Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình của Toà án nhân dân và thực tiễn thực hiện tại các Toà án nhân dân ở tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.73 MB, 121 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP.TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYÊN HUY KHÁNH

THAM QUYEN GIẢI QUYET TRANH CHAP

HON NHÂN VA GIA BINH CUA TOA AN NHÂN DANVA THỰC TIEN THỰC HIEN TAI CAC TOA ÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

(Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYÊN HUY KHÁNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TUNG DAN SỰ.

‘MA số: 8380103

Người hướng dẫn khoa học. PGS. TS Nguyễn Thị Thu Ha

HÀ NỘI- NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN

<small>Tôi xin cam đoan luân văn thạc sĩ này là công trinh nghiên cứu của</small>

riêng tôi, thực hiện trên cơ sỡ các kiến thức lý luận, thực tiễn va tham khảo.các tài liêu liên quan. Các số liêu có ngn trích dẫn dim bão tinh trung

<small>thực, chính xác, luân văn chưa từng được cơng bé trong cơng trình nghiêncứu nào khác,</small>

<small>Hà Nội, năm 2023</small>

<small>Tac giả</small>

Nguyễn Huy Khánh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>BLTTDSGCN QSDĐ.HN&GD</small>

<small>"Viên kiểm sắt nhân dân.“Xã hội chủ nghĩa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CHVONG 1. NHỮNG VAN BE CHUNG VE THAM QUYỀN GIẢI QUYẾTTRANH CHAP HON NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CUA TOA ÁN NHÂN DÂN...$11. Kh niệm, đặc điểm và thâm quyển giải quyét ranh chấp hin nhân và gia inh cia<small>Toà én nhân din 8</small>111. hả tiệm him quyên git quyét ranh chip hôn nhân và gia din ci Tod én

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

HANH VỀ THÂM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHAP HON NHÂN VÀGIÁ DINH TẠI CÁC TOA ÁN NHÂN DAN Ở TINH PHU THỌ VÀ MOT SỐKIÉN NGHỊ 321. Th tấn thực hiện pháp It Việt Nam hiện hành về tiẫn quyén git quyét tanh<small>chip hôn nhân và ga Ảnh hủ các Toà ấn nhân dân 2 tinh Phú Thợ 3</small>

<small>311 Những kết qu dat được 3</small>21.2. Những hạn chế, ving mắc 5<small>13 Nguyên nhân cia hạn chỉ, vướng mắc “</small>22. Mit ad liên ngh hoàn tin pháp hột và nông co in qui xác Ảnh thm quyền git<small>nyt ede tan chấp hôn nhân và ga inh hỉ các Tod án nhân in nh Phú Tho...TÌ</small>

31. Kiến nghị hồn thn pháp hắt về thm quyén giải yết ranh chip hin nhân

và ga inh cia Tos én 1

222. Kain nghi ning cao hiệu qué xác Ảnh thẫm quyển gii quyết tranh chip hin<small>hân và gia nh cũa Tòa án bai cắpð nh Phú Tho 15</small>KET LUAN CHUNG 81DANH MUC TAILIEU THAM KHAO

<small>PHU LUC</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

PHAN MỞ BAU1, Tính cấp thiết của đề tài

Gia đính la tế bao của sã hội. Sinh thời, Chủ tịch Hỗ Chi Minh luôn quantâm đến vai trị của gia đình Bác Hơ khẳng định: “Quan tâm đốn gia đình iading vì nhiều gia đình cơng lat mới thành xã hội, gia đình tốt thi xã hội mới

<small>tốt xã lội tốt thì gia alr</small>

<small>Chính vì vậy, muỗn xdy dung chủ ng]ữa xã hôi là phải chủ § hat nhân cho</small>

tết. Quan hệ hơn nhân la khởi nguồn của gia định, tình cảm hạnh phúc củavợ, chống là hạt nhân tạo nên một gia đính hạnh phúc. Gia tri hạnh phúc, bên

<small>chất 1a mục đích cuối cũng của vơ, chẳng. Tuy nhiên, trên thực tế có không it</small>

những cuộc hôn nhân không trọn ven, mâu thuẫn nay sinh trong quan hệ hônnhân thường xuất phát từ nhiêu lý do nhưng nêu chủ thể không tim được tiếng.nói chung, những tích tụ ngày một nhiều sẽ dẫn đến sự dé vỡ là điều khó.

<small>tránh khơi và phát sinh các tranh chấp trong lĩnh vực Hôn nhân và Gia đính(HN&GE).</small>

Trong tồn bộ qua trình lập pháp, thẩm quyền giai quyết tranh chấp

<small>HN&GĐ được quy định hau khắp tại các văn bản quy pham về tổ tung dân sự(TTDS), Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HN&GÐ năm 2014) va</small>

Bồ luật Tô tung dân sự năm 2015 (BLTTDS năm 2015) đền cỏ những quyđịnh về thẩm quyền giai quyết tranh chấp HN&GD. Các quy đính ngày cảngtrở nên hồn thiện hon, đây đủ hơn góp phân cũng cố vững chắc một hệ thống

<small>quy định pháp luật Nha nước Việt Nam pháp quyển Xã hội Chủ ngiấa</small>

Tuy nhiên, các quy đính về thim quyển giai quyết tranh chấp HN&GĐ.hiện nay đã bộc lô những vướng mắc và hạn chế. Điều đó thể hiện béi một sốquy định thiểu tính thực tế, mang tính chất định tính, khoa học, có phân máymóc, một số quy định chưa tương thích với sự phát triển không ngừng với sự.

<small>cảng tốt hơn, hat nhân cũa xã lội là gia dinh</small>

<small>“hanh His G018), “Cho ming Nghị Việt Nam 286 “Gin đâm li io cũ hs, tho tícủa quốc" Cơng Đng tị din n Sẽ ng vv pen Đồng </small>

Sen tan) nhện sa ie =cas 3 AANA ie

<sub>td Cà Mat(ng </sub><sub>Way cp: 14172023)</sub>

<small>steomtane nlaneactaeiacliumanginvenda ces</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>thức hoặc sự không thống nhất giữa các quy định trong luật hình thức va luậtnội dung dấn tới kha năng áp dụng không phù hop, bất đồng trong việc ápdụng pháp luật, một số các quy đính chưa đảm bao vẻ yêu tổ kỹ thuật lậppháp, khơng có tính logic, tuỷ nghỉ.</small>

"Trên cơ sở đó, việc nghiên cửu các van dé lý luận và cả các vấn để thực.tiến áp dụng, bảo dam việc hiểu vả áp dụng thông nhất các quy định pháp luậtvẻ thấm quyên của Tod án trong giải quyết các tranh chấp HN&GĐ là vấn để

<small>cẩn thiết và cấp thiết Vi lẽ đó, việc lựa chon để tải nghiên cứu “Tham qungiải quyết tranh chấp Hơn nhân và gia đình cũa tồ án nhân din và thựcthực hiện tại các Tịa án nhân dân 6 tinh Phú Tho” sẽ cô giá trì khoa họctrong giai đoạn hiện tại</small>

2. Tình hình nghiên cứu đề tài.

Thẩm quyển giải quyết tranh chap HN&GĐ là một trong số các van dé

<small>quan trọng của pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật TTDS ở nước ta nói</small>

riêng Đã có nhiéu nghiên cứu, bài viết khoa học về van dé nay, cụ thể như:

<small>+ Nhóm các luân văn, luận án.</small>

Luận văn thạc sỹ: “Thực tiễn giải quyết iy hôn tại TAND quân Hai BaTrưng, thành phố Hà Nội theo Luật HN&GD năm 2000” của Thạc sỹ Nguyễt

<small>Thanh Tú năm 2012. Tuy nhiên, luận văn thạc sỹ nay tập trung di sâu vào</small>

thực tiễn giải quyết ly hơn nói chung nhưng lại tập trung ở địa bản quận Hai

<small>Ba Trưng, thành phổ Ha Nội theo BLTTDS năm 2004 mà không phảiBLTIDS năm 2015 và trên dia bản tỉnh/thánh phổ trực thuộc trừng ương như</small>

<small>các vụ việc HN&GĐ của Téa</small>

án và thực tiễn áp đụng tại các TAND 6 tinh Sơn La” của Thạc sỹ Nguyễn

<small>Tiên Việt năm 2018. Tuy nhiên, Luận van ny tập trung rộng khắp cả về việcân sự và tranh chấp dân sự liên quan dén HN&GB (vu va việc) va thực trangtại các TAND 6 tỉnh Som La chứ không phải trên địa ban tỉnh Phú Tho.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Luận văn: “Thẩm qun giải quyết các tranh chấp Hơn nhân, gia đìnhvà tiực tiễn tực hiện tại các TAND 6 tinh Lạng Son” của tác gã Hồng

<small>Hồng Hạnh (năm 2020).</small>

<small>+ Nhóm sách giáo trình, sách chuyên khảo</small>

‘Tac phẩm: “Quy định về iy hôn và thủ tục giải quyết vụ án iy hôn tại Toàcủa tác giả Nguyễn.

<small>‘Thi Chỉ hệ thống và nghiên cửu những quy định của Luật HN&GĐ năm 2014,</small>

BLTIDS 2015, đưa ra những quan điểm, phân tích về những quy đính pháp

<small>luật về ly hơn và thi tục ly hơn tai TAND. Tuy nhiên những phân tích nảy</small>

con bao quát, nội dung về thẩm quyên giải quyết tranh chap HN&GD tại Tòa.án - Luật HN&GD và các văn bản hướng dẫn thực lơi

án cịn chưa thực sự cụ thể, chun sâu.

<small>+ Nhóm các bai viết trên các báo, tap chi</small>

Bai viết “Tranh chấp HN&GD hay dân sự? Xác định thẩm quyền gidt

<small>quyết cũa Tồ án?" của đồng tác giã Bích Phương và Ngọc Trém đăng trênTap chí TAND tối cao (Điện tit) năm 2019. Với bai viết nay, các tác giã đi</small>

vào việc diễn gidi, phân tích dâu vao xác định quan hệ tranh chấp khi Tod ánthụ lý, từ đó sắc định thẩm qun cũa Tồ án trong vu/việc chứ không phải đisâu vào việc xác định thẩm quyên giải quyết tranh chấp của Toa án.

Bai viết: “Ban về thẩm quyền xác định quan hệ cha, me, con” của tac giã'V§ Văn Tuần Khanh đăng trên Céng thơng tin điện tử VKSND Tắt cao

3. Đối trong, phạm vi và thời gian nghiên cứu của đề tài

3.1. Déi tượng nghiên cứu của dé tài

Luận văn tiếp tục nghiên cứu một số van để lý luận, các quy định củapháp luật về thẩm quyển của Toa án trong giải quyết các tranh chấp vẻHN&GP, thực tiến thực hiện các quy định của pháp luật TTDS vẻ thẩm.quyển giãi quyết các tranh chấp HN&GD tại các Toa án nhân dân (TAND) ở

<small>tĩnh Phú Thọ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Luận văn tập trung nghiên cứu vẻ khái niệm, đặc</small>

<small>giải quyết các vụ an (các tranh chấp) HN&GĐ cia Toa án. Các căn cứ, điều</small>

, về thẩm quyển.kiện để xác định vẻ thẩm quyền của Toa án trong khi giải quyết các tranh.

