Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Khoá luận tốt nghiệp: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động - Thực trạng và một số kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.09 MB, 69 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ TƯ PHAP BỘ GIÁO DỤC VÀ DAO TẠOTRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHAM THỊ XUAN HUYEN

PHAP LUAT VE GIAO KET HỢP DONG LAO DONG- THỰC TRẠNG VA MOT SO KIEN NGHỊ

<small>Hà Nội - 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ TƯ PHÁP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHAM THỊ XUAN HUYỆN

PHAP LUẬT VE GIAO KET HỢP DONG LAO DONG- THỰC TRẠNG VÀ MOT SO KIEN NGHỊ

<small>Chuyên ngành: Luật hoc</small>

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC

TS. Khuất Thị Thu Hiền

<small>Hà Nội — 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN

<small>Tôi xin cam đoan aay là công trình nghiêncm cũa riêng tơi, các Rết ln, số liệu trong khóa</small>

Trận tốt nghiệp là tring thực, ddim bảo đồ tin cây./.<small>ậ Tác giả khóa luận tơt nghiệp</small>

của giảng viên hướng dẫn. (Ky và ghi rõ họ tên),

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC CÁC CHỮ VIET TAT

<small>BLLD Bo Tuật Lao dongBHYT Bao hiểm y tếBH Bao hiểm sã hội</small>

BHTN [Bao hiểm thất nghiệp

<small>BLD [Hợp đông lao động,</small>

NED Người lao dong

<small>NSDL Nguoi sử dung lao dongIVBQPPL [Van bản quy phạm pháp Tuất</small>

<small>GHIP Quan hệ lao đồng,</small>

<small>iit</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

BÌA PHỤ

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC CHU VIET TAT ..

<small>1, Tính cấp thiết của để tải 12. Tinh hình nghiên cứu để tài 13. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 34, Đối tượng và phạm vi nghiên cửu. 3</small>

Chương 1: MỘT SỐ VAN DE LÍ LUẬN VE GIAO KET HỢP DONG.

LAO BONG 5

<small>1.1. Khải niêm và ý nghĩa của giao kết hợp đồng lao đông. 5</small>

LLL Khải niêm, đặc điễm của giao kết hop đồng lao đông 51.12. Ÿ nghữa của giao kết HĐLĐ.Ố 8

<small>1.1. Phân loại giao kết hợp đồng lao động, 9</small>

1.2.1. Căm cứ vào hình tinte giao kết hợp đồng: 91.22. Căm cứ vào phương tinfc giao kết hợp đồng: 101.2.3. Clin củ vào tinh hop pháp của hop đồng: "

Chương 2 THỰC TRẠNG PHAP LUAT VE GIAO KET HỢP BONG

LAO BONG 13

<small>2.1 Thực trang pháp luật vẻ chủ thé giao kết hop đồng lao đông. 3</small>

2.2. Thực trang pháp luật về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động 162.3, Thực trang pháp luật vẻ hình thức, nội dung vả các loại hợp đồng lao

<small>động giao kết 19</small>

2.3.1. Về hình thức giao két hop đơng iao động. 192.3.2 Về nội dung giao kết hop đồng lao động 333.3. Về loại hợp đồng lao đồng giao kết 33

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>3.4. Thực trang pháp luật vé trình tự giao kết hop đồng, 36</small>

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 al

Chương 3: KHUYEN NGHỊ HOÀN THIỆN PHAP LUAT VE GIAOKET HOP DONG LAO ĐỘNG VA NÂNG CAO HIEU QUA THUCHIEN PHÁP LUAT VE GIAO KET HOP BONG LAO ĐỘNG...

3.1. Hoàn thiên pháp luật về giao kết hợp đồng lao động 43.1.1. Yên cầu hoàn thiên pháp luật về giao kết HĐLĐ 43.12 Nội ding hoàn thiện pháp luật về giao kết HĐLĐỀ 463.2. Nẵng cao hiệu quả thực hiện pháp luột vẻ giao kết hợp đồng lao động, 50

KET LUẬN CHƯƠNG 3...

DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO....

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

MỞĐÀU1. Tính cấp thiết của dé tài

<small>Lao động là nhu cầu, là đặc trưng cho hoạt động sông của con người,</small>

giúp con người hoàn thiên bản thân va phát triển xã hội. Khi xã hội đã đạtđến mức độ phát triển nhất định thì sự phân hóa, phân cơng lao động sã hộiđiễn ra như một tắt yêu vả ngày cảng sâu sắc hơn. Vi vậy, song song với sựphat triển của các quan hệ zã hội nói chung va quan hệ lao động nói riêng,pháp luật với vai trị thiết chế xã hội cần thiết phải co sự điều chỉnh tới các

<small>quan hệ nảy. Quan hệ lao động ngày cảng được thiết lập theo nhiễu cáchthức khác nhau, trong đó giao kết HĐLĐ đã trở thành cách thức cơ bản,</small>

phé biển nhất để thiết lập quan hệ lao động trong nên kinh tế thị trường, Ởnước ta, với cơ cầu dân sé đông và trẻ, van dé lao động — việc lâm luôn lả

<small>một trong những vẫn để quan tâm hàng đầu trong các van dé xã hội, do đó</small>

việc điều chỉnh về giao kết HĐLĐ phải kịp thời, linh hoạt để phủ hợp vớithực tiễn luôn lả vẫn để dang quan tâm va mang tính cân thiết

BLLĐ 2019 được ban hành và các văn bản hướng dẫn lả nên tang, cơ sởpháp lý cho việc giao kết HĐLĐ. Tuy nhiên trong thực tế, việc thực hiện vẫn.con tén tại nhiều bat cập, han chế và vướng mắc. Tinh trang không giao kếtHDLD với NLD hoặc giao kết nhưng không đúng loại HĐLĐ, hay kéo dai

<small>thời han ký tiếp HĐLĐ, nội dung của HĐLĐ cịn sơ sài, mang tinh hình thức,</small>

chưa đảm bao các nội dung chủ yếu... vẫn xảy ra kam ảnh hưỡng đến quyểnlợi của các bên. Với mong muốn đóng góp những giải pháp để hồn thiện vadim bão thực hiện các quy định vẻ giao kết hợp đồng lao đồng, tác giã lựachon dé tai “Pháp luật về giao kết hợp đông lao động — Thue trang và một

<small>số kiến nghi’ làm đê tài khoá luận tốt nghiệp</small>

2. Tình hình nghiên cứu dé tài

<small>Giao kết HBLD lả những từ tưởng chỉ dao phải tuân theo trong tồn bộq trình thương lượng, đảm phán, giao kết HĐLĐ của NSDLĐ va NLD. Van</small>

đề giao kết HĐLĐ đã được để cập ở nhiều góc độ khác nhau trong một số.cơng trình nghiên cứu, cụ thé:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Giáo trình: Giáo trình “Ludt lao đơng Việt Nam’ của trường Đại hocLuật Hà Nội (2005, 2008, 2012, 2018), nha xuất bản Cơng an nhân dân, giáotrình "Juật iao động Việt Nan” của khoa Luật Đại học Quốc Gia Ha Nội(2016), nba zuất bản Đại học Quốc Gia Ha Nội.</small>

Các bai viết được đăng trên báo va tạp chi như. "Giao iét hop đẳng laođồng theo Bộ luật Lao động năm 2012 từ guy định đẫn nhân thức và thựctiễn", Tạp chí Luật học số 03/2013 của tác giã Nguyễn Hữu Chi; “Ban vê motsố guy đinh về Bj kết hop đông lao động trong Bộ luật lao đông”, Tap chi Tòa

<small>án nhân dân, Tòa án nhân dan tối cao số 13/2013 của tác gã Nguyễn Thị</small>

Bích, “Quy định cũa pháp luật về lao động ghip việc gia đình: Thực trang vàmột số kiến nghị", Tap chi công thương số 06/2017 của tác giã Nguyễn Ngoc

<small>Anh Đào.</small>

Luân án, luận văn. Luận án Tiên s luật học “Hop đẳng lao đồng trongcơ chế thủ trường ö Viet Nam” , (2002) của tác giả Nguyễn Hữu Chí, Luận án.Tiền đ luật học “Hop đẳng lao động vô hiệu theo pháp luật Lao đông Việt

<small>Nam hiện nay”, (2009) của tác giả Pham Thị Thúy Nga; Luân văn thạc si LuậtThực hiện</small>

Kinh tế “Pháp luật về giao kết hợp đồng iao động và thuc

trong các doanh nghiệp ở Da Nẵng”, (2014) của tác giả Nguyễn Văn Minh;Luật văn thạc đ luật học “Thực tiễn áp chung pháp luật hợp đồng lao đông tại

<small>các doanh nghiệp trong kim công nghiép trên địa bàn tinh Hung Yên", (2014)</small>

<small>đông theo pháp luật lao đông từ thực tién các doanh nghiệp trong các kìmcơng nghiệp tat tỉnh Nghệ An", (3019) của tac gia Hỗ Trọng Hiệp</small>

<small>Những cơng trình nghiên cửu trên có giả trị tham khảo hữu ích cho khoá</small>

luận của tác giả về van dé giao kết HĐLĐ. Nội dung ma các cơng trình đó đãđể cập tập trung về HĐLĐ nói chung và về giao kết HĐLĐ trong các loạitình doanh nghiệp ở Việt Nam Tuy nhiên, nghiên cứu về van dé giao kết

<small>HĐLĐ trên phương điển lý luận va thực trang khi áp dung quy định của Bộluật Lao động 2019 thi chưa được nhiễu tác giã nghiên cứu. Vì vay, khố luận.</small>

phân tích, nghiên cứu về những vẫn dé lý luận trong giao kết HĐLĐ, chỉ ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

những điểm mới và những bắt cập, vướng mắc của giao kết HĐLĐ quy định.trong BLLĐ 2019. Để từ đó, đưa ra các định hướng, giải pháp hoản thiện.

