theo nâng lực, h°ởng theo lao ộng” d°ợc thực hiện...chỉ khi nào tới CSCN thì mới thực hiện °ợc nguyên tắc” mding°ời làm theo khả mng, h°ởng theo nhu cầu” {76, tr. 97-98 |.
xã hội học, luật học... Theo ó, có tác giả coi CRXI | khơng phải là sự ngang
bằng nhau giữa ng°ời với ng°ời về mọi ph°¡ng diện mà chỉ ở một ph°¡ng
diện nhất ịnh: ó là quan hệ giữa ngh)a vụ và quyền lợi của con ng°ời theonguyên lắc thực hiện ngh)a yy (cống hiến) ngàng nhau thì sẽ °ợc h°ởngquyển lợi (h°ởng thụ) ngang nhau [88, tr. 33].
Có tác giả xem xél ban chất của CBXII chính là sự phù hợp giữa
<small>mội loạt các khía cạnh trong mối quan hệ giữa cá nhân (hay nhóm xã hội)lần: với cái mà họ d°ợc h°ởng từ xã hội (cái làm và cái d°ợc h°ởng có thể</small>
tốt lành hoặc ng°ợc lại) (30, tr. 15]. Có ng°ời khẳng ịnh CBXIH là phạmtrù lịch sử cụ thể, mang tính giai cấp, có thể °ợc xen xét ở nhiều góc do(chính i, kinh lế, triết học, dao dức, pháp luật). Nó chính là “sự dánh giál°¡ng, xứng” gia gid by thực tế của những cá nhân, giai cấp hoặc nhóm xã
hội với dia vị xã hội của họ; giữa công lao với sự thừa nhận nó; gia quyềnvà ngh)a vụ; giữa vị phạm pháp luật và trách nhiệm phdp lý [102, ty. 57].
Ngay Wong sách báo pháp lý ở các n°ớc XHICN H°ớc ây (dac biệtlà ở Liên Xô) cing khơng có sự thống nhất nhiều về khái niệm CHXỊH. Cóng°ời cho ó là một phạm wh triết học thể hiện một cách khái quát những
nguyen tÁc của môi quan hệ t°¡ng tác giữa nhà n°ớc và cá nhân, giữa cácgiai cấp và nhóm xã hội, thể hiện sự bình dẳng giữa ng°ời với ng°ời. Có khi
vid trách nhiệm pháp lý... Khong có sự t°¡ng xứng noi trên là bát cong xã hội.
Với quan niệm nh° vậy, CBXTT có một số ặc tr°ng c¡ bản sau day:
a) Là một giá trị lớn lao, CBXII có thể °ợc nhận thức và thực hiệntừ nhiều góc ộ khác nhau nh°, chính trị, kinh tế, triết học, ạo ức, pháp
sự tồn tại của nhiều khái niệm CBXI1 khôtig giống nhau thậm chí, ối lập
toàn uu thế và hợp lý ối với khái niệm này nếu khơHg dat nó vào mot
thể ạt hiệu quả cao khi nó °ợc hỗ trợ ắc lực của nhiều ph°¡ng tiện khác.
lại vừa có tính xã hội. Thật vậy, cơng bằng là khát niệm lyon bị “nhiễm” ÿ chívà lợi ích của lừng giai cấp, nhóm xã hội. iều dó giải thích vì sao mỗi giai
bằng và cách thức thực hiện nó. Bai lẽ, suy cho củng, dia vị của lừng giai cap,nhóm xã hội trong sản xuất, trao ổi và phan phối sé là nhân tố quyết ịnh
<small>nhụ cầu và lợi ích của họ và từ ó, chi phối quan niệm cơng bằng của chính</small>
họ. Nói khác di, nhu cầu và lợi ích trong một giải doan lịch sử nhất ịnh: sẽlà c¡ sở, tiên chí ể hình thành và dánh giá quan niệm cong bằng của mỗi
<small>giai cấp, nhóah x4 hội. Tuy nhiên, quan niệm công bằng cha giải cấp thống</small>
trị sẽ chỉ phối quan niệm công bằng chung của loan xã hội. Theo Lenin, vớigiải cấp vơ sản thì "cơng bằng phải phục tùng lợi ích của cơng cuộc lật ổtự bản” (50, tr. 437] và ó là một nội dụng c¡ ban của CBXIL trong CNXHH.