<small>chấp về HN&GĐ trên địa ban tỉnh Phú Tho</small>

Luận văn chỉ luận giãi thẩm quyên “sơ thẩm” giải quyết các tranh chấpHN&GĐ của TAND, con thẩm quyển phúc thẩm, giám đốc thẩm, tai thẩm

<small>giải quyết các tranh chấp HN&GÐ của TAND sẽ được nghiên cứu ở các cơng</small>

trình tiếp theo.

Luận văn phân tích, viện dẫn, đánh giá từ đó để cập đến những vấn để

<small>con vướng mắc và bat cập trong BLTTDS năm 2015 va Luật HN&GÐ năm2014 và kiến nghị những phương án khắc phục.</small>

Luận văn phân tích va nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật vé thẩm.quyền của Toa an, xác định thẩm quyên của Toà án trong các tranh chấp vẻ.HN&GĐ tại các TAND trên dia bản tinh Phú Tho, từ đó chỉ ra các bất cậpcịn tơn tại và hướng khắc phục dé hoàn thiện hơn việc áp dung pháp luậttrong xác định thẩm quyền của Toa án trong phạm vi tỉnh Phú Tho.

3.3. Thời gian nghiên cứu của đề tài

<small>Trong pham vi nghiền cửu của luận văn cao học, tác giã nghiên cứu các</small>

vấn dé lý luận trong khoảng thời gian sáu tháng Đôi với van để thực tiến thựchiện việc xác định thẩm quyển tại các Toa án nhân dân ở tỉnh Phú Thọ, tác giả

<small>nghiên cứu trong khoảng thời gian sáu thang Tuy nhiên, không chi giới hạnpham vi nghiên cửu chỉ trong ving sáu thang mã các ban án, thông kê số liệuđược tác giả nghiên cửu và sử dụng từ năm 2020, năm 2021, năm 2022 choén khi hoàn thiện luận vẫn. Việc nghiên cứu trong vấn để thực tiến áp dung</small>

pháp luật để xác định thẩm quyển của Toa án giải quyết tranh chấp HN&GĐ.

<small>kéo dai trong các năm (từ năm 2020 đến năm 2022) giúp tác giã có một cáinhìn khải qt, tồn diện trong một qua trình nghiên cửu và có một cái nhìnchi tiét, minh bạch trong từng vu án lâm cho phạm vi nghiên cứu và đổi trong</small>

nghiên cứu được lam sáng tỏ, rõ ràng hơn trong van dé thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của dé tài

<small>"Mục dich nghiên cứu dé tai lả nhằm lam sáng ta hơn những vấn dé lýluận và các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam, pháp luật HN&GÐ về</small>

thấm quyên giải quyết các tranh chấp vẻ HN&GĐ. Qua đó, đánh giá đúngthực trang các quy định pháp nảy cũng như thực tiễn thực hiện chúng, nhậnđiện được những điểm thiểu sót, hạn chế và tìm ra các phương pháp khắc.phục nhằm nâng cao hiệu quả trong việc xác định thẩm quyền giải quyết các

<small>tranh chấp về HN&GD của TAND.</small>

<small>Đổ đạt được mục đích nghiên cứu này, luân văn cẩn thực hiện được cácnhiệm vụ nghiên cứu chính sau đây:</small>

Thứ nhất, xác định được ban chất, quan điểm về mặt lý luận vé thấm.quyển giải quyết tranh chấp HN&GD của Tòa án, cụ thé hoá vả hoản thiệnkhái niệm pháp lý về tranh chấp trong HN&GP, khái niệm thẩm quyền giảiquyết tranh chap HN&GD, khái quát hoá những đặc điểm cu thé khi xác định.thấm quyền giải quyết tranh chap HN&GD.

<small>Thứ hai, Phân tích những quy định của pháp luật hiện hành (cà những</small>

quy định trong luật hình thức va những quy đính trong luật nội dung) vẻ thẩmquyển giải quyết tranh chap HN&GD.

Thứ ba, đảnh giá những điểm tích cực và han chế của pháp luật hiệnhành về thấm quyên giải quyết tranh chấp HN&GĐ va đưa ra kiến nghỉ cụ thé

<small>nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật va góp phân nâng cao hiệu quả</small>

thực hiện thẩm quyển giải quyết các tranh chấp HN&GĐ của TAND ở tỉnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

đó tổng hợp để hồn thiện hơn các quy định của pháp luật nên tác giả đã sử

<small>dụng nhiễu phương pháp nghiên cứu như. Phương pháp luận (sử dụng cáctuân điểm, lý luận khoa học về thẩm quyên giải quyết tranh chấp về HN&GĐđể làm căn cứ nghiên cứu chung), pjương pháp tìm thập số liêu (do luận văncó q trình nghiên cửu thực tiễn tai Toa án hai cấp trên địa bản tỉnh Phú Tho</small>

niên việc thu thập số liệu thực tiễn về thẩm quyển giải quyết va giải quyết

<small>tranh chấp HN&GD 4 tinh Phủ Tho là cần thiét); phương pháp quan sát</small>

(phương pháp nay tác giả tập trung áp dung để nghiên cứu hổ sơ an văn,nghiên cứu thực tiến thu lý sơ thấm và phiên toa trong giải quyết tranh chấpHN&GP để đánh giá việc áp dụng pháp luật để xác định thẩm quyên tranh.

<small>chấp HN&GĐ của Toa án), phương pháp so sánh (với phương pháp này chỉra việc ap dung pháp luật giữa các Toa án với nhau, chỉ ra sự tương đồng hoặc</small>

đổi mới của các quy phạm pháp luật, bộ luật tổ tụng cũ vả bộ luật tổ tụng mớihoặc luật HN&GĐ cũ với luật HN&GĐ mới), từ đó có thể dinh giá những ưuđiểm, nhược điểm và trình ra được các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp.

<small>uật phủ hợp và thực tế hon.</small>

Ngoài ra, luận văn đưa ra nhiều van dé cụ thể can bản luận, nên các.phương pháp lý thuyết như. phương pháp phân tích vả tổng hợp, phương phápquy nạp và giải (tổng- phân - hợp) giúp cho luận văn được cu a

<small>rổ rằng, mach lạc hon trong cách lập luân.</small>

6. Những đóng góp của việc nghiên cứu đề tài

Kết quả nghiên cứu để tài “Thẩm quyén giải quyết tranh chấp Hơn nhângia đình và thực tiễn thục hiện tại các Tòa ân nhân dân trên địa bản tỉnh Phi

<small>Tho" góp phần mang dén những đóng gop hữu ích sau:</small>

‘Tuy khơng phải 1a luận văn dau tiên nói đến van dé thẩm quyển của Toấn khí giai quyết HN&GB nhưng những phân tích, khái niệm, đặc điểm va

<small>đánh giá cũng như những gidi pháp của tác gia tiếp tục kế thừa va hoản thiện</small>

các khái niệm, đặc điểm vẻ thẩm quyển giải quyết các tranh chấp HN&GĐ.

<small>trước đó. Khơng chỉ chung chung ở các vụ việc (bao gồm cả vụ án và việc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>thực hiện pháp luật về thẩm quyển giải quyết các tranh chấp HN&GĐ ciaToa an.</small>

Luận văn đưa ra những kiến nghị khoa học cu thể để hoản thiện hơn nữanhững quy định của pháp luật vẻ thẩm quyển giải quyết tranh chip HN&GBvà góp phan nâng cao hơn nữa đối với thẩm quyển giải quyết tranh chấp vẻ

<small>HN&GĐ trên địa ban tỉnh Phú Thọ,</small>

1. Kết cầu của luận văn.

<small>Ngoài phin mỡ đâu, kết luân, danh mục tải liệu tham khảo vả mục lục,</small>

nội dung cụ thé của luận văn được kết cầu thành 2 chương và 7 mục (có théxem cụ thể hơn ở phan mục lục của luận văn), Trong đó.

Chương 1: Những vẫn đề chung về tham quyền giải quyết tranh chấp

<small>HN&GD cũa TAND</small>

Chương 2: Thực tiễn thực liên pháp iuật Việt Nam hiện hành về thẩm.

<small>quyễn giải quyết tranh chấp HN&GĐ tat các TAND 6 tinh Phi Thọ và một số</small>

kiển nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CHƯƠNG 1

NHUNG VAN BE CHUNG VE THAM QUYEN GIẢI QUYẾTTRANH CHAP HON NHÂN VA GIA BINH CUA TOA ÁN NHÂN DAN

111. Khái niệm, đặc điểm về thâm quyền giải quyết tranh chấp hơn

<small>nhân va gia đình của Toà án nhân din</small>

1.11. Khái niệm thâm quyên giải quyết tranh chấp hơn nhân và gia

<small>dink của Tồ án nhân dân</small>

Để xác định được khái niệm vé thẩm quyển giải quyết tranh chấp

<small>HN&GĐ cia TAND cẩn phân tích rổ khải niệm "tranh chấp HN&:GB”</small>

<small>‘Theo Từ điển tiếng Việt, tranh chấp lá việc giảnh nhau một cách giẳng</small>

co không rổ thuộc vé bên nào. "Tranh chấp cũng có nghĩa la đầu tranh giảngco khi có ý kiến bat đồng, thường la trong van để quyên lợi giữa hai bên”2

<small>Tại quyết định số. 02/2009/QĐ-UBND ngày 03/03/2009 của UBNDquận 12, TP H@ Chỉ Minh vé ban hành quy định tiép công dân, xử lý đơn vàgiải quyết khiếu nai, tổ cáo, tranh chấp, dân nguyện trên dia ban Quận 12 đã</small>

đính nghĩa “Tranh chấp là việc giữa hai cá nhân hoặc giữa cá nhân với tổchức hoặc giữa tổ chức với tổ chức có mâu thuẫn về quyển lợi và nghĩa vu

<small>trong quan lý sử dụng nhà, đất, một trong hai bên hoặc cã hai có đơn u câu.</small>

cơ quan hành chính nha nước thụ lý giải quyết Š.

<small>Theo Luật sw Trin Thu Thuỷ đăng trên Website Công Ty Luật TNHH</small>

Everest, "Tranh chấp về HN&GD là tranh chap giữa cá nhân nảy với cá nhân.

khác vé quyển va nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ HN&.GB"*

‘Nv vậy, tranh chấp HN&GD được hiểu là tranh chấp quyền, nghĩa vụ.

<small>giữa cá nhân với cá nhân phát sinh từ quan hệ HN&GĐ. Các tranh chấp đượcxác định quan hệ tranh chap HN&GĐ khi và chỉ khi quan hệ tranh chap nay</small>

<small>Viện ngàn ngấ học 2003), Tốt ẩn Vit Neb Đã Nẵng, HA Nội g 1034</small>

<small>oi 3, Điều 2 Quyết đh số. 0272000/QD-UEND ngiy 0303009 ca UBND quận 12, TP Hồ Chí</small>

<small>kv bến hệ quy đnh tấp công din, x ý đơn và ĐH ryit hôn mi tổ cáo, tru chấp, ANNES‘pindiabin Quin 12</small>

<small>“ tgạc/tgl.aelMpCZ0 hạủy ty cập: 15872023)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

phat sinh tir quan hệ HN®&GĐ bao gồm quan hệ hơn nhân, huyết thống vàni dưỡng, Quan hệ HN&GĐ có thé hợp pháp hoặc không hợp pháp nhưngtranh chấp về HN&GĐ nhất thiết phải xuất phát từ quan hệ HN&GD, việcxác định tinh hợp pháp của quan hệ HN&GD chi la việc chủ thể giải quyếthậu quả của tinh pháp lý đối với quan hệ này.

