Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.79 MB, 94 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP.TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
<small>(Định hướng nghiên cứu)</small>
<small>Hà Nội, năm 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
<small>(Chayén ngành: Luật Dân sự và Tổ tung dân sự</small>
<small>Mi số: 8380103</small>
<small>Hà Nội, năm 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cửu cia riêng tơi, với sự</small>
hướng dẫn của TS. Bủi Minh Hồng, Giảng viên Trường Đại học Luật Ha Nối.
<small>nao khắc. Các số liêu, vi du và trích dẫn trong Luân văn dim bão tính chính.ác, tin cây và trung thực,</small>
<small>"Tơi đã hồn thành tắt c& các mơn học và đã thanh tốn tắt cả các nghĩavụ tải chính theo quy định của Trường Đại học Luật Ha Nội</small>
<small>Tôi viết Lời cam đoan nay dé nghỉ Trường Đại hoc Luất Ha Nội xem.</small>
tối có thé bảo vệ Luận văn của minh
<small>Tôi sin chân thành cảm on!</small>
NGƯỜI CAM ĐOAN
<small>Bộ luật Dân sựBộ luật Hình sự</small>
<small>Bộ luật Tổ tung dân sựHơn nhân va gia định.</small>
<small>Toa án nhân đân.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
1. Tinh cấp thiết của dé tải 1
<small>2. Tinh hình nghiên cứu 33. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 5</small>
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu dé tài. 5
<small>5. Phương pháp nghiên cứu. 6</small>
6. Ý nghĩa lý luên và thực tiễn của luận văn 77. Co cầu của luận văn. 7
112 Khái niệm và các đặc trưng của quyén yêu cầu ly hôn của vợ,
113. Cơ số vay nghĩa của việc quy Äĩnh quyên yêu cầu iy hôn 18
<small>1.2. Khái lược Pháp luật Việt Nam về quyển yêu câu ly hôn qua các thời kỹ 2212.1 Theo Pháp luật thời ip phong Hiển 1</small>
122 Theo thời ij) Pháp timộc (Tivnăm 1858 đắn trước năm 1945).... 35
<small>11.3. Quyên yêu câu ly hôn theo quy định của một</small>
<small>13.1 Theo guy đinh của Cộng lòa Philippines 813.2. Theo quy dinh cia Cộng hỏa Matta. 3013.3. Theo qny định của Pháp 3113.4 Theo guy dinh của Thái Lan 3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.4 Trách nhiệm của Tòa an trong việc tiếp nhân, giải quyết yêu cầu ly hôn.
3.2.1. Phuong hưởng hồn thiện quy định về qun u cầu ly hơn củavợ chẳng. 633.2.2. Giải pháp về hoàn thiện pháp Indt về quyền yêu cầu ly hôn... 65
<small>3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy định về quyên yêu</small>
cầu iy hôn 70KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 73
<small>Gia đính là tập hợp những người gắn bó với nhau do quan hé hôn nhân,</small>
huyết thông hoặc do quan hệ nuôi dung làm phát sinh các nghĩa vụ vả quyền.
<small>giữa ho với nhau theo quy định của Luật hôn nhân va gia đính.</small>
Từ thud xa xưa, gia đình Việt Nam đã mang truyền thống tốt đẹp với
<small>những giá tri tinh hoa văn hóa dân tộc. Gia đính đóng vai trị quan trong trong</small>
việc nuôi dưỡng, giáo dục va hỗ trợ cho con trễ phát triển thảnh người trưởng.thảnh. Gia đình cũng cung cấp một mơi trường an tồn vả n tính dé cácthánh viên có thể cảm thấy được yêu thương và chăm sóc. Gia đính cũng lànơi ma các thành viên có thể chia sẽ những niềm vui, nỗi buồn va thử thách.
<small>trong cuộc sơng. Do đó, gia đính có vai trị rất quan trong trong việc xây dựngvà duy trì một zã hội manh khỏe va hạnh phúc. Gia đình êm âm sẽ là nên tanga</small>
nước ôn định, xã hội văn minh va tiền tiền.
cá nhân có thể phát huy năng lực của minh, đóng góp để xây dựng dat
Ngày nay, đất nước ta đang bước sang giai đoạn phát triển mới, cùng.với cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc té Gia đình
<small>với từ cách là tế bao của xã hội cũng không tránh khối sự tác đơng của xã hộihiện đại. Sự tồn cầu hóa mỡ ra những cơ hội mới, nhưng cũng déng thời demđến những nguy cơ mới. Một nguy cơ đáng chủ ý do tác đơng của tốn cầu</small>
hóa là sự trỗi dây và lan rông của lối sống theo chủ nghĩa cá nhân va coi trongvật chất. Lỗi sơng đó đã thúc đẩy nhu câu phát triển cá nhân, đặt các mong.muốn của cá nhân lên trên gia dinh va cơng đồng, tác động trực tiếp đến việc
<small>hình thành gia đính va sự kết hợp trong hơn nhân. Việc các cá nhân chú trọng</small>
cảng nhiều vảo ban thân va vật chất, thúc đẩy mạnh phong cách sống hiền dai
<small>thi căng khiến con người di lệch hướng trong việc xây dựng, gin giữ giá titruyền thống, gây ảnh hưởng tới việc kết hôn, sinh con va nuối day con.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">lạc hậu, ly hôn được coi như một hành vi trái với chuẩn mực đạo đức thihiên nay, cùng với sự phát triển của kinh tế và xã hội, hiên tương ly hơn
<small>được bình thường hóa, quyền tự do hơn nhân được để cao. Các cá nhân đều</small>
có quyển bình đẳng, tự do trong việc kết hơn, trong thời gian chung sống
<small>hay cả khi ly hôn.</small>
<small>Việc ly hôn tuy dem lại sự giãi thoát cho các cặp vợ chồng khi mỗi</small>
quan hệ gia định trở nên căng thẳng vả không thé hoa hợp nhưng cũng để lại
<small>những hệ lụy vô cing lớn, ảnh hung trực tiếp tới tâm Lý, sức khưe, tải chính.và đời sống xã hội của vo ching Ngồi ra, việc ly hơn cơn có những tác đông</small>
tới sự gắn kết gia định giữa bổ mẹ - con, gây cho con những tổn thương về
<small>tình cảm, thiêu tự tin trong cuộc sống thâm chí lä vướng vào các tệ nan xãhội. Chính vi vậy, Bang va Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt trongTĩnh vực hơn nhân và gia đính.</small>
<small>So với các thời kỳ trước, Luật hơn nhân và gia đính năm 2014 đã cónhiêu những quy định tiến bơ, bảo về quyển và lợi ích hợp pháp cũa moithành viên trong gia đính, hướng tới việc xây dựng gia đính hạnh phúc phùhợp với mơ hình xã hội chủ ngiữa, đồng thời cũng cổ và bao vệ truyền thơngvăn hóa gia đính Việt Nam. Đây cũng la quy đính cũng nhằm tạo ra một</small>
khung pháp lý để giãi quyết các tranh chấp liên quan hơn nhân vả gia đình
<small>một cách cơng bằng và hiệu quả. Luật hôn nhân va gia định 2014 cũng quyđịnh các quyền va trách nhiệm của các bên trong hôn nhân, quyển của con cái</small>
trong gia định, vả các biện pháp phòng ngừa va giải quyết các van dé xảy ra
<small>trong gia đình. Tuy nhiên vẻ thực tế áp dụng Luật hơn nhân va gia đính và</small>
thực tiễn cịn chưa cao, một số quy định còn nhiễu vướng mắc, bất cập, chưa‘bao dm tinh khái quát va day đũ vé cơ sở pháp lý trong giải quyết những vẫn.để phát sinh từ thực tiến.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>iật Việt Nam". Việc nghiên citu dé tài này nhằm lâm rổ nội dung quyén yêu.cfu ly hôn va việc áp dung quyển u câu ly hơn, trên cơ sỡ đó chỉ ra những"vướng mắc, bat cập khi áp dụng giai quyết các vụ án ly hơn, từ đó kiến nghỉhồn thiên các quy định về qun u câu ly hơn</small>
<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>
Trong thời gian qua đã có nhiều cơng tình nghiên cứu liên quan đếnquyền ly hơn cia vợ chồng, Có thé tam phân loại các cơng trình nghiên cứu
<small>nay thành hai nhóm lớn như sau:</small>
<small>"Nhóm sách giáo trình, sách chuyên khảo,</small>
= ‘Trong nhóm nay có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu như Một sốvấn dé lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000 của tác gia Nguyễn.
