Tải bản đầy đủ (.pdf) (248 trang)

Từ điển giải thích thuật ngữ luật học: luật đất đai, luật lao động, tư pháp quốc tế - Bộ Tư pháp - Trường Đại học Luật Hà Nội - Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Phạm Đức Bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.39 MB, 248 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TỪ ĐIỂN GIAI THÍCHTHUẬT NGU LUẬT HOC

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TỪ ĐIỂN GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ LUẬT HỌCChủ biên

PGS. PTS. NGUYÊN NGỌC HÒATập thể tác giả

. PHAM DUC BẢO (Luật nhà nước)

_ThS. NGUYEN CONG BÌNH (Luật tố tụng dan sự)_PTS. NGUYEN BA DIEN (Tư pháp quốc tế)

VŨ THU HẠNH (Luật môi trường)

_PTS. PHAN CHÍ HIẾU &

ThS. NGUYEN VIET TY (Luat kinh tế)6. PGS. PTS. NGUYEN NGOC HOA &

PTS. LE THI SON (Luat hinh su)

7. ThS. TRAN QUANG HUY &

NGUYEN QUANG TUYEN (Luat dat dai)

8. ThS. NGUYEN VAN HUYEN (Luật tổ tung hình sự)

9. PTS. TRAN MINH HUONG (Luật hành chính và luật tố tung hành chiinh)

10. ThS. NGO THI HUONG (Luat hon nhan va gia dinh)

11. CHU THANH HUONG &

ThS. NGUYEN KIM PHUNG (Luật lao động)

12. PTS. ĐINH VAN THANH &

ThS. PHAM CONG LAC (Luat dan su)

13. PTS.THÁI VĨNH THANG (Lí luận nha nước và pháp luật)

14. PTS. VÕ ĐÌNH TỒN (Luật tài chính và luật ngân hàng)

15. ThS. NGUYEN THỊ THUẬN (Luật quốc tê)BIÊN TẬP1. TRẤN THÁI DƯỠNG

2. TRAN CAM VAN

34 (V) 4 - 43/122

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LOI GIỚI THIEU

S Ap ứng nhu cầu hoc tập, nghiên cứu của cán bộ, gido viên, sinh

viên, học viên và các đối tượng khác đồng thời góp phần xây

dựng và hồn thiện hệ thống thuật ngữ chuẩn trong ngành luật học ở

nước ta, Trường đại học luật Hà Nội tổ chức biên soạn bộ Từ điển

piải thích thuật ngữ luật học và sẽ lần lượt ra mắt bạn đọc theo từng

tập với hệ thống thuật ngữ của mot hoặc mot số ngành luật học nhất

Bộ Từ điển giải thích thuật ngữ luật học là cơng trình biên soạn

khá cơng phu của tập thể các tác gia - những giảng viên có kinh

nghiệm và được sự thẩm định, hiệu đính của các nhà khoa học có

tâm huyết cũng như sự trợ giúp đắc luc của nhóm biên tập và ki thuật

<small>trình bày.</small>

Trên cơ sở kế thừa các từ điển luật học và các từ điển ngơn ngữhọc trong và ngồi nước, bộ Từ điển giải thích thuật ngữ luật học này

đã thu thập, lựa chọn các mục từ theo chuyên ngành nhằm làm nổi

bật nội dung cơ bản của từng ngành luật học dưới hình thức thể hiện

đặc thù - thuật ngữ thơng qua các phần định nghĩa và giải thích.

Trong mỗi thuật ngift, phần định nghĩa được trình bày trước, phần

nay có nhiệm vụ xác định những thuộc tính cơ bản tạo thành nội

dung của khái niệm pháp lí để phân biệt nó với khái niệm pháp lí

khác. Phần giải thích tiếp sau trình bay một cách ngắn gon, súc (ích

cơ sở pháp luật thực định hay ý nghĩa lí luận và thực tiên của khái

<small>niệm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Nhằm giúp cho bạn đọc tiện sử dụng, khai thác có hiệu quả nội

dung Bộ từ điển, các thuật ngữ được sắp xếp theo trật tự chữ cái tiếng

Việt và có bảng tra cứu kèm theo. Trong Bộ từ điển này có trường,hợp hai thuật ngữ đồng nghĩa với nhau thì dùng kí hiệu x. (xem) hoặc

có trường hợp cần chỉ dẫn đến thuật ngữ khác để tham khảo thêm thì

dùng kí hiệu xt. (xem thêm).

Biên soạn từ điển vốn là công việc phức tap và lại là lần đầu ra

mắt bạn đọc nên khó tránh khỏi những thiếu sót, chúng tơi mong

nhận được sự phê bình, góp ý của bạn đọc để Bộ từ điển này ngày

càng hoàn thiện hơn trong những lần tái bản, xứng đáng với niềmmong đợi của đông đảo bạn đọc.

TẬP THỂ TÁC GIA

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

BANG TRA CỨU THUAT NGU THEO VAN CHỮ CAI

B

. bản đồ địa chính

. bang gid đất

. bảo vệ chế độ sở hữu toànđân đối với đất đai và chếđộ sử dụng đất đai

. buộc khơi phục lại tìnhtrạng đất

th đối với tổ chức và cá

nhân nước ngồi

chế độ pháp lí đất chuyên

chế độ pháp lí đất của tổ

<small>chức trong nước được nhà</small>

nước giao đất và cho thuêđất

chế độ pháp lí đất đơ thịchế độ pháp lí đất khu dâncư nơng thơn

chế độ pháp lí về chuyển

quyền sử dung đất của hộ

gia đình và cá nhân

chế độ sở hữu tồn dân

đối với đất đai

co quan quan lí dat dai

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ed aili fod

dat chưa sử dung

dat dị tích lịch su. van

hóa, danh lam thang cảnh

đất dự phịngđất đai

đất sử dụng vào mục đíchcơng cộng, lợi ích quốc

đất thăm do, khai thác tài

ngun, khống sảnđất thể canh

đất thổ cư

đất tơn gidođất xây dựng

đền bù thiệt hai về đấtđền bù thiệt hại về tài sản

<small>có trên đất. địa chính</small>

. điều kiện để triển khai cấpgiấy chứng nhận quyền sử

dụng đất

. điều kiện được đền bù

thiệt hại về đất và tài sản

<small>có trên đất</small>

đơ thị

. đối tượng bị xử lí vi phạmhành chính trong quản lívà sử dung đất

. đói tượng điệu chinh của

<small>luật dat đai</small>

. đối tượng phải đến bù

thiệt hại về đất

<small>. don gia cho th đất đơ</small>

thị đối với hình thức đầu

<small>ty nước ngồi tại Việt</small>

<small>cho th đất</small>

khơng phải đất đơ thị đối

<small>với hình thức đầu tư nướcngồi tại Việt Nam</small>

<small>đơn xIn thuê đất</small>

đơn xin thuê lại đất

giao đất

piấy chứng nhận quyền sởhữu nhà, quyền sử dụng

đất tại đô thi

sử dụng đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

. hệ số điều chính K

. hình thức chuyển quyền

sử dụng đất

<small>hình thức giao đất, chothuê đất</small>

hồ sơ cho thuê đấthồ sơ địa chính

hồ sơ giao đất

hợp đồng thuê đấthợp đồng thuê lại đất

<small>lệ phí địa chínhlệ phí trước bạluật đất đai</small>

nguyén tac dat dai thudc

sở hữu toàn dân

nguyên tac giải

<small>tranh chấp đất dai</small>

nguyên tắc giao đất

ngun tac giao đất nơnp

nghiệp cho hộ gia đình và

<small>cá nhân</small>

nguyên tac Nhà nước

quan tâm sâu sắc đếnquyền và lợi ích hợp phápcủa người sử dụng đất

<small>quyết</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>1 At),</small>

thơng nhất quan lí tồn bộ

dat dat thea quy hoạch va

<small>phân hạng đấtphịng dia chính</small>

. qun

<small>quy hoach dat dai</small>

<small>quy hoạch dat do thi</small>

<small>quy hoạch đất khu dân cưnông thon</small>

<small>27. quy dat quốc gia</small>

28. quyền chiếm hữu đất dat

quyết định cho thuê đất

quyết định giải quyếttranh chấp đất đai

quyết định giao đất

quyết định giao đất nội bộ

quyết định thu hồi đất

quyết định xử phạt hành

chính trong quản lí và sử

dụng đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

ranh gidi dat dai

sổ địa chính

sở địa chính

sở địa chính - nhà đấtsở hữu đất đai

sở hữu nhà nước về đất đaisở hữu toàn dân về đất đaisở hữu tư nhân về đất đaisử dụng đất đai

T

tài liệu về đất đai

<small>thanh tra đất đai</small>

thành quả lao động, kếtquả đầu tư

tổ chức thuê đất

Tổng cục địa chính

trách nhiệm bồi thường

thiệt hại do hành vi vi

<small>phạm hành chính trong</small>

quản lí và sử dụng đấttranh chấp đất đai

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

I

ban do dia chinh

Ban đồ ti lệ lớn (2 1/10.000)được xác lap theo đơn vị hành

chính xã, phườns. thị trấn, the

hiện từng thửa dat và so hiệu cua

thửa được cơ quan nhà nước có

trường hợp một chủ sử dụng

nhiều thửa dat liên nhau cùngmục đích sử dụng thì các thửa

đó vân được thể hiện riêng biệt

trên bản đồ địa chính. Các yếutố như độ cao, địa vật, hạng đất,

chất đất, giá đất... không nhất

thiết là yếu tố bát buộc phải thể

hiện trên bản đồ địa chính, nếu

cần tra cứu có thể xem trong hồ

sơ địa chính. Diện tích và chiềuđài các cạnh của thửa đất đượctính theo tỉ lệ bản đồ. Bản đồ địa

chính khơng chỉ thể hiện thửa

ruộng mà cịn thể hiện cả khn

viên trong khu dân cư nơng

khơng đúng các quy trình, quy

phạm về mat ki thuật, có đúng

với các quy định của pháp tuậthay khơng.