<small>ngồi có</small> đến su thay đổi vả chuyển hoa. HN&GĐ thường chịu sự tac

<small>đông của các yêu tổ phải kể đền như. tơn giáo, xã hội, chính trị, kinh tế, giaoduc, pháp luật ... Khi có sự tác đơng dù trực tiếp hay gián tiếp của các yếu tổ‘bén ngồi nêu trên, những tác động nằm ngồi ý chí cia con người ma con</small>

người không thé thông nhất được thi sé phat sinh mâu thuẫn, ở một thời điểmnhất định khi những mâu thuẫn không thé han gắn, không có sự thơng nhất

<small>được về mat bản chất vẫn để hoặc những yếu tổ tác đơng bên ngồi khơng</small>

châm dứt thi những mâu thuẫn đó sẽ là khởi nguyên của tranh chấp. Ở luận.

<small>văn này, khơng phân tích vé nguồn căn của tranh chấp HN&GĐ nhưng những,</small>

mâu thuẫn, đối kháng vé quyển và nghĩa vụ luôn luôn la bản chất của tranhchap. Như vậy, những tranh chấp về HN&GD là những đối kháng, mâu thuẫn.é ›hát sinh trong quan hệ HN&GD (quan hệ

<small>ôn nhân inyét thống nuôi dưỡng)Đặc điểm của tranh chấp HN&GB:</small>

- Chủ thể của tranh chap HN&GĐ là các cá nhân có quan hé hơn nhân,huyết thống, ni dưỡng. Đặc điểm nảy giúp phân biệt tranh chấp HN&GĐ.

<small>với tranh chấp dân sự khác. Cụ thể, chủ thể trong tranh chấp về kinh doanhthương mai thường là các thương nhân, chủ thể của tranh chấp lao động là</small>

người lao động vả người sử dụng lao đơng, cịn chủ thể của tranh chấp dân sự

<small>1a các cá nhân, pháp nhân thương mai hoặc pháp nhân phi thương mại.</small>

- Bản chất của tranh chap HN&GĐ là những mâu thuẫn, bat đông, xung,đột phát sinh từ quan hệ pháp luật HN&GĐ. Theo đó, những mâu thuẫn, bất

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>đẳng nay phát sinh tir quan hệ nhân thân va quan hệ tai sản giữa vợ, chẳng,con và thành viên khác trong gia đính Đây là những tranh chấp phát sinh từquan hệ giữa các thành viên gia đính gin bó trên cơ sở hôn nhân, huyết thôngvà nuôi dưỡng. Đây lê điểm khác biệt cơ bản của tranh chấp HN&GĐ với</small>

tranh chấp khác. Các tranh chấp dân sự phát sinh từ quan hệ pháp luật đân sự

<small>bao gồm các tranh chấp phát sinh từ quan hệ nhân thân vả quan hệ tai sản</small>

Nếu tranh chấp về HN&GĐ cũng gắn với quan hệ nhân thân nhưng phạm vicủa quan hệ nhân thân chỉ trong ba lĩnh vực hôn nhân, huyết thống, nuôi

<small>dưỡng còn phạm vi quan hệ nhân thân trong dân sự cịn có cả về quyển hìnhảnh, cử trú, đi lai, quyên với họ tên... quan hệ tai sản trong HN&GB không‘mang tinh chất dén bi, ngang giá như trong dân su.</small>

<small>Trong các tranh chap vẻ thương mai thi chỉ cỏ quan hé vẻ tai sản, những,</small>

quan hệ về tai sản trong thương mai luôn gắn liên với mục dich lợi nhuận, còntrong quan hệ dân sự các chủ thể thường khơng có mục đích lợi nhuận hoặc ítnhật một bên trong quan hệ có mục đích lợi nhuận.

<small>Con đổi với các tranh chấp vẻ lao đơng thì ln phát sinh, tôn tai gắnliên với quan hệ lao động hoặc quan hệ liên quan tới quan hệ lao đông, chủ</small>

thể của tranh chấp lao đông thường bao gồm người lao đông và người sửdụng lao động, nội dung của tranh chap lao động chính là các van dé phát sinh

<small>từ việc thực hiện các quyển va ngiữa vụ hoặc lợi ích của các bên trong quanhệ lao đông hoặc quan hệ liên quan tới quan hệ lao động</small>

<small>- Tranh chấp về HN&GD gm các tranh chấp như: “Ly hôn, tranh chấp</small>

về nuôi con, chia tai sẵn khi ly hồn, chia tài sản sau khi ly hôn, Tranh chấp vẻchia tai sin chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, Tranh chấp về thayđổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Tranh chấp vẻ sắc định cha, mẹcho con hoặc xác định con cho cha, mẹ, Tranh chap vẻ cap dưỡng, Tranhchap về sinh con bằng kỹ thuật

nhân đạo, Tranh chấp

<small>trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục dichni con, chia tải sin của nam, nữ chung sống với</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nhau như vợ chẳng mã không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trai phápluật, Các tranh chap khác về HN&GD, trừ trường hợp thuộc thẩm quyển giảiquyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật”.

- Tranh chấp về HN&GB được giải quyết ở Toa an theo thủ tục TTDShoặc được giải quyết ở cơ quan khác như cơ quan đăng kí hộ tịch.

Đơi với van để thẩm qun giải quyết tranh chấp hơn nhân va gia định.

<small>của Tồ annhân dân, tác giã luận giãi dưới gúc độ khái niểm như sau:</small>

'Về mặt ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt định nghia: “thẩm quyền là

quyển xem xét để kết luận va định đoạt một van đẻ pháp luật”. Tử khải niémnay, giúp ta có thể hiểu rằng việc được xem xét tinh hợp pháp, hợp lý về mộthiểu là t <small>quyển</small>

Trong tư pháp quốc tế định nghĩa liên quan đến “thẩm quyên 1a: Quyển.

<small>luân và định đoạt các tranh chấp về dân sự- kinh té- thương</small>

mai- HN&GĐ, lao đồng có yêu tổ nước ngoài”. Như vậy, từ khái niệm nay

xem xét để

hiểu rằng thẩm quyền bản chất có ba hành động cu thể hảnh động xem xét

<small>(soi xét các sự kiến, các tinh tiết, bằng chứng, các chứng cứ chứng minh),hành động kết luân (đánh giá các chứng cứ, chứng minh va đưa ra nhân xétkết ln vẻ tính hợp pháp, hợp lý của các chứng cứ, bằng chứng) và hành</small>

đông định đoạt (hảnh động có giá tri cao nhất trong thẩm quyển lâm phát sinh,thay đôi hoặc châm đứt quyển, nghia vụ của chủ thé),

<small>Trong TTDS đã có nhiêu tác gia nghiên cửu vé vẫn dé “thẩm quyền”; tác</small>

giả Lê Hoài Nam cho rằng: “thẩm quyên ia quyền của một ciui thể nhất định,

<small>a là khả năng mà pháp luật cho pháp được thực hiện một công việc trong</small>

<small>ˆ Đầu 28 Lait HN&0Đ nấm 20H.</small>

<small>‘Vin Ngôn neghọc (2003), Ti đến Tng it,Noo Di Nẵng 933</small>

<small>Tí đến giả ich mát ngữ lu hoc Noo Công an nin in, 1999, 335</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

có thé hid “thẩm quyên" là quyển hanh của một chủ thé (được trao quyển

<small>bằng quy định) và được pháp luật cho phép chủ thể thực hiện công việc luậtđịnh trong phạm vi quyền hạn của chủ thể được trao quyền trước đó</small>

Co thé thay, khái niệm thẩm quyền trong mỗi Iinh vực pháp luật đều cócái nhìn và cách hiểu có phan riêng biệt nhưng tựu chung lại được xem la chủ.thể được trao quyển thực hiện xem ét, kết luân và định đoạt van để trongphạm vi quyền của chủ thể. Trong thẩm quyên giải quyết tranh chấp HN&GĐ.

<small>@ Việt Nam, cân quan tâm đến những đặc thủ của Nha nước, Nhãn dan va con</small>

người Việt Nam để đưa ra một định nghĩa phù hợp.

Nhà nước ta tổ chức theo nguyên tắc quyền lực Nha nước lả thơng nhất.Qun lực Nha nước được hiểu 1a tồn bộ quyển lực Nha nước thuộc về Nhân.

<small>dân, tập trung thống nhất ở Nhân dan chit không phải tập trung 6 Quốc hộiNước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của Dân, do Dân và</small>

vi Dân Theo quy định tai Khoản 2 Điểu 2 Luất tổ chức TAND năm 2014,

<small>i chủ nghĩa Việt Nam xót wie các vụ“Toa án nhân danh nước Cơng hịa xã</small>

<small>án hình sue dân sự HN&GD, kinh doanh, thương mai, lao động. hành chính</small>

các việc Khác theo quy đính cũa pháp lut: xem xét đây a

<small>ich quan, toàn điền các tài liêu, chứng cử đã được tìm thập trong quá trù:16 tung: căn cứ vào két quã tranh tung ra bản án, quyễt định việc có tội hoặckhơng có tơi, áp dung hoặc khơng áp dung hình phat. biện pháp te pháp,</small>

quyết định về quyền và ngiữa vụ về tài sản, quyền nhân thân Ban én, quyết

<small>inh cũa Tòa ân nhân dân cô hiệu lục pháp luật phải được cơ quan, tổ chứccá nhân tôn trong: cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chink</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

giải quyết. Do các tranh chấp về HN&GĐ là mét trong số các tranh chấp vẻ

<small>dân sự, là lĩnh vực "luật tư" nền các tranh chấp này khơng nằm ngồi phạm vi</small>

thấm quyền giải quyết của TAND.