<small>pháp luật vé giao kết HĐLĐ đáp ứng yêu câu hội nhập, góp phân tao nên mồiquan hệ lao đông bên vững</small>

<small>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu</small>

~ Mục tiêu nghiên cứu: việc nghiên cửu nhằm mục tiêu tìm hiểu cơ sở lý.

<small>luận về giao kết HĐLĐ và thực trang quy định BLLĐ 2019 về giao kết</small>

HĐLĐ. Từ thực trạng có thể thấy được những han chế tổn tại của pháp luậtlao đông hiên hành Qua đó, khố luận đưa ra một số kiến nghị hoan thiên và

<small>nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vẫn để nảy.</small>

<small>- Nhiệm vụ nghiên cứu. làm rõ những vin để chung về khải niệm, đặc.</small>

điểm của giao kết HĐLĐ, nguyên tắc giao kết HĐLĐ va nội dung pháp luật'Việt Nam về giao kết HĐLĐ. Bên cạnh đó, tìm hiểu thực tiến thực hiện phápTuật về giao kết HĐLĐ, chỉ ra những kết quả đạt được va các hạn chế, nguyên.

<small>nhân của những vướng mắc, hạn chế Đồng thời, để xuất các đính hướng vàmột số giải pháp hồn thiện pháp luật vé giao kết HĐLĐ.</small>

4, Đối trong và phạm vi nghiên cứu

‘Dai tượng nghiên cứu của để tải là BLLĐ 2010 va những văn bản hướng dinBLLĐ 2019 vé gao kết HĐLĐ, khỏa luận cũng dé cập đền BLLD trước diy, các

<small>quy định cia ILO. Khóa luận đánh gia thực trang thực hiện pháp luật vé giao kếtHĐLĐ. Do điểu kiện nghiên cứu hạn chế vẻ thời gian, khóa luận chỉ giới hạntrong pham vi giao kết HĐLĐ giữa NLD và NSDLĐ Khơng có u tổ nước ngồi,</small>

khơng nghiên cứu về giao kết HĐLĐ với người nước ngoài và vấn dé giải quyếttranh chap, xử phạt vi phạm pháp luật vé giao kết HĐLĐ.

<small>4.1. Phươngpháp nghiên cẩn:</small>

<small>Khoá luân sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau</small>

<small>+ Phương pháp phân tích, bình luận, so sảnh... được sử dung trong</small>

Chương 1 khi nghiên cứu những van dé lý luận về HĐLĐ và pháp luật Việt

<small>Nam vé giao kết HĐLĐ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Phương pháp đánh giá, diễn giải... được sử dụng tại Chương 2 khinghiên cứu đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về giao kết HĐLĐ.

+ Phương pháp tổng hợp, quy nạp... được sử dụng tại Chương 3 khi nghiên.cứu, đề xuất định hướng, gii pháp hoàn thiên pháp luật về giao kết HĐLĐ.

4.2. Kết cầu của khóa luận

Ngồi lời nói đâu, kết ln, danh muc các chữ viết tắt, danh mục tải liệu

<small>tham khảo, nội dung chính của khóa luận được kết cầu gồm 3 chương</small>

Chương 1: Một số van dé lí luận về giao kết hop đồng lao đông,Chương 2: Thực trạng pháp luật vẻ giao kết hợp đồng lao đông

Chương 3: Khuyén nghị hoàn thiện pháp luật về giao kết hop đồng lao

<small>đồng va nâng cao hiệu qua thực hiện pháp luật vé giao kết hợp đồng lao đông,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Chương 1:</small>

MOT SO VAN DE LÍ LUẬN VE GIAO KET HỢP BONG LAO ĐỘNG1.1. Khái niệm và ý nghĩa cửa giao kết hợp đồng lao động.

1.1.1. Khái niệm, đặc điêm của giao kết hợp dong lao động.

<small>Trong các loại hop đẳng theo pháp luật Việt Nam, hop đồng lao đồng cómột vi tri đặc biệt, Sỡ đi như vay là vi hợp đẳng lao đồng chỉ phối quan hệ laođông giữa người lao động và người sử dụng lao đông với "loại hang hóa đặc</small>

biệt" — sức lao đơng. Theo dịng lịch sử phát triển các ngành luật, pháp luật

<small>lao động ra đời muộn hơn va trước đó quan hệ lao động chịu ảnh hưởng bởi</small>

pháp luật dân sự. That vay, trong Sắc lệnh số 29/SL quy định về việc tuyển.

<small>chon, quyển và nghĩa vụ của giới chủ va người làm công thi hợp đồng lao</small>

động được thể hiện dưới dang “Kê ước lam công”. Va phải đến Quyết định.217/HĐBT ngày 14/11/1987 mới quy định từ năm 1987 trở di, việc tuyển

<small>dụng lao đơng vào làm việc trong các xí nghiệp quốc doanh được thực hiện</small>

thông qua hợp đồng lao động, hop đồng lao động ở đây được quy đính cụ thể

<small>qua Thông tư số 01/BLĐ-TB &XH ngày 09/01/1988 như sau: “Hop đồng lao</small>

động là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa giám đốc xí nghiệp và người laođơng về ng)ữa vu và quyén lợi cũa hat bên trong quá trình lao động do giảmđắc ký: két theo mẫu đính Rèm thông tr này ”. Quy định này đã néu lên bình.thức, đối tương, trách nhiệm và quyên hạn của các bên đồng thời xác định cụthể thẩm quyên kí kết hợp đông lao đông nhưng chỉ ký kết hợp dong lao động.

<small>thông qua văn bản là chưa hợp lý. Tiếp đó, từ ngày 9/1/1988, cả nước bắt đâu.</small>

áp dụng thí điểm chế độ hợp đông lao động, Sau khi tổng kết việc thi điểm.

<small>vào đầu năm 1990 thi Hội đồng Nhà nước đã chỉnh thức thông qua Pháp lệnh.</small>

hợp đồng lao động (30/8/1900) thống nhất điều chỉnh quan hệ hợp đồng lao

<small>đơng trong tồn quốc (trừ các xí nghiệp có vin đâu tư nước ngoài tại ViệtNam áp dụng theo Nghỉ định 233/ĐBT ngày 22/6/1900), tại đây Pháp lệnh.</small>

quy đính vẻ hop đồng lao đông như sau: “Hop đồng lao đông 1a sự thỏa

<small>thuận giữa người lao động với người sử đng thuê mướn lao động (got</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>chung là người sử dung lao động) về việc làm có trả cong mà hai bên cam</small>

kit với nhan về điều kiện sử dung lao động và điều kiện iao động, về quyền và

<small>ghia vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động'</small>

<small>Không chi dừng lại ở đây, bộ luật lao động đầu tiến của nước ta được ban.1094 và hiệu lực thi hành từ 1-1-1995 quy định vẻ hợphành vào ngày 2</small>

đồng lao động là “ste thod Puận giữa người lao đông và người sử đăng laođông vỗ việc làm có trả cơng, điều kiện lao động. qun và nghĩa vụ cũa mỗi

<small>bên trong quan hệ lao động”. Theo đó, về mat ban chất, hợp đồng lao động</small>

khơng khác gi các loại hợp đồng khác. Đó la "sự thưa thuận" của các chủ thé!Kế tiếp tinh thin của BLLĐ năm 1904, BLLĐ năm 2012 tại Điều 15 cũng quyđịnh: “Hop đẳng lao động là sự thôa timân giữa NLD và NSDLĐ vé việc làmcó trả lương điều kiện lao đông. quyền và ngiữa vụ của các bên trong quan hệlao động". BLLD năm 2019 thi quy định: “Hop đằng iao động là su thôa tmậngiữa NLD và NSDLD về việc làm có trả cơng. tiền lương, điều Mện iao đồng,quyén và ngiữa vụ của các bên trong quan hệ lao động”. Khái niệm va quanđiểm nay cũng phù hợp với quan điểm của Tổ chức Lao đông quốc tế, theo đó.

<small>hợp ding lao đơng được</small>

MSDLĐ và một cơng nhân trong đô xác lập các điều hiện và ché độ làm việc

<small>Đặc biết, BLLĐ 2019 còn quy định thêm: “7rường hop hai bên théa</small>

gu là. “Théa thuận rằng buộc pháp If gia một

thudn bằng tên got khác niueng có nội dung thé hiện về việc làm có trảcơng, tiền lương và sự quản Ij, điều hành, giám sát của một bên thi đượcng lao đông ”. Đây được xem như một dầu an đột pha của

<small>coi là hợp</small>

<small>BLLĐ 2019 béi định nghĩa nay đã tăng tính nhân diện của HĐLĐ,được coi là HĐLĐ khơng chi căn cứ vào hình thức, tên gọi của hợp dingma còn đáp ứng được 02 điều kiên sau thì được xác định là HĐLĐ: (1) Có</small>

nơi dung thể hiện về việc làm cỏ tra cơng, tiễn lương, (2) Có sự quản lý,điều hảnh giám sát của một bên.