Về mặt quản lí nhà nước vềđất đai, bản đồ địa chính là cơ

sở để triển khai việc cấp piấy

chứng nhận quyền sử dụng đất,

<small>là một trong ba bộ phận hợp</small>

thành của hồ sơ địa chính (g6m

ban đồ địa chính, sách số địachính và giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất dai).

bang giá dat

Bang tap hop mức giá đất chomỗi loại đất do ủy ban nhân dântinh, thành phố trực thuộc trungương quy định trên cơ sở khunggiá của Chính phủ được banhành theo Nghị định số 87/CPngày 17/8/1994 về khung giá

các loại đất.

Bảng gia đất được niêm yếtcông khai tại trụ sở các cơ quanthuế, cơ quan quản lí nhà đất và

<small>địa chính.</small>

Trên cơ sở bang gia đất của

ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người

sử dụng đất thực hiện các nghia

vụ tài chính khi được nhà nước

giao đất, nộp thuế chuyển quyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

sử dụng đất, lệ phí trước ba, lệ

phí địa chính hoặc được nhà

nước đền bù khi thu hồi vì mục

đích quốc phịng, an ninh, lợiích cơng cộng, lợi ích quốc gia.

bảo vệ chế độ sở hữu toàn

dân đối với đất đai và chế độ

Để bảo vệ và thực hiện quyền

sở hữu toàn dân về đất đai cũng

như bảo hộ đầy đủ các quyền,nghĩa vụ của người sử dụng đất,

nhà nước có thể sử dụng nhiều

phương tiện và biện pháp khác

nhau như biện pháp chính trị,

kinh tế, hành chính, giáo dụcthuyết phục và các biện pháppháp lí. Trong các biện pháp nóitrên thì biện pháp pháp lí đóng

Buộc người vi phạm quy định

về quản lí, sử dụng đất đai khơiphục lại tình trạng đất như trước

Cán bộ chuyên môn giúp ủy

<small>ban nhân dân cấp xã thực hiện</small>

cơng tác quản lí nhà nưcc về đấtđai và đo đạc bản đồ trin phạm

<small>VI Xã.</small>

Cán bộ địa chính x¿ là mộttrong 4 chức danh chuyên môn

chuyên môn, nghiệp vu;

- Được quan tâm củ đi đàotạo bồi dưỡng nghiệp vụ địa

quyết định việc giao h›ặc cho

thuê đối với người sử cụng đấtkhi họ yêu cầu.

Luật đất đai sửa đổi, 5ổ sung

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>nam i998 ghi nhận 2 can cứ</small>

- Can cứ vào quy hoạch, kehoạch sử dụng dat dai da được

cơ quan nhà nước có thẩm

quyển xét duyệt;

- Can cứ vào yêu cau sử dung

đất ahi trong luận chứng kinh tế

- ki thuật và trong thiết kế đã

được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền xét duyệt hoặc đơn xingiao đất, thuê đất.

căn cứ xác định gia dat

Cơ sở pháp lí để định khung

giá đất chung của cả nước và giá

đất thực tế ở từng tỉnh và thành

phố trực thuộc trung ương.

Can cứ xác định giá đất là cơ

sở để ủy ban nhân dân cấp tỉnh

công bố bảng giá đất của địa

phương mình. Khi xác định giá

đất, ủy ban nhân dân tinh phải

căn cứ vào các quy định sau:

- Khung giá các loại đất ban

hành kèm theo Nghị định 87/CP

ngày 17/8/1994 của Chính phủ;

- Căn cứ vào Nghị định số

17/CP/1998 ngày 21/3/1998 của

Chimh phủ về việc sửa đổi một

số điều của Nghị định số 87/CP;

- Giá đất thực tế ở địa

phương được hình thành qua

chuyển nhượng quyền sử dụng

- Hạng đất, loại đơ thị, loại

<small>đường pho, vị trí dat da đượcxác định trong từng đường pho;</small>

<small>- Van dụng đúng hệ số K</small>

theo quy định tại Quyết định số

302/TTp ngày 13/5/1996 củaThủ tướng Chính phủ.

căn cứ xác định quyên va

nghĩa vụ của tố chức sử dụng

đất ở trong nước

Cơ sở để phân loại các tổ

chức ở trong nước được Nhà

nước giao đất và cho thuê đất,

theo đó để xác định nghĩa vụ tàichính mà các tổ chức phải thực

hiện đối với Nhà nước, các

quyền được thụ hưởng gan liền

với từng hình thức giao đất hoặccho thuê đất.

Khi xác định quyền và nghĩa

vụ của tổ chức sử dụng đất ở

trong nước phải dựa trên các căn

<small>CỨ sau:</small>

- Mạc đích sử dụng đất;

<small>- Thời hạn được nhà nước</small>

giao đất, cho thuê đất;

- Phải trả tiền hay không phải

trả tiền sử dụng đất khi được

Nhà nước giao đất và cách thứctrả tiền khi được Nhà nước giao

đất hoặc cho thuê đất.

chế độ pháp lí đất cho thuêđối với tổ chức và cá nhân

nước ngoai

Tổng hợp các quy phạm pháp

luật do nhà nước ban hành nhằm

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

điều chỉnh các quan hệ xã hộiphát sinh trong q trình quan lí,

sử dụng dất cho thuê đối với tổ

<small>chức va cá nhân nước ngoài trên</small>

cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàndân do nhà nước thống nhấtquản lí.

Chế độ pháp lí đất cho thuê

<small>xác định hình thức cho thuê đất,</small>

chủ thể là tổ chức, cá nhân nước

ngồi th đất, trình tự thủ tục

cho th đất, cách thức trả tiền

<small>thuê đất cho Nhà nước Việt</small>

Nam và các bảo hộ của Nhà

nước về quyền và nghĩa vụ củatổ chức, cá nhân nước ngoài sử

chuyên dung mội cách chặt chẽ,

„hai thác sử dụng có hiệu quả,

đáp ứng các nhu cầu của Nhànước và người sử dung dat.

chức trong nước được Nhà

nước giao đất và cho thuê đất

Tổng hợp các quy phạm pháp

luật do Nhà nước ban hành

Các quy định của pháp luật

phi nhận trách nhiệm quản lí đất

đơ thị của cơ quan hành chínhcác vấp, cơ quan quan lí đất đaichuyên ngành trong việc thựchiện các nội dung quản lí đất đơ

thị. Các nội dung chủ vếu đề cập

vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử

<small>dụng đất đô thị, trình :ự, thủ tục</small>

giao đất và cho thuê dit, chuyểnquyền sử dung đất, cấp giấy

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hội phát sinh trong q trình

quản lí và sử dụng đất khu dân

cư nơng thơn theo hướng hợp lí,

tiết kiệm và hiệu quả cao.

Các quy định của Nhà nướcxác định trách nhiệm của các cơ

quan nhà nước tronp việc xác

định quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất khu dân cư nông thôn,

các trình tu thủ tục giao dat Ở,

điều kiện giao đất và mức đất ở

cho từng vùng phù hợp với điềukiện và hoàn cảnh thực tế của

từng địa phương.

chế độ pháp lí đất lâm nghiệpTổng hợp các quy phạm pháp

luật do Nhà nước ban hành

nhằm điều chỉnh những quan hệ

xã hội phát sinh trong q trình

quản lí, sử dụng đất lâm nghiệp.