Theo tác giả Nguyễn Tiền Việt viết trong luận văn thạc sĩ “Thân quyêngiải quyết các vụ việc HN&GD cũa Tòa án và thực tiễn áp dung tại cácTAND 6 tinh Sơn La” đã đưa ra khải niém: “thẩm quyền giải quyét vụ việcHINGD của Tòa án là quyền xem xét, giải quyết các tranh chấp, yên cẩu phátsinh từ các quan hệ pháp luật (hình thành trên ba yếu tỗ hôn nhân, imyétthông, nôi đưỡng) thuộc đối tượng điều chính của pháp luật HN&GD vàquyén ra các quyết định khi xem xét, giải quyết các vụ việc đó theo thủ tuc

TTDS'”*. Khái niệm nay của tác giả bao gồm cả các vụ va việc (tranh chấp va

<small>yên cầu dân sự)</small>

‘Theo tác giả Hoang Hồng Hanh trong Luận văn: “Tham quyển giải quyếtcác tranh chấp HN&GĐ va thực tiễn thực hiện tại các TAND ở tinh LangSơn” đã nêu quan điểm về thẩm quyền giải quyết tranh chap HN&GD: “thẩm.quyén giải quyết các tranh chấp HN&GD của Toà ám là việc Hiễn pháp vàBLITDS trao quy cde tranh chấpHN&GD và quyền han ra các quyét định khủ xem xét gidt quyết các tranhchấp HN&GD dé theo thai tue TTDE”.*1

Đổi với các tranh chấp về HN&GD, theo quan điểm của tác gia, kháiniém thẩm quyền giải quyết của Toa án có thể cụ thé hố là: Quyển thn Ij,

<small>của Toà đn rong việc Xem Xét giã! uy</small>

giải quyết và phám quyết những đối kháng. mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ

<small>của chai thé phát sinh trong quan hệ HINGGB.</small>

<small>Khi xem xét, thụ lý va giải quyết tranh chấp vé HN&GD, Toa án cin</small>

xem xét vả tiếp cân tranh chấp dưới ba góc độ để từ đó xác định thẩm quyền,

<small>° Nguễn Tên Việt G019), Trấn ngắn giã noted việc EN&GĐ cũ Tha dv te hỗn dp mg tat</small>

<small>de TAND ¿ảnh Son a HANG. E</small>

<small>"Hoang Hing Heh C010), “Tin quyẫn giã att các me chấp Hồn nh gia đồ và tực thn thực</small>

<small>"nhe cứ TAND ö đội Tưng Sơn", Hà Nông 12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

@ Thẩm quyển cia Tịa án theo quan hệ tranh chấp. Khi phát sinh tranhchấp, Toa án cần xem xét loại tranh chấp đĩ cĩ phải la tranh chấp HN&GĐ vacĩ thuộc thẩm quyển giải quyết cia Toa án theo thủ tục TTDS hay khơng?

<small>Hay nĩi cách khác, Tồ án cẩn xác định quan héfloai tranh chấp cuToa</small>

<small>(8) Thẩm quyền của Tịa an theo cấp giải quyết tranh chấp về HN&GB</small>

1a thẩm quyền giải quyết tranh chấp HN&GĐ theo từng cấp Toa án, bao gồm.thấm quyển sơ thẩm của TAND giải quyết tranh chấp HN&GD, thẩm quyênphúc thẩm của TAND giải quyết tranh chap HN&GD, thẩm quyển giám đốcthấm hoặc tai thẩm của TAND giải quyết tranh chấp HN&GD. Tuy nhiên,trong pham vi của luận văn thi tác giả chỉ nghiên cứu thấm quyển sơ thẩmcủa TAND giải quyết tranh chấp HN&GD.

(iii) Thẩm quyển của Tịa án theo lãnh t!

chap về HN&GĐ được hiểu là thẩm quyển của Tịa an cụ thể được tiến

<small>hành xem sét, giải quyết những tranh chấp về HN®&GP theo trình tự, thủtục luật định</small>

1.12. Đặc diém của thâm quyén giải quyét tranh chấp hơn nhân và gia

<small>dink của To án nhân dan</small>

- Thẩm quyền của Tồ an giải quyết tranh chấp HN&GD pint thuộc

<small>trong giải quyết các tranh</small>

<small>vào ÿ chi hoặc sự lựa chon của đương sw. trừ trường hợp pháp luật cĩquy Ảnh khác</small>

<small>Đặc thù của quan hệ pháp luật dân sự nĩi chung va quan hệ HN&GD nĩitiêng được hình thành dua trên sư thoả thuận, ý chí của các bên tham gia vào</small>

quan hệ, đĩ là sự tự nguyên, tự do, bình đẳng thộ thuận của chủ thé Do đĩ,

<small>khi phát sinh tranh chấp HN&GĐ thi Toa án phải tơn trọng sự thoả thuân của</small>

đương sự về vân dé thẩm quyển. Hay nĩi cách khác, đương sự cĩ quyền định.đoạt về thẩm quyền giải quyết tranh chấp HN&GĐ, Toa án khơng thé áp đặt y

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

chỉ chủ quan để yêu cẩu đương sự Theo quy đính tại khoản 1, điểu 5

BLTTDS năm 2015, “Đương sự có quyển quyết đinh việc khỏi Hiện,

Đương sự có quyển lựa chọn Toa án hoặc cơ quan Nha nước hoặc tổ

<small>chức hoặc người thứ ba khác giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp vềHN&GD. Trong trường hợp, đương sự lựa chon Toa án la cơ quan cuối cing</small>

có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về HN&GD thi đương sự vẫn có quyển.lựa chọn các Toa an khác nhau để giãi quyết tranh chấp. Như vậy, nhin nhận.

<small>Ong ra ngồi sự bao trùm của tổ tụng thì yếu tổ “pias mộc vào ý chí hoặc swưa chon của đương ste” không những bao gồm ở việc đương sự lựa chon Toa</small>

án nhân dân nao để giải quyết tranh chấp mà con việc đương sư lựa chọn Toa

<small>án nhân dân bay cơ quan quản lý Nhà nước khác giải quyết tranh chấp hoặcđương sự tự giêi quyết tranh chấp hay yêu cẩu cơ quan, tỗ chức, người khác</small>

đứng ra giải quyết tranh chấp, về mat nơi dung, cịn lá việc đương sự có lựa

<small>chọn làm phát sinh tranh chấp hay không sẽ din ra trước cả vẫn để lựa chon</small>

thấm quyên của Toa an có thẩm quyển giải quyết tranh chấp.

‘Vi vậy, thẩm quyên của Toa án giải quyết tranh chấp HN&GD trước tiên

<small>phụ thuộc vào y chí của đương sự, trừ trường hợp pháp luật cỏ quy định khác.</small>

Nhu vậy, về cơ ban đương sự có quyền lựa chọn Toa án có thẩm quyển giảiquyết tranh chap HN&GD va Toa án chỉ xem xét vụ án va đưa ra phán quyết

<small>trong phạm vi đương sự yêu cầu.</small>

<small>Tuy nhiên, để đâm bảo quyển, nghĩa vụ cia đương sự trong TTDS, như:</small>

‘bao dam sựvô tư, khách quan, bão đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm,đâm bão thực hành nguyên tắc Toa an xét xử độc lập va chỉ tuân theo pháp,

<small>luật, đêm bao quyển nhân, biết văn bản tô tụng... của đương sự nên trong</small>

nhiễu trường hợp, Nha nước áp đặt ý chí chủ quan vảo việc quy định thẩm.

<small>quyển giải quyết tranh chấp HN&GD. Việc áp đất ý chi chủ quan theo quan</small>

điểm của tac giả cũng chỉ là áp đặt ý chi ở phản “ngon”. Nguyên tắc của

<small>TIDS, Toa an chỉ gidi quyết trong pham vi đương sự yêu câu. Tức 1a, đương,Điều 5 Bộ iit TTDSnim 3015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>sur chưa yêu cầu thi Toa án chưa giải quyết, đương sự không yêu cẩu thi Toa</small>

án không giải quyết và Toa án chỉ giải quyết đổi với yêu cầu của đương sự,

<small>đương sự yêu cầu tới đâu thi Tồ án giải quyết tới đó. Khac với tổ tụng hìnhsu, da phân các tơi danh vả hình phat được áp dụng với người hoặc pháp nhânthương mại phạm tơi khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của bị cáo và bịhai, việc áp dung mét quy trình tổ tung hình su cống nằm ngồi ý chí chủ</small>

quan của bi cáo, bị bại. Pháp luật hình sự có một số quy định bằng phươngpháp liệt kê các tôi danh ma cơ quan tiền hành tổ tụng khối tổ theo yêu cầu

<small>của người bi hại nhưng hầu hết ỡ các loại tôi danh này chỉ là những tơi danhhoặc những tội có khung hình phạt ở mức ít nghiêm trọng, vượt q giới hạn</small>

nảy thì pháp luật khơng cịn sử dụng ý chí chủ quan của bị hại để miễn tráchnhiệm hình sự cho bi cáo. Như vậy, đây chính là cái gốc của van dé, việc ápđặt ý chi Nha nước vao việc xác định thẩm quyển trong một số trường hợpđặc thù không phải vấn để quyết đính, mẫu chốt trong giải quyết tranh chấp

<small>HN&GD mã ý chi của đương sw mới là bản chất va có quyền quyết định, và</small>

đây cũng là điểm khác biệt so với tổ tụng hình sự.

Khi Nhà nước áp đặt ý chi vào việc quy định thẩm quyển của Toa án

<small>khơng chỉ góp phan cũng cố hơn việc cân bằng quyển, nghĩa vụ của đương sựmà còn đảm bảo tính khách quan, đm bảo quyển và lợi ích hợp pháp ciađương sự trong qua trình giãi quyết tranh chap. Các quy định của pháp luật về</small>

thấm quyển của Toa án đơi khi khơng phụ thuộc vào chính chủ thể lam tôn.

<small>tai, phát sinh, chấm đứt quan hệ HN&GĐ mà việc cẩn thiết phải dam bảo</small>

quyển, lợi ích hợp pháp cho “kẻ yếu thé trong xã hội”, sự cân bằng quyền,

<small>nghĩa vụ của nguyên đơn, bi đơn trong vụ án HN&GÐ hoặc đăm bảo sự thuận.tiện trong sắc minh, thu thập chứng cứ của Toa án khi giai quyết vụ án</small>

HN&GĐ cũng anh hưởng đền việc sác định thẩm quyền giải quyét tranh chấpHN&GD. Vi du: trong một số trường hợp cu thể, mặc đủ đương sự không yêu

<small>cẩu Toa án giải quyết về van để con chung chưa thanh nién hoặc đã thành</small>

niền nhưng mắt khả năng lao đồng nhưng khi xét thấy cần thiết thi Toa án vấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đưa van dé con chung vao giải quyết trong cùng vu an HN&GĐ dé dam baoquyển va lợi ich hợp pháp của con chung.