Mat khác, cing không thể có một khái niệm CHXIH chỉ có lựi cho
<small>mol giải cấp duy nhất mà lại d°ợc xã hội chấp nhận. Vì yang, tính giai cấp</small>
của CHXII chỉ có thể tổn lại trong tổng thể và dung hịa với ý chí, lợi ích
chung của tồn xã hội. Cơng bằng của từng cá nhậu, giai cấp và nhóm
ng°ời vì thế, ch°a phải là CBXIL. Do vậy, CHXIH con có tính xã hội, tức làtrở thành chuẩn mực công bằng chung, phổ biến của tồn xã hội. ó là nền
tảng, là mơi tr°ờng ể tính gidi cấp của khái niệm này tổn tại và phái hiển
trong những ặc tinh của nó.
<small>¿) Trong bat kỳ thời dai nào, CHXIH cing là khái niệm ham chứa sự</small>
dung hop giữa bản sắc dân tộc của nó với những giá tị công bằng chúngcủa nhân loại. Nếu nh° nến vn hóa của một dân lộe mang ậm dấu ấn tính
cách của dan tộc ó thì quan niệm công bằng Với tu cách là một bộ phận
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">bằng chung của nhân loại qua bao thế hệ. Trong thời ại ngày hay, HỒ: Còn
là òi hỏi khách quan của việc nhận thức và thực hiện CBXIL trong tiến
vn hóa, khoa học, công nghệ... cùng với nhiều thách thức về dam bảo bình
dẳng, cơng bằng cho con ng°ời.
oạn lịch sử nhất ịnh, CBXH là khái niệm có tính lịch sử cụ thể. Vì thế,khơng thể có một quan niệm công bằng chung cho mọi thời ại, mọi quốcgia nh° mot chuẩn mực “bất di bất dịch". Tiến trình lịch sử của nhân loại
cho thấy với mỗi hình thái kinh tế - xã hội, déu có những quan niệm cơng
Cơng lý của ng°ời Hy Lạp và La Mã cho rằng chế ộ nôlệ là công bằng; công lý của những nhà t° sin nam 1789 òi hỏithủ tiêu chế do phong kiến, vì chế ộ ấy khơng cơng bằng... Do
ó, khái niệm về công lý v)nh cửu biến ổi, chẳng những cingvới thoi pian và không gian, mà cả cùng với bản than con ng°ờinữa |67, tr. 379].
một xã hội trong một giai oạn lịch sử với những diều kiện chính trị kinh tế
-xã hội ã qui ịnh nó. Vì thế, ding một th°ớc do cơng bằng chung cho moithời ại, mọi dan tộc, mọi xã hội cing sai lầm không kém việc áp dat nhữnp
chuẩn mrỨc công bang khi những iều kiện vat chất ch°a phù hợp với nó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">xứng ó càng lớn thì bất cơng xã hội cầng nghiêm trong. C¡ sở ể ánh giásự l°¡ng xứng ó chính là những liêu chí nhất ịnh mà xã hội lựa chọn vàchấp nhận. Nếu tiêu chí thay ổi thì quan niệm về “su t°¡ng xứng" cingthay ổi theo. Nhu yay, CBXIT là khái niệm khơng chỉ d°ợc ịnh tinh mà
cịn phải °ợc ịnh l°ợng khá cụ thể. Vấn dé là ở chỗ việc ịnh l°ợng "su
<small>wong xứng” nĨi tiên Hong thực tế, khơng phải bao giờ cing chứng minh rõ</small>
ràng d°ợc (chẳng hạn sự ến áp công lao, x°¡ng máu...). Tuy nhiên, cần
l°u ý rằng: nếu chỉ djnh tính thơi thì CHXÍH có nguy c¡ trở thành khẩu hiệu
mình trong việc thực hiện CBXÌH, nhất là trong diều kiện kinh tế xã hội còn
thấp nh° ở Việt Nam hiện nay. Vì thế, quan iểm thực hiện CBXII tronglừng b°ớc và trong suốt q tình phát iển; khơng chờ kinh tế lãng lr°ởng
thật cao mới thực hiện CBXH của ẳng cộng sản Việt Nam, chính là xuất
hội "dan chủ gap triệu lần” xã hội t° sản - sẽ là n¡i ngự Wy của công bằng
với ý nghia cao cả nhất của từ này. Vì thế mà ngày nay, khơng thể nói về
CHBXII một cách ding ấn nếu khơng gắn nó với những ịi hồi về dân chủ
chân chính trong dời sông xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">lập với con ng°ời và ý thức com ng°ời” (76, tr. 73]. VỊ thế, chân lý sẽ là c¡
ó, ạt tới chân lý cing là ạt tới sự công bằng.