Chế độ pháp lí này quy địnhrõ trách nhiệm của các cơ quan

nhà nước trong việc quản lí đất

lâm nghiệp, xác định các loại

đất lâm nghiệp, quyền và nghĩa

vụ của các tổ chức, hộ gia đình

và cá nhân trong việc khai thác

có hiệu qua nguồn lợi tu von

ngành trong việc thực hiện chức

năng quản lí nhà nước về đất

<small>nơnp nghiệp, quy định các</small>

ngun tắc về giao đất nơng

nghiệp, trình tu, cách thức giaođất, đối tượng được giao đất trên

cơ sở ngun tắc nhà nước có

chính sách bao dam cho người

tạo thành hành lang pháp lí choviệc quản lí và sử dụng đất nông

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nhằm điều chỉnh những quan hệ

xã hội phát sinh trong quá trình

thực hiện các quyển chuyển

quyền sử dụng đất của hộ giađình, cá nhân trong quan hệ sử

<small>trái pháp luật.</small>

Ngồi ra cịn quy định cụ thể

về các điều kiện, trình tự lập hồ

sơ, trình tự thực hiện các quyền

về chuyển đổi, chuyển nhượng,

cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,thế chấp và góp vốn liên doanh

hữu đất dai trong đó xác nhận,quy định và bảo vệ quyền lợicủa Nhà nước với tính cách làchủ sở hữu tối cao đồng thời mở

rộng và xác lập các quyền năng

cụ thể của người sử dụng đất tạo

thành chế độ sở hưũ toàn dânđối với đất đai.

Chế độ này được xây dựng và

phát triển từ Hiến pháp năm

1980, được khang định tiếp tục

<small>tại Hiến pháp năm 1992. Trên</small>

thực tế, lúc đầu xây dựng chế độ

sở hữu này chúng ta chưa hìnhdung được đầy đủ cơ chế pháp lí

để thiết chế các quan hệ sở hữu

<small>cho phù hợp. Hiện nay trong cơ</small>

chế thị trường, quan hệ sở hữuđất đai được xây dựng phải dat

<small>được các tiêu chí pháp lí sau:</small>

- Phải luật pháp hóa vai trịcủa Nhà nước là chủ sở hữu tối

cao và là người thống nhất quản

<small>Cấu trúc mới đó của quan hệ</small>

sở hữu đất đai sẽ là một thể

thống nhất giữa quyền năng tối

cao của nhà nước với các quyền

cụ thể được mở rộng của người

sử dụng đất.

Có như vậy, chế độ sở hữu

<small>tồn dân khơng cịn là khái niệm</small>

tru tượng mà trở thành nền tảng

<small>thực sự cho việc xây dựng cơ</small>

chế pháp lí trong quan hệ sở hữu

của nền kinh tế thị trường.

chế độ sử dụng đất

Tổng hợp các quy phạm pháp

luật do Nhà nước ban hành quyđịnh và bảo vệ các quyền và

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

neha Vụ của các to chức, hộ ciađình, cá nhân được Nhà nướccho phep sử dụng dat.

Chế độ pháp lí này quy định

về các loại chủ thể sử dung dat,

các quyên và nehia vụ chungnhất của người sử dụng đất.

Hiện nay với quá trình phát triển

của hệ thống pháp luật đất đai,chế độ sử dụng đất được coi là

chế định chung, nền tảng cho

các chê độ pháp lí cụ thể. Từ chế

độ sử dụng phân biệt thành:

- Chế độ pháp lí đất của to

<small>chức trong nước được nhà nước</small>

giao đất, cho thuê đất;

- Chế độ pháp lí đất cho thuê

đối với 16 chức và cá nhân nước

- Chế độ pháp lí về chuyển

quyền sử dụng đất của hộ gia

đình, cá nhân.

chiém dat

Không trả lai đất cho Nha

nước đối với đất tam giao, tamcho thuê; không trả đất cho đất

cho tổ chức, cá nhân khi mượnđể thi cơng cơng trình hoặc tự ý

sử dụng trái phép đất công cộng,

đất của người khác mà không

<small>được pháp luật cho phép.</small>

Cân phân biệt hành vi chiếm

đất với hành vi lấn đất, bởi lấn

đất chỉ thuần túy là tự ý chuyển

dịch mốc giới sang đất côngcộng hoặc đất của người khác

<small>nham mo rong ranh pIới phạm vìđất của mình.</small>

<small>Ngồi việc bị xử phat hành</small>

<small>chính như phạt quane cáo, phal</small>

tiền, người có hành vi chiếm đất

thì cịn bị thu hồi đất để trả lại

<small>cho Nha nước hoặc người bị</small>

g6m các cơ quan nhà nước, các

tổ chức chính trị - xã hội, cácđơn vị lực lượng vũ trang, các tổ

chức kinh tế là doanh nghiệp

nhà nước, các công ti cổ phần,

<small>công ti trách nhiệm hữu hạn,</small>

doanh nghiệp tập thể và doanhnghiệp tư nhân... Các tổ chức

này được nhà nước giao đất và

cho thuê đất. Vì vậy, có các tổchức cu thể như sau:

- Tổ chức được nhà nước giao

đất không thu tiền;

- Tổ chức được nhà nước giao

đất có thu tiên;

- Tổ chức được nhà nước cho

<small>thuê đất.</small>

b. Tổ chức nước ngoài, baogồm các cơ quan ngoậi giao, các

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tô chức quốc tế, các cơ quan đạidiện của Liên hợp quốc, các tổchức liên chính phủ và các tổ

chức nước ngồi đầu tư vào ViệtNam theo Luật đâu tư nước

ngoài tại Việt Nam.

Đối VỚI cơ quan ngoại Ø1aO

hoặc các tổ chức quốc tế có trụ

sở, văn phịng đại diện tại Việt

Nam thì họ đương nhiên là bên

thuê đất, được Chính phủ Việt

Nam cho thuê đất.

Tuy nhiên đối với tổ chức

nước ngoài đầu tư vào Việt Namthì khơng phải trong mọi trườnghợp họ đều là bên thuê đất.

<small>Trường hợp bên Việt Nam góp</small>

vốn bằng giá trị quyền sử dụng

đất để liên doanh với tổ chức và

cá nhân nước ngồi thì bên Việt

Nam là bên thuê đất. Tương tựnhư vậy, đối với hợp đồng hợp

tác kinh doanh chia sản phẩm

mà phần lợi nhuận chia cho phíaViệt Nam gộp cả tiền th đất

thì bên Việt Nam trong liên

doanh là bên thuê đất. Họ có

<small>trách nhiệm ghi nhận no và hoàn</small>

trả nợ vào ngân sách nhà nướctheo quy định của Bộ tài chính.

nước giao đất và hộ gia đình

được nhà nước cho thuê đất:

<small>d. Cong dan Việt Nam đượcNha nước giao đất và cho thuê</small>

<small>d. Người nước npoài, người</small>

Việt Nam định cư ở nước ngoài

<small>được Nhà nước Việt Nam cho</small>

Chủ thể quyền sở hữu đất đai

theo quy định tại Điều 17 củaHiến pháp năm 1992 và Luật đất

đai sửa đổi bổ sung năm 1998 là

nhà nước Cộng hòa xã hội chủ

<small>nghĩa Việt Nam.</small>

Chủ thể của quyền sở hữu đất

<small>đai là nhà nước nhưng không</small>

đồng nhất khái niệm này với các

cơ quan nhà nước có thẩm

quyền trong quản lí đất đai. Các

<small>cơ quan hành chính nhà nước từ</small>

trung ương đến địa phương, cáccơ quan quản lí đất đai chuyên

ngành chỉ thay mặt nhà nước để

thực hiện các chức nang củamình mà khơng phải là đại diệncho quyền sở hữu đất đai.

Hiện nay mét số tai liệu pháplí khi xác định nội dung củaquyền sở hữu thường xuất pháttừ khái niệm dân luật về 3 quyềnnăng (chiếm hữu, sử dụng và

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

định đoạt) va chủ tài san dan sự

thường su dung các quyền nangđó trong khn kho luật định.

tức là bị hạn che ở mat này hay

mat khác. Quyên sở hữu đất đaicủa Nhà nước không bị bat cứlực lượng nào ràng buộc, phápluat mà Nhà nước ban hành

cũng: chỉ nhàm mục đích thựchiện quyền sở hữu đất đai của

mình. Cho nên, sẽ là khiếmkhuyết lớn nếu giai thích cácquyền năng của chủ sở hữu đất

đai là Nhà nước từ quan điểm

chung của luật dân sư.

chủ thể quyền sử dụng đất

lam nghiệp

Tổ chức, hộ gia đình va cá

nhân được Nhà nước giao đất,

cho thuê đất lâm nghiệp để sử

nghiép giống cây trồng, các đơn

vị lực lượng vũ trang, trường

học, trường dạy nghề, các tổ

chức kinh tê, xã hội khác;

- Hộ gia đình cư trú tại dia |

phương được uy ban nhân dân

xã, phường, thi trấn xác nhận;

<small>- Cá nhân.</small>

cong trình cơng cong về baovệ và cải tao dat

<small>Cơng trình được xay dựng từ</small>

von nên sách nha nước nhàmtao điều kiện cho người sử dungđất được thụ hưởng các nguồn

lợi từ các cơng trình này để khai

thác, sử dung, bảo vệ va cai tạo

Ví dụ: Khai thác các nguồnlợi từ các hồ nước phục vụ cáccơng trình thủy điện, thủy lợi,nguồn nước từ sône, hồ, hệ

thống đê biển để chan sóng,

chắn cát póp phần canh tác cóhiệu quả.

cơ quan quản lí đất đai

chuyền ngành

Cơ quan địa chính từ trung

ương đến cơ sở có nhiệm vụgiúp Chính phủ và ủy ban nhândân các cấp tronp việc quản línhà nước về đất đai.

