Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.39 MB, 248 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
VŨ THU HẠNH (Luật môi trường)
10. ThS. NGO THI HUONG (Luat hon nhan va gia dinh)
12. PTS. ĐINH VAN THANH &
ThS. PHAM CONG LAC (Luat dan su)
34 (V) 4 - 43/122
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">S Ap ứng nhu cầu hoc tập, nghiên cứu của cán bộ, gido viên, sinh
viên, học viên và các đối tượng khác đồng thời góp phần xây
dựng và hồn thiện hệ thống thuật ngữ chuẩn trong ngành luật học ở
tập với hệ thống thuật ngữ của mot hoặc mot số ngành luật học nhất
Bộ Từ điển giải thích thuật ngữ luật học là cơng trình biên soạn
tâm huyết cũng như sự trợ giúp đắc luc của nhóm biên tập và ki thuật
<small>trình bày.</small>
Trên cơ sở kế thừa các từ điển luật học và các từ điển ngơn ngữhọc trong và ngồi nước, bộ Từ điển giải thích thuật ngữ luật học này
đặc thù - thuật ngữ thơng qua các phần định nghĩa và giải thích.
Trong mỗi thuật ngift, phần định nghĩa được trình bày trước, phần
<small>niệm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Nhằm giúp cho bạn đọc tiện sử dụng, khai thác có hiệu quả nội
dùng kí hiệu xt. (xem thêm).
. bang gid đất
. bảo vệ chế độ sở hữu toànđân đối với đất đai và chếđộ sử dụng đất đai
. buộc khơi phục lại tìnhtrạng đất
th đối với tổ chức và cá
nhân nước ngồi
chế độ pháp lí đất chuyên
<small>chức trong nước được nhà</small>
nước giao đất và cho thuêđất
chế độ pháp lí đất đơ thịchế độ pháp lí đất khu dâncư nơng thơn
gia đình và cá nhân
chế độ sở hữu tồn dân
đối với đất đai
co quan quan lí dat dai
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">dat chưa sử dung
dat dị tích lịch su. van
hóa, danh lam thang cảnh
đất dự phịngđất đai
đất sử dụng vào mục đíchcơng cộng, lợi ích quốc
đất thăm do, khai thác tài
ngun, khống sảnđất thể canh
đất thổ cư
đất tơn gidođất xây dựng
đền bù thiệt hai về đấtđền bù thiệt hại về tài sản
<small>có trên đất. địa chính</small>
. điều kiện để triển khai cấpgiấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
. điều kiện được đền bù
thiệt hại về đất và tài sản
<small>có trên đất</small>
đơ thị
. đối tượng bị xử lí vi phạmhành chính trong quản lívà sử dung đất
. đói tượng điệu chinh của
<small>luật dat đai</small>
. đối tượng phải đến bù
thiệt hại về đất
<small>. don gia cho th đất đơ</small>
thị đối với hình thức đầu
<small>ty nước ngồi tại Việt</small>
<small>cho th đất</small>
khơng phải đất đơ thị đối
<small>với hình thức đầu tư nướcngồi tại Việt Nam</small>
<small>đơn xIn thuê đất</small>
đơn xin thuê lại đất
giao đất
piấy chứng nhận quyền sởhữu nhà, quyền sử dụng
đất tại đô thi
sử dụng đất
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">. hệ số điều chính K
. hình thức chuyển quyền
sử dụng đất
<small>hình thức giao đất, chothuê đất</small>
hồ sơ cho thuê đấthồ sơ địa chính
hồ sơ giao đất
hợp đồng thuê đấthợp đồng thuê lại đất
<small>lệ phí địa chínhlệ phí trước bạluật đất đai</small>
nguyén tac dat dai thudc
sở hữu toàn dân
nguyên tac giải
<small>tranh chấp đất dai</small>
nguyên tắc giao đất
ngun tac giao đất nơnp
nghiệp cho hộ gia đình và
<small>cá nhân</small>
nguyên tac Nhà nước
quan tâm sâu sắc đếnquyền và lợi ích hợp phápcủa người sử dụng đất
<small>quyết</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>1 At),</small>
thơng nhất quan lí tồn bộ
dat dat thea quy hoạch va
<small>phân hạng đấtphịng dia chính</small>
. qun
<small>quy hoach dat dai</small>
<small>quy hoạch dat do thi</small>
<small>quy hoạch đất khu dân cưnông thon</small>
<small>27. quy dat quốc gia</small>
28. quyền chiếm hữu đất dat
quyết định cho thuê đất
quyết định giải quyếttranh chấp đất đai
quyết định giao đất
quyết định giao đất nội bộ
chính trong quản lí và sử
dụng đất
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">ranh gidi dat dai
sở địa chính - nhà đấtsở hữu đất đai
sở hữu nhà nước về đất đaisở hữu toàn dân về đất đaisở hữu tư nhân về đất đaisử dụng đất đai
<small>thanh tra đất đai</small>
thành quả lao động, kếtquả đầu tư
tổ chức thuê đất
trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do hành vi vi
<small>phạm hành chính trong</small>
quản lí và sử dụng đấttranh chấp đất đai
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Ban đồ ti lệ lớn (2 1/10.000)được xác lap theo đơn vị hành
thửa được cơ quan nhà nước có
trường hợp một chủ sử dụng
nhiều thửa dat liên nhau cùngmục đích sử dụng thì các thửa
chất đất, giá đất... không nhất
khơng đúng các quy trình, quy
phạm về mat ki thuật, có đúng
với các quy định của pháp tuậthay khơng.
Về mặt quản lí nhà nước vềđất đai, bản đồ địa chính là cơ
sở để triển khai việc cấp piấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
<small>là một trong ba bộ phận hợp</small>
thành của hồ sơ địa chính (g6m
ban đồ địa chính, sách số địachính và giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất dai).
bang giá dat
Bang tap hop mức giá đất chomỗi loại đất do ủy ban nhân dântinh, thành phố trực thuộc trungương quy định trên cơ sở khunggiá của Chính phủ được banhành theo Nghị định số 87/CPngày 17/8/1994 về khung giá
các loại đất.