<small>ep ding ho động to phip hit Vit Num, Le Bến Nang, Tp dự Tuite, 361 (1896) 46TẾ đóc Tạo ơng gue, Tu ngữ un cổng nghp và c tí am Hn uy, Vin ping Lao</small>

<small>đăng mặc Đồng A. Bing Cóc 198</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Khoản 2 Điểu 13 quy định: “Trước Rii nhấn người lao đông vào làm</small>

việc thì NSDLD phải giao kết HĐLĐ với NLD”. Quy định này đã xác định rõ

<small>trách nhiệm giao kết HĐLĐ trước hết là của NSDLD. Bởi hanh vi giao kếtHDLD là bảnh vi pháp lí sác định sự tổn tại của quan hệ lao động và có sựkiên giao kết HĐLĐ mới có cơ sở zác định quyền và nghĩa vu cụ thể của các</small>

‘bén trong quan hệ lao đồng Như vậy, để thiết lap mối quan hé lao đông trên

<small>cơ sở HĐLĐ, các bén phải tham gia giao kết HBLD. Đây là cơ sở quan trong,</small>

1ä nền ting của luật lao động Việt Nam để hình thành, phát sinh quan hệ lao

<small>đông cũng như lả cơ sở cho việc thực hiện va chấm ditt quan hệ lao độngVay giao kết HĐLĐ là gì?</small>

Theo từ điển Tiếng Việt thơng dụng của nha xuất bản Giáo dục ViệtNam (2009) do tác giả Như Ý biên soạn, giao kết được hiểu la “Buea ra vàcam két những điều mà mỗi bên phải thực hiện”. Như vay, giao kết là việc.các bên tham gia đưa ra quyền vả nghĩa vụ của đôi bên và cam kết vẻ các vanđề đó nhằm đảm bao các bên sẽ phi thực hiện đổi với nhau. Từ hai khái niệm'HĐLĐ va giao kết thì giao kết HĐLĐ được hiểu Ja NLD và NSDLD cìng đưara những vẫn đề cũa quan hệ lao động như việc làm có trả công thời giamlàm việc và nghi ngơi, quyền và nghữa vụ của các bền... đễ các bên cùng thỏa.timậm, đồng thời cam kết thực hiện những diéu khoản đã đưa ra.

Giao kết HĐLĐ là giai đoạn dau tiên thể hiện sự hợp tác của các bên đểđ đến sự thống nhất ÿ chí nhằm tạo lập quan hệ lao động va HĐLĐ được vi

<small>như “sarong sống" của quan hệ nảy. Vì vay, nội dung của HĐLĐ vơ cùng</small>

quan trong đổi với hai bên chủ thể giao kết. Sau khi hai bến chủ thể thương,

<small>lượng, đảm phán, théa thuận nhằm bảo đảm quyên, lợi ích của các bên nhưngphải trong pham vi pháp luật cho phép hay nói cách khác là phải phù hợp vớipháp luật lao động thi HĐLĐ được hình thảnh. Nội dung chủ yếu của HĐLĐao gồm: nôi dung công việc phải lam, thời giờ làm việc, thời giờ nghĩ ngơi,tiên lương, địa điểm lam viéc, thời han hop đồng, điều kiên vẻ an toàn lao</small>

động, vệ sinh lao động và bio hiểm xã hội đổi với NLD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Đôi với đặc điểm của giao kết HĐLĐ, HĐLĐ có 2 đặc điểm nỗi trội 1a

<small>su từnguyện và tinh đích danh. Thứ nhất, su tự nguyện được thể hiện ở bănchất của HDLD. HĐLĐ do NLD và NSDLD tự do, tự nguyễn théa thuận,thương lượng với nhau nhằm thống nhất ý chí va di đến việc kí kết HĐLĐ đểxác lap nên quan hệ lao déng. Thứ hai, hanh vi giao kết hợp đồng là điều kiên</small>

để rang buộc các chủ thể trong quan hệ lao động chính vi thé ma giao kết

<small>HĐLĐ cịn mang tính đích danh. Trong quan hệ lao động, giao kết HĐLĐđược coi lả van dé trung tâm trong mối quan hệ bai đây là hành vi pháp lý</small>

nhằm phát sinh quan hệ lao đông Thông qua hảnh vi giao kết HĐLĐ nay,vừa xác lập được tiền để ban đầu tao điều kiện cho quyển, nghĩa vụ pháp lý.của các bên va thực hiện trong tương lai, vừa là cơ sở cho sự ơn định, hài hịa,

<small>"bên vững của quan hệ lao đông được thiết lập.</small>

1.12. Ý nghĩa của giao kết HDLD

<small>Trước hết, HĐLĐ là công cụ hữu hiệu nhằm bao dim cho các bên thiếtlập va duy trì quan hệ lao động một cách thuên tiện. Trong nên kinh tế thịtrường, các quy luật đặc thù như quy luật canh tranh, quy luất gia trí, quy luật</small>

cung — cẩu... ảnh hưởng va tác động đến hau hết các yếu tổ của đời sống xã

<small>hội và quan hệ lao động không ngoại lệ. Trong suốt qua trình lịch sử, sức lao</small>

động của con người đã dân trở thành một loại hang hóa trao đổi trong xã hội,

<small>từ đó lâm hình thành nên thị trường lao động tổn tại đồng thời với các thịtrường hàng hóa khác trong nén kinh tế. Nhưng, hang hóa la sức lao động ka</small>

loại hàng hóa đặc biệt bởi nó khơng chi có y nghĩa đổi với bản thân mỗi người‘ma còn là nguén gốc tạo ra mọi sản phẩm x4 hội, duy tri su tôn tại va pháttriển của xã hội. Vì vậy, trong chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế xã hộicủa mỗi quốc gia luôn co kế hoạch bao vệ va phat triển sức lao động. Bởi vay,pháp luật của mỗi quốc gia đều ghi nhận quyền tư do lao động, việc lam,quyên tự do mua ban sức lao động nhằm tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ các chủthể tham gia vào quan hệ lao động,

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Mét mat, giao kết HĐLĐ là cơ sử hình nên quan hệ lao đông Tiên đểcủa quan hệ lao động la giai đoạn này, tai đây các bến sẽ théa thuận, đảm.</small>

phan các nối dung trong tương lai sẽ thực hiện và là diéu kiến bat buộc để"hình thành quan hé lao đơng NLD can được biết nội dung cơng việc mình sé

<small>phải lâm, tiễn lương của minh la bao nhiêu, thời giờ nghĩ ngơi, thời gian làm.</small>

việc cùng những quyền lợi khác. Còn đối với NSDLD thi sẽ cẩn biết NLD là

<small>ai, năng lực làm việc như thé nào, mức đô phù hop với công việc của ho rasao, những giá trị ma NLD dem lại cho họ la gi? Trên đây là những vấn để,những nội dung mà các bên cần phải đảm phản, thỏa thuận và đi đến thing</small>

nhất những diéu khoản trên để đưa đến quyết định tiền hành kí kết HDLD,

<small>sau khi ki kết mới hình nên quan hé lao đơng Như vay, giai đoạn giao kết</small>

HĐLĐ chính lả giai đoạn tiên dé để hình thành cũng như là căn cứ pháp ly để

<small>ác lập quan hệ lao đông</small>

<small>Mất khác, giao kết HĐLĐ sẽ bảo dim quyền va lợi ích của các bên trongQHLD. Bởi đây 1a hành vi hình thành nên quan hệ lao động quyết định quyểnvà nghĩa vu của các bên. Do đó, nếu việc giao kết thực hiện đúng theo phápluật hiện hành và phủ hợp với mong muốn, lợi ích của các bên thì những,</small>

quyển lợi đã thỏa thuận sẽ được dim bao, quan hệ lao đồng được bén vững,lâu dai và han chế xảy ra những tranh chấp. Ngược lại, nếu hành vi giao kếtkhông dim bảo chấp hành pháp luật quy định thi din đến HĐLĐ vơ hiệu, từ

<small>đó quyền và ngiĩa vụ của các bén không được bảo đảm, quan hệ lao đơng có</small>

thể bị chấm đứt... Tóm lại, giai đoạn giao kết HĐLĐ được xem như giai đoạn.quyết định lớn đến quan hệ lao đông cũng như quyền lợi va sự thỏa thuận của

<small>các bên.</small>

1.2. Phân loại giao kết hợp đồng lao động.

1.2.1. Căn cứ vào hình thức giao kết hợp đồng:

lêu căn cử vào hình thức giao kết hợp đồng thì HĐLĐ có 3 hình thức

<small>giao kết: văn bản, phương tiên điện tử, lời nói</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>HĐLĐ giao kết bằng văn bản la hợp đẳng ma các nôi dung được các bên</small>

để thỏa thuận được ghi lại thành các diéu khoản, được thể hiện trên mất giấy

<small>tờ và có chữ ký của hai bên là NLD vả NSDLĐ. Đây là hình thức giao kếtđược sác lập chủ yếu nhất bõi nó ở vị tr chủ đơng cho NSDLD. Trong trườnghợp sây ra tranh chấp, nêu không có HĐLĐ được théa thuận bằng văn bản thìNLD sẽ tat nhiền phải chiu phản thiệt thoi. Trái lại, dựa vào những théa thuận.</small>

ghi nhân trong hợp đồng vi lợi ich của NLD như quy định vẻ trang bi bảo hồ

<small>lao đồng an toản lao động, chế độ lao động được chỉ trả, thời gian nghỉ</small>

ngơi... ma buộc NSDLĐ phải tuân thủ sau khi trao đổi với NLD và đây cũngJa bằng chứng vơ cing có gia trị nếu có tranh chấp xảy ra.

HĐLĐ giao kết bằng lời nói: La sw thỏa thuận về quyển va nghĩa vụ củaNLD va NSDLD thể hiện thông qua sự dam phán, thương lượng bằng lời nói.