Pháp chế với những nội dung và yêu cầu cha nó thơng qua hoạt
ộng xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật là
hỗ trợ của pháp chế, CBXE sẽ trở thành khái niệm ao t°ởng, thậm chí, phần
tác dụng. Do váy, vai trò của nhà n°ớc và phán luật trong việc dam bảo CBXH
xử sự chung cho mọi ng°ời, vừa ảm bảo có hiệu quả cho các chuẩn mực
h) Cuối cùng, tuy có những iểm t°¡ng ồng song CBXII không
một hoặc một số ph°¡ng iện (chính trị, kinh tế, pháp luật...). Trong số
CBXH theo chiều ngang, khơng có sự phân biệt thì CBXII chính là bình
ẳng xã hội từng phần ể h°ớng tới bình ẳng xã hội npay càng cao h¡n VÀ
dó. Tuy nhiên, khơng thể vì thế dể ồng nhất bình ẳng xã hội với CBXH.
Giá trị thực tiễn của sự phân biệt hai khái niệm này là ở chỗ: vẫn có thể
hội hồn tồn mới thực hiện CBXIL Phân biệt hài khái niệm này không
phải dé nhằm ối lập chúng mà trái lại, càng khẳng ịẦh bình dang xã hội
<small>ln là c¡ sở, diều kiện của CBXII. Trong mối liên hệ với pháp luật thì bình</small>
dang xã hội là biểu hiện tinh khái quát của pháp luật, con CBXIT chính là
“thấu tình, ạt lý” thì ó là cơng bằng... Hién nay, mội luận iểm may chốttrong quan niệm yề CBXH °ợc nhiều ng°ời ồng tình chính 1A tạo ra sự
ng°ời. Với quan niệm nh° vậy, mối quan hệ giữa CBXH và bình dang xã
tắc cu bản của việc thực hiện CBXH trong nền kinh tế thị tr°ờng hiện nay.
<small>da iện, phúc tap khơng chỉ trong lý luận mà cịn cả trong hoạt ộng thực</small>
tiến. Vì thế, việc nhận thức úng dan bản chất và các ặc tr°ng của kháiniệm này có ý ngh)a rất lớn dối với các hoạt dộng nhằm nâng cao vai ud
của pháp luật trong việc ảm bảo CBXEL iều ó phải d°ợc thể hiện khơngchỉ Wong hoạt ộng xây dựng pháp luật mà cả với các hoạt ộng tổ chức
<small>thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật cing nh° nang cao ý thức pháp luật</small>
cho mọi công dan theo h°ớng dam bảo CHXI [ ở Việt Nam hiện nay.