<small>Văn Cừ - Ngô Thi Hường, 2002, Nzb Chính trị quốc gia, Hà Nội, trong cơng</small>
trình nay tác giả đã học hỏi được những van dé vẻ lý luận va thực tiễn về Luật
<small>hôn nhân va gia đính, tham khảo cách tiếp cận khi nghiên cử các nội dung vềly hơn nói chung và ly hơn do một bên yêu cẩu nói riêng va cũng đã nghiên.</small>
cửu chuyên sâu về quyên yêu cau ly hôn do một bên yêu cẩu theo quy định.
<small>của Luật hôn nhân va gia đính năm 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">~ Binh luận khoa học Luật HN&GB Việt Nam của tác gia Nguyễn Ngoc
<small>Điện, 2002, Nxb Trẻ, Thành phó Hỗ Chi Minh... Trong các cuốn sách trên,quyển yêu cau ly hôn của vợ chồng thường chi được phân tích một cach</small>
chung chung, có tinh chất tổng qt, chứ khơng phân tích một cách chuyênsâu và cụ thé.
Nhóm các bai viết trên các báo, tạp chí: Có thể ké đến một số bai như.
<small>Bản về qun u câu ly hơn quy đính tại khoản 3 diéu 51 Luật hơn nhân vàgia đình 2014 (Trần Thi Lịch, 2019. Tap chi Tòa án Nhân dân, số 21), Thực</small>
tiến quyển được ly hôn theo pháp luật (Trương Văn Dũng, 2009, Tạp chỉ
<small>hợp một bên đang bi truy nã (Phan Thành Nhân va Đỗ Thị Nhung, 2019, Tap</small>
chi Nghề Luật, số 3), ... Các bai viết nảy thường phân tích rat sâu một van détrong chế quyền ly hơn của vợ chồng, nhưng do tính chất của một bải viết
<small>nghiên cửu, các tác giả chỉ để cập đến một khía canh hoặc một trường hợp cu</small>
thể liên quan đến vẫn để ly hôn của vợ chồng ma không thé phân tích tốn.
<small>diện các khía cạnh của chế định này.</small>
<small>Nhóm các cơng trình nghiên cứu dưới dạng Luận văn như, "iu quảpháp Ij của ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000</small>
(Nguyễn Viết Thái, Luận văn thạc sĩ Luật học, 2014); “Căn cứ ip hơn theoTuật Hơn nhân và Gia đình năm 2014” (Nguyễn Thị Tuyết Mai, Luận văn.
<small>thạc sĩ Luật học, 2015); “Áp dung pháp luật trong gidt quyét iy hôn trên dia</small>
bàn tinh Điện Biên ” (Nguyễn Thi Nga, Luận văn thạc Luật học, 2016), “Apching căn cứ ly hơn tại Tịa án nhân dân quân Thanh hân thành phd BàNoi” (Trân Nguyễn Thi Tâm Đan, Luân văn thạc si Luật học, 2017),... Cácluận văn, bai nghiên cứu nay déu đã để cập đến một khía cạnh nhất định củaviệc ly hơn do một bên yêu câu như quyền yêu cau giải quyết ly hôn, căn cứ.
<small>giải quyết ly hôn, phân chia tai sẵn chung khi ly hơn,... gắn với tỉnh hình mộtsố địa phương nhất định.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">‘Mot điểm chung của c các nhóm cơng trình nghiên cứu kể trên, đó là
<small>phân lớn các tác giã thường thiên về việc phân tích, đánh giá thực trang pháp</small>
luật về ly hơn của vợ chẳng. Mét số cơng trình nghiên cứu, cũng đã có dẫnchiếu, liên hệ thực tiễn áp dụng một s6 quy định pháp luật, tuy nhiên, sự liên
<small>hệ, phân tích đó chỉ có tính chất minh họa cho một số trường hợp cu thể ma</small>
chưa có sự soi chiếu một cách tổng thé, toản điện tat cả các khía cạnh của.quyền u câu ly hơn của vợ hoặc chẳng vảo thực tiễn. Do vậy, các cơng trình
<small>nghiên cửu trên so với để tải của luân văn này là hồn tồn khơng có sự trùngấp về mặt nội dung</small>
<small>Đối tương nghiền cứu của Luận văn: Luận hơn nhân và gia đính năm</small>
2014 và các văn bản pháp luật có liên quan đến van dé ly hôn và quyển yêu.
<small>cẩu ly hôn, thực tế thực hiện các quyén nay, từ đó thấy được sự tiễn bộ củaLuật hôn nhân va gia định năm 2014 so với các quy định trước đây cũng như.</small>
những khó khăn, bat cập trên thực tế khí thực hiện quy định nay để đua ra
<small>kiến nghị phủ hợp</small>
Pham vi nghiên cứu của dé tải: Nội dung quyển yêu cầu ly hôn của vợ
<small>chẳng theo Luật HN&GÐ Việt Nam năm 2014, Thực trạng pháp luật va ápdụng pháp luật vé quyển yêu câu ly hôn. Để tải không nghiên cứu áp dung</small>
quyển u cầu ly hơn của vợ chồng có yếu tơ nước ngồi.
<small>Mục đích nghiên cửu: Mục đích nghiên cứu của Luận văn lả dựa trêncơ sỡ các quy định của Luật hơn nhân va ga đình năm 2014 va quyển yêu cầu</small>
ly hôn, tác giả di sâu tim hiểu thực tế thực hiện. Từ đó phát hiến vướng mắc,‘bat cập nội dung va thực tiễn ap dung, từ đó nêu các kiến nghị, dé xuất giảipháp để hoản thiện quyền yêu cầu ly hôn của vợ, chẳng theo pháp luật hơn.
<small>nhân và gia đình Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Dé dat được mục dich nghiên cứu của dé tài, nhiệm vụ nghiên cứu để
<small>tải gồm</small>
<small>"Thứ nhất, nghiên cứu những lý luân vẻ quyển yêu cẩu ly hôn cia vo,chẳng gồm: khái niêm ly hôn và quyên yêu cẩu ly hôn, khải lược pháp luật'Việt Nam về quyên yêu câu ly hôn qua các thời kỷ, quyền yêu cầu ly hôn theoquy định của một số nước trên thể giới</small>
<small>ly hôn, trên cơ sở lý luận đưa ra được đánh giá về thựchan chế, bat cậptrong việc sử lý quyền yêu cầu ly hồn.</small>
"Thứ ba, đưa ra một s giải pháp hồn thiện pháp luật về quyền u cầu.