Chức năng của cơ quan quản

lí đất đai chuyên ngành là piúp

cơ quan hành chính nhà nướctrong quản lí đất đai và đo đạcbản đồ.

Tiền thân của hệ thốnp cơquan này là Tổng cục quản líruộng đất và Cục đo đạc bản đồ

nha nước. Để kiện toàn hệ thống

cơ quan quản lí đất đai, Chínhphủ đã ban hành Nghị định số12/CP ngày 22/2/1994 về việc

thành lập Tổng cục địa chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Việt Nam trên cơ sở hợp nhất

Tổng cus quản lí ruộng đất và

Cục đo đạc ban đồ nhà nước.

Cơ cấu tổ chức của hệ thống

cơ quan chuyên ngành pồm:

- Tổng cục địa chính là cơ

quan trực thuộc Chính phủ;

- Sở địa chính hoặc sở địachính - nhà đất trực thuộc ủyban nhân dân cấp tỉnh;

- Phịng địa chính trực thuộc

ủy ban nhân dân huyện, quận,thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

<small>- Cán bộ địa chính xã,phường, thi trấn.</small>

cơ quan thanh tra đất đai

<small>Cơ quan thanh tra trực thuộc</small>

hệ thống cơ quan địa chính có

chức năng thanh tra, kiểm tra

việc thực hiện các nội dung của

chế độ quản lí nhà nước về đấtđai của các cơ quan nhà nước,

kiểm tra và kiến nghi xử lí đối

với các vi phạm pháp luật về đất

đai của người sử dụng đất.

Cơ cấu của cơ quan này gồm:

Ban thanh tra tổng cục địa

chính, thanh tra sở địa chính và

<small>các thanh tra viên chuyên ngànhđịa chính.</small>

cơ sở chấm dứt quan hệ pháp

luật đất đai

Sự kiện pháp lí nhằm tước

quyền sử dụng đất của các chủsử dụng.

Biện pháp áp dụng ở đây làcác quyết định thu hồi đất của

cơ quan nhà nước có thẩmquyền. Về nguyên tắc, cơ quannhà nước nào có thẩm quyền

giao đất thì các cơ quan nhà

nước đó có thẩm quyền thu hồi

đất, việc giao đất đang có npười

sử dụng phải trên cơ sở cácquyết định thu hồi của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền. Trước

khi thu hồi đất cần nói rõ lí do

thu hồi, có phương án về kế

hoạch di chuyển, có phương án

đền bù và chương trình tái định

Cần phân biệt các trường hợpdo nhu cầu của Nhà nước và xãhội mà Nhà nước thu hồi đất với

<small>các trường hợp được quy định</small>

tại Điều 26 Luật đất đai năm1993. Đối với trường hợp donhu cầu an ninh, quốc phịng, lợiích cơng cộng, lợi ích quốc giakhi thu hồi đất, Nhà nước sẽ đềnbù thiệt hai về đất và tài sản có

trên đất nếu người sử dụng có đủ

các điều kiện để được đền bù

(Điều 27 Luật đất đai năm

<small>Các trường hợp được quy</small>

định tại Điều 26 Luật đất đai

năm 1993 phần lớn do lỗi từphía người sử dụng đất như sử

dụng đất khơng đúng mục đích,

giao đất trái thẩm quyền hoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Không thực hiện các nghĩa vụ tànvhính dor với nhà Như

vậy, việc thu hỏi đất là biện

pháp hành chính nham cham dứtquan hệ pháp luật đất đai của

các chủ sử dụng đất.

cơ sở hình thành quan hệpháp luật đất dai

Su kiện pháp lí thể hiện việc

Nhà nước đồng ý cho các tổ

chức, hộ gia đình và cá nhân

được phép sử dụng đất hoặc thừanhận việc sử dụng đất của họ là

hợp pháp, hợp lí.

Cơ sở hình thành quan hệ

pháp luật đất đai g6m:

- Quyết định hành chính của

cơ quan nhà nước có thấm

quyền về giao đất, cho thuê đất;

<small>nhân, hộ gia đình được thực hiện</small>

quyền chuyển quyền sử dụng

Đối với việc chuyển quyền

<small>trọn vẹn the hin sự thay doi</small>

triệt để chủ sử dụng đât. Nói

cách khác, các chu sử dung có

thê thay doi hoặc chấm dứt hoàn

toàn quyền sử dụng đất của

Đối với các trường hợp

chuyển quyền có điều kiện bao

gồm cho thuê và thế chấp quyềnsử dụng đất. Các trường hợp này

không chuyển giao đất từ người

này sang người khác mà đất vẫnnằm trong quyền chiếm hữu của

người cho thuê hoặc người thếchấp.

diện tích đất tính thuế chuyển

quyền sử dụng đất

<small>Diện tích đất thực tế được</small>

chuyển quyền sử dung của tổ

chức, hộ gia đình, cá nhân cho

tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

khác phù hợp với bản đồ địa

chính và số sách địa chính tại ủy

ban nhân dân xã, phường, thị

trấn nơi có đất được phép

chuyển quyền sử dung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

dang kí quyền sử dung dat

Thủ tục khai báo, kê khaichính xác, trung thực của ngườisử dụng đất về chủ sử dụng, diện

tích, loại hang đất theo các mẫu

phiếu kê khai, vào sổ sách địa

chính theo sự hướng dẫn của cơ

quan đăng kí, thống kê đất đai.

Việc sử dụng đất do các tổ

chức, hộ gia đình và cá nhânthực hiện. Q trình khai thác,

quản lí ln có sự biến đổi về

người sử dụng, diện tích, loại

được chia làm 2 loại:

- Đăng kí ban đầu: Khi đượcNhà nước giao đất, cho thuê đất

người sử dụnp phải đăng kí

quyền sử dụng đất tại ủy bannhân dân xã, phường, thi trấn.Trường hợp không đăng kí ban

đầu sẽ bị xử lí theo Điều 8 Nehi

định sơ 04/CP ngày 10/1/1997

của Chính phủ về xử lí vi phạm

hành chính trong quản lí và sử

dụng đất.

- Đăng kí biến động khi có

sự thay đổi các số liệu cơ bản về

tinh hình đất đai trong các

<small>trường hợp sau:</small>

+ Khi thay đơi mục đích sử

dụng đất;

<small>+ Khi thực hiện xonp việc</small>

chuyển đổi quyền sử dung đất;

<small>+ Khi thực hiện xonp việc</small>

chuyển nhượng quyền sử dụng

<small>+ Khi thực hiện xong việc</small>

cho thuê và chơ thuê lại quyền

<small>Như vậy, sau khi dang ki</small>

quyền sử dung đất được côngnhận một cách hợp pháp là điều

kiện để cơ quan nhà nước cóthẩm quyển cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất.

đất an ninh, quốc phịng

Đất sử dụng vào mục đích an

ninh, quốc phịng theo quy định

tại khoản | Điều 65 của Luật đất

<small>cứ quân sư khác;</small>

- Đất sử dụng làm cấc công

<small>ac căn cifà các căn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trình phone thủ quốc Sia, tran

dia và cáo cơng trình đạc biệt:

- Pat su dune làm ga, cane

<small>thôn, đô thị, chuyên dùng và</small>

Nhà nước chưa giao cho tổ chức,

hộ gia đình, cá nhân nào sử

thể sử dụng:

<small>- Hat nav hợp thành quy dat</small>

quốc gia thong nhất là nguồn bo

sung cho các loại đất đã được sử

- Đất này hiện chiếm t1 lệ lớntrong vốn đất qudc gia. Vi vay,Nhà nước có chính sách khuyến

khích và tạo mọi điều kiện cho

mọi tổ chức và cá nhân nhận đất

để sử dụng có hiệu quả.

đất di tích lịch sử, văn hóa,danh lam thắng cảnh

điểm là ln gắn liền với các di

tích lịch sử, văn hóa, danh lamthang cảnh.