Bảng gia đất được niêm yếtcông khai tại trụ sở các cơ quanthuế, cơ quan quản lí nhà đất và
<small>địa chính.</small>
sử dụng đất thực hiện các nghia
vụ tài chính khi được nhà nước
sử dụng đất, lệ phí trước ba, lệ
phí địa chính hoặc được nhà
nước đền bù khi thu hồi vì mục
đích quốc phịng, an ninh, lợiích cơng cộng, lợi ích quốc gia.
như bảo hộ đầy đủ các quyền,nghĩa vụ của người sử dụng đất,
phương tiện và biện pháp khác
nhau như biện pháp chính trị,
kinh tế, hành chính, giáo dụcthuyết phục và các biện pháppháp lí. Trong các biện pháp nóitrên thì biện pháp pháp lí đóng
Buộc người vi phạm quy định
về quản lí, sử dụng đất đai khơiphục lại tình trạng đất như trước
Cán bộ chuyên môn giúp ủy
<small>ban nhân dân cấp xã thực hiện</small>
cơng tác quản lí nhà nưcc về đấtđai và đo đạc bản đồ trin phạm
<small>VI Xã.</small>
Cán bộ địa chính x¿ là mộttrong 4 chức danh chuyên môn
chuyên môn, nghiệp vu;
- Được quan tâm củ đi đàotạo bồi dưỡng nghiệp vụ địa
quyết định việc giao h›ặc cho
thuê đối với người sử cụng đấtkhi họ yêu cầu.
<small>nam i998 ghi nhận 2 can cứ</small>
- Can cứ vào quy hoạch, kehoạch sử dụng dat dai da được
quyển xét duyệt;
- Can cứ vào yêu cau sử dung
đất ahi trong luận chứng kinh tế
- ki thuật và trong thiết kế đã
quyền xét duyệt hoặc đơn xingiao đất, thuê đất.
đất thực tế ở từng tỉnh và thành
phố trực thuộc trung ương.
Can cứ xác định giá đất là cơ
phương mình. Khi xác định giá
đất, ủy ban nhân dân tinh phải
căn cứ vào các quy định sau:
- Khung giá các loại đất ban
hành kèm theo Nghị định 87/CP
ngày 17/8/1994 của Chính phủ;
- Căn cứ vào Nghị định số
17/CP/1998 ngày 21/3/1998 của
- Hạng đất, loại đơ thị, loại
<small>đường pho, vị trí dat da đượcxác định trong từng đường pho;</small>
<small>- Van dụng đúng hệ số K</small>
theo quy định tại Quyết định số
302/TTp ngày 13/5/1996 củaThủ tướng Chính phủ.
Cơ sở để phân loại các tổ
chức ở trong nước được Nhà
nước giao đất và cho thuê đất,
theo đó để xác định nghĩa vụ tàichính mà các tổ chức phải thực
hiện đối với Nhà nước, các
quyền được thụ hưởng gan liền
với từng hình thức giao đất hoặccho thuê đất.
Khi xác định quyền và nghĩa
vụ của tổ chức sử dụng đất ở
trong nước phải dựa trên các căn
<small>CỨ sau:</small>
- Mạc đích sử dụng đất;
<small>- Thời hạn được nhà nước</small>
giao đất, cho thuê đất;
- Phải trả tiền hay không phải
trả tiền sử dụng đất khi được
Nhà nước giao đất và cách thứctrả tiền khi được Nhà nước giao
đất hoặc cho thuê đất.
nước ngoai
điều chỉnh các quan hệ xã hộiphát sinh trong q trình quan lí,
sử dụng dất cho thuê đối với tổ
<small>chức va cá nhân nước ngoài trên</small>
cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàndân do nhà nước thống nhấtquản lí.
Chế độ pháp lí đất cho thuê
<small>xác định hình thức cho thuê đất,</small>
chủ thể là tổ chức, cá nhân nước
ngồi th đất, trình tự thủ tục
cho th đất, cách thức trả tiền
<small>thuê đất cho Nhà nước Việt</small>
Nam và các bảo hộ của Nhà
nước về quyền và nghĩa vụ củatổ chức, cá nhân nước ngoài sử
chuyên dung mội cách chặt chẽ,
„hai thác sử dụng có hiệu quả,
đáp ứng các nhu cầu của Nhànước và người sử dung dat.
chức trong nước được Nhà
nước giao đất và cho thuê đất
luật do Nhà nước ban hành
Các quy định của pháp luật
phi nhận trách nhiệm quản lí đất
đơ thị của cơ quan hành chínhcác vấp, cơ quan quan lí đất đaichuyên ngành trong việc thựchiện các nội dung quản lí đất đơ
thị. Các nội dung chủ vếu đề cập
vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử
<small>dụng đất đô thị, trình :ự, thủ tục</small>
giao đất và cho thuê dit, chuyểnquyền sử dung đất, cấp giấy
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">hội phát sinh trong q trình
quản lí và sử dụng đất khu dân
cư nơng thơn theo hướng hợp lí,
tiết kiệm và hiệu quả cao.
Các quy định của Nhà nướcxác định trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước tronp việc xác
định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất khu dân cư nông thôn,
các trình tu thủ tục giao dat Ở,
điều kiện giao đất và mức đất ở
cho từng vùng phù hợp với điềukiện và hoàn cảnh thực tế của
từng địa phương.
nhằm điều chỉnh những quan hệ
xã hội phát sinh trong q trình
quản lí, sử dụng đất lâm nghiệp.
Chế độ pháp lí này quy địnhrõ trách nhiệm của các cơ quan
đất lâm nghiệp, quyền và nghĩa
và cá nhân trong việc khai thác
có hiệu qua nguồn lợi tu von
ngành trong việc thực hiện chức
năng quản lí nhà nước về đất
<small>nơnp nghiệp, quy định các</small>
ngun tắc về giao đất nơng
nghiệp, trình tu, cách thức giaođất, đối tượng được giao đất trên
cơ sở ngun tắc nhà nước có
chính sách bao dam cho người
tạo thành hành lang pháp lí choviệc quản lí và sử dụng đất nông
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">nhằm điều chỉnh những quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình
<small>trái pháp luật.</small>
Ngồi ra cịn quy định cụ thể
về các điều kiện, trình tự lập hồ
sơ, trình tự thực hiện các quyền
về chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,thế chấp và góp vốn liên doanh
hữu đất dai trong đó xác nhận,quy định và bảo vệ quyền lợicủa Nhà nước với tính cách làchủ sở hữu tối cao đồng thời mở
rộng và xác lập các quyền năng
Chế độ này được xây dựng và
<small>tại Hiến pháp năm 1992. Trên</small>
thực tế, lúc đầu xây dựng chế độ
sở hữu này chúng ta chưa hìnhdung được đầy đủ cơ chế pháp lí
để thiết chế các quan hệ sở hữu
<small>cho phù hợp. Hiện nay trong cơ</small>
chế thị trường, quan hệ sở hữuđất đai được xây dựng phải dat
<small>được các tiêu chí pháp lí sau:</small>
- Phải luật pháp hóa vai trịcủa Nhà nước là chủ sở hữu tối
cao và là người thống nhất quản
<small>Cấu trúc mới đó của quan hệ</small>
sở hữu đất đai sẽ là một thể
thống nhất giữa quyền năng tối
cao của nhà nước với các quyền
cụ thể được mở rộng của người
sử dụng đất.