<small>Tuy nhiên, HBLD bằng lõi nói chỉ dành cho những cơng viếc có thời ngắn</small>

(đưới 1 tháng) ma NLD và NSDLĐ có thể chấm dứt nhanh chóng Bến cạnh.

<small>việc giao kết bằng hình thức này đơn giãn cho đơi bên, nhanh chóng và ít tan</small>

kém nhưng khi xảy ra tranh chấp thì khơng thể xác minh được quyền vả nghĩavụ của NLD vả chủ sử dụng lao đồng từ đó gây nên khó có căn cử để gãiquyết tranh chấp.

<small>HĐLĐ giao kết thông qua phương tiện điện từ La sự thỏa thuận giữaNLD va NSDLĐ vẻ việc làm có tả cơng và tiễn lương, trong đó những quy</small>

định vé điều kiện lao đông, quyền và ngiữa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao

<small>động được gửi di, được nhân, được lưu trữ bằng phương tiên điên tử. Mặc di,</small>

với hình thức này HĐLĐ được giao kết ở bắt cứ đầu, khơng cân phải gặp mất,có thé dé dàng quan lý, lưu trữ hơn việc sử dụng HĐLĐ bang văn bản nhưng,việc sảy ra trường hợp mất hoặc tiết 16 dữ liệu là không thể tránh khối

1.2.2. Căn cứ vào phương thức giao kết hop đông:

‘Theo căn cử nảy, có 2 phương thức giao kết HELD là giao kết trực tiếp,

<small>giao kết gián tiếp</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>Giao kết HĐLĐ trực tiếp là việc NLD và NSDLĐ trực tiếp thỏa thuận.với nhau về nội dung giao kết hợp đỏng ma không thông qua bat ki cá nhân.</small>

nao. Bằng phương thức nảy, NSDLD có thể biết được năng lực, ý chí, tính.cách, điểm mạnh, điểm yêu của NLD để đảm phán, trao đổi về công việc xem

<small>mức đô phù hợp của NLD đối với công việc va yêu cầu cia NSDLĐ. Nhưng,</small>

tuyển số lượng lớn NLD thiđối với cách thức nay nêu NSDLĐ mong muối

<small>sẽ tốn nhiêu thời gian, công sức trong việc đảm phán và ký kết hop đồng,</small>

Giao kết HĐLĐ gián tiếp là việc NLD và NSDLĐ không trực tiếp đảm.phan va ký kết hợp đồng với nhau ma thông qua người ủy quyền trao đổi về

<small>nôi dung công việc, quyền và ngiữa vu của các bên. Với phương thức nảy,</small>

NSDLD có thể tuyển dụng nhanh chóng đổi với công việc cẩn nhiều nhân.công nhưng sẽ không thể nắm rõ được nang lực và mức độ phủ hợp với yêucầu tuyển dụng.

<small>1.2.3. Căn cứ vào tink hợp pháp của hợp đồng:</small>

<small>Theo căn cứ này, giao kết HĐLĐ được chia thành 2 loại: giao kết HĐLĐhợp pháp, giao kết HĐLĐ bat hop pháp</small>

<small>Giao kết HĐLĐ hợp pháp là việc các bên thda thn hợp đồng ma khí đócác u tổ cầu thành nên HĐLĐ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành,</small>

‘bao đảm hiệu lực của hợp đồng Dé di được đến kết quả này đòi hỏi các bên.gao kết HĐLĐ phải nắm rõ và co sự hiểu biết về pháp luật hiện hành, chỉ có.

<small>như thé khi giao kết HĐLĐ mới bảo đăm được hợp đồng khơng bị vơ hiệu Từđó bao dim được hiệu lực của hợp đồng lao đơng va tính pháp lý của HDLmới được cơng nhân đồng thời quyển, lợi ích của các bên được bảo đâm.</small>

Giao kết HĐLĐ bat hợp pháp là việc các bên giao kết HĐLĐ không,

<small>đúng, không đẩy đã theo quy định của pháp luật vẻ HĐLĐ. Khi vi phạm mộttrong những quy đính trọng tâm của HDLD như: nội dung giao kết, nguyên.</small>

tắc giao kết, chủ thể giao kết khơng đúng quy định của pháp luật... thì sẽ dẫn.

<small>tới HĐLĐ bị vơ hiệu một phan hoặc tồn bộ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

KET LUẬN CHƯƠNG L

Giao kết HĐLĐ là việc các bên bảy tơ với nhau ý chí về việc xác lập,thay đổi hoặc chấm đứt các quyển và ngiĩa vu trong HĐLĐ trên cơ sỡ tuân

<small>thủ theo nguyên tắc mà pháp luật quy định</small>

Trong chương 1, khỏa luân đã nêu được lich sử phát triển khái niệm vềHDLD của pháp luật lao động Việt Nam đã ngày cảng gin với quan điểm vềHĐLĐ được thể hiện trong Khuyến nghị 19 của Tổ chức Lao động quốc tế

<small>“Théa thuận rang buộc pháp IS giữ một NSDLĐ với mot cơng nhn trong đó</small>

xác lập các điều kiện và chỗ độ làm vide", Điều tương đẳng này đóng vai trị

<small>vơ cùng quan trong trong thời đại Viet Nam hội nhập quốc tế Giao kétHĐLĐ là giai đoạn tiễn để trong quan hệ lao động, có ý nghĩa vơ cùng quantrong quyết định đến cơ sở hình nên quan hệ lao động và quyên, nghĩa vụ củacác bên trong quan hệ lao động. Bên cạnh đó, chương 1 cũng nêu lên phânloại giao kết hợp đồng dựa trên các căn cứ như: hình thức giao kết, phươngthức giao kết và tính hợp pháp của giao kết. Đây lả những vẫn để căn ban lả</small>

niên tang để từng bước tìm hiểu vả nhìn nhận thực trạng pháp luật về giao kết

<small>HĐLĐ của Việt Nam.</small>

<small>TỔ đốc Tạo đông gue, Tu ngữ giơ hệ cổng nghp và thí viện lớn gia, Văn thơng Lao</small>

<small>đăng mắc Ding A, Bing Các 1998</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Chương 2</small>

THUC TRẠNG PHAP LUAT VE GIAO KET HỢP BONG LAO BONG2.1 Thực trạng pháp luật về chủ thé giao kết hợp đông lao động.

Hop đồng lao động (HĐLĐ) la sự trao đổi, thương lượng, thỏa thuân

<small>giữa người lao động (NLD) và người sử dụng lao động (NSDLB) vẻ các vẫn</small>

đề sẽ xây ra trong quan hệ lao động (QHLĐ). Vi vay, chủ thé trong giao kếthợp đồng lao động là NSDLĐ va NLD.

Đối với NSDLĐ.

NSDLD có thé la tổ chức, hô gia định hoặc ca nhân sử dụng lao động.Tùy từng đối tượng là NSDLĐ ma chủ thể giao kết HĐLĐ lại có sự khácnhau. Đổi với NSDLĐ là tổ chức thi chủ thể giao kết hợp đồng la người dai

<small>điện theo pháp luật hoặc người được ủy quyển theo pháp luật (đổi với doanhnghiệp, hợp tac</small>

định của pháp luật (đổi với cơ quan, tổ chức co tư cách pháp nhân). Đồi với.}), là người đứng dau hoặc người được ủy quyển theo quycác hộ gia đính, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân, người

<small>đại diện thường sẽ là người thực hiện hanh vi giao kết. Đồi với NSDLD là cá</small>

nhân thì cả nhân trực tiếp sử dụng lao động sẽ là chủ thể giao kết hợp đẳng

<small>(theo Khoản 3 Biéu 18 BLLĐ 2019)</small>

Đổi với NLD: Người giao két HĐLĐ bên phía NLD được sắc định theođộ tuổi lao động và được thanh 4 nhóm chính:

Nhóm lao động đã thảnh niên: Ở nhóm lao đơng nay, NLD tự mình giaokết HĐLĐ phủ hợp với điều kiện và nhu của bản thân ma không bị hạn chế

<small>nhiễu về pham vi công việc. Khi giao kết HĐLĐ, nhóm NLD nay từ chủ và tựchủu trách nhiệm liên quan dén việc thực hiện hợp đồng</small>

"Nhóm lao động chưa thánh niên từ 15 dén dưới 18 tuổi: Theo quy địnhcủa pháp luật lao động Việt nam hiện hành, NLD từ đủ 15 tuổi đến dưới 18tuổi bị giới hạn về mặt cơng việc có thể giao kết trong hợp đơng Nhóm nay

<small>khơng được lâm cơng việc hoặc làm việc 6 noi lam việc quy định tại Điều</small>

147 BLLĐ 2019. Cụ thể, Điểu 147 BLLĐ 2019 quy định nghiém cẩm sit

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

đụng lao động chưa thành niên từ 15 tuổi đến 18 tuổi trong các công việchoặc môi trường lao động gây tốn hai đến sự phát triển thé lực, trí lực, nhân

<small>cách của người chưa thảnh niên sản xuất, vân chuyển hóa chất độc hại, chất</small>

để cháy nỗ, bão trì máy móc, chế biển chế tác kim loại, lăn biển, làm việc.đưới nước, dưới lòng đất, trong hang đông, trong đường ham, trên côngtrường xây dung, tại cơ sở giết md gia súc, trong song bạc, quán bar, vũtrường, điểm kinh doanh xổ số

<small>Nhóm lao động chưa thành niên tit đủ 13 đến đưới 15 tuổi. Hiến nay,</small>

pháp luật lao động Việt Nam chỉ cho phép những người từ đủ 13 tuổi đến.chưa đủ 15 tuổi làm những công việc nhe theo danh mục do Bộ trường Bồ

<small>Lao động ~ Thương binh va XA hội ban hành, cùng với danh mục tại Phụ lục11 được ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BLĐTBXH. Phụ lục II</small>

quy định cụ thể các cơng việc nhóm đối tượng lao đông chưa thành niên từ di13 tuổi đến dưới 15 tuổi được lam, gồm công việc biểu điễn nghệ thuật, thiđầu thé thao, lập trình phan mềm, các nghề thủ cơng mỹ nghệ truyền thống.