- Thâm quyền của Toà cen giải quyết tranh chấp HN&GD được xác din

<small>theo quy địh cia pháp luật TTDS</small>

<small>'Việt Nam có ba thủ tục tổ tụng được áp dụng tại TAND: Tổ tung dén sự</small>

(TTDS), tổ tụng hình sự, tổ tụng hảnh chính. Cũng giống như các tranh chap

<small>vẻ dân sự, kinh doanh thương mai, lao động thì các tranh chấp về HN&GĐ.</small>

được áp dụng giải quyét theo trình tự, thủ tục TTDS nên vẻ thấm quyển được

<small>áp dụng theo quy định của pháp luật TTDS. Trong một số vẫn để liên quan</small>

đến HN&GD và phát sinh bỡi/ tir quan hệ HN&GD (hơn nhân, huyết thơng,

<small>ni đưỡng) cũng được áp dụng trình tự bởi TTHC và TTHS nhưng thườngthì đó khơng phải những tranh chấp HN&GĐ. Trong TTHS, có mét nhóm tơidanh liên quan phát sinh béi/ từ quan hệ HN&GB (hôn nhân, huyết thơng,ni dưỡng) đó 1a các tơi sâm phạm chế đơ HN&GĐ được quy đính tai</small>

Chương XVI- BLHS như: Điều 181, Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc căn

<small>trở hôn nhân tự nguyện, tiên bộ, cân tré ly hôn tự nguyện, Điều 182, Tội vipham chế độ một vợ, một chồng, Điểu 183, Tội tổ chức to hôn, Điều 184,Tôi loạn luân, Điểu 185, Tôi ngược đấi hoặc hanh ha ông ba, cha me, vợchẳng, con, cháu hoặc người cd công nuôi dưỡng minh; Điểu 186, Tôi từ chối</small>

hoặc trên tránh nghĩa vụ cắp dưỡng, Biéu 187, Tội tổ chức mang thai hồ vì

<small>mục đích thương mai. Các loại tôi phạm này mặc dù phát sinh từi bởi quan hệ</small>

HN&GĐ nhưng không được giễi quyết bởi thủ tục TTDS mà được giải quyếtbởi thủ tục TTHS bôi ỡ các dang tôi danh nay các tranh chấp, mâu thuẫn đềnmức độ tội phạm vả hành vi của chủ thé gây nguy hiểm cho xã hội, cần phải

<small>chiu chế tai bằng hình phat của Nhà nước Ngồi ra, tại Nghỉ định số32/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 07 năm 2020 của Chính phủ quy định quy</small>

định xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực bé trợ từ pháp, hành chính tư

<small>pháp, hơnnhân và gia đính; thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiép, hợp tacxã cũng quy định những trường hợp xữ phat vi pham hành chính trong lĩnhvực HN&GĐ nhưng không phải la thủ tục TTDS tại Toa án</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

‘Tham quyén giải quyết tranh chap về HN&GD của Toa an lả một nhánh.của thẩm quyển gidi quyết về dân sự cia Tod an. Do đó, dưới góc độ khoa‘hoc pháp lý thì thẩm quyển giải quyết tranh chấp vẻ HN&GD của Toa anmang những nét chung vé thẩm quyên dân sự của Toa án. Tuy nhiên, bản chấttranh chap HN&GĐ phát sinh tử/bởi quan hệ HN&GĐ nên khi xác định thẩm.quyển giải quyết của Toa án đối với tranh chap về HN&GÐ có đặc điểm riếngbiệt. Đó là, thẩm quyển giải quyết tranh chấp HN&GĐ được zác định dựa vào

<small>quan hệ pháp luật HN&GĐ mã các bên có tranh chấp. Quan hệ pháp luậtHN&GĐ mã các bên có tranh chấp như quan hệ hơn nhân, con chung, ngiấavụ cấp dưỡng, tải sin la đồng sản hay bat động sản... Trong những trườnghợp cân phải phân định rõ tranh chấp phát sinh là tranh chấp phát sinh từ quanhệ pháp luật HN&GĐ nhưng tranh chép đó là tranh chấp HNGĐ hay tranh</small>

chấp dân sự Có những tranh chấp phát sinh từ” bởi liên quan quan hệHN&GĐ nhưng lại được xác định là tranh chấp dân sự Ví du: Tranh chấptuyên bé văn bản công chứng thoả thuận chế đô tai sin vợ chồng vô hiệu hoặc

giải quyết đúng thẩm quyên, bảo đâm quyển con người, quyền công dan, gị úp.

<small>cho tranh chấp được giải quyết nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Do đó,</small>

thấm quyền của Tod án giãi quyết tranh chấp HN&GĐ được sác định theoquy định của pháp luật TTDS la một đặc điểm đặc biệt va có ý nghĩa vơ cùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

12.1. Điều kiện bảo dam bằng sự rõ ràng, minh bach và hop lý củapháp luật.

<small>Pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật TTDS nói riêng quy đính.</small>

những trường hợp, phương thức xác định, cách xác định cụ thể về thẩm quyền.giải quyết tranh chấp HN&GĐ. Các quy định vé thẩm quyên giải quyết tranhchấp HN&GD hiện nay la cu thể, chi tiết, gắn lién với yếu tố lịch sử, thực tiễnvả cuộc sống của người dân. Hau hết các tranh chấp về HN&GD được giảiquyết bởi TAND. Toa án không chỉ là trùng tâm, là trọng tài ma cin là một

<small>kênh hoa giải hữu hiệu. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói. “Xt xử đing</small>

là tốt. nhưng néu không phải xét xử thi càng tốt hơn". Do đó, đơi với hệthống Toa án, khơng chi la việc phán quyết bằng bản án, quyết định ma việcchủ trong công tác hoa giải đã giải quyết được nhiều tranh chấp HN&GĐ.Việc chỉ định thẩm quyển của Toa án trong giải quyết các tranh chấp vềHN&GĐ có tác động tích cực trong việc xác định thẩm quyền của Toa án, xác.

<small>định quan hệ tranh chấp, nguồn pháp luật áp dụng giai quyết. Việc pháp luật</small>

TTDS quy định chi tiết vé thẩm quyền giải quyết của Toa án giúp cho Toa ánthực hiện có hiệu quả khi xác định thẩm quyền giả: quyết tranh chấp, các căn.cứ để chuyển vụ án hoặc nhập, tách vụ án tránh trưởng hop thu lý chẳng chéo

<small>gây lãng phí thời gian cơng sức của đương sự và thâm chi của các cơ quan</small>

tiến hành TTDS, người tiền hảnh TTDS. Việc xác định đúng thẩm quyền giải

<small>quyết tranh chấp HN&GĐ góp phan nâng cao hiệu quả gidi quyét tranh chấp,hạn chế tỷ lê án bị huỷ, bi sửa; gop phẩn to lớn vào công cuộc cãi cách tư</small>

pháp, dam bảo quyển con người, quyền công dân, xây dựng Nha nước phápquyển XHCN Việc pháp luật quy định đâm bảo hai cấp xét xử trong TTDS.

<small>góp phẩn dim bao phản quyết cia Toa án là trung thực, khách quan và đúng</small>

pháp luật. Đổi với đương sự, việc cụ thể hoa, ding pháp luật la công cu đểthực thi thẩm quyển của Toa án giúp cho đương sư thuận lợi hơn khi gidi

<small>` Nguyễn Anh Chung C020),Ẹ je H nốt: Tephip cổ tốt thì ok hội an teak vất đng tân Tp ch“Điện TAND tế cao gy 1line</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

quyết các tranh chap HN&GD, đương sự dé dang hơn trong việc lựa chonthấm quyển, thuận tiện trong qua trình tham gia tổ tụng, bão đầm quyển va lợi

<small>ích hop pháp cho đương sự</small>

<small>122 én bão dim thong qua hoat động người ụngToa án có thẩm quyển giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung và</small>

tranh chấp HN&GD nói nêng Do đó, người tiền hanh tổ tụng (mà cụ thé 1a‘Tham phán) có trách nhiệm thu lý, giải quyết các tranh chap HN&GD. Để xácđịnh đúng thm quyền giải quyết các tranh chấp HN&GĐ thi Người tiên hànhtổ tụng phải cần có điều kiện sau:

“Một là sự độc lập, khách quan cña người tiễn hành 18 tng. Người tiên

<small>hành tô tung phải đảm bao nguyên tắc độc lập, khách quan và chỉ tuân theo</small>

pháp luật. Người tiến hảnh té tụng chịu những tác động tử yếu tổ chủ quanhoặc khách quan khi xác định thẩm quyển va khi giải quyết tranh chấp

<small>HN&GĐ. Vi vậy, việc thực hiện va bảo dim nguyên tắc độc lập, khách quan</small>

‘va chỉ tuân theo pháp luật là vô cùng quan trọng ngay cả khi xác định thẩm.quyển giải quyết tranh chấp HN&GD. Trong nhiệm vụ, quyển han được Nhànước trao quyền, người tiền hanh tô tụng đảm bao sự khách quan, độc lập để

<small>thực hiện nhiêm vụ, quyển han; những tác đông tiêu cực tir quan hệ tinh căm,</small>

điều kiện vẻ xã hội, kinh tế có àm hạn chế việc xác định đúng thẩm quyển.

<small>giải quyết của TAND đổi với tranh chip HN&GĐ. Do đó, người tiền hảnh tơ</small>

tung đơc lập, khách quan sẽ dam bao thực hiện hiệu quả thẩm quyên giảiquyết của TAND đối với tranh chấp HN&GD.

inh độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp, if năng nghệ nghiệp

<small>cũa người tiễn hành tỔ tung. Trinh đô chuyến môn, năng lực nghề nghiệp, kỹ.</small>

năng nghề nghiệp của người tiền hành tổ tụng lä một điều kiện quan trong đểđâm bao thực hiện thẩm quyền giải quyét tranh chấp HN&GĐ tại TAND. Cáctranh chap về HN&GD không đơn thudn là những tranh chấp vẻ ly hôn hoặcquyển nuôi con, các tranh chap vẻ tải sản, quyền nhân thân, các tranh chấp cóu tổ nước ngồi xuất hiện ngày cảng nhiêu. Điều đó địi hỏi những người

<small>n hinh</small>

<small>Hat là</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

tiến hành tổ tung phải có trình độ chun môn, năng lực nghề nghiệp, kỹ năng

<small>nghề nghiệp, bản lĩnh và sự kiên cường, Moi cơ chế, mọi quy định chỉ được</small>

đâm bảo thực hiện nếu như người thực hiện, người áp dụng các quy định đó

<small>có trình độ chun mơn, có năng luc, kỹ năng và bản lĩnh nghé nghiệp. Cac</small>

quy định về thẩm quyển của TAND trong giải quyết tranh chap vẻ HN&GĐ.chi thực sự có hiệu quả nếu như những người có thẩm quyên tiền hành tổ tunghiểu về nó, <small>an chất vả đưa những quy định vo cuộc sống.</small>

1.2.3. Điều kiện báo dam thông qua hoat động giám sit, kiểm sút

'Việc giảm sát, kiểm sét hoạt động tổ tụng nói chung và giảm sit, kiểm.sat việc sác định thẩm quyển giải quyết tranh chấp HN&GĐ cia TAND đượcthực hiện bằng nhiễu biện pháp, nhiên phương thức khác nhau.

Thứ nhất, chính đương sự trong vụ án có quyển giám sát để bảo damviệc xác định đúng thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp HN&GĐ.

<small>Thể hai, các cơ quan tiễn hành tổ tung, người tiến hành tổ tung đượcNha nước trao quyển va trao trách nhiệm trong việc giám sát để bão dam việc</small>

thực hiện thẩm quyền giãi quyết tranh chấp HN&GĐ tại TAND.

‘Trt ba thông qua hoạt động giám sát của đại biểu Hội ding nhân dân,Dai biểu Quốc hội.