Có như vậy, chế độ sở hữu
<small>tồn dân khơng cịn là khái niệm</small>
tru tượng mà trở thành nền tảng
<small>thực sự cho việc xây dựng cơ</small>
chế pháp lí trong quan hệ sở hữu
của nền kinh tế thị trường.
luật do Nhà nước ban hành quyđịnh và bảo vệ các quyền và
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">neha Vụ của các to chức, hộ ciađình, cá nhân được Nhà nướccho phep sử dụng dat.
Chế độ pháp lí này quy định
về các loại chủ thể sử dung dat,
các quyên và nehia vụ chungnhất của người sử dụng đất.
chế định chung, nền tảng cho
độ sử dụng phân biệt thành:
- Chế độ pháp lí đất của to
<small>chức trong nước được nhà nước</small>
giao đất, cho thuê đất;
- Chế độ pháp lí đất cho thuê
đình, cá nhân.
chiém dat
Không trả lai đất cho Nha
nước đối với đất tam giao, tamcho thuê; không trả đất cho đất
đất của người khác mà không
<small>được pháp luật cho phép.</small>
<small>nham mo rong ranh pIới phạm vìđất của mình.</small>
<small>Ngồi việc bị xử phat hành</small>
<small>chính như phạt quane cáo, phal</small>
tiền, người có hành vi chiếm đất
thì cịn bị thu hồi đất để trả lại
<small>cho Nha nước hoặc người bị</small>
g6m các cơ quan nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội, cácđơn vị lực lượng vũ trang, các tổ
chức kinh tế là doanh nghiệp
nhà nước, các công ti cổ phần,
<small>công ti trách nhiệm hữu hạn,</small>
doanh nghiệp tập thể và doanhnghiệp tư nhân... Các tổ chức
này được nhà nước giao đất và
cho thuê đất. Vì vậy, có các tổchức cu thể như sau:
<small>thuê đất.</small>
b. Tổ chức nước ngoài, baogồm các cơ quan ngoậi giao, các
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tô chức quốc tế, các cơ quan đạidiện của Liên hợp quốc, các tổchức liên chính phủ và các tổ
chức nước ngồi đầu tư vào ViệtNam theo Luật đâu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Đối VỚI cơ quan ngoại Ø1aO
hoặc các tổ chức quốc tế có trụ
sở, văn phịng đại diện tại Việt
Nam thì họ đương nhiên là bên
thuê đất, được Chính phủ Việt
Nam cho thuê đất.
<small>Trường hợp bên Việt Nam góp</small>
vốn bằng giá trị quyền sử dụng
đất để liên doanh với tổ chức và
cá nhân nước ngồi thì bên Việt
Nam là bên thuê đất. Tương tựnhư vậy, đối với hợp đồng hợp
thì bên Việt Nam trong liên
doanh là bên thuê đất. Họ có
<small>trách nhiệm ghi nhận no và hoàn</small>
trả nợ vào ngân sách nhà nướctheo quy định của Bộ tài chính.
nước giao đất và hộ gia đình
được nhà nước cho thuê đất:
<small>d. Cong dan Việt Nam đượcNha nước giao đất và cho thuê</small>
<small>d. Người nước npoài, người</small>
Việt Nam định cư ở nước ngoài
<small>được Nhà nước Việt Nam cho</small>
Chủ thể quyền sở hữu đất đai
theo quy định tại Điều 17 củaHiến pháp năm 1992 và Luật đất
đai sửa đổi bổ sung năm 1998 là
nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
<small>nghĩa Việt Nam.</small>
Chủ thể của quyền sở hữu đất
<small>đai là nhà nước nhưng không</small>
đồng nhất khái niệm này với các
cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong quản lí đất đai. Các
<small>cơ quan hành chính nhà nước từ</small>
trung ương đến địa phương, cáccơ quan quản lí đất đai chuyên
Hiện nay mét số tai liệu pháplí khi xác định nội dung củaquyền sở hữu thường xuất pháttừ khái niệm dân luật về 3 quyềnnăng (chiếm hữu, sử dụng và
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">định đoạt) va chủ tài san dan sự
thường su dung các quyền nangđó trong khn kho luật định.
tức là bị hạn che ở mat này hay
mat khác. Quyên sở hữu đất đaicủa Nhà nước không bị bat cứlực lượng nào ràng buộc, phápluat mà Nhà nước ban hành
cũng: chỉ nhàm mục đích thựchiện quyền sở hữu đất đai của
mình. Cho nên, sẽ là khiếmkhuyết lớn nếu giai thích cácquyền năng của chủ sở hữu đất
lam nghiệp
nhân được Nhà nước giao đất,
nghiép giống cây trồng, các đơn
vị lực lượng vũ trang, trường
- Hộ gia đình cư trú tại dia |
phương được uy ban nhân dân
xã, phường, thi trấn xác nhận;
<small>- Cá nhân.</small>
cong trình cơng cong về baovệ và cải tao dat
<small>Cơng trình được xay dựng từ</small>
von nên sách nha nước nhàmtao điều kiện cho người sử dungđất được thụ hưởng các nguồn
lợi từ các cơng trình này để khai
thác, sử dung, bảo vệ va cai tạo
Ví dụ: Khai thác các nguồnlợi từ các hồ nước phục vụ cáccơng trình thủy điện, thủy lợi,nguồn nước từ sône, hồ, hệ
thống đê biển để chan sóng,
chắn cát póp phần canh tác cóhiệu quả.
cơ quan quản lí đất đai
chuyền ngành
Cơ quan địa chính từ trung
ương đến cơ sở có nhiệm vụgiúp Chính phủ và ủy ban nhândân các cấp tronp việc quản línhà nước về đất đai.
Chức năng của cơ quan quản
lí đất đai chuyên ngành là piúp
cơ quan hành chính nhà nướctrong quản lí đất đai và đo đạcbản đồ.