<small>ly hơn của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam.</small>
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu ma để tài đất ra, những phươngpháp được sử dụng để nghiên cứu luận văn bao gồm:
Phương pháp luận của chủ ngiĩa Mác - Lénin vé chủ ngiấa duy vatbiển chứng va duy vật lich sử, quan điểm, đường lỗi chính sich của Đăng,
<small>pháp luật cia nha nước về HN&GĐ,</small>
Phương pháp phân tích, diễn giải: Những phương pháp nay dùng để
<small>lâm rõ các quy định của pháp luật về quyển yêu cầu ly hồn.</small>
<small>Phương pháp đánh gia, so sánh: Những phương pháp này được sử dung</small>
để dua ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có hợp lý hay
<small>khơng, đẳng thời nhìn nhân trong mỗi tương quan của pháp luật qua các thờikỳ và các quy định pháp luật của một số nước khác trên thể giới.</small>
Phương pháp quy nạp, diễn dịch: Những phương pháp nảy được sửdụng để triển khai các vẫn để lién quan đến quyên yêu cầu ly hồn, đặc biệt lacác vướng mắc, bat cập va các kiến nghị hoản thiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Kết quả đạt được của luên văn gop phan làm sáng tö phương dién lý
<small>Tuân của quyên yêu câu ly hôn của vo, chồng, đồng thời làm sáng tô van dé</small>
quyền yêu câu ly hôn của vo, chẳng được áp dụng trong thực tiễn.
Ngoài phan mở đầu, kết luận, danh mục tải liệu tham khảo, luận van
<small>được chia thành 3 chương:</small>
<small>Chương 1: Những vấn để lý luận về quyển yêu câu ly hôn của vợ,</small>
<small>Chương 2: Thực trạng pháp luật vẻ quyển yêu cầu ly hôn của vo, chẳng</small>
Chương 3: Thực tiễn áp dung pháp luật về quyền yêu cẩu ly hôn củavợ, chẳng và để xuất giải pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>‘is</small>
Ly hơn là một giải pháp đóng cân nhắc khi mỗi quan hệ vợ chẳng trixiên căng thẳng và đã đến mức tan vỡ hoàn toàn Theo quan điểm của chủnghia Mac - Lénin, quyên tự do kết hôn của nam va nữ là đặc trưng cho quan.hệ tỉnh yêu va sự thấu hiểu, trong khi quyển tự do ly hôn thể hiện quyền tựquyết của mỗi cá nhân trong việc chấm dut mét môi quan hệ đã mắt đi tính én
<small>định va hạnh phúc,</small>
‘Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lénin, hơn nhân chỉ tổn tại khí cótình cảm và tình u thực sự, cịn quyển tự do ly hơn la cách để giải phóng
<small>mọi bên khơi một mồi quan hệ mà họ cảm thay khơng cịn hạnh phúc va tích</small>
cực nữa. Diéu nay phan ánh quan điểm về quyền con người vả quyền tự quyếtcủa mỗi cả nhân trong việc quyết định vé cuộc sông hôn nhân của họ
‘Theo Từ điển luật hoc của Viện khoa học pháp lý - Bé Tư pháp, ly hônéu 1a chấm đứt quan hệ vợ chẳng thông qua sự công nhận hoặc quyết
<small>định của Tòa án nhân dân, được yêu câu béi vợ hoặc chéng hoặc cả vợ và</small>
trong thực tiễn xử lý các vụ việc liên quan đến ly hôn. Theo định nghĩa nay, ly
<small>iôn đơn giản là việc chấm dứt quan hệ vơ chẳng, nghĩa là mối quan hệ hơnnhân giữa hai bên khơng cịn tổn tai, va moi quyển và nghĩa vụ của họ sẽ</small>
được giải quyết theo quy định của pháp luật để dim bao quyên lợi của tất cả
<small>các bên</small>
<small>ˆ Viên nghiên cửa hoa học tháp ý ~ Bộ Tự nhập (2006), Từ idn Lui lọc, Nob Tephip, Hà Nội, tưng</small>
<small>460.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">nhau nhưng vẫn còn rằng buộc pháp lý bai chưa thực hiện thủ tục ly hôn theo
<small>quy định pháp luật</small>
<small>Theo Điệu 8 Khoản 8 Luật hôn nhân vả gia đính năm 2000: “Ly hơn lacham đứt quan hệ hơn nhân do Tịa án cơng nhân hoặc quyết định theo yêu</small>
cẩu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ ching’? Theo Điểu 3 Khoản 14
<small>Luật hôn nhân va gia đính năm 2014: “Ly hơn la việc chấm dứt quan hệ vợ</small>
<small>Nhìn chung, khải niệm ly hơn trong Luật hơn nhân và gia đính năm2014 đã có sự điểu chỉnh so với Luật hơn nhân và gia đình năm 2000. Tuynhiên, về mặt bản chất, cả hai déu phan ánh việc ly hôn là việc chấm đứt quan</small>
‘hé hôn nhân, để giúp các bên trong mối quan hệ nay thốt ra khỏi tình trang.hơn nhân khơng thể tiếp tục. Khái niệm ly hôn trong Luật hôn nhân va giađính năm 2014 thể hiện sự cu thể hơn khi để cập đến ban án, quyết định co
<small>hiệu lực pháp luật của Téa án.</small>
Toa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử vả có vai trỏ quan
<small>trong trong việc tuân thủ và chấp hành các quy định của pháp luật, đặc biệt</small>
trong việc xử lý các vụ ly hôn. Quyết định của Téa án vẻ ly hơn được thể hiệnđưới hai hình thức chính: bản én va quyết định. Nếu cả hai bên vợ chồng đền
<small>đông thuận và giải quyết được tất cả các nối dung sau khi ly hơn thi Tịa án sẽ</small>
<small>`Ngayễn Lin (2006), Từ aida từ vở ngữ Đế Mu, Noo Tổng họp thành phổ Hỗ Chi Mi, Thành phổ Hồ</small>
<small>Chi Minh ang 1057 i</small>
<small>peers gà đồ nim 2000, Điều 8, Khoản 8</small>
<small>khậthân nhân vi ga đồ ấm 2014, Khoản 4, Điều 3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>cơng nhận ly hơn di hình thức quyết định cơng nhân thuận tình ly hơn. Tuy</small>
nhiên, nếu vợ chẳng mâu thuẫn, có tranh chấp, Tịa an sẽ tiền hành xét xử và
<small>đưa ra phán quyết ly hôn dưới dạng bản án.</small>
<small>'Việc giải quyết ly hôn la tất yên đổi với các mỗi quan hệ hôn nhân đãthực sử tan võ, va điều nay mang lại lợi ích cho cả vơ, chẳng, con cái va cácthành viên khác trong gia đính. Tuy nhiên, ngồi những mắt tích cực cia ly</small>
hơn, cũng tổn tai những khía cạnh tiêu cực. Ly hơn có thé gây chia rế trong
<small>quan hệ gia dinh, ảnh hưởng trực tiếp dén cuôc sống và tương lai của các</small>
thảnh viên, đặc biệt la con cái, va cịn có thể tao ra tác động xã hội.