Thứ te chính các cơ quan hữu quan khác như các cơ quan truyền thơng,

<small>‘bao chí, các thành phân phân biện xã hội và người dân có quyển giám sát</small>

Thứ năm, hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát. Vai trị Viện kiểm sátnhân dân trong TTDS nói chung va trong giải quyết tranh chap HN&GĐ ciaTAND nói riêng có chức năng, nhiệm vụ đặc biết quan trọng là kiểm sắt hoạt

<small>đông tư pháp của người tiến hảnh tổ tụng, cơ quan tién hành tổ tung va người</small>

tham gia tố tung, người tham gia tổ tụng khác, ngoài ra quyển kiến nghị,kháng nghị bản an/ quyết định của Viên kiểm sát la một điều kiên đâm bãoquan trọng trong việc thi hảnh thực hiện thẩm quyển giải quyết tranh chấp

<small>HN&GĐ cia TAND.</small>

Chính những diéu nảy góp phản cũng cổ hơn nữa để bảo đảm việc thi‘hanh thực hiện thẩm quyên giãi quyết tranh chấp HNđ&GÐ của TAND.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>Hoạt động bỗ trợ tư pháp góp phan tích cực rất lớn vào việc bảo đầmviệc thực hiện thẩm quyển giải quyết tranh chấp HN&GĐ tại các TAND.</small>

Trong hoạt động bổ tro tư pháp cỏ thể kể đến như. Luật sư, công chứng, thừaphát lạ... Hoạt đông bỗ trợ tu pháp mà mũi nhọn la luật sư va các tổ chức

<small>hành nghề luật sư khơng những có những tác động to lớn vao việc bao dam</small>

việc thực hiện thẩm quyên giải quyết tranh chap HN&GD tại các TAND ma

<small>con góp phản bao đảm các tranh chấp vé HN&GĐ được giải quyết khách</small>

quan, đúng pháp luật, đảm bão quyền con người, quyền công dân. Ngay khiđương s yêu câu luật sư từ van pháp lý, tham gia tố tung hoặc cung cấp dich

<small>vụ pháp ly khác, luật sư đã nghiên cứu hỗ sơ và xác định, tư vẫn cho đương</small>

sự về thẩm quyển của Toa án đổi với vụ việc cụ thể. Ngồi ra, luật sư có théhướng dẫn cho đương sự cách thức chuẩn bị hổ sơ, xác định phạm vi khởikiện, tai liệu chứng cứ để chứng minh thấm quyển hoặc các công việc cầnphải làm khi Toà án trả lại đơn khỏi kiện liên quan đến các van để vẻ thẩm.quyền, bão về quyển và lợi ích hợp pháp cho đương sự liền quan đến việc Toaán chuyển vụ án, nhập hoặc tách vụ án cũng như các van dé khác trong vụ án.HN&GĐ nói chung va van để thẩm quyển trong vụ án HN&GĐ nói riêng.

<small>Luật sử trực tiếp tham gia vảo quả trình thu thập tai liệu, chứng cứ không chỉ</small>

để chứng minh yêu câu khởi kiện hoặc phản bác yêu câu khởi kiện ma con để.chứng minh về thẩm quyên của Toa án hoặc phản bác, khiếu nai khi Toa án.giải quyết tranh chấp HN&GD trái thẩm quyên.

13. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành quyền giảiquyết các tranh chấp về hôn nhân và gia đình của Tồ án nhân dan

<small>13.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về thâm qrạ</small>

quyét các tranh chấp về hơn nhân và gia đình của Toà án theo loai

<small>Điều 28 BLTTDS năm 2015 sử dung phương pháp liệt kê đổi với quy</small>

định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp HN&GĐ của TAND theo quan hệtranh chấp hay cơn goi là theo loại việc. Theo đó, những tranh chấp HN&GBsau đây thuộc thẩm quyên giải quyết của Toa án theo thủ tục TTDS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

C Mác và Ph.Ang ghen đã lm sáng tỏ vai trò quan trọng của gia định trong.mỗi quan hệ biện chứng với xã hội. “Hon nhân nmiỗn có giá trị phat là mộtgiao kéo do hai bên tự nguyên it két và hai là suốt trong thời gian kết hôn vớinham cả hai đều phải có những quyền lợi, nhitng nghĩa vụ nine neat đối vớinau’. Hôn nhân tuân thủ pháp lý một mặt thực hiện sự tự nguyện đến với.nhau của lứa đối, thực hiện trách nhiệm của cả vợ lẫn chong trong việc sinh ra

<small>vả nuôi day thể hệ mới có ich trong xã hội, mặt khác nói lên trách nhiệm cũaxã hội thơng qua chính quyển Nha nước bão vệ hơn nhân tién bộ va những lợiích chính dang trong quan hệ gia định.</small>

"Như vy, từ quan điểm lý luân của C Mác vẻ HN&GB, thậm chí ly hơn.cho dén nay vẫn cịn ngun gia tri. Quan hé hơn nhân là tự ngun, bìnhđẳng, nêu hạnh phúc trong gia đình thất sự khơng cịn nữa thì việc ly hôn làđiểu tất thể xây đến, không lường tránh được, “a Ic điển

người din ông, người dan bà và cho cả xã lội, là biéu hiện của dao đức và làTết cho cải

<small>‘mbt quy tắc trong quem hệ vợ chẳng mới</small>

<small>Ly hôn là một trong các quyển nhân thân trong HN&GĐ được pháp luật</small>

bao vệ Điểu này đã được quy đính ngay tại Điều 36 Hiển pháp nước Cơng

<small>hố xế hội chủ nghia Việt Nam năm 2013 hay tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm.</small>

2015 cũng đã quy định quyển ly hôn là quyển nhân thân trong HN&GĐ vaĐiều 51 Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định về “Quy su câu giải quyếtyên cẩm Tòa án giải quyết iy

<small>ÿy hơn 1. Vo, chồng hoặc cả hai người có qn</small>

<small>SC Mic và Pang ghen đi, 31. 1></small>

<small>'Ngyễn Thị it Q018),.Những gh trị ý tản vì thự tốn từ gun dim cia C Mác vì ENSGĐ”, Tp.</small>

<small>i at rn ogay ty cập 2482039)</small>

cha ‘smug Bo

<small>‘vigada DEO imal</small>

<small>si di un ce een</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

hôn 2. Cha me, người thân thích Rhác cỏ quyền u cầu Tịa cn giải qu <small>y</small>

hiên...“ Như vay, từ đạo luật gốc của Nha nước cho đến các văn bản quy.

<small>phạm pháp luật cũng đã coi quyển ly hôn là quyển nhân thân, đây 1a một</small>

khách thé được pháp luật Việt Nam đặc biệt bao vệ

Đơi với luật hình thức, cin thiết phải quy định một cơ quan có thẩmquyền đứng ra giải quyết để đương sự đạt được quyền nhân thân nảy, đóchính la TAND. TAND có quyển nhân danh Nhà nước Cơng hịa zã hội chủnghĩa Việt Nam để quyết định tiếp tục hay chấm đứt quan hệ hôn nhân. Tuy

<small>nhiên, quan hệ hôn nhân phân lớn sé phat sinh các vấn để liên quan đến tai</small>

sản, quyển ni con, thậm chí sau khi ly hôn các vẫn để về quyên nuôi conhoặc tai sản vẫn có thé là đổi tượng tranh chấp. Nên khi ly hôn, Toa án xem.

<small>xét cả các van để về tai sản, con chung phát sinh từ quan hệ HN&GĐ khi cácđương sự có yêu cầu.</small>

Trong một vụ án tranh chấp về HN&GĐ phổ biển nhất là tranh chấp vẻly hôn. Khi mâu thuẫn hôn nhân đã ở mức đính điểm, “có căn cứ về việc vợ,chẳng có hành vi bao ive gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩavụ của vợ, chẳng làm cho hôn nhân lâm vào tình trang trém trọng, đời sống

chung khơng thé káo dài, mục dich của hôn nhân không đạt duoc” thì Toa

án phán quyết cho ly hơn. Thay rằng, quan hệ hôn nhân thường gắn liên vớivấn dé tài sản chung của vợ chẳng vả van để con chung.

<small>Tuy nhiên, vẻ van để muối con, nêu các bên chỉ yếu cẩu ly hôn không,</small>

yên cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con chung (con chưa thành niênhoặc con đã thánh niền mat khả năng lao động) thi hiện nay các cơ quan tiền‘hanh tổ tụng khó khăn trong việc van dụng giải quyết.

C6 quan điễm cho rằng, Toà an chi xem sét và giải quyết các nội dung

<small>thuộc phạm vi đơn khối kiện của đương sự ma Toa án thụ lý, những vẫn dé</small>

đương sự không khởi kiện thi Tod án không giải quyết để đảm bo quyền tự

<small>in 51 Thật NED săn 2016</small>

<small>in 56 Lộ NG năm 2018</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

‘bao giải quyết trệt để vụ án và đâm bảo quyền lợi của con chưa thánh niên.‘Theo quan điểm của tac giã, trong quan hệ hôn nhân thường phát sinh.các vấn để vẻ tai sản và con chung Đối với van để chia tài sản chung vợ.chồng khi ly hôn, nếu đương sự không yêu cầu Toa án thu lý, giải quyết thi

<small>Toa án khơng có quyền xem xét hay nói cách khác là vấn dé tải chia sản</small>

chung khi ly hôn nếu đương sự không yêu cau thi Toa án khơng có thẩm.quyển xem xét trong cing vụ án ly hơn (vì liên quan đến quyền tự định đoạtcủa đương sự, liên quan đền các vẫn để án phí và chỉ phí tổ tung). Tuy nhiên,vẻ van để con chung trong thời kỳ hôn nhân mặc đủ đương sự (hai bên bồ me)

<small>khi ly hôn không yêu cẩu Toa an giải quyết nhưng Toà án cân đưa vẫn dé nay</small>

giải quyết cing trong vụ án ly hôn; điều này khơng chỉ bao dam quyển va lợiích hợp pháp của trẻ em mã còn giúp cho vụ án được giải quyết triệt để. Bai

<small>lẽ, theo Luật Trẻ em năm 2016: “Tré em có quyển được chăm sóc, miơt</small>

“dưỡng dé phát triển toàn điện'"”, Luật HN&GĐ 2014 quy định: “Sau kit iyhơn, cha mẹ vẫn có quyền, ngiữa vụ trơng nom. chăm sóc, ni đưỡng giáodue con chưa thành niên..."°”. Như vây, pháp luật Việt Nam đã quy định vềquyển của trẻ em, quy định quyển và nghĩa vụ của cha me, cu thể là khi chame ly hôn và sau khi ly hồn. Pháp luật quy định cụ thể đây vừa là quyển va

<small>vừa là nghĩa vụ của cha me khi va sau khi ly hơn. Do đó, nếu trong vu án</small>

tranh chap HN&GĐ mà đương sự chi u câu Tồ án giãi quyết cho ly hơn.nhưng khơng yêu cầu Toa án giải quyét vẻ vẫn để con chung, để dam bảo

<small>Điền 15 Lait TH enim 2016</small>

<small>"Rho 1, Batu Lait ENEGD nm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

quyển vả lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, của con đã thảnh niênnhưng mat khả năng lao động, đảm bảo qun được chăm sóc ni dưỡng củatrẽ, dam bảo sự phát triển bình thường, quyền được học tap, được song của tréem, Toa án có quyền vả trách nhiệm phải giải quyết van dé con chung trongHN&GĐ vé quan hệ ly hôn Đây là quyển và thẩm.quyển, thâm chi là trách nhiệm của Toa án. Tuy nhiên, để phù hợp với quy

<small>định của Luật HN&GÐ năm 2014 thì quy định tại Điều 5 BLTTDS năm 2015</small>

cần có sửa đổi, bỗ sung cho phủ hợp.

13.12. Tranh chấp về chia tài sẵn clang của vo ching trong thời kỳ

<small>cũng vụ án tranh</small>

<small>Tôn nhân</small>

<small>Theo Khoản 2 Điều 33, Luật HN&GĐ năm 2014 thi tải sản chung của</small>

vợ chẳng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được ding dé bảo dim nhụ cẩu ciagia định, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chẳng Vợ chồng có quyển thoả.