Tiền thân của hệ thốnp cơquan này là Tổng cục quản líruộng đất và Cục đo đạc bản đồ
cơ quan quản lí đất đai, Chínhphủ đã ban hành Nghị định số12/CP ngày 22/2/1994 về việc
Việt Nam trên cơ sở hợp nhất
Tổng cus quản lí ruộng đất và
Cục đo đạc ban đồ nhà nước.
quan trực thuộc Chính phủ;
- Sở địa chính hoặc sở địachính - nhà đất trực thuộc ủyban nhân dân cấp tỉnh;
- Phịng địa chính trực thuộc
ủy ban nhân dân huyện, quận,thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
<small>- Cán bộ địa chính xã,phường, thi trấn.</small>
cơ quan thanh tra đất đai
<small>Cơ quan thanh tra trực thuộc</small>
hệ thống cơ quan địa chính có
chức năng thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các nội dung của
chế độ quản lí nhà nước về đấtđai của các cơ quan nhà nước,
đai của người sử dụng đất.
Cơ cấu của cơ quan này gồm:
Ban thanh tra tổng cục địa
chính, thanh tra sở địa chính và
<small>các thanh tra viên chuyên ngànhđịa chính.</small>
Sự kiện pháp lí nhằm tước
quyền sử dụng đất của các chủsử dụng.
Biện pháp áp dụng ở đây làcác quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩmquyền. Về nguyên tắc, cơ quannhà nước nào có thẩm quyền
giao đất thì các cơ quan nhà
nước đó có thẩm quyền thu hồi
đất, việc giao đất đang có npười
sử dụng phải trên cơ sở cácquyết định thu hồi của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Trước
khi thu hồi đất cần nói rõ lí do
thu hồi, có phương án về kế
hoạch di chuyển, có phương án
đền bù và chương trình tái định
Cần phân biệt các trường hợpdo nhu cầu của Nhà nước và xãhội mà Nhà nước thu hồi đất với
<small>các trường hợp được quy định</small>
tại Điều 26 Luật đất đai năm1993. Đối với trường hợp donhu cầu an ninh, quốc phịng, lợiích cơng cộng, lợi ích quốc giakhi thu hồi đất, Nhà nước sẽ đềnbù thiệt hai về đất và tài sản có
trên đất nếu người sử dụng có đủ
<small>Các trường hợp được quy</small>
định tại Điều 26 Luật đất đai
năm 1993 phần lớn do lỗi từphía người sử dụng đất như sử
dụng đất khơng đúng mục đích,
Không thực hiện các nghĩa vụ tànvhính dor với nhà Như
vậy, việc thu hỏi đất là biện
pháp hành chính nham cham dứtquan hệ pháp luật đất đai của
các chủ sử dụng đất.
được phép sử dụng đất hoặc thừanhận việc sử dụng đất của họ là
hợp pháp, hợp lí.
Cơ sở hình thành quan hệ
pháp luật đất đai g6m:
- Quyết định hành chính của
<small>nhân, hộ gia đình được thực hiện</small>
quyền chuyển quyền sử dụng
<small>trọn vẹn the hin sự thay doi</small>
triệt để chủ sử dụng đât. Nói
cách khác, các chu sử dung có
thê thay doi hoặc chấm dứt hoàn
toàn quyền sử dụng đất của
Đối với các trường hợp
người cho thuê hoặc người thếchấp.
<small>Diện tích đất thực tế được</small>
chức, hộ gia đình, cá nhân cho
ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có đất được phép
chuyển quyền sử dung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">tích, loại hang đất theo các mẫu
phiếu kê khai, vào sổ sách địa
chính theo sự hướng dẫn của cơ
quan đăng kí, thống kê đất đai.
quản lí ln có sự biến đổi về
người sử dụng, diện tích, loại
được chia làm 2 loại:
- Đăng kí ban đầu: Khi đượcNhà nước giao đất, cho thuê đất
người sử dụnp phải đăng kí
quyền sử dụng đất tại ủy bannhân dân xã, phường, thi trấn.Trường hợp không đăng kí ban
đầu sẽ bị xử lí theo Điều 8 Nehi
định sơ 04/CP ngày 10/1/1997
của Chính phủ về xử lí vi phạm
dụng đất.
- Đăng kí biến động khi có
<small>trường hợp sau:</small>
+ Khi thay đơi mục đích sử
dụng đất;
<small>+ Khi thực hiện xonp việc</small>
chuyển đổi quyền sử dung đất;
<small>+ Khi thực hiện xonp việc</small>
chuyển nhượng quyền sử dụng
<small>+ Khi thực hiện xong việc</small>
cho thuê và chơ thuê lại quyền
<small>Như vậy, sau khi dang ki</small>
quyền sử dung đất được côngnhận một cách hợp pháp là điều
đất an ninh, quốc phịng
Đất sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phịng theo quy định
tại khoản | Điều 65 của Luật đất
<small>cứ quân sư khác;</small>
- Đất sử dụng làm cấc công
<small>ac căn cifà các căn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">trình phone thủ quốc Sia, tran
dia và cáo cơng trình đạc biệt:
- Pat su dune làm ga, cane
<small>thôn, đô thị, chuyên dùng và</small>
thể sử dụng:
<small>- Hat nav hợp thành quy dat</small>
quốc gia thong nhất là nguồn bo
sung cho các loại đất đã được sử
- Đất này hiện chiếm t1 lệ lớntrong vốn đất qudc gia. Vi vay,Nhà nước có chính sách khuyến
khích và tạo mọi điều kiện cho
điểm là ln gắn liền với các di
tích lịch sử, văn hóa, danh lamthang cảnh.