Vì vậy, tại Điều 69 Luật đất

<small>đai năm 1993 quy định các loại</small>

đất này phải được bảo vệnghiêm ngặt. Điều đó có nghĩalà khơng được phép sử dụng đất

đi tích lịch sử, văn hóa, danh

lam thắng cảnh đã được Bộ văn

hóa thông tin xếp hạng là tài sản

quốc gia vào mục đích khác,khơng được thay đổi các kiến

trúc, hiện vat, các vanh quanmơi trường tự nhiên của các di

tích lịch sử, văn hóa, danh lam

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nghiép ở từng địa phương nhằm

xây dung cơ sở hạ tầng và các

<small>công trình cơng ích phục vụ đời</small>

sống vat chat, tinh thần ở các địa

Theo quy định của Điều 45

Luật đất đai thì các địa phương

căn cứ vào đặc điểm, tình hình

và quỹ đất ở timg nơi để hội

đồng nhân dân cấp tỉnh quy định

về quỹ đất dự phịng. Mục đích

để lại quỹ đất này là:

- Xây dựng cơ sở hạ tầng ở

nông thôn như đường, trạm biến

thế điện, hệ thống thủy lợi, cầu

nhà van hóa, nhà tình nghia, các

neh1a trang liệt st, đài tưởng

niệm v.v.. Quy dat này giao cho

cấp xã, phường, thi trấn quan If,được phép giao thầu, đấu thầu,cho th đối vói hộ gia đình, cá

nhân có nhu cầu. Thời hạn cho

thuê kể từ sau khi có hiệu lực

của Luật đất đai sửa đổi, bổ

<small>sung năm 1998 không được qua</small>

5 năm, tiền thu được chỉ sử dụng

<small>vào mục đích cơng ích của xã.</small>

hàng đầu của mơi trường sống

<small>của con người trên trái đất.</small>

<small>Cùng với khơng khí, nguồnnước, lịng đất, sinh vật và cáchệ sinh thai, đất dai được coi là</small>

điều kiện thiên nhiên quan trọng

<small>bao bọc môi trường sống và tạo</small>

ra nguồn sống, nguồn làm việccla con ngudi.

Đất dai trước hết là tư liệu

sản xuất chính khơng thể thaythế được của một số ngành sản

xuất như nông nghiệp và lâmnghiệp. Đất đai còn là nguyênliệu của một số ngành sản xuất

như đồ gốm, gach ngói, xi

Đất đai là nền tảng, là địa

điểm đặt máy móc, kho tàng,

bến bãi, nhà xưởng, tạo chỗ

<small>đứng cho con người trong sản</small>

xuất công nghiệp. Đối với đời

sống, đất đai là nơi trên đó con

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

neva Xây dựng nhà cưa. cơngtrình tao thành các khu dan cư,

vác CƠ SỞ kinh te và van hóa.Lưới sóc độ chính trị - pháp lí,

đất đai là một bộ phận khêng thểtách rời của lãnh tho quốc gia

cắn liên với chủ guyền quốc gia.

Theo Điều 1T Luật đất dainam 1993, đất dai được chia

thành 6 loại:

- Đất nông nghiệp;

- Đất lâm nghiệp;

- Đất chuyên dùng;- Đất đô thị;

- Đất khu dân cư nông thôn;- Dat chưa sử dụng.

đất đô thị

Đất nội các thành phố, thị xã,thị trấn và đất ngoại thành,ngoại thị xã đã có quy hoạch

được cơ quan nhà nước có thẩmquyền phê duyệt để phát triển đô

Tuy nhiên, theo quy định tạiĐiều 55 Luật đất đai thì đất đơ

thị được hiểu là: "Đất nội thành,

nội thị xã, thị trấn được sử dụngđể xây dựng nhà 6, trụ sở các cơquan, tổ chức, các cơ sở sản xuấtkinh doanh, cơ sở hạ tầng phục

vụ lợi ích cơnp cộng, an ninh,

quốc phịng, và vào các mục

đích khác".

Đất đô thị bao g6m các loại

- Đất ở tại đô thi;

<small>Hat xay dựng tru Sở co</small>

- Đất nong nehicp, dat làm

<small>vườn, đất lâm viên;</small>

- Đất di tích lịch sử, văn hóa,

danh lam tháng cảnh;

- Đất sử dụng vào mục đíchan ninh, quốc phịng;

- Đất ngoại thành, ngoại thị,đất chưa sử dung được quy

hoạch để phát triển đô thị.

đất khu dân cư

- Mục dich chủ yếu của dat

khu dân cư là để ở nên đất khu

<small>dân cư là địa bàn tập trung hình</small>

thành các cụm dân cư sinh sống

lâu dài với các làng, bản, thôn,

ấp, khu phố... Tuy nhiên, do

điều kiện sống, do các yếu tốkinh tế, xã hội, văn hóa chi phối

mà giữa khu dân cư đơ thi và

nơng thơn có nhiều điểm khácbiệt. Trong khi ở đơ thị xu

hướng gia đình quy mơ vừa và

nhỏ với một hai thế hệ cùng

chung sống thì ở nơng thơn gắn

kết bởi "sợi day" huyết thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

g6m nhiều thế hệ chung sống

<small>với nhau;</small>

- Đất khu dân cư thườngđược hình thành tại những nơicó điều kiện địa lí thuận lợi cho

đời sống, sinh hoạt của nhân

- Diện tích đất khu dân cư cóxu hướng ngày càng tăng dotình trạng tăng dân số.

đất làm đồ gom, gạch ngói và

các loại vật liệu xây dựng

Đất chuyên ding được khai

thác làm nguyên liệu để làm đồ

ốm, nung thành gach ngói, làm

cát, sỏi phục vụ cho các cơng

trình xây dựng.

Việc khai thác các loại đất

này phải có giấy phép của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền,

có các biện pháp cần thiết để

khơng gây hại cho sản xuất vàảnh hưởng tới môi trường, khi sử

dung xong phải san lấp, cải tạo

để sử dụng vào mục đích thích

dat lâm nghiệp

Đất được xác định chủ yếuđể sử dụng vào sản xuất lâm

Đất lâm nghiệp g6m đất có

rừng tự nhiên, đất đang có rừng

trồng và đất để sử dụng vào mụcđích lâm nghiệp như: Trồng

rừng, khoanh ni, bảo vệ để

phục hồi tự nhiên, nuôi dưỡnglàm giau rừng, nphiên cứu thí

nphiệm về lâm nghiệp.

Từ khái niệm trên có thể hiểu

đất lâm nghiệp là đất có rừnghoạc đất khơng có rừng nhưngđược sử dụng vào mục đích lâmnghiệp.

Căn cứ vào mục đích sử dụng

chủ yếu, Luật bảo vệ và phát

triển rừng ngày 12/8/1991 chia

đất lâm nghiệp thành:

- Đất rừng đặc dụng;- Đất rừng sản xuất;- Đất rừng phòng hộ.

đất mượn

Đất sử dụng có tính chất tạmthời, có sự thỏa thuận của cácbên và vẫn thuộc quyền quản lícủa bên cho mượn.

đất nông nghiệp

Đất được xác định chủ yếu

để sử dụng vào sản xuất nông

nghiệp như trồnp trot, chan

nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc

nghién cứu thí nghiệm về nơng

Đất nơng nghiệ2 được phân

<small>loại (hành:</small>

- Đất trồng cây hàng năm làđất trồng các loại cây có thời

gian sinh trưởng (ir khi trồng

đến khi thu hoạch: không quá

<small>365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc,</small>

đậu... hoặc cây trong một lần

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

cho thụ teach vai năm nhưngkhông tra qua thời ki xâv dungco bản neu mía. chui, cót, gal,

<small>sa, dứa vii:</small>

- Đất trong cây lâu nam là

dat trồng các loại cây có chu kisinh trưởie trên 365 noày, trongmột lần cho thu hoạch trong

nhiều nan và phải trải qua mot

thời kì x¿y dựng cơ bản mới chothu hoaci như cao su, chè, càphê, cam, quýt. nhãn, co, dừa

- Đất lồng cỏ là đất sử dụng

vào việc trồng cỏ để chăn nuôi

<small>gia suc;</small>

- Hat 26 mat nước nuôi trongthủy sản là dat sử dung chuyên

nuôi trồng thủy sản hoặc vừa

nuôi trồng thủy sản vừa trồngtrọt nhưrg ni trồng thủy sản

là mục đích chính.

đất ở

Đất trên đó là nơi cư trú các

cá nhân, hộ gia đình và cộng

đồng con người.

Đất này chiếm phần lớn

trong đất khu dân cư, là thành

phần quan trọng nhất trong khu

<small>dân cư.</small>

Đất ở ở đô thị được hiểu là

dat dé lầm nhà - nơi cư trú của

cá nhân, gia đình, các khu

chung cư và các cơng trình phụcvu cho đời sống, sinh hoạt củangười đân ở đô thị.