<small>thuận với nhau vé chia một phan hoặc tồn bộ tai sản chung, trường hợp vợ.chẳng khơng thoả thuên được có quyển yêu câu Toa án giải quyết tranh chấp</small>

Đây là thẩm quyên của Toa án khi xác định theo quan hệ tranh chấp.

Tại Điều 38 Luật HN&GÐ năm 2014 và khoản 2 Điểu 28 BLTTDS năm2014 đã quy định tranh chap về chia tai sản chung của vợ chồng trong thời kỷ."hôn nhân thuộc thấm quyển giải quyết của TAND.

é tử thời điểm xác lập quan hệ hơn nhân, các tải sản được hình thánh.

<small>phù hợp với quy định tại Điển 33 Luật HN&GB được coi là tai sin chung</small>

Nếu vợ chẳng khơng thé tự mình thoả thuận về van dé tải sẵn chung thì phápluật cho phép họ có thé mang van dé mâu thuẫn, xung đột nảy đến TAND đểgiải quyết. Toa án có thẩm quyển giải quyết dạng tranh chấp nay. Tuy phápluật (bao gồm cả luật nội dung vả luật hình thức) đều đã có quy định cụ thénhưng cc tranh chấp chia tải sin chung của vợ chồng trong thời kỹ hôn nhânthường không phổ biển. Các đương sự thường chỉ khởi kiện nếu như quan hệ

<small>"hôn nhân đã lâm vả tinh trạng trém trọng trong cùng yêu cẩu xin ly hồn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

13.13. Tranh chấp về thay đỗi người trực tiếp nuôi con sam kht ly hônCùng với việc ly hôn, Toa án sé quyết định việc giao con cho vợ hoặc

<small>chẳng hoặc bên thử ba được quyển trực tiếp ni dưỡng, chấm sóc, giáo duc</small>

con chung Tuy nhiên, khi có các căn cứ cho thay can thiết phải thay đổingười trực tiếp nuôi con sau khi ly hơn mả đương sự khơng thể tự thoả thuận.được thì tranh chap nảy thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND.

Khoản 1, Điều 84 Luật HN&GĐ năm 2014 đã có quy đính: “Trongtrường hợp có u cầu cđa cha me hoặc cá nhiên, tổ chute được quy dink tạikhoản 5 Điều này, Tịa án có thé quyết định việc thay đỗi người trực tiếp nuôicon’? Như vậy, TAND 1a cơ quan tư pháp có quyển va trách nhiệm xem xét,phan quyết việc thay đỗi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

<small>BLTIDS năm 2015 đã cd quy định: “Nnững ranh c</small>

thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án ... 3. Tranh chấp về thay đổi người

trực tiếp nuôi con sau Rhủ ly hơn”? Tồ án là cơ quan tư pháp, thực hiện.

nhiệm vụ xét xử được Nha nước trao quyền xem xét và đưa ra phán quyết đểquyết định việc có hoặc khơng thay đổi người trực tiếp ni con sau khi hai

<small>vợ chẳng ly hôn. Như vay, về thời điểm là khi hai vợ chồng đã ly hôn bằngbản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật cia Toa án. Đương sự có</small>

quyền dé nghị Toa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly

<small>hôn từ cha sang me hoặc ngược lại. Ngoai ra, theo quy định của pháp luật,</small>

chủ thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn không chibao gồm cha, mẹ của trẻ em mã cịn bao gồm các chủ thể khác như. “Ngườithân thích. Cơ quan quản I nhà nước về gia din; Cơ quam quân If nhà nướcvề tré em; Hội lién liệp phụ nit’. Khi những chủ thé nay để nghị, Toa án cóthấm quyên xem xét, những chủ thể nay cũng chỉ duy nhất yêu cau TAND.xem xét ma không phải bat kỳ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nao khác. Pháp.luật nội dung va pháp luật hình thức khơng quy đính số lẫn được thay đổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Sau khi ly hơn, nếu có căn cứ theo</small>

luật đính thì các chủ thể được pháp luật cho phép đều có quyển để nghị Tồ

<small>án thay đổi người trực tiếp ni con cho dén khi con chung trưởng thành va</small>

có kha năng lao động, tự nuôi sông bản thân. Day la thẩm quyển của TAND.khi phát sinh tranh chấp về HN&GĐ liên quan đến thay đỗi người trực tiếp

<small>nuôi con sau khi ly hôn</small>

13.14. Tranh chấp về xác ãịnh cha, me cho con hoặc xác dinh con cho

<small>cha me</small>

Điều 101 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “2. Tịa án có thẩm quyềngiải quyết việc xác đình cha me, con trong trường hop có tranh chấp hoặcngười được yêu cầu xác ain là cha me, con đã chốt và trường hợp quy dinh

tại Điễu 92 của Luật này... “25

<small>Quan hệ hôn nhân thường phát sinh quan hệ giữa cha, mẹ và cơn. Tuy</small>

nhiên, việc sinh sản lả yêu tổ mang tính chất tự nhiên, mang tinh chất sinh

<small>học, là việc trứng vả tỉnh tring gấp nhau, diéu nảy có thể nằm trong hơn nhân</small>

hoặc nằm ngồi hơn nhân. Việc xác định cha, me cho con hoặc con cho cha,mẹ không chỉ giãi quyết triệt để vẫn để vẻ nguồn gốc của cá nhân ma cònmang lại các hệ quả pháp lý làm phát sinh, thay đỗi hoặc châm dứt nhiễu quan

<small>hệ dân sự, hành chính như: cấp dưỡng, thừa kế, các chế độ an sinh x hộiTrong trường hop các đương sự cùng thông nhất và thoả thuận được việc</small>

xác định cha, me con với nhau thi Toa an khơng có thẩm quyên giải quyếtKhi đó, những van dé này thuộc về van để hộ tịch va được giải quyết tại cáccơ quan hữu quan khác (không phải là cơ quan tiền hành tố tung như): Uy ban

<small>nhân dân, Các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài</small>

hi phat sinh sự đổi kháng như không thừa nhân hoặc tranh chấp vé mặtquyển lợi, nghĩa vụ thì TAND mới là cơ quan có thẩm quyền xem xét.

“NHững tranh chấp về HN&GD tiuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: 4.

Tranh chấp về xác dmh cha me cho con hoặc xác định con cho cha, me”TM*

<small>"ida 101 Lait EN&GĐ năm 2016</small>

<small>° Khoản ¢, Batu 28 BLTTDSnima 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>Nhu vay, trong cả luật nội dung và luật hình thức déu quy định TAND.</small>

Ja cơ quan co thẩm quyển giải quyết những tranh chấp vẻ xác định cha, me

<small>cho con hoặc tranh chấp sác định con cho cha, me. Như đã phân tích & trên,quan hệ cha, me và con được phát sinh về mất sinh học và khi phát sinh quan</small>

‘hé cha, me vả con có thé lam phát sinh, thay đổi hoặc châm đứt nhiều quan hệkhác. Chủ thể khi né tránh nghĩa vụ liên quan đền việc xác định cha, mẹ, con.có thé từ chối hợp tác trong qua trình thực hiện tại các cơ quan hộ tịch hoặc vilý do khách quan dẫn đền chủ thể khơng thể hợp tác trong q trình giải quyếttại cơ quan đăng ký hộ tịch. Do đó, việc trao thẩm quyển cho Toa an là cơquan có thẩm quyên nhân danh Nha nước để định đoạt các van dé tranh chấp

<small>vẻ zác định cha, me cho con hoặc con cho cha, me là phù hop.</small>

<small>Pháp luật HN&GD hiện nay đã giới han một số trường hop đương sự</small>

“có quyền yên cầu Toà dn” trong việc sắc định cha, mẹ con với nhau nhưnglại khơng có điểu luật cụ thể quy định các trường hợp nào là yêu cầu giảiquyết việc dân sự là chưa hợp lý. "Quyển yêu cầu" được xem là ranh giớigiữa “việc dân sy” hoặc “vụ án dan sự". “Trong trưởng hợp có yêu cầu vềviệc xác định cha, me, con mà người có yêu câu chất thi người thân thích củangười nay có quyền u cầu Tòa dn xác dink cha mẹ, con cho người yêu câuđã chết ^. Trong trường hợp này, khi có yêu cau zác định cha, mẹ, con mà

<small>người yêu cầu chết thì người thân thích tiếp tục có quyền u câu Toà án zác</small>

định. Trên thực tế, néu đã phát sinh van để bản chất là thừa kế quyển yêu cầu

<small>hoặc thửa kế quyền, ngiữa vụ tổ tung nay thì thưởng sẽ phát sinh việc tranh</small>

chấp. Một bên dé nghị Toa án xác định cha, me cho con hoặc xác đính concho cha, mẹ, bền đương sự cịn lại có thể không hợp tác hoặc không thừa.nhận Việc giới han đây là việc dân sự có thể dẫn đền việc tuỷ nghỉ trong giảiquyết của các cơ quan tiền hanh tổ tung Đã có quy định rõ các trường hợp.

<small>tranh chấp trong xác định cha, me cho con vả ngược lại với các trường hợp</small>

yéu cầu sắc định cha, me cho con vả ngược lại. "Do đó, cân xác định cụ thể

<small>Điền 3 Lait HN@GD nấm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>trường hợp nao la yêu cẩu sác định cha, me, con, trường hop não là tranh</small>

chap xác định cha, me, con và cũng để phân địnhrõ rang hơn "2£

quyển giải quyết được

<small>Bên canh đó, nếu các bên mn u cầu xác định cha, mẹ, con khơng,</small>

có tranh chấp vả déu cịn sống thi cơ quan có thẩm quyển giải quyết là cơ

<small>quan hô tịch theo quy định tại Điều 28 và 32 Luật Hô tịch năm 2014. Tuynhiên, trường hợp xác định cha, me, con do cơ quan hồ tịch thực hiện không,</small>

‘bao gém trường hợp một người nhận con của một người khác lả con va người.đang là cha, me cũng đỏng ý. “Bai vì, cơ quan đăng ký hộ tich không thé tước

<small>bỏ quyền đang lam cha, me, con của một người rỗi lại zác đính một người</small>

khác là cha, mẹ, con cho dù tat cả các chủ thé có liên quan đều tự ngun vàkhơng có tranh chấp”?

Ngoài ra, do việc tranh chấp xác định cha, me cho con hoặc ngược lạiphat sinh từ/ bởi quan hệ hơn nhân nên có vẫn để phát sinh liên quan đếnthấm quyển cia TAND như sau: Khi To an giãi quyết việc ly hôn, các bên.

<small>đương sự déu thừa nhân và Toa án xác định con lả con của cha, me trong thờikỳ hôn nhân, Toa an đã quyết định về người trực tiếp nuôi con sau ly hôn và</small>

nghĩa vụ cấp dưỡng Sau khi ly hôn, người cha, người mẹ phát hiện con.