Vì vậy, tại Điều 69 Luật đất
<small>đai năm 1993 quy định các loại</small>
đất này phải được bảo vệnghiêm ngặt. Điều đó có nghĩalà khơng được phép sử dụng đất
đi tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh đã được Bộ văn
hóa thông tin xếp hạng là tài sản
quốc gia vào mục đích khác,khơng được thay đổi các kiến
trúc, hiện vat, các vanh quanmơi trường tự nhiên của các di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nghiép ở từng địa phương nhằm
xây dung cơ sở hạ tầng và các
<small>công trình cơng ích phục vụ đời</small>
sống vat chat, tinh thần ở các địa
Theo quy định của Điều 45
Luật đất đai thì các địa phương
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
về quỹ đất dự phịng. Mục đích
để lại quỹ đất này là:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng ở
nông thôn như đường, trạm biến
thế điện, hệ thống thủy lợi, cầu
nhà van hóa, nhà tình nghia, các
neh1a trang liệt st, đài tưởng
niệm v.v.. Quy dat này giao cho
cấp xã, phường, thi trấn quan If,được phép giao thầu, đấu thầu,cho th đối vói hộ gia đình, cá
<small>sung năm 1998 không được qua</small>
5 năm, tiền thu được chỉ sử dụng
<small>vào mục đích cơng ích của xã.</small>
hàng đầu của mơi trường sống
<small>của con người trên trái đất.</small>
<small>Cùng với khơng khí, nguồnnước, lịng đất, sinh vật và cáchệ sinh thai, đất dai được coi là</small>
điều kiện thiên nhiên quan trọng
<small>bao bọc môi trường sống và tạo</small>
ra nguồn sống, nguồn làm việccla con ngudi.
Đất dai trước hết là tư liệu
sản xuất chính khơng thể thaythế được của một số ngành sản
xuất như nông nghiệp và lâmnghiệp. Đất đai còn là nguyênliệu của một số ngành sản xuất
như đồ gốm, gach ngói, xi
Đất đai là nền tảng, là địa
<small>đứng cho con người trong sản</small>
xuất công nghiệp. Đối với đời
sống, đất đai là nơi trên đó con
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">neva Xây dựng nhà cưa. cơngtrình tao thành các khu dan cư,
vác CƠ SỞ kinh te và van hóa.Lưới sóc độ chính trị - pháp lí,
Theo Điều 1T Luật đất dainam 1993, đất dai được chia
thành 6 loại:
- Đất nông nghiệp;
- Đất lâm nghiệp;
- Đất chuyên dùng;- Đất đô thị;
- Đất khu dân cư nông thôn;- Dat chưa sử dụng.
đất đô thị
Đất nội các thành phố, thị xã,thị trấn và đất ngoại thành,ngoại thị xã đã có quy hoạch
Tuy nhiên, theo quy định tạiĐiều 55 Luật đất đai thì đất đơ
vụ lợi ích cơnp cộng, an ninh,
đích khác".
- Đất ở tại đô thi;
<small>Hat xay dựng tru Sở co</small>
- Đất nong nehicp, dat làm
<small>vườn, đất lâm viên;</small>
- Đất di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam tháng cảnh;
- Đất sử dụng vào mục đíchan ninh, quốc phịng;
- Đất ngoại thành, ngoại thị,đất chưa sử dung được quy
đất khu dân cư
- Mục dich chủ yếu của dat
khu dân cư là để ở nên đất khu
<small>dân cư là địa bàn tập trung hình</small>
thành các cụm dân cư sinh sống
lâu dài với các làng, bản, thôn,
ấp, khu phố... Tuy nhiên, do
điều kiện sống, do các yếu tốkinh tế, xã hội, văn hóa chi phối
mà giữa khu dân cư đơ thi và
hướng gia đình quy mơ vừa và
nhỏ với một hai thế hệ cùng
chung sống thì ở nơng thơn gắn
kết bởi "sợi day" huyết thống
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">g6m nhiều thế hệ chung sống
<small>với nhau;</small>
- Đất khu dân cư thườngđược hình thành tại những nơicó điều kiện địa lí thuận lợi cho
đời sống, sinh hoạt của nhân
- Diện tích đất khu dân cư cóxu hướng ngày càng tăng dotình trạng tăng dân số.
Đất chuyên ding được khai
ốm, nung thành gach ngói, làm
cát, sỏi phục vụ cho các cơng
trình xây dựng.
Việc khai thác các loại đất
này phải có giấy phép của cơ
dung xong phải san lấp, cải tạo
để sử dụng vào mục đích thích
dat lâm nghiệp
Đất được xác định chủ yếuđể sử dụng vào sản xuất lâm
Đất lâm nghiệp g6m đất có
rừng tự nhiên, đất đang có rừng
trồng và đất để sử dụng vào mụcđích lâm nghiệp như: Trồng
phục hồi tự nhiên, nuôi dưỡnglàm giau rừng, nphiên cứu thí
nphiệm về lâm nghiệp.
đất lâm nghiệp là đất có rừnghoạc đất khơng có rừng nhưngđược sử dụng vào mục đích lâmnghiệp.
Căn cứ vào mục đích sử dụng
chủ yếu, Luật bảo vệ và phát
triển rừng ngày 12/8/1991 chia
đất lâm nghiệp thành:
- Đất rừng đặc dụng;- Đất rừng sản xuất;- Đất rừng phòng hộ.
đất mượn
Đất sử dụng có tính chất tạmthời, có sự thỏa thuận của cácbên và vẫn thuộc quyền quản lícủa bên cho mượn.
đất nông nghiệp
Đất được xác định chủ yếu
nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc
Đất nơng nghiệ2 được phân
<small>loại (hành:</small>
- Đất trồng cây hàng năm làđất trồng các loại cây có thời
<small>365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc,</small>
đậu... hoặc cây trong một lần
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">cho thụ teach vai năm nhưngkhông tra qua thời ki xâv dungco bản neu mía. chui, cót, gal,
<small>sa, dứa vii:</small>
- Đất trong cây lâu nam là
dat trồng các loại cây có chu kisinh trưởie trên 365 noày, trongmột lần cho thu hoạch trong
nhiều nan và phải trải qua mot
thời kì x¿y dựng cơ bản mới chothu hoaci như cao su, chè, càphê, cam, quýt. nhãn, co, dừa
- Đất lồng cỏ là đất sử dụng
<small>gia suc;</small>
- Hat 26 mat nước nuôi trongthủy sản là dat sử dung chuyên
nuôi trồng thủy sản hoặc vừa
nuôi trồng thủy sản vừa trồngtrọt nhưrg ni trồng thủy sản
là mục đích chính.
Đất trên đó là nơi cư trú các
cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng con người.
Đất này chiếm phần lớn
<small>dân cư.</small>
cá nhân, gia đình, các khu
chung cư và các cơng trình phụcvu cho đời sống, sinh hoạt củangười đân ở đô thị.