day, chi xem xét vai WO của CHXIH ối với Jang H°ởng kinh tế, với Ổn dịnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">°ợc thé hiện một cách tổng quát bằng sự tang sản l°ợng của nền kinh tế ddtrong một thời gian nhất ịnh và th°ờng °ợc do bằng tổng sản phẩm quốc
ó, tng tr°ởng kỉnh tế luôn là mực tiêu của mọi nền kinh tế, ặc biệt là
nhờ CBXH - có vai trị tác ộng rất quan trọng. Trong nền kinh tế thị tr°ờng
bách h¡n trên các l)nh vực: phân phối; chính sách ối với các thành phần
giàu hợp pháp và chống th° nhận do vi phạm pháp luật; tạo ra c¡ hội vàiều kiện tiếp cận c¡ hội cho con ng°ời một cách bình ẳng trong nền kinÌitế... Giải quyết thỏa áng những vấn dé nói trên chính là thực hiện CHXIIHht một tiền dé và ộng lực tối quản trọng cho lang tr°ởng kinh tế. Tốc ộfing tr°ởng kinh tế khá cao trop quá trình ổi mới vừa qua ã chứng minh
nhất là 7%j/tfữm [21, tr. 3] thì việc ảm bao CBXH lại càng khơng có lý doể chting lại. Richard Bergeron, trong cuốn sách "Phản phát triển - cái plé củachủ ngh)a tự do”, ã rất có 19 khí cho rằng: “Từ nay, théin vào tat cả nhữngnội dung ã có, khái niệm tng tr°ởng bao gồm hoàn toần ầy ủ mọi cái
"Tang tr°ởng kinh tế phải gan liền với tiến bộ ya công bằng xã hội ngaylyong từng b°ớc và trong suốt qua Irình phát triển" (18, tr. 110]. Vì thế, vai
wd ảm bảo CBX của pháp luật trong nền kinh tế thị tr°ờng sẽ iA mot nhântố quan trọng thúc ẩy tng tr°ởng kinh tế theo những ịnh h°ớng nói trên.
Thực tiễn thế giới trong những nm gần day cho thấy rõ h¡n vai lịcủa ổn ịnh chính trị ối với sự phát uiển của một quốc gia. Với những
n°ớc dang tiến hành cải cách, ổi mới thì ổn dịnh chính wi là diều kiện
của ổn ịnh chính trị là vai ð lãnh dạo của ảng °ợc tang c°ờng, nhà
Nhu dã biết, bất công xã hội là nguy c¡ dẫn ến bất ổn chính trị, rối
ren xã hội ya kìm hãm tng tr°ởng kinh tế. Tat cả những diều dó là cội
ngày càng gia tng. Bởi vậy, một nền chính trị lành mạnh, ốn ịnh phải có
kha nng loại trừ ngày càng nhiều h¡n những bất công xã hội, nhất là khi
<small>chúng phát sinh từ c¡ chế lãnh ạo, quản lý và từ hệ thông pháp luật. Từ</small>
thời cổ ại, A-ri-stốt ã nhìn thấy nguyên nhân sâu xa của bất bình ẳng xãhội là sự thiếu cơng bang, nhất là những bất cơng về chính uj. Những ng°ời
lam bùng nổ cuộc cách mạng vô sản nh° thế nào. Cách ây không lâu, sự
CHXIH của con ng°ời trong t°ờng lai không chỉ ¡n thuần là lợi ích kinh tế
chủng tộc, sắc tộc... Muốn hay khơng, Việt Nam khơng thể ứng ngồinhững thách thức nh° thế. RG ràng, những nỗ lực trong việc dam bảo CBXTH
Nam hiện nay, dam bao CBXIT con là một òi hỏi cấp bách của tiến trìnhxây dựng Nhà n°ớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Nó phải trở thành
ịnh h°ớng c¡ bản của tổ chức quyển lực Nhà n°ớc trên ba l)nh vực lập
ồng thời, nó cịn là nguyên tic và òi hỏi tối quan trọng của việc tôn trop
và dam bảo các quyển tự do c¡ bản của công dan, trong việc xác lập mốiquan hé hữu c¡ giữa công dan với Nhà n°ớc và dam bảo quyển lầm chủ thật
sự cửa nhân dan trong ời sống chính trị - xã hội. Mat khác, ảm bảo
CBX sẽ phải là mục tiêu, ph°¡ng châm của hoạt ộng bảo vệ pháp luật,
tng c°ờng pháp chế XHCN và dam bảo việc tuân thủ nguyên tac quản lý
xã hội bằng pháp luật. Có nh° vậy, cơng bằng, dan chủ, nhân ạo và pháp
chế mới thật sự trở thành những gid trị to lớn của một nhà n°ớc phái: quyềnXIICN ở Việt Nam ma chúng ta ang xây ựng.