<small>Nhu vậy, ly hôn là việc chm đứt quan hệ vợ chẳng thơng qua một banán hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Téa án. Điều ny xy ra dựa trênsử tư nguyên của vợ chẳng va nó la kết qua của hành động có ý chí của họ khi</small>
<small>họ tên dụng quyển tự do ly hôn của mảnh</small>
1.12. Khái niệm và các đặc trưng của quyén yêu cầu by ôn của vợ, chong1.12 1. Khái niệm quyên yêu cầu ty hn của vo, chỗng
<small>Quyền hiểu theo nghĩa thông thường la những việc ma một người được.Jam ma không bi ai ngăn cân, hạn chế được ghi nhận trong luật pháp, phong,tục hay lẽ phải cho phép hưởng thu, van dung, thi hành... và khi thiểu được.</small>
yên cầu dé có, néu bị tước đoạt có thể đồi hi để giảnh lại. Như vậy, quyền lyhơn có thé được hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là quyển được chấm dứt quanhệ hôn nhân của vợ và chồng theo quy định của pháp luật
<small>Quyén yêu cầu ly hôn được xuất phat từ quyền tư do ly hơn, nam nữcó quyền tu do ly hơn, họ hồn tồn được quyết định vấn dé nay và các vẫnđề về con chung cũng như tài sản, Quyên tự do ly hôn của vo chẳng đã đượcnhà nước ta ghi nhên nhằm dm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chẳng</small>
và các chủ thé có liên quan. Hiển pháp 2013 quy đính: “Nam, nữ có quyền
<small>kết hơn, ly hơn. Hơn nhân theo ngun tắc tư nguyên, tiên bộ, một vợ, mốt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">chồng bình đẳng, tơn trong lẫn nhau” vả cụ thể hóa tai Điều 42 về Quyển ly
<small>hơn. "Vợ, chẳng hoặc cả hai người có quyển yêu cầu Toa án giải quyết việcly hôn"</small>
Quyên tự do ly hôn cũng được thể hiện qua nguyên tắc hôn nhân tư
<small>nguyên, tiền bộ là nguyên tắc đâu tiên trong số 5 nguyên tắc cơ bản của chếđơ hơn nhân và gia đính (Khoản 1 Điều 2 Luật hơn nhân và gia đính 2014)</small>
Hơn nhân tự nguyên tién bô, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác bao hàm cảhai khía cạnh, dm bão quyển tự do kết hôn va tự do ly hôn. Xuất phát từ chỗ
<small>tình yêu được coi là cơ sở của hôn nhân cho nên việc quyết định lựa chọnngười ban đời va di đến hôn nhân phải la việc của bản thân hai bên nam nữMất khác, khi tỉnh yêu giữa hai bên nam nữ khơng cịn nữa thi việc đảm bão</small>
cho họ được tự do ly hôn lai thực sự cân thiết vi như vậy là giải phóng cho họDựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mac, Luật hôn nhân va gia đỉnh của Nhà
<small>nước ta đã ghi nhân nguyên, tiến bộ lả một trong những nguyên tắc cơ bancủa Luật hơn nhân va gia đình Việt Nam, trên cơ sở nảy nam nit được bình</small>
đẳng trong việc thực hiện quyên kết hôn cũng như ly hôn theo quy định của
<small>pháp luật,</small>
Mấc dù sự chấm đứt quan hệ vợ chồng là một hiện tượng khách quantôn tại tử lâu trong xế hội loài người như là một mất trải của việc kết hôn, tuy
<small>nhiên không phải quyển ly hôn lúc nảo cũng được ghi nhận một cách đầy đủ,</small>
tình đẳng trong lịch sử. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay, quyềnjy hôn là một quyền công dân được quy định trong Hiền pháp, cùng với quyềnkết hôn tai Điều 36 Hiền pháp năm 2013 thi “Nam, nữ có quyền kết hơn, ly.hơn". Quy định nay cũng được cụ thể hóa tại các văn ban quy phạm phápuất có liên quan tại Điễu 35 Bộ luật dn sự năm 2015 quy đính ly hơn là mộtquyển nhân thân tức quyền được gắn với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao
<small>ˆ Hồn php năm 2013, Babu 36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>cho người khác. Các quy định nay giảnh cho moi cơng dân déu cĩ quyền ly</small>
hơn bình đẳng như nhau, khơng bị han chế, khơng cĩ sw phân biệt
<small>Trong Luật hơn nhân và gia định năm 2014, quyển yêu câu ly hơn được:</small>
quy định cụ thể như sau:
“Điều 51: Quyên yêu cầu giải quyết iy hon
1 Vợ chồng hoặc ca hai người cĩ quyền yêu cầu Tịa an giải quyết iy hơn2. Cha me, người thân thích tide cĩ quyển yêu cầu Tịa đn giải quyét liênkhử một bên vợ, chéng do bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà Rhơng thểnhận thức, lầm chat được hành vi cha mình, đằng thời là nam nhân của baolực gia đình do chồng vợ của ho gập ra làm ảnh ining nghiêm trọng đốntính mang, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng khơng cĩ quyền yêu cầu ly hơn trong trường hợp vợ đang cĩ
Ly hơn là việc châm đứt quan hệ vợ chẳng theo ban án, quyết định cĩ
<small>hiệu lực pháp luật của Tịa án (Khộn 14 Điền 3 Luật hơn nhân và gia địnhnăm 2014). Như vậy, khi cĩ quyên tự do ly hơn thi Nha nước cũng trao quyểnyên cầu ly hơn cho vợ chồng, Nha nước khơng thực hiện quyển nay một cách</small>
tùy tiên, việc ly hơn phải đất được quy định trong pháp luật, được vợ, chồng
<small>hoặc cả hai vợ chẳng yêu cẩu va chỉ khí cĩ những tinh tiết đĩ thi Tịa án mớiđược xử cho ly hơn.</small>
Cĩ thể thay quyền yêu câu ly hơn là quyển tự nhiên cĩ ngay khi vợchong kết hồn, la quyền dân sự tuyệt doi khơng bi hạn chế, bat kể chủ thể
<small>nảo cũng cĩ quyển ly hơn cho dù cĩ hay khơng cĩ đã năng lực hảnh vi dân</small>
sự và được thực hiện bằng chính hảnh vi của chủ thé cĩ quyền va được quy.định như một quyền cơng dân trong Hiển pháp, quyển nhân thân trong pháp,luật dân sự. Trong khi dé quyển yêu câu ly hơn là các quy định pháp luật vé
<small>ˆ Tuậthên nhận và g đồn năm 2014, Điu S1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">hơn nhân và gia đính, pháp luật tố tung dân sự vẻ các chủ thé được hoặc
<small>khơng được đưa ra yêu cầu giải quyết việc ly hơn với cơ quan nhà nước cĩ</small>
thấm quyền.
<small>Luật hơn nhân va gia đính năm 2014 mắc dit khơng đưa ra một khái</small>
tiêm cụ thé cho quyền yêu cầu ly hơn. Tuy nhiên, tir các quy định trong Luậtơn nhân và gia định năm 2014, ta cĩ thé rút ra một khái niềm về quyền yêu.cầu ly hơn của vo, chồng như sau: Quyển yêu câu ly hồn của vợ, chẳng làquyên của vo, chong trong việc yêu cầu Tịa án giải quyết ly hén theo quy
<small>anh của pháp luật.</small>
1.1.2.2. Đặc trưng của quyền yêu cầu ly hơn của vợ, chẳng.
Tựa trên khái niêm nêu trên thì quyển yêu cầu ly hơn của vo, chồng cĩ
<small>một số đặc trừng sau</small>
Thứ nhất, quyên yêu cầu by hơn của vợ, chong là quyên nhân thâm.gin với vo, chơng khơng thé chuyén giao cho người khác.