Nhóm lao động chưa thanh niên dưới 13 tuổi: Người chưa đủ 13 tuổi chỉđược làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 BLLD hiện hành,gồm các công việc liên quan tới năng khiêu cá nhân như nghệ thuật, thé thao,tuy nhiên vẫn phải đâm bảo sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của ngườichữa đủ 13 tuổ

Gi là điểu kiện

<small>chưa thành niên nói riêng. Co thé thay, điều kiện đ 15</small>

chung nhất để NLD trở thành chủ thể của QHLD. Quy định nay gop pl

<small>vệ và hạn chế thực trang đảng bảo động khi nhiễu tré em phải tham gia lao</small>

động từ rất sim va lao động quá sức các em Theo cuộc điều tra Quốc gia về

<small>Lao động tré em lần thứ hai tại Việt Nam năm 2018, có khoảng 5,3% tré em</small>

‘va người chưa thành niên trong độ tuổi tử 5-17

<small>là lao đông trẻ em, tương,đương với hơn 1 tiêu trẻ em, trong đỏ trên 520 000 trễ em làm việc trong</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

điểu kiến năng nhọc, độc hai nguy hiểm, đặc biết với 40,6% tré trong nhóm.này phải lam việc nhiễu hơn 40 gid/tudn’. Tùy theo độ tuổi của NLD mà việcgiao kết sẽ được pháp luật quy định thêm các diéu kiện như. NLD là người từđũ 18 tuổi trở lên thì NLD tự quyết định va trực tiếp giao kết. Với NLD 1angười từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì phải được sự đồng ý bằng văn bản.

<small>của người đại diện theo pháp luất. Trước đây, BLL 2012 quy định 6 trường</small>

hợp này phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật mả chưa quyđịnh cụ thé "sự đẳng ý” là bằng lồi nói, hảnh vi hay văn ban thì việc giao kếtmới có giá trị pháp lý. Để bao đầm tính thống nhất trong việc áp dung phápluật, ngăn chăn tranh chap có thể xảy ra, Khoản 4 Điều 18 BLLĐ 2019 đã quyđính “sự đồng ÿ” là bing văn ban. Với NLD l người đưới 15 tuổi thì chủ thểgiao kết HĐLĐ lả người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật.Trước đây theo quy định của BLLĐ 2012 thì chủ thể giao kết HĐLĐ trong

<small>trường hợp này là người đại dién theo pháp luật và có sư đồng ý của người</small>

đưới 15 tuổi. Quy định nay vi phạm nguyên tắc tự nguyên giao kết hợp đồng,trai với quy định NLD phai trực tiếp giao kết hợp đông. Vi vậy, BLLĐ 2019khắc phục van dé nảy bằng cách quy định chủ thé giao kết HĐLĐ với ngườiđưới 15 tuổi lả người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của.NLD. BLLĐ 2019 cũng cho phép đối với một số trường hợp đặc biệt như với

<small>công việc mùa vụ, công việc có thời hạn đưới 12 tháng thì nhóm NLB từ di</small>

18 tuổi trở lên có thể ủy quyển cho một NLĐ trong nhóm để giao kết hợpđồng bằng văn bản (Khoản 2 Điều 18 BLLĐ 2019)

Như vay, đổi với NLD, pháp luật Việt Nam ưu tiên sự phát triển bênvững về thé lực cũng như tri lực đổi với nhóm NLD dưới 18 tuổi, ở độ tuổicảng nhỏ thì giới hạn về ngành nghề lao động cũng như điều kiện lao động,cảng chặt chế hơn, phù hợp với từng lửa tuổi khác nhau, tương ứng với néntảng sức khỏe va sự hiểu biết trung bình ở từng lứa tuổi.

<small>“fms leothoisnhossiongfhgluPkg:clishouk-dong-lu:bituaox2EeniĐ=4169</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

2.2. Thực trạng pháp luật về nguyên tắc giao kết hợp đông lao động.

Nguyên tắc giao kết hợp đồng 1a van dé không thể thiếu trong quá trình.giao kết hop đồng của các chủ thé trong quan hệ lao động, Bởi, đây được coi

<small>dẫn đường"như lá kim chỉ nam của mỗi quan hệ này. Nguyên tắc giao kết s</small>

cho đâm phán, thưa thuận và kí kết của các chủ thể đồng thời cũng đăm bãoquyên lợi của các bên nhưng van tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nêu.

<small>trong trường hợp vi pham nguyên tắc giao kết thi dit chỉ một điều thôi hop</small>

đồng ay sẽ bị vô hiệu.

<small>Căn cứ Điều 15 BLLD 2019, nguyên tắc giao kết HĐLĐ được quy định.như sau</small>

*Nguyên tắc tự nguyện. bình đẳng trong giao két hop đơng

Biểu hiện của nguyên tắc tư nguyên la sự tự nguyện về mặt ý chi va tự

<small>do về mặt lý trí khi tham gia vào quan hệ lao đông Đây là nguyên tắc nhằm</small>

bảo dim cho NL quyển tu do lựa chọn việc làm, nơi lam việc đồng thờicũng bao dim cho NSDLĐ quyển tự do tuyển dụng lao đơng. Ngun tắc nảyhồn toàn phù hợp với khoản 1 Biéu 32 Hiến pháp 2013 quy định vé quyền.lao đông của công dân “Công dan có quyén làm việc, lựa chọn nghề nghiệp,Việc Iden và nơi lãm việc ”. Việc quy định trong luật là đang thể hiện sự ghỉ

<small>nhận của pháp luật lao động Việt Nam nhằm đảm bảo giữ đúng bản chất củahợp đồng bên cạnh đó tao tiên dé cho các bên thực hiện quyển và nghĩa vu</small>

của minh một cach từ giác để từ đó quan hệ lao được duy tri trong sự hai hỏavà Gn định. Khi đó, NSDLD có thể thiết lập HĐLĐ với bat cứ NLD nao dapting được những yêu câu của họ, ngược lai, NLD có quyền giao kết hợp đẳng

<small>với bất cử NSDLD nào có cơng việc phù hop với ban thân ho.</small>

<small>Ngun tắc nay đời hỏi việc giao kết HĐLĐ phải phan ảnh đúng ý chi</small>

của các chủ thể, nghiêm cảm các hảnh vi như ding thủ đoạn dé lửa doi, ép.buộc hay de doa người kia nhằm buộc họ lo sợ mã phải giao kết hop đẳngtrong khi họ không muốn để dam bảo sự tự do, tự nguyên khi giao kết HDLD.Điều 17 BLLD 2019 côn bé sung thêm hanh vi NSDLĐ không được buộc

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>pháp lý, về các quyển và nghĩa vụ của các chủ thể khi giao kết HĐLĐ. Các</small>

bên déu có quyển đưa ra các yêu câu, để nghị và thỏa thuận khi giao kết

<small>Những điều này phải zuất phát từ ý chi của các bên không plu thuộc hay ảnh.</small>

hưởng từ bat cứ ai. Trừ trường hợp quy định tại điểm b, c Khoản 4 Diéu 18"b) Người lao động từ 15 tdi đến chưa ati 18 tuổi kiủ có sự đồng ý bằng văn

<small>bẩn cũa người dat điên theo pháp Indt của người đó; c) Người chưa đũ15 tiỗtvà người đại điên theo pháp Iuật của người đó”, như vay, đỗi với NLD chưa</small>

có năng lực hảnh vi đẩy đủ thì sẽ cẩn phải có sự đẳng ý, giám sát của ngườibảo hơ nhằm bảo vệ những người trong độ tuổi nay. Hoặc, đổi với một số loạicơng việc, nhóm NLD có thé ủy quyển cho một NLD trong nhóm giao kết

<small>HDLD thi trong trường hop này ý chi của người được ủy quyền cũng chính ka</small>

` kiên của cả nhóm ủy quyển (quy định trong Khoản 2 Điều 18 BLLĐ 2019)Chi khi các bên chủ thể có sự bình đẳng thi mới có thể thưa thuận, quyết

<small>định vẻ nội dung thưa thuận trong HĐLĐ nhưng cũng phải thấy rằng nguyên</small>

tắc bình đẳng được quy định ở đây lả nhằm nhân manh đền bình đẳng vẻ diavi pháp lý, thơng nhất vé hình thức biểu đạt của hai bên khi xác lập quan hélao động, Bởi trên thực tế nhờ những ưu thé vé kinh tế, dia vi xã hội, hiểubiết... NLD khó thé nào có lợi thé hơn so với NSDLĐ trong q trình giaokết HĐLĐ. Chính vi vậy, để co sự bình đẳng thực chat trong giao kết HDLDcẩn có những thiết chế, công cụ hỗ tro NLĐ trong viếc thương lương, đảm.phan hợp đông Bởi trên thực tế, do nhiều NLD khơng có sư hiểu biết phápluật hoặc chưa hiểu day đủ vé quyền lợi và nghĩa vụ của minh nên khi giao.kết HĐLĐ, họ chỉ lựa chon đẳng ý hoặc không đồng ý với để nghĩ của bênNSDLD đưa ra mà khơng có sự đảm phán, thưa thuận để có lợi cho bản thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>NSDLĐ thường đưa ra những điều khoản đã sắc đính, những hop đồng mẫu</small>

để NLĐ xem xét và giao kết, do đó sẽ làm mắt đi ý nghĩa thiết thực của.