c) Với chính sách xd hội
Chính sách xã hội là:
Bộ phận cấu thành chính sách ch°ng của một chính ẳnghay chính quyển nhà n°ớc tronp việc giải quyết và quan lý các
con ng°ời, iều kiện lao ộng và sinh hoạt, giáo duc và vn hóa,
<small>Với quan niệm nh° vậy, CBXET trở thành “x°¡ng sống” của một chính</small>
sách xã hội ứng dan. iều ó có ngh)a là mọi vấn dé thuộc chính sách xã hội
cần °ợc giải quyết theo h°ớng dam bảo CPXIT không chỉ ở việc phan phối
nêu không lấy CHBXỊH làm nguyên tác, muc tiêu c¡ bán của mình thì chính
sách xã hội sẽ trở thành lực cản của lãng Ir°ớng kính tế, tạo ra những bất ổnchính wi - xã hội tất yếu. Thành cơng của sự nghiệp dồi mới ở Việt Nam
hiện pay phụ thuộc rất nhiều vào tính nâng dộng xã hội của mỗi cá nhân,giai cấp, tng lớp. Nh°ng diéu dé chi có thể có °ợc khi nó là kêt quả của
mot chính sách xã hội hợp lý, cơng bằng. iều tra xã hội học trong de lài
<small>d°ợc hỏi) ã lựa chon 10 giá bị xã hội, trong ó, CBXTT d°ợc coi là một piá</small>
Wi xã hội c¡ bản. Những thành tựu dạt d°ợc sau 15 nm ổi mới dã cho thấychúng không thể tách rời từng b°ớc thuc hiện CBX nh° là một dong lựcquan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội và ổn dịnh chính ui ở Việt
<small>phân phối; giải quyết việc lầm cho ng°ời lao ộng; thực hiện chính sách xóa</small>
ói giảm nghèo; khuyến khích làm giầu hợp lý; dain bảo sự bình dẳng trong
các quan hệ xã hội piữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; gia các giới dồng bào,giữa các vùng, miễn của ất n°ớc và cả trong chính sách ối ngoại của Nhà
n°ớc la... Một chính sách xã hội cơng bằng sẽ hạn chế tới mức thấp nhất cáigid ma chúng ta phải wa khi phát triển nền kinh tế thị tr°ờng. ó sẽ là c¡
hoi ể pháp luật phái huy vai WO và tiểnn nng to lớn của mình trịng việcthể chế hóa yà ảm bảo thực hiện một chính sách xã hội úng din, cơng bằng.
1.2. VAI TRỊ CUA PHÁP LUAT TRONG VIỆC pAnt BẢO CONG
1.2.1. Quan hệ giữa pháp luật với công bằng xã hội
Về ph°¡ng diện lịch sử, CBXIL xuất hiện tr°ớc pháp luật. Trong tác
phẩm “ịnh thần pháp luật" S. Mon-tes-xki- ở ã nhận xết: “r°ớc khi ng°ời
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">ại, nữ thần Maat là biểu t°ợng của cơng bằng, chân lý và tịa An. Med qui
°ớc lúc ó, những quyển uy d°ới trần thế (nh° các Pha-rả-on, những kẻ t°tế, pháp tuat) ều không °ợc trái với Maal - ngh)a là phải phục tùng công
bằng, chân lý. Mol quan hệ giữa pháp luật với CBXH cịn °ợc con ng°ời
một luật gia Lama cổ ại, cho rằng: nguồn gốc cửa từ "luật" (jus) °ợc sinhra bởi từ “Sự thal, công bang" (justitia). Bởi vậy, theo ông: "khoa học phápluật” (fufisprudentia) là sự nhận thức những việc thần thánh và nhân pian, là
phải vì thế khơng mà trong tiếng Anh, ngồi từ "Equity" chỉ sự cơng bằng, cịncó từ "justice" cing chỉỈ sự cơng bằng, cơng lý, sự that? Sen-x¡, một luật piaLama khác, lại ịnh nph)a một cách lịch lim: "Jus est ars boni et aequi - luật