<small>Quan hệ hơn nhân hợp pháp là quan hệ hơn nhân tư nguyên thỏa mãn.</small>
các quy định của pháp luật về diéu kiện kết hơn va đã đăng ký va được cơngnhận bởi cơ quan nhà nước cỏ thẩm quyển Quan hệ hơn nhân hợp pháp được
<small>pháp luật cơng nhân vả bảo vệ. Trên thực tế cĩ trường hợp nam nữ sốngchung với nhau như vợ chẳng và trường hợp kết hơn trái pháp luất</small>
<small>Chỉ trường hop hơn nhân hợp pháp, khi nam nữ kết hơn với nhau đăm.</small>
‘bao điều kiện kết hơn va theo đúng thủ tục luật định hộc nam nữ chung sống
<small>với nhau như vợ chẳng khơng đăng ký kết hơn nhưng lại thuộc các trường</small>
hợp được cơng nhận quan hệ vo chồng hoặc các trường hợp chuyển hĩa từ
<small>quan hệ hơn nhân trất pháp luật thành quan hệ hơn nhân hợp pháp thi quan hệvợ chẳng giữa ho sẽ được cơng nhận lé quan hệ hơn nhân hợp pháp.</small>
<small>Quyển nhân thân giữa vo và chẳng phát sinh trên cơ sở kết hơn, gắnliển với quan hệ vợ chồng trong suốt thời kỳ hơn nhân. Các quyển vả ngiữa vụ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nay chấm đứt khi quan hệ hôn nhân cham dứt. Tức là quan hệ nhân thân giữa
<small>vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhên sẽ được bắt đầu bằng việc đăng ký kết</small>
hơn Theo đó, vợ và chồng sẽ có thêm các quyển vẻ hơn nhân gia đình theoquy định pháp luật còn sau khi quyết định, bản án của Toa án giải quyết ly
<small>"hơn có hiệu lực hoặc khi một trong hai bên bị tuyên bồ là đã chết thi quan hệnhân thân giữa vợ va chẳng cham dứt.</small>
Quyên nhân thân la quyển gin liên với cá nhân và không thé là đổitượng chuyển dich cho người khác nên quyển nảy có tính độc lập, cá biệt hóa
<small>cá nhân này với cá nhân khác, khơng thể trén lẫn. Vì vay, quyền nhân thân</small>
của vợ chẳng khơng thể chuyển giao cho người khác, không thể do ngườikhác thực hiện thay ma chỉ phụ thuộc giữa vợ chồng.
Thứ hai, chi thé thực hiện quyên yêu cầu ly hon
Chủ thể thực hiện quyền yêu cầu ly hôn được pháp luật hơn nhên va gia
<small>đính quy định chủ u cho bên vợ hoặc bên chồng. Trong trường hợp đặc</small>
tiệt, các chủ thể đặc biệt như bo, me, người thân thích của một bên vợ hoặcchẳng có quyển yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định tai Khon 2 Điều 51Luật hơn nhân va gia đính năm 2014. Đây là đặc điểm chính, mang ý nghĩaquyết định để phân biết ly hôn do một bên yêu cau với trường hợp thuận tinh
<small>ly hôn. Trong trường hợp thuận tinh ly hôn cả bên vợ và bên chẳng cùng thựchiện quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn.</small>
Quyên nay liên quan chat chế đền thân thé của vợ va chồng va khôngthể chuyển giao hoặc ủy quyển cho người khác. Nó tơn tại từ khi quan hệ hơn.
<small>nhân được hình thảnh và chỉ biển mắt khi quan hé hôn nhân cham dứt. Quy</small>
định nay khơng chỉ thúc đẩy việc thực hiện quyền bình đẳng giữa nam và nit,giữa vợ va chồng, ma còn thúc đẩy nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiền bd,một vợ một chẳng, va sự bình đẳng giữa vợ vả chồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>"Thực tế cho thấy, khi cuộc sống hôn nhân cỏ những dẫu hiệu của sự ren</small>
nút và không thể khắc phục được, quyển yêu câu ly hôn của vợ và chồng tréthảnh một giải pháp để giải thoát cho ca hai va cũng để bảo vệ quyền lợi của
<small>các thành viên khác trong gia đính. Hơn nhân thường được sly dựng trên cơsở tình yêu, và việc ly hôn thường dựa trên thực tế sự suy yếu của mỗi quan</small>
hệ vợ chong, Theo đó, pháp luật đã quy định các trường hợp như sau:
<small>Một 1a, trong trường hợp thuận tỉnh ly hơn. Thuận tình ly hơn làtrường hợp khi cả hai vợ chồng đêu đơng tình và yêu cầu chấm đứt hôn nhânbằng cách nộp đơn thuận tinh ly hơn. Luật Hơn nhân va Gia đính năm 2014</small>
quy định về trường hop nay tại Điều 55, khi cả hai vợ chéng yêu cầu ly hôn.
<small>thuận tinh ma khơng có bat kỳ sự ép buộc hay lửa dối từ bên nào, khôngphải là trường hop ly hôn giã, va ho đã thỏa thuận về các vấn dé liên quan,</small>
Toa án sẽ giải quyết cho phép ly hôn. Điều nảy thể hiện tính tự nguyện vatình đẳng trong quyết định của cả hai vợ chồng khi muốn cham đứt mỗi
<small>quan hệ hơn nhân.</small>
Quy đính này khơng chỉ giúp giải quyết tỉnh huồng ly hơn một cách
<small>nhanh chóng vả hạn chế xung đột phát sinh trong quá tình ly hơn mả cịnđâm bảo tinh nhân văn vả 2 hội trong pháp luật vẻ hơn nhân va gia đình Việt</small>
‘Nam, bao gém sự bình đẳng giữa nam va nữ cũng như việc xây dựng cuộc
<small>sống hôn nhân tự nguyên và hanh phúc.</small>
<small>Hai là, trưởng hợp ly hôn theo yêu cầu cia một bến vợ hoặc chẳng (conđược gọi là ly hôn đơn phương). Ly hôn theo yêu cầu của một bên sảy ra khi</small>
chỉ một trong hai vợ chẳng yêu céu chm đút mỗi quan hé hôn nhân. Quy
<small>định về ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chẳng được nêu tại Khoan1, Điểu 56 và Khoản 2, Điều 56 trong Luật hôn nhân và gia đỉnh năm 2014</small>
Luật quy định rằng, vợ hoặc chẳng có quyền yêu cầu ly hơn nếu có căn cứ về
<small>việc đối phương đã có hảnh vi bao lực trong gia đình hoặc vi phạm nghiêm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>trong quyển vả nghĩa vu của vơ, chẳng, làm cho đời sông hôn nhân rơi vào</small>
tình trang tram trọng, khơng thể tiếp tục, mục đích hồn nhân khơng cịn đượcđáp ứng, hoặc u cầu ly hôn khi một trong hai vợ chồng bi Toa án tun bổmất tích.
<small>Điều này có nghĩa lả cả vợ va chống déu có quyển u cau ly hơn khicó căn cứ cho thay đổi phương đã vi phạm nghiêm trong quyển và ngiấa vụ</small>
của minh, dẫn đến tinh trạng khó khăn và khơng thể tiếp tục mồi quan hệ hơn.