<small>XE oO oO nên thon là dat ở</small>
<small>của các hộ gia đình. cá nhân</small>
em dat để làm nhà ở và các
<small>cơng trình phục vụ cho đời sone</small>
của ola đình. Nhu vậy. khái
niệm dat ở cua ho gia đình ở
nơng thơn cịn gor là đất "thocư” pom nên nhà. sân phơi, aơi
đánh đống rơm, ra, nhà bếp, nhà
tắm, piếng nước, chuồnp nuôi
gia súc, nhà vệ sinh, hang rào,lối di hoặc diện tích đất vườn, ao
liền nhà.
Đất chuyên dùnp phục vụcho nhu cầu của Nhà nước và
<small>toàn xã hội.</small>
Đất này gồm:
a. Đất sử dung xây dựngđường giao thơng, cầu, cống, via
hè, hệ thong cấp thốt nước,
sông. hồ, đê, đập, kênh muong
tàu, bến xe, vườn quốc gia, khu
b. Đất sử dụng xây dựng nhàmáy thủy điện, trạm biến thế, hồnước dùng cho công trình thủyđiện, đường dây tải điện, đường
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">dây thơng tin, đường ống dẫndầu, dẫn khí, đài khí tượng thủy
vụ công cộng và kho tàng dự trữQUỐC gia.
Nam định cư ở nước ngoài Sửdụng cho các dự án sản xuất,
kinh doanh trong các khu côngnghiệp và khu chế xuất đã được
phép đầu tư.
e. Đất sử dụng cho các dự án
g. Đất sử dụng cho cấc cơngtrình cơng cộng đặc biệt do Thủtướng Chính phủ quyết định.
h. Đất sử dụng cho các cơngtrình xây dựng cơng ích khơng
khống sản, điều kiện kí thuật
khai thác, kể cả việc lấy, thử
nghiệm mẫu cong nghệ và
nghiên cứu kha thi về khai thác
<small>khoáng sản.</small>
Khai thác khoáng sản là hoạt
động xây dựng cơ bản mỏ, khai
đào, sản xuất và các hoạt động
có liên quan trực tiếp nhằm thu
khoáng sản.
Để bảo vệ khai thác có hiệu
quả nguồn tài ngun khống
sản, người khai thác phải có
<small>giấy phép của cơ quan nhà nước</small>
có thẩm quyển, phải có biện
pháp bảo vệ mơi trường, xử lí
chất thải và sau khi sử dụng
xong phải trả lại đất đúng với
<small>trạng thái được quy định trongquyết định giao dat.</small>
x. đất nông nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">dat tho cư
xy. dato
dat ton giáo
được Nhà nước bảo hộ trên cơ
sở diện tích hiện nay mà họđang sử dụng.
Hat tơn giáo gdm: Nhà chùa,
thánh thất dùng vào việc thờ
cúng, lễ bái, nhà, sân, ruộng,
VƯỜn, cây cối, ao ở trong va
ngoài khu nội tự, khuôn viên đất
tôn p1áo.
<small>Đảng và Nhà nước luôn tơn</small>
trọng tự do tín ngưỡng của nhân
Hiến pháp và pháp luật. Điều 51
Luật đất đai năm 1993 giao cho
ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
tơn giáo trên cơ sở diện tích hiện
nay mà các nhà chùa, thánh thất
Nghĩa vụ của Nhà nước hoặc
tổ chức, cá nhân nhằm bù đắp
thiệt hại về vật chất cho người sử
<small>dụng đất trong trường hợp bị thu</small>
hồi đất để chuyển sang sử dụng
<small>vào mục đích khác hoặc vì nhu</small>
cầu của Nhà nước, xã hội.
Mọi tổ chức, cá nhân được
giao đất nơng nghiệp, đất có
-về đất cho nhà nước. Đây là
<small>trách nhiệm vật chất của ngườiđược giao đất nông nphiệp, đất</small>
lâm nghiệp đế sử dụng vào mục
đích khác đối với nhà nước. Tiềnbồi thường được xác định theo
quyết định 186/HĐBT ngày,31/5/1990 và nộp vào ngân sách
<small>nhà nước.</small>
Tổ chức, cá nhân được Nhànước giao đất để sử dụng vào
<small>mục đích an ninh, quốc phịng,</small>
lợi ích công cộng, lợi ích quốcgia phải đền bù cho tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân bị thu hồi
đất và đủ điều kiện để được đềnbù thiệt hại về đất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Các chủ sử dụng này phải làngười hiện đang có nhà ở, cơng
trình kiến trúc, vat nuôi, cây
Mức giá dén bù được xácđịnh trên cơ sở thiệt hai thực tếcủa nhà, cơng trình kiến trúcgồm giá trị hiện có của nhà,cơng trình cộng với khoản tiền- tính bằng tỉ lệ phần trăm trên piá
trị hiện có của cơng trình.
địa chính
Cơng việc quản lí nhà nước
-đối với đất đai, bao gồm điều
tra, khảo sát, đo đạc đất đai, lập
bản đỏ, hé sơ về đất đai, tô chức
hiện nhitrg khái niệm cố liên
quan đến lất đai (cả nghĩa bóng
và nghĩa cen) như: địa phận, địa
piới, địa mương, địa hạt, địa đồ,
địa hình, địa bàn, địa bạ, địachất, địa chấn, địa chí, địa danh,
địa tơ, địa cầu...V.V..
"Chính' - cũng có gốc Han
Việt, có nghĩa là công việc
thuộc nhè nước. Thuật ngữ naynếu phép với một từ khác cũng
Như vậy địa chính. là mộtkhái niệm có liên quan đến nhà
nước và dit dai.
dụng dât
Cơ sở yề con người và tài liệu
- Phải có bản đồ địa cbính
bản đồ tổng quát đối với các Xã
-_ vùng trunz du, miền núi;
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">phải có 2 điều kiện sau:
vẻ hình thể thửa đất, vị trí, ranh
nay chưa có biến động.
Cơ sở pháp li ching minhquyền sử dung đất hop pháp,
hợp lệ của người bị thu hồi đất,
Nếu người sử dụng đất, người
sở hữu tài sản có các piấy tờ hợp
<small>Khu vực tập trung đơng dan</small>
cự chủ yếu noạt động trong các
<small>linh vực phi nóng nghiệp, là</small>
trung tâm kinh tế, chính trị, van
hóa, xã hội của ca nước hoặc
vùng lãnh thổ bao eồm thị tran,
<small>thị xã, thành phố.</small>
Đơ thị có các yếu tố cơ bản
- Trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hóa có tác dụng thúc đẩy sựphát triển kinh tế - xã hội của
định theo từng loại đô thị phù
hợp với đặc điểm của từng vùng.