<small>không phải 1a con chung của minh nên khởi kiện để nghĩ Toa án sác định cha,‘me cho con; hoặc người cha, người mẹ vẻ mit sinh học khởi kiện để nghi Toa</small>

án xác định bản thân họ là cha, me của con. TAND l cơ quan có thẩm quyềnthụ lý giãi quyết tranh chấp này. Tuy nhiên, do ban án hoặc quyết định ly hơn

<small>trước đó, Toà án đã sắc định con là của cha và me theo giấy khai sinh nên.</small>

Toa án hiện nay ma đương sự khởi kiện có thé tử chỗi thụ lý vi cho rằng việc.ai là cha, me của con đã được giai quyết bằng bản an quyết định đã có hiệuực pháp luật (bản án ly hôn trước dé đã sác nhân con chung của cha me). ĐểToa an thụ lý và giai quyết mới thì ban an/quyét định trước đó phải được huỷ

` Nggẫn Thụ Tan G017) “Adin gia Liệt ECG vi Là tổ ng tin se Tp ch Tôn án in

<small>din s290007 c4.</small>

<small>'Ngyễn Thị lan 2017), 044 số 9, 42</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

‘bd bởi thủ tục tái thẩm hoặc giám đốc thẩm (do phát sinh tinh tiết mới lam_thay đơi bản chất của vụ án).

<small>Cĩ thé thấy rằng, ở BLTTDS năm 2015 cịn ghi nhận trong trường hợp</small>

"yêu câu xác định cha mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định củapháp indt về HN&GD**" cũng thuộc thẩm quyên giải quyết của Tịa án. DayJa điểm mới ma ở BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bỗ sung năm 2011 khơng quy.

<small>định. Nĩ được xem là một bước tiên mới của các nha lập pháp trong việc luậthĩa các quan hệ xã hội ma chưa được pháp luật ghỉ nhân. Từ đĩ, mỡ rơng</small>

thấm quyền của Toa án trong việc xem xét xác định cha, mẹ, con trong trường.hợp cĩ tranh chấp và khơng cĩ tranh chấp, Tuy nhiên, do là quy định mới nên

<small>cũng gây khơng ít khĩ khẩn cho quá trình áp dung Bởi 1é, BLTTDS năm2015 là luật chung vẻ tơ tụng, nhưng được ban hanh sau Luật HN&GĐ năm.</small>

2014 dan đến một số quy định chưa được thống nhất. Cụ thể, tại Điều 89 va

<small>khoản 2 Điểu 101 Luật HN®GĐ năm 2014 chỉ sắc định cĩ ba trường hợp xác</small>

định cha, me, con thuộc thẩm quyền của Toa an. Trong khi đĩ, quy định:

<small>“Yêu cầu vác đình cha, me cho con hoặc con cho cha, me theo uy dinh của</small>

pháp luật về HN&GĐ '?? thuộc thẩm quyền của Tịa án được thực hiện theo

<small>quy định của pháp luật HN&GĐ, nhưng ở Luật HN&GĐ năm 2014 lại khơng.</small>

cĩ quy định nao vẻ yêu câu xác định cha, me, con thuộc thẩm quyên của Tịa.án Từ đĩ, dẫn đến cơ quan tiền hảnh tổ tụng lúng túng trong áp dụng, choniên cĩ tinh trạng một số nơi tự “sáng tao” ra mẫu hoặc áp dụng “

thiểu thống nhất ”

13.15. Tranh chấp về cắp dưỡng

Cấp dưỡng là việc một người cĩ ngiấa vụ đĩng gop tiên, tai sẵn khác để

<small>đáp ứng nhu cầu thiết yêu của người khơng sống chung với mình mã cĩ quan</small>

<small>° Ehộn 10, Đều 39 BL TTDS nấm 3015° Khoản 10, Batu 29 BLTTDSnim 2015,</small>

<small>°° V6 Vin Thin Eevnh (2020), “Ban thin quyền súc ah quí hệ đa, my, cai", Cổng hổng tới độnTiện adm se rh đân Tố co toy tra cp 187772023),</small>

<small>neste go wa eng an afb ve i gna dah omcEm</small>

<small>ond</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng trong trưởng hợp người đỏ là ngườichưa thành niên, người đã thành niên ma khơng có khả năng lao động vakhơng có tai sản để tư nuối mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiểu theo</small>

quy định. 3!

<small>Tại khoản 2 Điển 82 của Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về nghĩavụ, quyền của cha, me không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau: “Cha,</small>

mẹ không trực tiếp ni con có nghĩa vụ cắp dưỡng cho con“ Tại Điều 110

của Luật HN&GĐ năm 2014 quy định vé nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, me đối

<small>với con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có kha năng lao</small>

đơng Tại Điểu 111 Lt HN&GÐ năm 2014 quy định những vẫn để liênquan đến con đã thanh phiên phải cấp đưỡng cho cha, mẹ.

"Như vậy, pháp luật nội dung (Luật HN&GB năm 2014) đã quy định vềquyển được cấp đưỡng, nghĩa vụ cấp dưỡng trong HN&GD. “ Jgiữa vụ cấp

<small>“ưỡng được thue hiện giữa cha, me và cơn; giữa anh: chi, em với nhan; giữaông bà nôi, ông bà ngoại và chán; giữa cô, ải chủ. câu, bác ruột và chảm</small>

ruột: giữa vợ và chéng theo quy định của Luật nay”. Tại khoăn 1 Điều 119của Luật HN&GD năm 2014 quy định người được cấp dưỡng có quyển u

<small>cầu Toa an buộc người khơng từ ngun cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vu</small>

"Như vậy, nếu người có ngiĩa vu cấp dưỡng khơng tự chủ động, khơng tư

<small>nguyện thực hiện ngtifa vụ thi người được cấp dưỡng có quyền khỏi kiện vụán đến TAND theo thủ tục TTDS để nghỉ TAND thu lý va buộc người khôngtự nguyện thực hiện ngiĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. Pháp luật</small>

nội dung đã trao cho TAND có thẩm quyền xem xét, thu lý va giải quyết tranhchap về cấp dưỡng,

'Như vậy, TAND là cơ quan được Nha nước trao quyền thay mặt vả nhândanh Nha nước để có thắm quyển giãi quyết những tranh chấp vẻ cấp dưỡng

Cac cơ quan hảnh chính, các cơ quan hộ tịch, tư pháp khơng có thẩm quyền.

<small>"edwin 24, Dida 3 Lait ENGGD nim 2014</small>

<small>hon, Đện 82 Lait ENEGD nim 201Hhoin 1 Đền 107 Lit ENVŒGP nấm 201,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

giải quyết dang tranh chấp nay. Nghia vụ về cấp đưỡng cần được bảo dimbằng chế tai thí hảnh của Nhà nước mA nghiêm khắc nhất là chế tai cưỡngchế. Vi vậy, cân thiết dang tranh chap vẻ cấp dưỡng nảy phải được giải quyết

<small>bằng ban án hoặc quyết định của TAND thi mới có hiệu lực thi hanh va đượcbảo đăm bằng cơ chế cưỡng chế thi hành án</small>

13.1 6. Tranh chấp về sinh con bằng if thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai

<small>lựa chọn việc sinh con bằng kỹ thuậthộ vì mục đích nhân đạo,</small>

<small>Luật HN&GÐ năm 2014 quy định và khải niệm rõ rang viếc sinh con</small>

‘bang kỹ thuật hỗ trợ sinh sin va mang thai hộ vì muc đích nhân đạo là gi để từ

<small>đó có cái nhìn chung nhất về những vẫn để nay.</small>

‘Ban chất việc ap dung kỹ thuật sinh con bang kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

<small>và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiên qua một giao dịch dân</small>

sự Vì vậy, Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định TAND là cơ quan có thẳmquyển trong giải quyết tranh chấp vẻ sinh con bằng Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản,

<small>‘mang thai hộ vì muc dich nhân đạo</small>

<small>Điệu 00 luật HN&GD năm 2014 quy định 1, Téa án Ta cơ quan có</small>

thâm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản,

<small>rơ sinh sin (IVF, IUI...), mang thai</small>

‘mang that hộ"”". Không thiêu các trường hợp sau khi mang thai hô, người

‘mang thai hộ không giao con cho vợ chẳng bên nhờ mang thai hô. Đứa trẻ vẻ

<small>mặt sinh học 1a con của vợ chồng nhờ mang thai hô nhưng được nuôi dưỡng,</small>

bởi người mang thai hộ nên dé rang phat sinh tinh cảm, sự yêu thương nến

<small>những tranh chấp hồn tồn có thé xây ra. Bản chất việc lựa chon sinh con</small>

rằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sin (IVF, IUI...), mang thai hơ vi mục đích nhân

<small>đạo la những thoả thuận, giao dich dân sự và được thực hiện hoản toàn do sự</small>

<small>iin 1, Đền 99 Lait EEGP nấm 201</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

thoả thuận, lựa chọn của các cặp vợ chẳng. Do đĩ, khi phat sinh tranh chấp thi"TAND [a cơ quan cĩ thẩm quyền xem xét, quyết định.

Ngài ra, việc tranh chấp liên quan đến quyên, nghĩa vụ của bên mang

<small>thai hộ và bên nhờ mang thai hộ (tranh chấp vé chi phí khám sức kho, chỉphi nuơi cấy phơi, xét nghiệm, viên phí...) cũng là đối tương tranh chấp.</small>

Dạng tranh chấp nảy ban chat là tranh chấp (tranh chấp quyền, nghĩa vụ) vềdân sự cĩ liên quan đến hoạt động sinh con bang kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.(IVF, IUI...), mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Thay rằng, để sinh con nhờcác kỹ thuật hỗ tro sinh sẵn tốn kém rất lớn vé chỉ phí, kinh tế. Do đĩ, các

<small>tranh chấp về các khoản phi, dich vụ liên quan đến vẫn dé nay giữa người sử</small>

dụng dịch vụ và các cơ sở y tế hoặc việc bơi thường thiết hại vé sức kho@, tinhmang... khi các cơ sở y tế thực hiện kỹ thuật hốn tộn cĩ thể xảy ra. Tuynhiên, theo quan điểm tac giã các van dé nảy thuộc về tranh chap dân sự (mặc

<small>dù liên quan và phát sinh từ bồi quan hệ HN&GĐ) nhưng đây khơng phải làtranh chấp HN&GP nên tác giã nêu ra mã khơng đi sâu, phân tích 6 luận vănnay. BLTTDS năm 2015 cũng quy định tai Điểu 28 những tranh chấp về</small>

HN&GD thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa an, trong đĩ cĩ tranh chap vềsinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạothuộc thẩm quyển giải quyết của TAND. Đồng thời, Luật HN&GĐ cũng quy

<small>định trường hop đặc thù: “ác dinh cha me trong trường hop mang that lộ viime dich nhân dao mà dạng tranh chấp liên quan đến sác định cha, mẹ, con</small>

cũng thuộc thẩm quyển giải quyết của TAND nên khơng phải cơ quan hảnhchính hay các tổ chức chính trị- xã hội co thẩm quyển giải quyết dạng tranh.

<small>chấp nay. TAND 1a cơ quan cĩ thẩm quyền giải quyết tranh chấp các vu án</small>

tranh chấp vé sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sin, mang thai hộ vì mụcđích nhân đạo mà các đương sự khơng thé tự thoả thuân, đây chính là mộtdang tranh chấp HN&GD ma Toa án cĩ thẩm quyền giải quyết. Chúng ta biết

<small>sang pháp luật Việt Nam nghiêm cảm mang thai hơ vì muc đích thương mại</small>

(điểm g, Điều 5, Luật HN&GĐ 2014). Tuy nhiên, trên thực tế việc mang thai

</div>

×