<small>XE oO oO nên thon là dat ở</small>

<small>của các hộ gia đình. cá nhân</small>

em dat để làm nhà ở và các

<small>cơng trình phục vụ cho đời sone</small>

của ola đình. Nhu vậy. khái

niệm dat ở cua ho gia đình ở

nơng thơn cịn gor là đất "thocư” pom nên nhà. sân phơi, aơi

đánh đống rơm, ra, nhà bếp, nhà

tắm, piếng nước, chuồnp nuôi

gia súc, nhà vệ sinh, hang rào,lối di hoặc diện tích đất vườn, ao

liền nhà.

dat sử dụng vào mục dich

cơng cộng, lợi ích quốc gia

Đất chuyên dùnp phục vụcho nhu cầu của Nhà nước và

<small>toàn xã hội.</small>

Đất này gồm:

a. Đất sử dung xây dựngđường giao thơng, cầu, cống, via

hè, hệ thong cấp thốt nước,

sông. hồ, đê, đập, kênh muong

tàu, bến xe, vườn quốc gia, khu

bao tôn thiên nhiên.

b. Đất sử dụng xây dựng nhàmáy thủy điện, trạm biến thế, hồnước dùng cho công trình thủyđiện, đường dây tải điện, đường

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

dây thơng tin, đường ống dẫndầu, dẫn khí, đài khí tượng thủy

văn, các trạm quan trắc, các dịch

vụ công cộng và kho tàng dự trữQUỐC gia.

Nam định cư ở nước ngoài Sửdụng cho các dự án sản xuất,

kinh doanh trong các khu côngnghiệp và khu chế xuất đã được

cơ quan nhà nước có thẩm

quyền của Việt Nam cấp giấy

phép đầu tư.

e. Đất sử dụng cho các dự án

phát triển các khu đơ thị mới.

g. Đất sử dụng cho cấc cơngtrình cơng cộng đặc biệt do Thủtướng Chính phủ quyết định.

h. Đất sử dụng cho các cơngtrình xây dựng cơng ích khơng

khống sản, điều kiện kí thuật

khai thác, kể cả việc lấy, thử

nghiệm mẫu cong nghệ và

nghiên cứu kha thi về khai thác

<small>khoáng sản.</small>

Khai thác khoáng sản là hoạt

động xây dựng cơ bản mỏ, khai

đào, sản xuất và các hoạt động

có liên quan trực tiếp nhằm thu

khoáng sản.

Để bảo vệ khai thác có hiệu

quả nguồn tài ngun khống

sản, người khai thác phải có

<small>giấy phép của cơ quan nhà nước</small>

có thẩm quyển, phải có biện

pháp bảo vệ mơi trường, xử lí

chất thải và sau khi sử dụng

xong phải trả lại đất đúng với

<small>trạng thái được quy định trongquyết định giao dat.</small>

đất thổ canh

x. đất nông nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

dat tho cư

xy. dato

dat ton giáo

bat thờ cúng, lẻ bái của các

nhà chùa, thánh thất ton piáo

được Nhà nước bảo hộ trên cơ

sở diện tích hiện nay mà họđang sử dụng.

Hat tơn giáo gdm: Nhà chùa,

thánh thất dùng vào việc thờ

cúng, lễ bái, nhà, sân, ruộng,

VƯỜn, cây cối, ao ở trong va

ngoài khu nội tự, khuôn viên đất

tôn p1áo.

<small>Đảng và Nhà nước luôn tơn</small>

trọng tự do tín ngưỡng của nhân

dan, đảm bao cho các tổ chức

tôn giao hoạt động phù hợp với

Hiến pháp và pháp luật. Điều 51

Luật đất đai năm 1993 giao cho

ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

thẩm quyền giao đất cho tổ chức

tơn giáo trên cơ sở diện tích hiện

nay mà các nhà chùa, thánh thất

tôn giáo dang sử dụng va cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụngđất.

thuật, văn hóa, giáo dục, y tế,.

đền bù thiệt hại về dat

Nghĩa vụ của Nhà nước hoặc

tổ chức, cá nhân nhằm bù đắp

thiệt hại về vật chất cho người sử

<small>dụng đất trong trường hợp bị thu</small>

hồi đất để chuyển sang sử dụng

<small>vào mục đích khác hoặc vì nhu</small>

cầu của Nhà nước, xã hội.

Mọi tổ chức, cá nhân được

giao đất nơng nghiệp, đất có

rừng để sử dụng vào các mục

đích khác phải dén bù thiệt hai

-về đất cho nhà nước. Đây là

<small>trách nhiệm vật chất của ngườiđược giao đất nông nphiệp, đất</small>

lâm nghiệp đế sử dụng vào mục

đích khác đối với nhà nước. Tiềnbồi thường được xác định theo

quyết định 186/HĐBT ngày,31/5/1990 và nộp vào ngân sách

<small>nhà nước.</small>

Tổ chức, cá nhân được Nhànước giao đất để sử dụng vào

<small>mục đích an ninh, quốc phịng,</small>

lợi ích công cộng, lợi ích quốcgia phải đền bù cho tổ chức, hộ

gia đình và cá nhân bị thu hồi

đất và đủ điều kiện để được đềnbù thiệt hại về đất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Tiền bồi thường thiệt hại về

đất được xác định trên cơ sởNghị định số 22/1998/CP củaChính phủ ngày 24/4/1998 vềviệc đền bù thiệt hại về đất và tàisản có trên đất khi Nhà nước thuhồ: vì mục đích của Nhà nước và

Các chủ sử dụng này phải làngười hiện đang có nhà ở, cơng

trình kiến trúc, vat nuôi, cây

trồng và các tài san khác tai thờiđiểm thu hồi. Người được đền

bù ở đây phải là chủ sở hữu hợppháp đối với tài sản phù hợp vớicác quy định của pháp luật.

Mức giá dén bù được xácđịnh trên cơ sở thiệt hai thực tếcủa nhà, cơng trình kiến trúcgồm giá trị hiện có của nhà,cơng trình cộng với khoản tiền- tính bằng tỉ lệ phần trăm trên piá

trị hiện có của cơng trình.

địa chính

Cơng việc quản lí nhà nước

-đối với đất đai, bao gồm điều

tra, khảo sát, đo đạc đất đai, lập

bản đỏ, hé sơ về đất đai, tô chức

hiện nhitrg khái niệm cố liên

quan đến lất đai (cả nghĩa bóng

và nghĩa cen) như: địa phận, địa

piới, địa mương, địa hạt, địa đồ,

địa hình, địa bàn, địa bạ, địachất, địa chấn, địa chí, địa danh,

địa tơ, địa cầu...V.V..

"Chính' - cũng có gốc Han

Việt, có nghĩa là công việc

thuộc nhè nước. Thuật ngữ naynếu phép với một từ khác cũng

thể hiện niững khái niệm có liên

quan đến nhà nước như: Chính

thể, chín trị, chính phủ, chính

kiến, chín khách v.v..'

Như vậy địa chính. là mộtkhái niệm có liên quan đến nhà

nước và dit dai.

điều kiện để triển khai cấp

giấy chứng nhận quyền sử

dụng dât

Cơ sở yề con người và tài liệu

địa chính để tiến hành việc cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất ở một địa phương nhất định.

Các điều kiện đó là:

- Phải có bản đồ địa cbính

đối với céc xã vùng đồng bang,

bản đồ tổng quát đối với các Xã

-_ vùng trunz du, miền núi;

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

phải có 2 điều kiện sau:

- Khu đất đang sử dụng phải

thể hiện rõ trên bản đồ địa chính

vẻ hình thể thửa đất, vị trí, ranh

- Diện tích đang sử dụng đãchi vào sổ địa chính mà cho đến

nay chưa có biến động.

điều kiện được đến bù thiệthại về đất và tài sản có trêndat

Cơ sở pháp li ching minhquyền sử dung đất hop pháp,

hợp lệ của người bị thu hồi đất,

quyền sở hữu hợp pháp các tài

sản có trên đất tại thời điểm bị

thu hồi.

Nếu người sử dụng đất, người

sở hữu tài sản có các piấy tờ hợp

pháp về quyền sử dụng đất hoặc

các giấy tờ hợp lệ được phápluật thừa nhận, các giấy tờ về sở

hữu nhà ở. cơng trình thì được

<small>Khu vực tập trung đơng dan</small>

cự chủ yếu noạt động trong các

<small>linh vực phi nóng nghiệp, là</small>

trung tâm kinh tế, chính trị, van

hóa, xã hội của ca nước hoặc

vùng lãnh thổ bao eồm thị tran,

<small>thị xã, thành phố.</small>

Đơ thị có các yếu tố cơ bản

- Trung tâm kinh tế, chính trị,

văn hóa có tác dụng thúc đẩy sựphát triển kinh tế - xã hội của

vùng lãnh thổ nhất định hoặc

định theo từng loại đô thị phù

hợp với đặc điểm của từng vùng.

Đô thị được chia thành từng

<small>loại sau:</small>

a. Đơ thị loại 1: Đơ thị rất

lớn, có tầm quan trọng về kinh

tế, chính trị, văn hóa, xã hội, du

lịch, ngoại giao, có vai trị thúc

đẩy sự phát triển kinh tế của đất

Dan số của đô thị loại 1 từ |triệu người trở lên, mat độ dân

cư từ 15000 người/km? trở lên,

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

có tỉ suất hàng hóa cao, ti lệ lao

động phi nơng nghiệp từ 90%

trở lên.