pháp, ó là nghệ thuật của iều thiện và sự cơng bằng" {92, tr. 59]. Ngồi ra,
nhiều triết pia khác thời cố ại cing quan tam xem xét mối quan hệ pitta
công bằng với nhà n°ớc và pháp luật. Pia-ton ánh giá một nhà n°ớc lý t°ởng
là nhà n°ớc có các ạo luật cơng bằng [44, tr. 63]. A-ri-stot ồng nhất phápluật với công bằng và theo ông, hành ộng công bang là hành ộng theo phápluật. Hàn Phí Từ khi chủ tr°¡ng pháp trị, cing cho rằng, nếu luật pháp nghiem
ến thời kỳ cận ại, quan hệ giữa pháp luật yà công bằng càng °ợc
con ng°ời nhận thức dầy ủ hun. Cơng bang là tiêu chí, là ịi hỏi của pháp
luật và ng°ợc lại, pháp luật sink ra là dể thực hiện sự công bang. Những
<small>ng°ời theo thuyết “pháp luật tu nhiên” (nh° EL. Gro-t-us và T. Hôp-b¡) dos</small>
hỏi pháp luật do các nhà n°ớc ban hành (uật thiực ịnh) phải phù hyp với tecông bằng tự nhiên. Pháp luật phải xuất phát từ sự công bằng và chỉ xác
ịnh những gi không maw thuẪn với công bằng (TR%ơ-ti-us) |46, tr. 2404;cơng bằng chính là sự phục lùng các dao luật, cịn bất cơng là cái mâu
thuẫn với pháp luậi CF. Hiếp-b¡) {46, tị. 220]. Những nhà “khai sáng” ở
Pháp ã mở rộng phạm vi xem xết mối quan hệ giữa pháp luật với CHXHH.
i-d¡-rô cho rằng: pháp luật dúng dan hay không là ở sự công bằng, công
lâm của con ng°ời và hoại ộng xét xử không phải là cái gì khác ngồi việc
thể hiện sự cơng bằng. Mon-le-ski-u ặc biél quan lâm lới sự công bằng
Hong hoạt ộng lập pháp và tổ chức quyền lực nhà n°ớc nói chung, cái manhờ ó, tạo ra d°ợc các ạo luật cơng bằng. ‘Theo ơng, cơng bằng chính là
trong việc dâm bảo công bằng bởi lẽ, "nếu ta biết tiếp nhận công lý lừ trời
Tuy nhiên, mặc dù có những nhận dịnh rất xác áng về quan hệ giữapháp luật với CBXII song các quan iểm học thuyết nói trên vẫn bộc lộ
những hạn chế mà chính những ng°ời dé x°ớng nó khơng thể v°ợt qua °ợc
mô phỏng lẽ công bằng tự nhiên; hoặc từ pháp luật ể nhận thức về côngbằng và ng°ợc lại, hoặc ch°a thật sự xem xét mối quan hệ giữa pháp luậtvới công bằng gan liền với các iển kiện kinh tế, xã hội với lợi ích giai cấpnhất ịnh... Vì tiế, chỉ ến khi chủ ngh)a Mác - Lênin ra ời, moi quan hệgiữa pháp luật với CBXE mới d°ợc luận giải mot cách biện chứng, dựa trên
các luận diểm chủ yếu sau dây:
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">hội trong một giai oạn lịch sử nhát ịnh. Chúng ều là những hiện l°ợng
này qui ịnh bản chất mối quan hệ giữa pháp luật với CBXH. iều ó cóngh)a là, một kiểu pháp luật hay một quan niệm CBXH cao h¡n hoặc thấp
thống trị và ng°ợc lại, công bằng luôn là nguyên tắc, là òi hỏi của mọi
Bởi thế, khi giải thích về pháp luật hay CBXH, khơng thể bat ầu từ bản
hội - cái ã qui ịnh chúng. Vì rằng, "tồn bộ những quan hệ sản xnat Ay
hợp thành c¡ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái c¡ sở hiện thực trên ó xâyựng nên một kiến trúc th°ợng tầng pháp lý và chính trị và có những hìnhthái ý thức xã hội nhất ịnh t°¡ng ứng với c¡ sở hiện thực ó" (66, tr. 15].