<small>nhân Quy định nay có vai rị bão vệ quyển của người yêu cầu ly hôn và đấta áp lực khơng nói lên lời giải quyết tích cực trong tinh huỗng mà mỗi quanhệ hôn nhân đã đi vo ng6 cụt.</small>
<small>- Vo có quyển u cầu ly hơn mả khơng can phải có sư đồng ý từ chẳng</small>
Điều nay thể hiện quyền tự quyết định của phụ nữ vẻ mỗi quan hệ hôn nhân
<small>Quyên yêu cầu ly hôn của vợ bảo vé quyển tự nguyên và độc lập của người</small>
phụ nữ trong mối quan hệ hơn nhân. Nó cho phép người vợ có thể thốt khỏi
<small>các tỉnh huồng bạo lực gia đình hoặc các mơi trường khơng an toản khác.</small>
Chồng cũng có quyển u cầu ly hơn ma khơng cân phải có sự đồng ý từ voĐiều này thể hiện quyên tư quyết định của nam giới về mối quan hệ hôn nhân.
<small>Quyển yêu cầu ly hôn của chẳng bao vệ quyển tư nguyên và độc lập của nam</small>
giới trong mối quan hệ hơn nhân. Nó cho phép chồng thốt khỏi các tình
<small>hng xung đột gia đính hoặc các mối trường khơng an tồn khác.</small>
Thit ba, qun u cầu ly hôn của vợ, chong phi thuộc vào ý chi chitquan, fự nguyện của vợ, chéng
<small>Ca quyền yêu câu ly hôn của vợ va ching dựa trên nguyên tắc của sự tự</small>
nguyện và độc lêp trong quan hệ hôn nhân. Điều này có ngiữa là mỗi bên cóquyển yêu câu ly hôn ma không cẩn phải co sự đồng tinh tử bên kia. Nguyên.tắc nay bão vệ quyên tự quyết định va tôn trong sự độc lập của cả hai bên
<small>trong môi quan hệ hôn nhân.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Thứ te; đây là quyền tự do của vợ, chong trong việc yêu cầu cham
<small>diet hôn nhân khi xét thay hôn nhân không thểin tại được nữa</small>
Quyển yên cầu ly hôn được xuất phát từ quyển tư do ly hôn. Nam nữ có
<small>quyển tư do ly hơn, ho hồn tồn được quyết định vẫn dé nay và các van đềvề con chung cũng như tải sản. Quyển tự do ly hôn của vợ, chồng đã được.Nha nước ta ghỉ nhận nhằm đâm bão quyên và lợi ích hợp pháp của vơ, chẳng</small>
và các chủ thể có liên quan. Hiển pháp năm 2013 có quy định: “Narn, nữ cóquyền kết hơn, ly hơn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyên. tiễn bộ, một vợmột chồng, vợ chồng bình đẳng. tơn trong lẫn nhau ”” và cụ thé hóa tại Điều42 về quyên ly hơn- “Vo, chồng hoặc cả hai người có qun u cầu Tịa angiải quyết việc ly hơn
Qun tự do ly hôn cũng được thể hiện qua nguyên tắc hôn nhân tựnguyện, tiến bộ là nguyên tắc dau tiên trong số 5 nguyên tắc cơ bản của chếđộ hôn nhân và gia định Hôn nhân tự nguyên tiền bộ, theo quan điểm của chủnghĩa Mac bao hàm cả hai khúa cạnh, đầm bao quyên tự do kết hôn và tự do ly
<small>hôn Xudt phát từ tinh yêu được coi là cơ sỡ của hôn nhân phải là việc của binthên hai bên nam nữ. Mặt khác, khi tinh yêu giữa hai bên nam nữ khơng cịnnữa thì việc đăm bao cho họ được tự do ly hôn lại thực sự cần thiết vi như vay</small>
1a giải phóng cho họ. Dựa trên quan điểm cia chủ nghĩa Mác, Luật hôn nhân‘va gia đình của Nha nước ta đã ghi nhận nguyên tắc hôn nhân tự nguyên, tiến
<small>bộ là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân va gia đỉnh Việt</small>
<small>Trấn pip năm 2013, Đầu 36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">‘Nam, trên cơ sở nảy nam nữ được bình đẳng trong việc thực hiện quyền kết
<small>hôn cũng như ly hôn theo quy định pháp luật</small>
Thứ năm, mục đích nhằm cham dit quan hệ vợ chong
<small>Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chống theo bản án, quyết định cóhiệu lực pháp luật của Tòa án (Khoản 14 Điều 3 Luật hơn nhân va gia đình</small>
năm 2014). Như vay khi có quyển tư do ly hôn thi Nha nước cũng traoquyền yêu cầu ly hôn cho vợ chéng, Nha nước không thực hiện quyền naymột cách tủy tiện Việc ly hôn phải đặt đưới sự kiểm soát của nhả nước,
<small>được quy đính trong pháp luật, được vợ, chẳng hoặc cả hai vợ chồng yêucấu và chỉ khi có những tinh tiết (điểu kiên) đó, Tịa án mới có quyển raphan quyết về việc ly hôn.</small>
1.13. Cơ sở và ý nghia của việc quy định quyên yêu cầu ly hon1.13.1 Cơ sở của việc quy dinh quyền yêu cầm iy hôm
<small>Các hệ thống pháp luật vẻ hôn nhân vả gia đỉnh ở Việt Nam đã trễi quanhiều giai đoạn phát triển và điều chỉnh căn cứ ly hôn theo nguyên tắc bão</small>
đâm quyển tự do hôn nhân, bao gồm quyén tự do kết hôn va tự do ly hôn Sự
<small>điểu chỉnh nay là hết sức cân thiết để đảm bao tính cơng bằng và bảo vệquyển của các bên liền quan đến quả trình ly hơn</small>
Ban đâu, các sắc lệnh trước năm 1959 đó là tại Điều 4 Sắc lệnh số SL ngày 22/5/1950 của Chủ tịch nước vẻ sửa đỗi một số quy lê và chế định
<small>07-trong dân luật va Điều 2 Sắc lệnh số 159-SL ngày 17/11/1950 của Chủ tích</small>
nước về van để ly hôn thi căn cử ly hôn dựa trên khái niệm "lỗi" cia vợching Tuy nhiên, qua các giai đoạn phát triển của lich sử, pháp luật về hơn
<small>nhân và gia đính ở Việt Nam đã tiên za hơn. Luật Hơn nhân và Gia đính năm1959, Luật hôn nhân và gia định năm 1986, Luật Hôn nhân vả Gia đính năm2000 và hiện nay là Luật hơn nhân va gia định năm 2014 đã quy định căn cử</small>
ly hôn dua vào quan điểm chi nghĩa Mác - Lénin Điểu này có nghĩa la căn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">cứ ly hôn không chỉ dua trên "lỗi" của vo chồng mả cịn dua vào ban chất của
<small>quan hệ hơn nhân đã tan vỡ.</small>
Sự điều chỉnh nay phân anh sự phát triển của quyển tự do hôn nhân,
<small>cho phép các bên tham gia vào q trình ly hơn dựa trên cơ s của mỗi quan</small>
hệ đã khơng cịn đủ điều kiện để tiếp tục tổn tai. Điều nay giúp dim bảo
<small>quyển vả lợi ích của các bên liên quan va là một bước tiến quan trọng trongviệc hiện đại hóa hệ thơng pháp luật hồn nhân vả gia đính tại Việt Nam.</small>
Quyển u cầu ly hơn là một khía cạnh quan trong của pháp luật gia
<small>dinh và hôn nhân trong hau hết các quốc gia trên thể giới. Việc quy định vabảo vé quyền nay dựa trên các cơ số:</small>
Thưứ nhất, quyên yêu câu ly hôn được quy định trong pháp luật nhằm.