Đơ thị loại 1 có cơ so hạ tầng

được xây dựng đồng bộ và ngày

càng hồn thiện.

b. Đơ thị loại 2: D6 thi lớn có

vai trị thúc đẩy sự phát triển

kinh tế, văn hóa, xã hội của

vùng lãnh thổ.

Đơ thị loại 2 có đặc điểm:

- Dan số từ 35 vạn đến dưới 1

triỆuU người;

- San xuất hang hóa phát

triển, tứ lệ lao động phi nông

c. Đô thị loại 3: Đơ thi trung

bình lớn, là trung tâm kinh tế,văn hóa của mội tính hoặc vùng

lãnh thé.

Dân số từ 10 vạn đến 35 vanngười, có ti lệ lao động phi nơng

nghiệp ty 80% trở lên, mật độ

dân cư 10000 ngudi/km*, có hạ

tầng kí thuật được xây dựng

d. Đơ thị loại 5: ĐƠ thị nhỏ,

có vai trị thúc đẩy phát triển

kinh tế của huyện hoặc vùng

trong tinh.

<small>Quy mô dân số dưới 3 van</small>

người, mật độ dân số 6000

người/km, tỉ lệ lao động phi

nơng nghiệp từ 60% trở lên.

đối tượng bị xu lí vi phạm

hành chính trong quản lí va

sử dụng đất

Chủ sử dung đất có hành vilam trái với quy định về quản lí

và sử dụng đất nhưng chưa tới

mức phải truy cứu trách nhiệm

chính trong quản lí và sử dụng

- Tổ chức và cá nhân nước

ngoài vi pham chế độ sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>mot cách trực tiep trong quá</small>

trình chiếm hữu, sử dụng vàđịnh đoạt đất đai được các quy

phạm pháp luật đất đai điều

chính và có hiệu lực trên thực tế.

Các quan hệ đó thể hiện cụ

thể khi được Nhà nước giao đất,

người sử dụng thiết lập quan hệpháp luật đất đai với Nhà nước

hoặc khi Nhà nước thu hồi đất,

quyền sử dụng của người sudụng đất sẽ chấm dứt.

đối tượng phải đến bù thiệt

đích an ninh, quốc phịng, lợi

ích cơng cộng và lợi ích quốcgia có trách nhiệm đền bù thiệt

hại về đất và tài sản gắn liền với

đất cho người bị thu hồi đất.

đơn giá cho th đất đơ thị

đổi với hình thức đầu tư nước

ngồi tại Việt Nam

Cơng thức tính tiền th đất

trong thời han 1 năm trên mét

đơn vi diện tích là mˆ và được

trả băng đô la Mi đối với đất đô

thị áp dung cho hình thức đầu tư

nước ngồi tại Việt Nam.

Don giá này được tính trên

cơ sở mức giá chuẩn tối thiểu

quy định cho từng nhóm đơ thị

<small>nhân với hệ so cơ sơ ha tang, hệ</small>

đơn giá cho thuê dat không

phải đất đơ thị đối với hình

thức dau tư nước ngồi tại

<small>cho th đất đối với hình thức</small>

đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.

đơn xin thuê đất

Gidy tờ được viết theo mẫu

do Tổng cục địa chính quy địnhđối với tổ chức trong nước, tổ

<small>chức và cá nhân nước ngồi khi</small>

có nhu cầu thuê đất gửi đến Thủ

tướng chính phủ hoặc ủy ban

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nhân dân các tỉnh và thành phố

<small>trực thuộc trung ương.</small>

Trong đơn phải' ghi rõ tổ

chức (cá nhân), vị trí khu đất xin

thuê, diện tích thuê, thời hạn và

mục đích sử dụng.

đơn xin thuê lại đất

Giấy tờ được viết theo mau

do Tổng cục địa chính ban hànháp dụng cho tổ chức (cá nhân)

trong nước và nước ngoài có nhu

cầu xin th lại đất trong các

khu cơng nghiệp và khu chế

Đơn được gửi tới tổ chức

kinh doanh cơ sở hạ tầng và cho

thuê lại đất trong các khu công

nghiệp và khu chế xuất. Việccho thuê lại đất phải thực hiệnthơng qua hợp đồng và đăng kítại sở địa chính tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương.

gia dat

Khoản tiền quy định từ mứctối thiểu tới mức tối đa cho từngloại đất nhằm xác định nghĩa vụ

tài chính của người sử dụng đất.

Giá do Chính phủ quy định

tạ Nghị định số 87/CP ngày17/8/1994 và Nghị định số

17/1998/CP của Chính phủ ngày

21/3/1998 về sửa đổi một số

điều của Nghị định 87/CP. Mụcđích của việc quy định giá đấtkhông phải là Nhà nước coi đất

đai như hàng hóa thơng thường

mà vấn đề là xác định các nghĩavụ tài chính của người sử dụngđất. Trên cơ sở giá đất do Chínhphủ qưy- định, ủy ban nhân dâncác tinh, thành phố trực thuộctrung ương công bố bảng giá đất

tại tinh mình làm căn cứ để tínhtiền sử dụng đất, tiền thuếchuyển quyền sử dụng đất, tiềnđền bù thiệt hại về đất và tài sản

giá trị quyền sử dụng đất

Giá trị thực tế của mảnh đấtcụ thể mà Nhà nước giao hoặc

cho thuê đối với các tổ chức, hộ

gia đình và cá nhân.

Ở Việt Nam chỉ có sở hữn

tồn dân về đất đai. Vì vậy, đất

đai khơng phải là hàng hóa đượcquyền mua bán. Nhà nước xácđịnh giá các loại đất không phải

là để mua bán mà trước hết là

xác định nghĩa vụ tài chính củangười sử dụng, đồng thời tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

điều Kiện cho họ góp vốn bang

gia trị quyền sử dụng dat để liêndoanh với tổ chức cá nhân kháchoạc thế chấp bang gia tri quyềnsử dụng đất để vay vốn của tổ

chức tín dụng Việt Nam. Gia triquyền sử dụng đất được tính là

tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê

đất đã trả cho nhà nước.

giải quyết tranh chấp đất đaiGiải quyết bất đồng, mâuthuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ

chức và trên cơ sở đó phục hồi

các quyền lợi hợp pháp bị xâmhai đồng thời truy cứu tráchnhiệm pháp lí đối với hành vi viphạm pháp luật về đất đai.

Về nguyên tắc, các tranh

chấp mà chủ sử dụng chưa cógiấy chứng nhận quyền sử dụngđất thì do hệ thống cơ quan hànhchính nhà nước trực tiếp giải

quyết, các tranh chấp mà chủ sử

dung đã có giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất hoặc tranh

chấp về tài sản gan liền với

quyền sử dụng đất thì do tịa án

nhân dân giải quyết. Điều 38

Luật đất đai năm 1993 đã xác

định rõ thẩm quyền của các cơ

quan nhà nước trong viéc giải

quyết các tranh chấp đất đai.

giao đất

Hành vi của cơ quan nhà

nước có thẩm quyển nhằmchuyển giao quyển sử dụng đất

đến người sử dụng. Giao đất

<small>thông qua hai bước: Bước | là</small>

giao đất bằng văn ban, bước 2 là

giao đất trên thực dia.

giây chứng nhận quyển sở

hữu nhà, quyền sử dụng đất

tại đô thị

Giấy tờ hợp pháp cấp cho chủnhà và chủ sử dụng đất tại đô

Theo Nghị định 60/CP ngày

5/7/1994, giấy tờ này sẽ thay thế

cho mọi giấy tờ về nhà đất tại đô

thị cấp trước ngày 5/7/1994.

giay chứng nhận quyền sử

dụng đât

Chứng thư pháp lí đầy đủ xácnhận mối quan hệ hợp pháp giữaNhà nước và người sử dụng đất.

Cần phân biệt giữa khái niệm"quyết định giao đất” và "siấychứng nhận quyền sử dụng dat”.Nếu quyết định giao đất là căncứ pháp lí làm phát sinh quyềnsử dụng đất, thì piấy chứng nhậnquyền sử dụng đất xác nhận mối

quan hệ đó là hồn tồn hợppháp.

Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất có ý nghia là giấy tờ

hợp pháp để thực hiện các quyền

của người sử dụng đất, là điềukiện để được đên bù thiệt hại về

đất và tài sản kó trên đất, là căn

cứ để xác định thẩm quyền giải

quyết tranh chấp đất đai thuộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>cơ quan hành chính nhà nướchoặc thuộc tịa án nhan dân khi</small>

có tranh chấp xảy ra và cácđương sự yêu cầu phải giảiquyết.

giấy tờ hợp lệ về quyển sửdụng đất ở

Giấy tờ do các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền của Nhà

nước Việt Nam dân chủ cộnghịa, Chính phủ cách mạng lâmthời Cộng hịa miền nam Việt

Nam và Nhà nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam cấp chongười sử dụng đất trong từnggiai đoạn lịch sử của cách mạng

<small>Việt Nam hoặc được các co</small>

quan nhà nước có thẩm quyền

xác nhận về nguồn gốc hợp

pháp của thửa đất.