Đô thị được chia thành từng
<small>loại sau:</small>
a. Đơ thị loại 1: Đơ thị rất
lớn, có tầm quan trọng về kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, du
lịch, ngoại giao, có vai trị thúc
Dan số của đô thị loại 1 từ |triệu người trở lên, mat độ dân
có tỉ suất hàng hóa cao, ti lệ lao
động phi nơng nghiệp từ 90%
trở lên.
Đơ thị loại 1 có cơ so hạ tầng
được xây dựng đồng bộ và ngày
càng hồn thiện.
b. Đơ thị loại 2: D6 thi lớn có
triỆuU người;
- San xuất hang hóa phát
triển, tứ lệ lao động phi nông
c. Đô thị loại 3: Đơ thi trung
bình lớn, là trung tâm kinh tế,văn hóa của mội tính hoặc vùng
Dân số từ 10 vạn đến 35 vanngười, có ti lệ lao động phi nơng
nghiệp ty 80% trở lên, mật độ
tầng kí thuật được xây dựng
d. Đơ thị loại 5: ĐƠ thị nhỏ,
có vai trị thúc đẩy phát triển
kinh tế của huyện hoặc vùng
trong tinh.
<small>Quy mô dân số dưới 3 van</small>
người, mật độ dân số 6000
người/km, tỉ lệ lao động phi
nơng nghiệp từ 60% trở lên.
Chủ sử dung đất có hành vilam trái với quy định về quản lí
và sử dụng đất nhưng chưa tới
mức phải truy cứu trách nhiệm
chính trong quản lí và sử dụng
<small>mot cách trực tiep trong quá</small>
trình chiếm hữu, sử dụng vàđịnh đoạt đất đai được các quy
phạm pháp luật đất đai điều
chính và có hiệu lực trên thực tế.
thể khi được Nhà nước giao đất,
người sử dụng thiết lập quan hệpháp luật đất đai với Nhà nước
hoặc khi Nhà nước thu hồi đất,
quyền sử dụng của người sudụng đất sẽ chấm dứt.
đích an ninh, quốc phịng, lợi
ích cơng cộng và lợi ích quốcgia có trách nhiệm đền bù thiệt
hại về đất và tài sản gắn liền với
đất cho người bị thu hồi đất.
đơn giá cho th đất đơ thị
Cơng thức tính tiền th đất
trong thời han 1 năm trên mét
đơn vi diện tích là mˆ và được
trả băng đô la Mi đối với đất đô
thị áp dung cho hình thức đầu tư
nước ngồi tại Việt Nam.
Don giá này được tính trên
<small>nhân với hệ so cơ sơ ha tang, hệ</small>
đơn giá cho thuê dat không
<small>cho th đất đối với hình thức</small>
đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
đơn xin thuê đất
Gidy tờ được viết theo mẫu
do Tổng cục địa chính quy địnhđối với tổ chức trong nước, tổ
<small>chức và cá nhân nước ngồi khi</small>
có nhu cầu thuê đất gửi đến Thủ
tướng chính phủ hoặc ủy ban
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">nhân dân các tỉnh và thành phố
<small>trực thuộc trung ương.</small>
chức (cá nhân), vị trí khu đất xin
thuê, diện tích thuê, thời hạn và
mục đích sử dụng.
Giấy tờ được viết theo mau
trong nước và nước ngoài có nhu
cầu xin th lại đất trong các
khu cơng nghiệp và khu chế
kinh doanh cơ sở hạ tầng và cho
thuê lại đất trong các khu công
nghiệp và khu chế xuất. Việccho thuê lại đất phải thực hiệnthơng qua hợp đồng và đăng kítại sở địa chính tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
điều của Nghị định 87/CP. Mụcđích của việc quy định giá đấtkhông phải là Nhà nước coi đất
đai như hàng hóa thơng thường
mà vấn đề là xác định các nghĩavụ tài chính của người sử dụngđất. Trên cơ sở giá đất do Chínhphủ qưy- định, ủy ban nhân dâncác tinh, thành phố trực thuộctrung ương công bố bảng giá đất
tại tinh mình làm căn cứ để tínhtiền sử dụng đất, tiền thuếchuyển quyền sử dụng đất, tiềnđền bù thiệt hại về đất và tài sản
Giá trị thực tế của mảnh đấtcụ thể mà Nhà nước giao hoặc
tồn dân về đất đai. Vì vậy, đất
đai khơng phải là hàng hóa đượcquyền mua bán. Nhà nước xácđịnh giá các loại đất không phải
điều Kiện cho họ góp vốn bang
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất đã trả cho nhà nước.
các quyền lợi hợp pháp bị xâmhai đồng thời truy cứu tráchnhiệm pháp lí đối với hành vi viphạm pháp luật về đất đai.
Về nguyên tắc, các tranh
chấp mà chủ sử dụng chưa cógiấy chứng nhận quyền sử dụngđất thì do hệ thống cơ quan hànhchính nhà nước trực tiếp giải
quyết, các tranh chấp mà chủ sử
dung đã có giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất hoặc tranh
chấp về tài sản gan liền với
quyền sử dụng đất thì do tịa án
nhân dân giải quyết. Điều 38
Luật đất đai năm 1993 đã xác
quyết các tranh chấp đất đai.
giao đất
Hành vi của cơ quan nhà
đến người sử dụng. Giao đất
<small>thông qua hai bước: Bước | là</small>
giao đất bằng văn ban, bước 2 là
giao đất trên thực dia.
tại đô thị
Giấy tờ hợp pháp cấp cho chủnhà và chủ sử dụng đất tại đô
Theo Nghị định 60/CP ngày
5/7/1994, giấy tờ này sẽ thay thế
cho mọi giấy tờ về nhà đất tại đô
thị cấp trước ngày 5/7/1994.
Chứng thư pháp lí đầy đủ xácnhận mối quan hệ hợp pháp giữaNhà nước và người sử dụng đất.
Cần phân biệt giữa khái niệm"quyết định giao đất” và "siấychứng nhận quyền sử dụng dat”.Nếu quyết định giao đất là căncứ pháp lí làm phát sinh quyềnsử dụng đất, thì piấy chứng nhậnquyền sử dụng đất xác nhận mối
quan hệ đó là hồn tồn hợppháp.
Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất có ý nghia là giấy tờ
hợp pháp để thực hiện các quyền
<small>cơ quan hành chính nhà nướchoặc thuộc tịa án nhan dân khi</small>
có tranh chấp xảy ra và cácđương sự yêu cầu phải giảiquyết.