<small>tạo sự cân nhắc cho các cấp đổi trước khí quyết định ly hơn.</small>
Điều nay đâm bao rằng việc ly hôn không diễn ra trong một tinh huồng
<small>bất cân đối hoặc không cân nhắc. Các đôi vợ chẳng phải xem ét kỹ lưỡng tấtcả các khía cạnh của mỗi quan hệ hôn nhân trước khi đưa ra quyết định cuối</small>
cũng Cơ sở này nhằm dim bao rằng việc ly hôn không được coi là giải phápdé dang cho mọi ván dé trong hôn nhân, giúp tránh những quyết định có thể
<small>gây hau quả nghiêm trọng cho cả hai bên vả con cái, khuyến khích cặp đơitim kiểm giải pháp thỏa đồng trước khí quyết định ly hơn.</small>
<small>Thit hai, bao vé quyền của các bên liên quan</small>
<small>Pháp luật quy định quyển yêu cầu ly hôn của vơ, chẳng cũng bảo vệ</small>
quyển của cả hai bên trong mỗi quan hệ hơn nhân No dim bao rằng khơng có
<small>‘bén nao bị bắt buộc tiếp tục sống trong một mỗi quan hệ không hạnh phúchoặc gây hai cho ho. Cả hai bên có quyền được nghe và được bảo về trongq trình ly hơn.</small>
Loi ích của việc bao vệ quyển cia các bên nhằm đảm bao rằng khôngai bị áp đất hoặc ép buộc tiếp tuc một mỗi quan hệ không hanh phúc, tạo điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">kiên cho việc đâm phản và thỏa thuận về các van dé liên quan dén việc ly hônmột cách công bằng và minh bạch, bao vệ tải sản và quyển lợi của cả hai bên.
<small>trong qua trình ly hơn.</small>
<small>Thứ ba, bao về quyền và lợi ich cia con cái</small>
Quyên yêu cầu ly hôn của vo, chẳng cũng liên quan đến việc bảo vệ
<small>quyển và lợi ích của con cái. Trong một sé trường hop, mỗi quan hệ hồn nhân</small>
khơng cơn thích hợp cho việc nuôi dưỡng và phát triển của con cái, việc lyhôn có thé tốt cho tắt cä moi người. Pháp luật đăm bảo rằng con cái khơng bi
<small>bỏ rơi va có quyền được chăm sóc, ni dưỡng tốt sau khí vợ chẳng ly hơn.'Việc bảo vé quyển va lợi ích của con cái nhằm béo dim rằng con cáikhông phải chiu hậu quả cia một mỗi quan hệ hôn nhân không hạnh phúc,</small>
đâm bảo con cái có mơi trường dn định để phát triển va học tập, khuyến khích
<small>các bên thảo luận va ban bạc vé việc chăm sóc, ni dưỡng con cái sau lyhôn</small>
<small>Trong việc quy định quyển yêu câu ly hơn cia vo, chẳng, có nhiều cơ</small>
sở quan trong, Tao sự cân nhắc giúp đảm bảo quyết định ly hôn của vợ, chồng
<small>được đưa ra một cách suy nghĩ va thân trong Bảo vệ quyển của các bên liênquan dam bão rằng không ai bị áp đất trong quá trình ly hơn. Cuối cùng, việc</small>
bảo vé quyền và lợi ích của con cái đảm bao rằng họ không phải chiu hậu quacủa quyết đính ly hơn. Những cơ sở nảy la quan trọng để xây dưng một hệthống pháp luật gia định công bằng vả hợp tỉnh, hợp lý.
1.13.2. Ÿ nghĩa của việc quy dinh quyền yêu cầu ly hôn của vợ, chông.
Quyển yêu cầu ly hôn cia vợ, chẳng là một quyển lợi hợp pháp quantrọng của cả vợ và chồng, đóng vai trị quan trọng trong việc tạo điều kiện chonam va nữ tìm kiếm bạnh phúc đích thực khi cuộc hơn nhân trước đây có vẫn.
<small>để va khơng cịn tiếp tục được. Quy định nay khơng chỉ dm bao sự thực hiệncủa nguyén tic "Hôn nhân tự nguyên, tiền bộ, một vo một chẳng, vợ chẳng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">thêm chí bé qua những khó khăn trong đời sống chung để cùng nhau xây
<small>dựng lại hạnh phúc gia đính và dim bảo cuộc sơng vui vẽ cho con cái. Việc ly</small>
hơn có thé ảnh hưởng lớn dén tâm lý cũa trẻ em, đặc biệt là tré vị thành niên,‘va có thé tao ra những tác động xâu đối với sự phát triển của tré em. Gia địnhJa môi trường quan trọng để nuôi dưỡng va phát triển con người. Khi gia địnhtan vỡ, đứa con thưởng phải đổi mặt với sự thay đổi lớn trong cuộc sống, gâyra sự tén thương tinh thân.
'Việc ly hôn của cha me có thé ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, lamcho tré cảm thay thiêu sự quan tâm và tinh yêu thương, va có thé dẫn đền hậu.
<small>quả tiêu cực trong hành vi vả tém sinh Lý. Trẻ em là tương lai của đất nước và</small>
xã hôi, việc bao vệ va chăm sóc cho sự phát triển lành mạnh của trẻ rắt quantrọng. Chủng ta cần quan tâm đến cả mặt thé chất và tinh thin, cũng cấp cho‘ho kiến thức, giáo dục, vả giáo duc đạo đức để họ có thể trưởng thanh va
<small>đóng góp tích cực cho zẽ hội. Việc bảo về trẻ em khỏi những tác đồng tiêucực của ly hôn là một phẩn quan trọng trong việc xây dựng một zã hội lànhmạnh va bên vững</small>
<small>Hơn nhân là một q trình quan trọng và có giá trị to lớn đối với cuộc</small>
đời mỗi người. Nó khơng chỉ thuộc về mặt xã hội ma cịn liên quan đến luậtpháp. Hôn nhân giúp tạo nên một nên tảng vững chắc cho mỗi cá nhân, cung,cấp sự ôn định va hỗ trợ tinh than trong cuộc sống. Hơn nhân con có giá trịquan trọng đối với xã hội bằng cách tao ra sự kết nỗi mạnh mẽ giữa các gia.đính. Nó gắn kết con người với nhau và tạo điều kiện cho sự hỏa hop giữa haigia định, gia đình của người chồng vả gia đỉnh của người vợ. Diéu nay gop
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>phân làm cho xã hội trở nên bên vững và tích cực hơn, dựa trên tinh cảm vàsử đoàn kết</small>
<small>Ngược lại, việc ly hôn đồng nghĩa với việc hai người từng yêu thương</small>
nhau phải chia tay, va đơi khi có thé dẫn đền tình thù vả căm ghét. Hậu quảcủa ly hơn có thể lan tỏa vả ảnh hưởng đến nhiều khia cạnh của cuộc sông,đặc biết là đổi với trẻ em. Sự hạn chế quyển u cầu ly hơn có thể ngăn chấnnhững vụ ly hôn do mâu thuẫn nhé nhất hoặc quyết đính sai lâm, giúp tránhđược các hậu quả sấu cho cả hai bên và đặc biệt là trẻ em. Nó cũng có thể
<small>đâm bao rằng quyết đính ly hôn được đưa ra sau khi xem xét kỹ lưỡng va xemxét tắt cả các khía cạnh của vẫn để</small>
Gia đính là mét thiết chế zã hội được hình thành một cách tự nhiên(heo quy luật duy tr vã phát triển ching tộc). Nhưng do tôn tại trong một xãhội cụ thể, với những mối quan hệ bên trong và bên ngoài chẳng chéo lênnhau nên sự xuất hiện, tén tại và phát triển của gia đính cũng bị ảnh hưỡng
<small>bối nên tăng từ tưởng của giai cấp thống trị va những giá tri, phân giá trị củaquá khứ. Nghiên cứu gia đính, đất nó trong các mồi quan hệ tư nhiên-xã hội,</small>
1ä một cách chúng ta có thể giải thích tại sao gia đính vừa bên vững nhưng lại
<small>tất mong manh va “mong manh”.</small>
Trong tự nhiên, các quản thể sinh học thường có hai xu hướng lả tập‘hop vả phân tán. Sự tập hợp (xu hướng các cá thé cùng loài sống trong mộtkhu vực, hình thảnh quan thé) tạo ra sức mạnh tổng hợp giúp các sinh vật
<small>thực hiện chức năng sinh sẵn va tự bão vệ. Sự phân tan (su tách biết hoặc cô</small>
lập một phan ca thể khỏi quan thé) giúp một lồi mỡ rộng phạm vi cư tri, tìm.