Các giấy tờ đó bao gồm:

- Giấy chứng nhận quyền sở

hữu nhà, quyền sử dụng đất doủy ban hành chính cấp tỉnh cấptrong thời kì cải cách ruộng đất;

cấp đất ở của ủy ban nhân dân

các quận, huyện, thị xã, thành

phố thuộc tỉnh từ trước khi có

Luật dat dai nam 1993;

- Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất tạm thời hoặc chínhthức được cấp trước khi có Luậtđất đai năm 1993;

- Đất ở đang sử dụng và đã

được đăng kí vào sổ địa chính;

- Giấy tờ về quyền sở hữunhà, quyền sử dụng đất theo cácquy định của Bộ xây dựng từ

trước ngày ban hành Nghị định

số 60/CP về quyền sở hữu nhà,quyền sử dụng đất tại đô thị;

- Giấy tờ của hợp tác xã nôngnghiệp cấp đất ở cho gia đình xã

<small>viên từ trước ngày 28/6/1971;</small>

- Giấy tờ mua bán đất ở từ

<small>trước ngày 0O1/7/1980 được</small>

chính quyền xã, phường, thị trấn

xác nhận đất đó có nguồn gốc

hợp pháp;

- Giấy tờ về thừa kế, tặng chonhà đất khơng có tranh chấp vàđược chính quyền phường, xã,thị trấn xác nhận;

- Bản án có hiệu lực thi hành

của tịa án nhân dân vỀ việc giảiquyết tranh chấp nhà ở gắn liền

với quyền sử dụng đất hoặc

quyết định của cơ quan có thẩm

quyền giải quyết tranh chấp đất

- Giấy tờ do cơ quan nhanước có thẩm quyền của chế độcũ cấp, khơng có tranh chấp,

khơng thuộc diện đã giao chongười khác sử dụng do thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

các chính séch về đất dat củaNhà nước Việt Nam dân chủ

cộng hoà. Nhà nước Cộng hịa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam và

Chính phù cách mạng lâm thời

Cộng hòa miền nam Việt Nam.

Các loại giấy tờ hợp lệ trên là

cơ sở để các cơ quan nhà nướccó thẩm quyền cấp giấy chứng

nhận quyền sở hữu nhà, quyền

<small>toàn hợp pháp giữa Nhà nước và</small>

cách tổng hợp nghĩa của các

thành tố, trong đó "han" được

hiểu là chừng mực, phạm vi nhất

định; "dién" là ruộng.

Hạn điền là thuật ngữ được

nhiều người sử dụng nhằm thay

thế cho khái niệm “han mứcđất". Thực ra Luật đất đai năm

1993 đưa ra các quy định về hạn

mức đất, còn hạn điền thường

gan liền với chính sách của Nhà

nước khi đưa ra các quy định vềhạn mức đất. Khái niệm hạn

điền được dùng với nghĩa bao

quát hơn, rộng hơn không chỉ

gan liền với phương diện pháp lí

mà cả các phương diện kinh tế

-xã hội, lao động và dân cư.

hạn mức đất

Giới hạn diện tích tối đa mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

hộ gia đình, cá nhân được phép

sử dụng trên cơ sở đất được nhà

nước giao và nhận chuyển

nhượng hợp pháp từ người khác.

Theo quy định tại Điều 44Luật đất đai năm 1993 thì đốitượng chịu sự điều chỉnh về hanmức đất là hộ gia đình và cá

Hạn mức đất nơng nghiệp

trồng cây hàng năm đối với hộ ở

vùng đồng bang sông Cửu Long

là 3 ha, các vùng khác là 2 ha.

Hạn mức đất nông nghiệptrồng cây lâu năm đối với hộ ở

các xã đồng bằng là 10 ha, cácxã miền núi, trung du là 30 ha.

Hộ gia đình, cá nhân vượt

quá hạn mức nói trên từ trước

ngày 01/01/1999 phải nộp thuế

phụ thu cho Nhà nước, có thời

hạn sử dụng bảng một nửa so

với đất trong han mức, sau thời

hạn đó sẽ chuyển sang thuê đất.

Riêng đối với trường hợp vượthan mức sau ngày 01/01/1999

thì đất vượt hạn mức sẽ chuyển

ngay sang thuê đất và nộp tiền

thuê đất cho Nhà nước.

hành vi vi phạm hành chính

trong quản lí và sử dụng đất

Hành vi làm trái các quy địnhvề quản lí và sử dụng đất nhưng

chưa đến mức phải truy cứu

trách nhiệm hình sự.

Ví dụ, hành vi giao đất trái

thẩm quyền hoặc khơng đúng

thẩm quyền của cơ quan hành

chính nhà nước hoặc của người

sử dụng đất như: Không lam thủ

. đất.

hệ số điều chỉnh K

Hệ số quan hệ tỉ lệ giữa giáđất tính theo khả năng sinh lợi

hoặc giá chuyển nhượng quyền

sử dụng đất thực tế với giá đấtdo ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy

Hệ số điều chỉnh K có thể

lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1 tùy

thuộc vào sự chênh lệch giữa giá

đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh

quyết định với giá đất theo khả

năng sinh lợi hoặc giá đất thực

tế khi chuyển nhượng quyền sử

dung đất.

Căn cứ để xác định hệ số

điều chỉnh K là:

- Giá các loại đất do ủy bannhân dân cấp tỉnh quy định căncứ vào khung giá của Chính phủ

được ban hành tại Nghị định số87/CP ngày 17/8/1994 và được

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

hướng dân tại Thông tư liên bộ

số 94/TT-LB ngày 14/11/1994của Bộ tài chính, Bộ xây dựng,

Tổng cục địa chính, Ban vật giá

Chính phủ bao hàm hệ số điều

chỉnh K quy định trong Nghịđịnh số 17/1998/CP ngày21/3/1998 và Quyết định số

302/TTg ngày 13/5/1996 của

Thủ tướng Chính phủ;

- Giá đất tính theo khả năng

sinh lợi hoặc giá chuyển nhượng

quyền sử dụng đất thực tế ở địa

phương. Giá chuyển nhượng

quyền sử dụng đất thực tế là giá

chuyển nhượng quyền sử dụng

đất trung bình ở từng vị trí, từngloại đường phố đối với đất đơ

thị, ở từng hạng đất của từng xã

đối với đất nông nghiệp và đất

<small>khu dân cư nông thôn tại thời</small>

điểm thu hồi đất.

Trong trường hợp khả năng

sinh lợi của đất và giá chuyểnquyền sử dụng đất ổn định (biến

động trong phạm vi 15%) thì ủy

ban nhân dân cấp tỉnh có thểquy định hệ số điều chính K mộtlần áp dụng để tính đền bù thiệt

hai cho nhiều dự ấn trong

khoảng thời gian ổn định đó.

- Hợp đồng cho th quyền

hình thức giao đất, cho thuêđất

Theo Luật đất đai sửa đổi bổ

sung năm 1998 có các hình thứcg1ao và cho th đất sau:

- Giao đất khơng thu tiền sử

dụng đất;

- Giao đất có thu tiền sử dụng

đất;

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

+ Cho thuê đất trả tiền cho

tồn bộ q trình th;

+ Cho th trả trước tiền thuêđất nhiều năm mà thời hạn thuêđất đã được trả tiền cịn lại ít

nhất 5 năm.

ho sơ cho thuê dat

Tap hợp các văn bản, giấy tờ

cần thiết theo quy định của pháp

luật trình cơ quan nhà nước có

thẩm quyền cho thuê đất.

Hồ sơ bao gồm đơn xin thuê

đất, dự án đầu tư, tờ khai đăng

kí nộp tiền thuê đất, trích lục

bản đồ địa chính khu đất, các

quyết định thành lập cơ quan, tổ

chức, giấy phép đăng kí kinh

doanh hoặc các xác nhận củachính quyền xã, phường, thị

hồ sơ địa chính

Tập hợp tài liệu có liên quan

đến cơng tác quản lí nhà nước về

đất dai.

Cu thể, đó là tập hợp các tài

liệu có liên quan đến vi trí pháp

lí của một thửa đất. Hồ sơ địa

chính hình thành bắt đầu từ từng

thửa đất và lấy thửa đất làm đơnvị lập hồ sơ.

Từ hồ sơ địa chính người ta

có thể có đầy đủ thơng tin vé giữ

ngun thửa đất như: Chủ sử

Số theo dõi cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất;

Sổ theo dõi biến động đất

- Giấy tờ liên quan đên biếnđộng về đất đai;

- Các quyết định của uy ban

</div>

×