Luan iểm này khơng những chi ra iểm giống nhau giữa pháp luật vàCBXH (bi qui ịnh bởi các iều kiện kinh tế - xã hội) mà còn cho thấy quyluật phd hop giữa pháp luật và CBXU với những iều kiện vật chất ã sinh
việc dam bảo CBXII. Mat khác, ể tang c°ờng val trị ó của pháp luật Nhà
- Pháp luật và CBXH là những phạm trà phản ánh lợi Ích giai cáp,
là những bộ phan cau thành của hệ tr t°ởng thởng trị xã hội. Boi tế, cảpháp luật lẫn CDBXTT tổn tại trong ời sống không vì bản thân chúng mà làvì con-ng°ời và lợi ích của họ. Tr°ớc hết, ó là lợi ích của giai cấp thống trị
và CHXI1 mới trở thành ại l°ợng chung cho mọi khá nâng, H°ờng hợp
Chí trong t°ờng hợp nh° thế, pháp luật và CBXI] mới v°ợi lên tính giải cấp
của mình ể trở thành những ph°¡ng tiện tổ chức và diều chính các quan he
pháp luật lẫn CAXE sẽ “tự lầm nhục nó” (chí của Aap-ghen). Day là luậniểm hết sức quan trọng ổi với việc hoàn thiện pháp luật và thực hiệnCBXH trong c¡ chế thy tr°ờng ở Việt Nain hiện nay.
cấu thành hệ ty t°ởng thống trị, là sản phẩm của những iều kiện sinh hoạt
vật chất nhất ịnh. Da vậy, chúng có tác ộng rất lớn (tícl cực hoặc khơnglich cực) tới t° duy, tình cam và hành ộng của con ng°ời. Xu h°ớng va
của hệ thống pháp luật yà chính sách CBXH trong mội nhà n°ớc. iều dóchứng tỏ rằng, muốn xác lập một hệ t° t°ởng thống uj dúng dan, giai cấpcầm quyền, ngoài việc phải biểu hiện lợi ích của mình thành lợi ich chungcủa xã hội, cịn phải "gắn cho những t° t°ởng của bản thân mình một hình
nhat hợp lý, duy nhất có gid trị phổ biến" {63, tr. 68]. ó cing là dịi hỏichính áng ối với pháp luậi và CBXTH với t° cách là những bộ phận quantrọng của hệ tự t°ởng thống trị xã hội “có giá trị phổ biến”.
hệ và hội. Thật yay, khi nhân loại ch°a hé biết tới pháp luật thì cơng bằngdã dain d°¡ng chúc nang ó d°ới hình thức những qui phạm xã hội khôngthành yấn (hối quen, tập quán, nghỉ lễ...) Cing nh° những khái niệm
pháp luật và CBXH trở thành những ại l°ợng chung cho mọi kha nang,tr°ờng hợp không giống nhau, trở thành chuẩn mực ch°ng cho cách xử sự
cơng bằng. Pháp luật là thứ cơng bằng chung, °ợc chuẩn mực hóa cho tồn
nhiều tinh thức khác và o vậy, chúng có khả ning hỗ trợ cho pháp luật ở
những vấn ể, những l)nh vực mà pháp luật không thể (hoặc không cẩn
thiếU phải iểu chỉnh. Pháp tuat iều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu
ộng vào các quan hệ xã hội thông qua sức mạnh: của d° luận, thói quett, sự
nhau mà trái lại, bổ sung và hỗ trợ cho nhau hiệu quả h¡n vì cing h°ớng tớitột mục dích: làm cho các quan hệ xã hội có trật tự, lành mạnh và phat
chỉnh các quan hệ xã hội thì tuyệt ối hóa vai trò của pháp luật cting sai lim
khong kém việc bỏ qua hoặc ánh pid thap vai trò của các chuẩn mực côngbằng °ợc thể hiện thong qua các qui phạtn xã hội khác ngồi pháp luật
- Mơi kiểu pháp luật déu lấy quan niệm CBX thống trị làm héntỉng. Pháp luật là hình thức pháp lý thể hiện te tr°ởng, quan iểm cônghang phd biên của một xá hội, là cơng cụ thực hiện cong bằng có hiện and
nhát. Thực tế cho thấy, pháp luật chiếm hữu nô lệ xuất phát từ công bằng
của chủ nô. Pháp luật phong kiến phản ánh quan niệm công bằng của ịa
</div>