<small>nguyên tắc trên.</small>

<small>hop tác và tring thực</small>

<small>Nguyên tắc này 1a điều kiện tiên quyết để quan hệ lao đông được giao kếtvà thực hiện với sự đồng tâm trong chia sẽ lợi ích cũng như khó khăn trongquan hệ lao đơng bởi lẽ quan hệ lao đông vừa là một loại quan hệ vừa mangtính đối kháng vừa mang tinh thống nhất về mặt lợi ích. Tuy nhiên, khi nhữngbat đẳng, đối kháng cia các bên xảy ra lúc này chỉ khi được giải quyết mốtcách thiện chí và hợp tác thi oi ich của hai bén mới được bảo đảm. Khác với</small>

BLLD 2012, BLLĐ 2019 quy định rõ yếu to trung thực thể hiện ngay trong.

<small>nghĩa vụ cùng cấp thông tin khi các bén giao kết HĐLĐ. Nêu như các bên chủ</small>

thể khi giao kết HĐLĐ tuân thủ tốt các nguyên tắc thiện chí, hợp tác và trung

<small>thực thì tính thống nhất cia quan hệ lao động sẽ được phát huy, tạo ra lợi ich</small>

cho hai bên. Ngược lại, néu việc giao kết không được đất trên nễn tăng củanguyên tắc này thì sẽ làm ảnh hưỡng tới lợi ích của một hoặc cả hai bên trongquan hệ lao đông Trên thực tiết

<small>không trung thực trong ngiấa vụ cung cắp thông tin zảy ra gây nên những khókhăn trong chi trả BHXH, khó khăn trong xác định quyển và nghĩa vụ củaNLP... hon nữa, khi phát hiện ra sai pham, HĐLĐ bị vô hiểu, NSDLĐ điêuđứng khi NLD không cùng tham gia san xuất gây thiệt hai cho NSDLĐ nhưng</small>

An chưa có những chế tải xử phạt khi van dé thiểu trung thực này xây ra.*Nguyên tắc tự do giao két hợp đồng lao động nhưng khơng được trái

, có khá nhiều các vụ việc liên quan đến việc.

<small>_pháp luật: théa wie lao động tập thé và dao đức xã hội</small>

Như đã phân tích ở trên, việc giao kết HĐLĐ là sự tư do thưa thuận.

<small>nhưng phải nắm trong khn khổ pháp luật va đạo đức xã hội. Pháp luật ghỉ</small>

nhận và đất ra các giới han nhằm bao vệ quyền vả lợi ích chính dang cho các

<small>bên, do đó các bên cẩn phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật nhằm.bão vệ cho chính bản thân mình khi có tranh chấp xây ra cũng như bảo vệ lợi</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

ích chung cia xã hội. Nguyên tắc này yêu câu các bên khi giao kết HĐLĐ déu

<small>có quyển tự do théa thuận các nội dung của HĐLĐ nhưng các nội dung đó</small>

khơng được trai với pháp luật, théa tước lao động tập thé và đạo đức sã hộiCu thể hơn của nguyên tắc nay 1a nội dung hợp đồng không được vi

<small>phạm những điểu cảm của luật, không được thấp hơn những quy định tối</small>

thiểu mã pháp luật quy định, Ví du: cơng ty A giao kết HĐLĐ với anh B thitrong nội dung hợp đỏng, mức lương chỉ trả cho anh B không được thấp hơn.mức lương tôi thiểu chung do nha nước quy định, mục dich của quy định nayJa để đâm bão cho NLD bão đảm được mức chi tiêu tối thiểu trong sinh hoạt

<small>hàng ngày, được nhân mức lương xứng đáng với công việc mình đang lam;</small>

hoặc khi trao đơi, thưa thuận vé làm thêm giờ, NSDLĐ va NLD khơng đượcthưa thuận vượt qua số giờ làm thêm do pháp luật quy định

Ngoài pháp luật, thỏa tước lao đồng tập thể được coi là một trong những

<small>quy pham ma các bến trong quan hệ lao động phải tuân thủ theo. Thöa ước</small>

tập thể la văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ về các điềukiên lao động mã hai bên đã đạt được thông qua thương lương tập thé. Thỏaước lao động tập thể là sự cụ thé hóa các quy định chung của BLLĐ vao điềukiện cụ thể của doanh nghiệp với khả năng thực hiện của các bên. Đây đượccoi như *BLLĐ thu nhé” ở trong doanh nghiệp. Khi théa ước lao đồng tập thể

<small>có hiệu lực thi hành th sẽ có giá tri pháp lý với tat cả các quan hệ lao độngtrong doanh nghiệp và chỉ phối qua tình thiết lập nên quan hệ lao động giữa</small>

các bên Théa ước lao động tập thể giúp cho quyển và loi ích hợp pháp của

<small>NLD và NSDLĐ được phản ánh day đủ hơn, chỉ tiết hon và có cơ sở thựchiện trên thực tế bởi nó phù hợp với diéu kiện, khả năng, văn hóa doanh.nghiệp... Thưa tước củn là công cụ hữu hiệu để hỗ trợ NLB théa thuận bình.</small>

đẳng với NSDLD khi zác lập quan hệ HĐLĐ,

23. Thục trạng pháp luật về hình thúc, nội dung và các loại hợpđồng lao động giao kết

3.3.1. Về hình thưức giao kết hợp đông lao động

Khác với BLLĐ 2012 chỉ quy định về hình thức giao kết bằng văn ban

<small>và lời nói, BLLĐ 2019 quy định HĐLĐ khơng chỉ được giao kết bằng hình.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thức văn bản hoặc lời nói ma cịn được thơng qua phương tiện điện tử. Cụ thể,

<small>Điều 14 ghi nhân hình thức giao kết HĐLĐ thơng qua phương tiện điện từ có</small>

gia trị như hợp đông lao động bang văn bản. Tuy nhiên, khơng phải la các bên.

<small>tự do lựa chọn hình thức sử dụng ma phải do pháp luật quy đính.</small>

Đối với HĐLĐ được giao kết bằng văn bản: hình thức này được áp dung

<small>trong các trường hợp.</small>

@ _ Hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 thắng trở lên,

(i) Hop đồng lao động của nhóm người từ đủ 18 tuổi trở lên ủy quyểncho một NLD trong nhóm để giao kết HĐLĐ trong cơng việc theo mùa vụ và

<small>có thời han dưới 12 tháng (Khoản 2 Điều 18),</small>

(đi) Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi (Điểm a Khoản 1

<small>Điều 145),</small>

<small>(ix) Hợp đồng lao đông với người lao động giúp việc trong gia đình(khoăn 1 Biéu 162)</small>

<small>Khi giao kết HĐLĐ bằng văn bản thi thường sẽ do NSDLĐ soạn trước</small>

để đảm bao <small>đũ những nội dung chủ yếu của HĐLĐ và không vi pham</small>

những điều cắm của pháp luật quy định.

<small>Đối với HĐLĐ được giao kết bing lời nói: hình thức nay được áp dụng</small>

trong trường hợp HĐLĐ có thời han đưới O1 tháng Trên thực tế, các doanh.nghiệp dường như không giao kết HĐLĐ dưới 1 tháng Từ quy định nay cóthể thay pháp luật có mong muốn mọi HĐLĐ déu phải được ký kết bằng văn.

<small>bản. Điển này là hồn tồn hop lí béi khi có tranh chấp, xung đột xảy ra thìthơng qua hình thức văn bản quyển và nghĩa vụ của các bên được thể hiện rõ</small>

rang va cụ thé để tử đó sẽ trở thảnh căn cứ quan trong để giải quyết.

<small>Đối với HĐLĐ giao kết thông qua phương tiện điền tử: hinh thức naykhơng phải là hình thức giao kết mới nhưng lẫn đầu tiên được luật hóa ởBLLD 2019. Như vậy, BLLD 2019 và Luật Giao dịch điện tử năm 2005 đã</small>

tạo lập các cơ sé pháp lý cơ bản nhằm bảo đảm cho NLD và NSDLĐ có đây

<small>đủ quyền và ngiãa vụ HĐLĐ dién từ giống như HĐLĐ thông qua văn ban.Điều nảy cho thấy pháp luật ghi nhận việc giao kết HĐLĐ trong thời kỳ khoa</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

‘hoc nghệ phát triển. Khi khoa học công nghệ phát triển thì bên cạnh việc giaokết HĐLĐ thơng qua văn bản, lời nói ma cịn thơng qua phương tiện điện từJa điêu không thể tránh khỏi. Đây cũng là dự liệu trước của Luật đổi với quan.hệ lao đông Không chỉ vay, trên thực tiến đối với những NLD có chun

<small>mơn cao ho được các doanh nghiệp tiền hành để nghị giao kết hợp đồng thông</small>

qua thư điện từ như thư mời lam việc... Do đó, điểm mới của BLLĐ 2019 khiquy đính cơng nhân giao kết HĐLĐ thơng qua "phương tiện điện tử" là mộtđiểm tích cực, bởi thơng qua đây thì Luật bao vệ được quyển va lợi ích hop

<small>pháp cho NLĐ cũng như cho cơng tác nhân sự tại các doanh nghiệp nhanh.gon và hiệu quả hơn. Đồng thời, HĐLĐ thơng qua hình thức nay cũng phủhợp với quy định của Bộ luật Tổ tung Dân sự 2015 về chứng cử trong hoạtđồng tổ tung dân sự. Do đó, nêu xảy ra tranh chấp liên quan dén HĐLĐ thơngqua hình thức nay sẽ</small>

Mặc dù có nhiễu những ưu điểm trong hình thức giao kết HĐLĐ bằnglễ dàng cho các bên khi khởi kiện tại cơ quan Tịa án.phương tiện điền tử nhưng hình thức nảy vẫn côn nhiều hạn chế trong quy

<small>định của BLLĐ 2019 gây trở ngại trong quả trình áp dụng quy định này.</small>

-Một là, ché định về đại diện trong BLLĐ quy định chưa liên kết chất chếvới BLDS và Luật doanh nghiệp. Đây vấn đề đang tổn tại ở hệ thing phápluật Việt Nam là pháp luật lao đông quy định cụ thể nhưng lại khơng tương.