Giấy tờ do các cơ quan nhà
Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam cấp chongười sử dụng đất trong từnggiai đoạn lịch sử của cách mạng
<small>Việt Nam hoặc được các co</small>
pháp của thửa đất.
Các giấy tờ đó bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà, quyền sử dụng đất doủy ban hành chính cấp tỉnh cấptrong thời kì cải cách ruộng đất;
cấp đất ở của ủy ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh từ trước khi có
Luật dat dai nam 1993;
- Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tạm thời hoặc chínhthức được cấp trước khi có Luậtđất đai năm 1993;
- Đất ở đang sử dụng và đã
được đăng kí vào sổ địa chính;
- Giấy tờ về quyền sở hữunhà, quyền sử dụng đất theo cácquy định của Bộ xây dựng từ
trước ngày ban hành Nghị định
số 60/CP về quyền sở hữu nhà,quyền sử dụng đất tại đô thị;
- Giấy tờ của hợp tác xã nôngnghiệp cấp đất ở cho gia đình xã
<small>viên từ trước ngày 28/6/1971;</small>
- Giấy tờ mua bán đất ở từ
<small>trước ngày 0O1/7/1980 được</small>
chính quyền xã, phường, thị trấn
xác nhận đất đó có nguồn gốc
- Giấy tờ về thừa kế, tặng chonhà đất khơng có tranh chấp vàđược chính quyền phường, xã,thị trấn xác nhận;
- Bản án có hiệu lực thi hành
quyền giải quyết tranh chấp đất
- Giấy tờ do cơ quan nhanước có thẩm quyền của chế độcũ cấp, khơng có tranh chấp,
khơng thuộc diện đã giao chongười khác sử dụng do thực hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">các chính séch về đất dat củaNhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà. Nhà nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phù cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền nam Việt Nam.
Các loại giấy tờ hợp lệ trên là
cơ sở để các cơ quan nhà nướccó thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà, quyền
<small>toàn hợp pháp giữa Nhà nước và</small>
cách tổng hợp nghĩa của các
thành tố, trong đó "han" được
Hạn điền là thuật ngữ được
nhiều người sử dụng nhằm thay
thế cho khái niệm “han mứcđất". Thực ra Luật đất đai năm
1993 đưa ra các quy định về hạn
mức đất, còn hạn điền thường
gan liền với chính sách của Nhà
nước khi đưa ra các quy định vềhạn mức đất. Khái niệm hạn
điền được dùng với nghĩa bao
quát hơn, rộng hơn không chỉ
mà cả các phương diện kinh tế
-xã hội, lao động và dân cư.
hạn mức đất
Giới hạn diện tích tối đa mà
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">hộ gia đình, cá nhân được phép
sử dụng trên cơ sở đất được nhà
nhượng hợp pháp từ người khác.
Theo quy định tại Điều 44Luật đất đai năm 1993 thì đốitượng chịu sự điều chỉnh về hanmức đất là hộ gia đình và cá
Hạn mức đất nơng nghiệp
trồng cây hàng năm đối với hộ ở
vùng đồng bang sông Cửu Long
là 3 ha, các vùng khác là 2 ha.
Hạn mức đất nông nghiệptrồng cây lâu năm đối với hộ ở
các xã đồng bằng là 10 ha, cácxã miền núi, trung du là 30 ha.
Hộ gia đình, cá nhân vượt
quá hạn mức nói trên từ trước
ngày 01/01/1999 phải nộp thuế
phụ thu cho Nhà nước, có thời
hạn sử dụng bảng một nửa so
với đất trong han mức, sau thời
thuê đất cho Nhà nước.
hành vi vi phạm hành chính
Hành vi làm trái các quy địnhvề quản lí và sử dụng đất nhưng
chưa đến mức phải truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Ví dụ, hành vi giao đất trái
thẩm quyền hoặc khơng đúng
chính nhà nước hoặc của người
sử dụng đất như: Không lam thủ
. đất.
Hệ số quan hệ tỉ lệ giữa giáđất tính theo khả năng sinh lợi
lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1 tùy
thuộc vào sự chênh lệch giữa giá
đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định với giá đất theo khả
năng sinh lợi hoặc giá đất thực
dung đất.
- Giá các loại đất do ủy bannhân dân cấp tỉnh quy định căncứ vào khung giá của Chính phủ
được ban hành tại Nghị định số87/CP ngày 17/8/1994 và được
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">hướng dân tại Thông tư liên bộ
số 94/TT-LB ngày 14/11/1994của Bộ tài chính, Bộ xây dựng,
Tổng cục địa chính, Ban vật giá
302/TTg ngày 13/5/1996 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Giá đất tính theo khả năng
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trung bình ở từng vị trí, từngloại đường phố đối với đất đơ
thị, ở từng hạng đất của từng xã
đối với đất nông nghiệp và đất
<small>khu dân cư nông thôn tại thời</small>
điểm thu hồi đất.
Trong trường hợp khả năng
sinh lợi của đất và giá chuyểnquyền sử dụng đất ổn định (biến
động trong phạm vi 15%) thì ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thểquy định hệ số điều chính K mộtlần áp dụng để tính đền bù thiệt
hai cho nhiều dự ấn trong
- Hợp đồng cho th quyền
- Giao đất khơng thu tiền sử
dụng đất;
- Giao đất có thu tiền sử dụng
đất;
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">+ Cho thuê đất trả tiền cho
tồn bộ q trình th;
+ Cho th trả trước tiền thuêđất nhiều năm mà thời hạn thuêđất đã được trả tiền cịn lại ít
nhất 5 năm.
Tap hợp các văn bản, giấy tờ
cần thiết theo quy định của pháp
luật trình cơ quan nhà nước có
Hồ sơ bao gồm đơn xin thuê
đất, dự án đầu tư, tờ khai đăng
kí nộp tiền thuê đất, trích lục
bản đồ địa chính khu đất, các
doanh hoặc các xác nhận củachính quyền xã, phường, thị
Tập hợp tài liệu có liên quan
đến cơng tác quản lí nhà nước về
đất dai.
lí của một thửa đất. Hồ sơ địa
Từ hồ sơ địa chính người ta
có thể có đầy đủ thơng tin vé giữ
ngun thửa đất như: Chủ sử
- Giấy tờ liên quan đên biếnđộng về đất đai;
- Các quyết định của uy ban
</div>