<small>thích với nội dung vin đã được quy định tại BLDS và Luật Doanh nghiệp. Cu</small>

thể, căn cử điểm a khoản 3 và khoản 5 Điều 18 BLL“Điều 18. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động,

<small>3. Người giao kết hợp đẳng lao động bên phía người sử dụng lao động lảngười thuộc một trong các trường hợp sau đây.</small>

<small>3) Người dai diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy</small>

quyền theo quy định của pháp luật,

5. Người được ủy quyển giao kết hợp đồng lao đông không được ủy.quyển lại cho người khác giao kết hợp đồng lao đông”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Dũ BLLĐ 2019 khắc phục được vẫn dé của BLLĐ 2012 là thiếu quy địnhvề thẩm quyền giao kết nhưng quy định của BLLĐ 2019 là không cho phép ủy

<small>quyên lại. Như vây, không phù hợp với nội dung chế định vẻ ủy quyển củapháp luật dân sự vả lám hạn chế một cách khơng có căn cứ khả năng thực hiệnqun của NSDLĐ. Bên cạnh đó, quy đính vé ân đính tu cách dai diện ký kết</small>

HĐLĐ đối với tất cả đối tượng là người đại điện theo pháp luật của doanh:

<small>nghiệp cũng chưa tương thích với quy định Luật Doanh nghiệp. Bởi, theo quy</small>

định của Luật doanh nghiên, doanh nghiệp có thé có một hoặc nhiéu người đại

<small>điện thao pháp luật. Trên thực tế, néu doanh nghiệp có từ hai người đại điên</small>

theo pháp luật trở lên, sau đó có cơ chế phân quyển dành cho mỗi người đạiđiện theo pháp luật của doanh nghiệp lả khác nhau. Như vậy, có thé say ra

<small>trường hợp, trên cơ sở phân quyển của doanh nghiệp, không phải tắt cả những,</small>

người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đó déu có có thẩm quyển kýkết HĐLĐ. Tuy nhiên, theo quy định của BLLĐ 2019 thi ho lại có thẩm quyển.ký kế HĐLĐ. Điển này sẽ trở nên bat lợi cho người lao động trong trường hợpngười đại dién doanh nghiệp đã giao kết HĐLĐ với họ nhưng khơng có thấm.

<small>quyển theo quy định nội bộ của doanh nghiệp</small>

<small>Mất khác, pháp luật cũng khơng có quy định, và các ứng dung chữ ky</small>

điện tử hiện nay được cung cấp cho doanh nghiệp cũng không thể hiển chữ ky

<small>điện tử của doanh nghiệp đó được thực hién bởi người đại diện theo pháp luậttheo quy định của Bồ luật Lao ding Do đó, việc ký kết mét hợp ding điện từcó thể hiện tự cách đại diện theo pháp luật lao đông hay khơng hồn tồn phụthuộc vào phương thức quản trị của doanh nghiệp, pháp luật va các cơ quan.</small>

chức năng không có cơ sở và điều kiện để xác định tính phù hợp của một chữký điện tử của doanh nghiệp. Những van dé phức tạp vi thé có thé phát sinh.

<small>do cách quy định tại Điều 18 của Bộ luật Lao động năm 2019.</small>

Hat là, điều kiên có hiệu lực của HĐLĐ điện tử Néu như hợp đồng bằngvăn bản, các lựa chọn chỉ giới hạn ở chữ ký, con dấu hoặc điểm chỉ để xác.định việc sác lập sự rang buộc của một chủ thể với văn kiện nhưng đổi với

<small>phương thức điện tử cho phép có rất nhiễu sự lựa chon khác, khơng chỉ là chitkí điên từ. Căn cứ khoản 2 Điều 24 Luật Giao dich điện tử</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>“Điều 14: Giá trị pháp lý của chữ ký điện từ</small>

<small>2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đông déu của</small>

cơ quan, tổ chức thì u câu đó đối với một thơng điệp dir liệu được xem lả.đáp ứng nếu thông điệp đỡ liêu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ

<small>chức dap ting các điều kiên quy định tại Khoản 1 Điểu 22 Luật này và chữ kýđiện tử đó có chứng thực"</small>

<small>Vi quy định trên, chữ ký điên từ là yêu cầu bắt buộc đối với HĐLĐ điệntử mà khơng có phương thức khác cho phép sắc thực ý chi của người tao lap</small>

HĐLĐ theo phương thức điện tử: Đây là điểm han chế khiển cho HĐLĐ điện

<small>tử không được ứng dung rông rãi. Bởi, khi các cá nhân ác thực ban thanbằng các công cu được cung cấp béi ứng dung kỹ thuật thì vé bản chất đã bão</small>

g định một xác thực bằng chữ ký điên từ sẽ di an toàn toản hơn so với

<small>các phương pháp khác trừ yếu tổ tiên kiểm về điểu kiến ban đầu dành chodoanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nảy. Trên thực tiễn, rất nhiễu giao</small>

dich dân sự vẫn được xc lập vả thực hiện trên cơ sở ứng dụng các công nghệ

<small>"ác thực cả nhân khác với chữ ký điên tử. (VD: sác thực bằng tin nhắn OTP,xác thực bing sinh trắc cá nhân...) Tóm lai, HĐLĐ giao kết bằng phương,tiên điện tử giúp cho việc giao kết HĐLĐ trở nên thuận tiện hơn, mang lai</small>

những loi ich cho các chủ thể tham gia mà đôi khi trong giao kết HDLD

<small>truyền thống khơng có.</small>

3.3.2 Về nội dung giao kết hợp đông lao động.

Nội dụng HĐLĐ theo ngiĩa réng được hiểu là tat cả các yếu tổ cấu thànhnén bin HĐLĐ còn hiểu theo nghĩa hẹp thi nội dung HĐLĐ là các diéu khoản.trong HBLD. Những quy định vẻ nội dung giao kết HĐLĐ ở BLLĐ 2019 về cơ‘ban đã kế thừa BLLĐ 2012 nhưng đã có sự thay đổi dé rõ rang hơn, chi tiết hơn.

Khoản 1 Điểu 21 BLLĐ 2019 quy định những nội dung chủ yếu của.

<small>HDLD, nếu thiểu một trong các nội dung nay thi HĐLĐ sẽ có thể bị coi là vơ</small>

hiệu. Được quy định la nội dung chủ yéu bai đây lả các nội dung thiết yêu, tối

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

thiểu cẩn phải có để trở thành căn cứ xác lập HĐLĐ. Nhưng BLLD chỉ gọi

<small>tên từng nội dung chủ u trong HĐLĐ cịn khi théa thuận thì các bên sẽ ban</small>

‘vac, thương lượng để đưa ra những điều khoản chỉ tiết, cụ thể từng nội dung

<small>trong HĐLP (ví dụ: BLLĐ quy định HĐLĐ phải có diéu khoản vé tiên lương,</small>

giờ lam việc... cịn cụ thể cơng việc này có tiên lương là bao nhiêu, giờ làmviệc, giờ nghĩ ngơi của nhân viên như thé nào sẽ do các bên thỏa thuận). Cácnội dung chủ yêu của HELD được hướng din như sau:

<small>"Thứ nhất, thông tin vẻ tên, địa chỉ của NSDLĐ va ho tên, chức danh của</small>

người giao kết HĐLĐ về phía NSDLĐ được quy định như sau:

- Tên của NSDLD: đổi với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác sã,liên hiệp hop tác xã thi lẫy theo tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp

<small>tác 2, liên hiệp hợp tác xã ghi trong giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp,</small>

hợp tác xã, liên hiệp hop tác zã hoặc giấy chứng nhân đăng ký đả

văn ban chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thánh lập cơ quan, tổchức, đổi với tổ hợp tác thi lây theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp dong hop tác,

<small>đối với hộ gia đình, cả nhân thi lây theo họ tên của người đại điên hộ gia đính,tư hoặc.</small>

<small>cả nhân ghi trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hồ</small>

chiếu được cấp,

- Địa chỉ của NSDLĐ: đôi với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác

<small>xã, liên hiệp hop tac xã thi lầy theo dia chỉ ghi trong gây chứng nhân đăng ký.doanh nghiệp, hợp tác 2, liên hiệp hợp tác xã hoặc giầy chứng nhân đăng ký.</small>

đầu tư hoặc văn ban chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập.cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thi lấy theo địa chỉ trong hợp đông hop

<small>tác, đổi với hộfa định, cá nhân thi lấy theo dia chỉ nơi cử trú của hộ gia đính,cá nhân đó, số điện thoai, địa chỉ thư điện tử (nếu có),</small>

- Họ tên, chức danh của người giao kết HĐLĐ. Đây la điểm mới cia

<small>BLLĐ 2019 yêu cầu thêm chức danh của người giao kết HBLD phia NSDLĐ</small>

để dam bảo đúng thẩm quyên giao kết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>"Thứ hai, thông tin vẻ ho tên, ngày thing năm sinh, giới tính, nơi cư trú,số thé Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu củangười giao kết hợp đồng lao đồng bên phía NLD và một sô thông tin khácđược quy định như sau</small>

<small>- Ho tên, ngày tháng năm sinh, giới tinh, nơi cư tri, số thé Căn cước công</small>

dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đo cơ quan có thẩm quyên cấp.

<small>cho NLD theo quy định tại khoản 4 Điều 18</small>

- Số giây pháp lao đông hoặc van bin zác nhân không thuộc diện cấp giầy,phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với NLD 1a người nước ngoài.

<small>- Họ tên, địa chỉ nơi cử trú, số thé căn cước công dân hoặc Chứng minhnhân dân hoặc hồ chiêu, số điện thoai, địa chỉ thư điện từ (nêu có) của người</small>

đại điện theo pháp luật của người chưa đũ 15 tuổi

'Thứ ba, công việc va địa điểm lam việc được quy định như sau:

<small>- Công việc. NLD phải thực hiện những công việc như thé nao?</small>

- Địa điểm lam việc: NLD sẽ làm công việc ở địa điểm nao, phạm vi làm.việc? Trong trường hợp NLD phải lam công việc ở nhiều địa điểm khác nhau.thường xuyên thi ghi đây đủ các địa điểm đó.

<small>Thứ tu, thời hạn cia HĐLĐ: thời gian thực hiện HĐLĐ (sổ tháng hoặc.</small>

số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện HĐLĐ (đổi vớiHDLD sác định thời hạn), thời điểm bất đâu thực hiện HĐLĐ (đổi với HĐLĐ

<small>không xác đính thời hạn)</small>

<small>Thứ năm, mức lương theo cơng việc hoặc chức danh, hình thức trả</small>

lương, kỳ hạn tra lương, phụ cấp lương và các khoản bỗ sung được quy định

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

về mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mứclương tối thiểu. Quy đính nay kế thừa tinh thân từ văn bản đưới luật trước

<small>đây, giúp khắc phục được tinh trang NSDLD đặt ra các khoản trợ cấp, phụ.</small>

cấp... để giảm bớt các khoản đóng bảo hiểm ra khỏi tiên lương theo cơng

<small>việc, chức danh.</small>

<small>- Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau.</small>

<small>+ Các khoản phụ cấp lương để bù đấp yếu tổ vé điều kiên lao đơng, tính.chất phức tap công việc, điều kiên sinh hoạt, mức đồ thu hút lao đông ma mứcương thỏa thuân trong HĐLĐ chưa được tinh đến hoặc tính chưa đây đi</small>

<small>+ Các khoản phụ cấp lương gin với quá trình lâm việc và kết quả thựchiện công việc của NLD.</small>

- Các khoăn bỗ sung khác theo théa thuận của hai bên nhự sau:

+ Các khoản bé sung xác định được mức tién cụ thé cing với mức lương,thöa thuận trong HĐLĐ va trả thường xuyên trong mỗi kỷ trả lương,

+ Các khoăn bd sung không xác định được mức tiễn cụ thé cùng với mức

<small>lương théa thuận trong HĐLĐ, trả thường xuyên hoặc không thường zuyên.</small>

trong mỗi kỹ tr lương gắn với qua trình làm việc, kết quả thực hiền cơng việc

<small>cia NLD</small>

<small>Tht sáu, chế đô nâng bac, nâng lương theo théa thuân của hai bên vẻ</small>

điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiệntheo thỏa tước lao đông tập thé, quy định của NSDLĐ

<small>"Thứ bay, thời giờ lam việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuân của hai‘bén hoặc thöa thuận thực hiện theo nối quy lao đồng, quy đính NSDLĐ, théa</small>

ước lao đơng tập thé và quy định của pháp luật.

<small>Thứ tám, trang bi bảo hộ lao động cho người lao động những loạiphương tiện bão vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc</small>

theo thöa tước lao động tap thể hoặc theo quy đính của người sử dụng lao

<small>động va quy định của pháp luật vẻ an toàn, vệ sinh lao động,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

"Thứ chin, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế va bảo hiểm thất nghiệp: theoquy định của pháp luật về lao đông, bão hiểm xã hội, bão hiểm y tế và bao‘hiém thất nghiệp.

<small>Thứ mười, đào tao, bồi dưỡng, nag cao tinh đồ, kỹ năng nghé day là</small>

quyển, ngiãa vụ và lợi ích của NSDLĐ va NLD trong việc bảo đầm thi gian,

<small>kinh phí đảo tao, béi đưỡng, nâng cao trình đồ, kỹ năng nghề</small>

Tay theo tinh chất, đặc điểm của từng công việc ma pháp luật cho phép

<small>các bên được thỏa thuận tăng hoặc giảm bớt một số điều khoản. Nên NLDlâm việc liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mat cơng nghệ thi</small>

NSDLD có quyển thỏa thuận bang văn bằng với NLD vẻ nội dung, thời hạn.

<small>‘bdo vé bí mật kinh doanh, bí mật cơng nghệ kèm theo quyền lợi và nghĩa vu.</small>

‘di thưởng nếu vi phạm Nêu NLD lâm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm.nghiệp, ngư nghiệp, diém nghiệp thì tùy từng loại cơng việc các bên có thégiảm bớt một số nội dung chủ yếu của hợp đồng vả bổ sung nội dung vẻ

<small>phương thước giải quyết trong trường hợp thực hiến hop đồng chiu ảnh.</small>

hưởng của thiên tai, hưa hoạn, thời tiết. Các nơi dung này đã được hướng dẫn.

<small>thực hiện tại Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH như sau</small>

Đối với trường hợp NLD lâm việc có liên quan trực tiép đến bí mật kinhdoanh, bí mật công nghệ (Điều 4 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH)

<small>- Khi NLD lam việc có liên quan trực tiếp đến bi mat kinh doanh, bi mậtcông nghệ theo quy định của pháp luật thi NSDLĐ có quyển théa thuân vớiNLD về nội dung bảo vé bi mật kinh doanh, bí mật cơng nghệ trong HĐLĐhoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.</small>

<small>- Nội dung chủ yêu của thöa thuận về bảo về bí mật kinh doanh, bi mậtcơng nghệ</small>

<small>-+ Danh mục bi mật kinh doanh, bi mắt công nghệ.</small>

<small>+ Phạm vi sử dụng bi mat kinh doanh, bí mật cơng nghệ+ Phương thức bao vệ bí mật kinh doanh, bí mật cơng nghệ+ Phương thức bao vệ bi mật kinh doanh, bí một cơng nghệ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>+ Quyên, nghĩa vụ, trách nhiên của NLD, NSDLĐ trong thời hạn bảo vệ</small>

<small>‘bi mật kinh doanh, bi mật công nghệ.</small>

<small>+ Xử lý vi pham thöa thuân bảo vệ bi mắt kinh doanh, bi mét công nghệ.- Khi phát hiện NLD vi phạm thöa thuận bảo vệ bi mật kinh doanh, bímật cơng nghệ thì NSDLĐ có quyển u cầu NLD bi thường theo théa thuần.của hai bên Trình tự, thủ tục xử lý bôi thường được thực hiện như sau</small>

<small>+ Trường hợp phát hiện NLD có hành vi vi pham trong thời hạn thựchiện HĐLP thi xử lý theo trinh tự, thủ tục sử lý việc béi thường thiệt hai quyđịnh tại khoăn 2 Điều 130 BLLĐ 2019</small>

<small>+ Trường hợp phát hiện NLD có hành vi vi pham sau khi chim dứt HĐLĐ.thả xử ý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luất khác có liên quan.</small>

<small>- Đổi với bi mắt kinh doanh, bí mất cơng nghệ thuộc danh muc bí mất nha"ước thi thực hiện theo quy định của phép luật vé bảo về bí mất nha nước</small>

<small>Đối với NLD lâm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư</small>

nghiệp, diém nghiệp (Điều 5 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH)

<small>- Hop đồng lao động đổi với người lao đông lam việc trong lĩnh vực.</small>

nông nghiệp, lâm nghiên, ngư nghiép, điểm nghiệp bao gồm các nội dung chủ

<small>yên của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động vàĐiều 3 Thông tư nay. Đổi với những cơng việc có tính chất giãn đơn, thựchiện trong thời gian ngắn han hoặc theo mùa vu thi hai bên có thể giảm nội</small>

dung théa thuận về nâng bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều 21 va dao tao,ii dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề quy định tai điểm k khoăn 1 Điều

<small>21 của Bộ luật Lao động,</small>

- Đổi với những công việc và dia điểm lam việc chịu ảnh hưởng trực tiépcủa thiên tai, ha hoạn, thời tiết thi hai bên có thể théa thuận trong hợp đẳng,lao động những nội dung về cơ chế giãi quyết việc thực hiện hợp ding laođồng phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của pháp luật.

Quy định nay chưa khắc phục được được han chế của BLLĐ 2012 như:

<small>nội dung nao bat buộc phải có, nội dung nào được phép linh hoạt theo điều</small>

kiện hảnh nghề. Dẫn đến khi có tranh chap xảy ra sẽ là điểm khó khăn trong.việc giải quyết cho các bên vả cơ quan nha nước co thẩm quyền.

<small>38</small>

</div>

×