<small>kiểm thức ăn va cãi thiện chất lượng loài. Khi sã hội lồi người cịn & giaiđoạn sơ khai, các mối quan hệ gia đính được điểu chỉnh rổ rang bởi các quy.luật tự nhiên. Các nhóm người nguyên thủy sống trong cùng một khu vực, kết</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">ôn ngẫu nhiên va tao thảnh một gia dinh lớn có cùng huyết thông Sw tổn tạivà phát triển của các dai gia định này đều có sự quan tâm, bảo vệ, bao vê
nhau cũng như sự nỗ lực chung của sự phân công lao động xã hội (nam - nữ,
<small>trễ - gia, manh - yếu...) va quần áo</small>
<small>Tuy nhiên, khi các đại gia đính trở nên q đơng người và cân huyếtlâm giảm chất lương con cái, một số người trẻ hoặc các cặp vợ chồng sẽ</small>
chuyển đi nơi khác để mở rộng khu vực sinh sông, tăng cơ hội kiểm sống và.
<small>tim bạn đời. Những điều ma con cháu học được khi sống trong một gia đình</small>
đơng con với cha me, ông ba sẽ là những kinh nghiệm va kỹ năng sống choia đình mới của các em sau nay. Có thé thấy, dù tập hợp (sống chung) hay
<small>phân tán (sống riêng), ý thức trách nhiêm, nghĩa vụ giữa các cá nhên đổi vớicông đồng, giữa các thé hệ, giữa các thành viên trong gia đính đều được hình</small>
thành từ nhu cầu sinh tn, sinh tổn và phát triển Trải qua hang nghin năm,
<small>được thực hiện một cách tư nguyên trên cơ sở phân cổng, dẫn dân trở thảnhphong tục, tập quán.</small>
<small>Khi nha nước ra đời, các quan hệ xã hồi nói chung, quan hệ gia đính.nói riêng, được diéu chỉnh bởi pháp luật nhà nước va do giai cấp thống trí</small>
quản lý, nhưng vẫn thâm nhuân phong tục, tập qn, truyền thống, tức lả thói
<small>quen cơng dng. Từ đó hình thành những giá trị văn hóa gia đính truyền</small>
thống, thể hiện quan niệm về quyên, nghĩa vụ va trách nhiệm của các thảnh.
<small>viên. Sau nhiều thé hệ không ngừng trau déi và hiện thực hóa, ho đã giúp hệ</small>
thống gia đính bên vững, trở thanh chỗ dựa cho sư phát triển bên vững củacác công đồng từ tri, trở thành nên tang zã hội cho sự phát triển bén vững của
<small>một đất nước, một dân tộc.</small>
13.1. Theo Pháp. kỳ phong kiến
<small>“Xã hội phong kiên ở Việt Nam kéo dai hàng ngàn năm và được chỉ‘th</small>
phối bởi tư tưởng nho giáo cùng với các lễ giao được thé chế thành pháp luật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Trong lĩnh vực hôn nhân và gia định, tu tưởng nay có ảnh hưởng lớn, và nó</small>
thể hiện qua các quy định và phong tục truyền thống.
Trong xã hội phong kiến, có những phong tục, tập quán và quy định.phap luật mang tinh truyền thống tốt đẹp được duy trì va phát triển đến ngày
<small>nay. Ví du, tỉnh thương, lịng nhân ái và sư đồn kết gia đính giữa các thành</small>
viên trong gia định van được coi trong. Hôn nhân được xem lả một cam kết
<small>trọn đời giữa vơ chồng, nghĩa vụ kính trọng va phụng dưỡng của con cái đổivới cha me, ông ba cũng được gin giữ</small>
Tuy nhiên, xã hội phong kiển cũng thể hiện sư phân biệt đối zử giữa
<small>nam và nữ, giữa vợ chồng và giữa các con trong gia đính. Trong một sốtrường hợp, quyển của phu nữ bị hạn ché và họ phải tuén theo các quy đính zãhội và gia đính. Điều nảy phản ánh trong tư tưởng "trong nam, khinh nữ”trong zã hội phong kiến</small>
<small>Hai bô luật Hồng Đức va Gia Long của thời kỳ phong kiến ở Việt Nam,</small>
quy dinh về căn cứ ly hôn đưa trên cơ sở lỗi của vợ hoặc chẳng, đc biệt là về"tội" hoặc "lỗi" của người vợ. Ví dụ, Bộ luật Hồng Đức quy định về "thất
<small>xuất " khi người chẳng có quyền ly hơn vợ trong trường hop vợ khơng có con,nói nhiễu, ghen tng, ngoại tinh, hoặc có hành vi xảu. Tuy nhiên, nó cổng,xem xét các trường hợp ma người chồng giầu điểm "thất xuất" của vợ, không</small>
thời ky nay. Nó thể hiện một hệ thơng pháp luật ma người chẳng thường có.quyển ty do hơn trong việc quyết định ly hôn so với người vợ.
<small>‘Theo quy định nay, người chẳng có quyền đưa ra yêu cầu ly hôn vợ saumột khoảng thời gian nhất định, vi du, sau 5 tháng nếu vợ không di lại (và voˆ Qhốc trần hàn hột, đương để hận) 310 Điền 30, Ab. Tugháp,20131,8.147</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Quy định này thé hiện sự bất bình đẳng rổ rang giữa vợ và chẳng trong.
<small>việc ly hơn, với người chồng thưởng có quyển tự do hơn trong việc quyết</small>
định ly hôn vợ của mình. Biéu nay phan ánh quan điểm va giá tị xã hội của
<small>thời kỷ phong kiến ở Việt Nam, nơi sự phân biết giới tính và quyển lực lớn</small>
giữa nam va nữ đã được thể hiên trong luật pháp. Trong xã hội phong kiến ở
<small>Viet Nam, mặc dù có những quy định và quy tắc trong lĩnh vực hôn nhân vàgia đình, một số phân ánh tư tưởng truyền thống tốt đẹp va sự kính trọng đối</small>
với gia đình nhưng cũng thể hiện sự phân biệt va hạn chế đổi với phu nữ.1.22. Theo thời kỳ Pháp thuộc (Tit năm 1858 đến trước năm 1945)
<small>Trong giai đoạn từ năm 1858 đến trước Cách mạng tháng Tém năm.1945, Việt Nam đã trai qua hơn 80 năm thuộc dia dưới sư chỉ phối của Pháp.Pháp đã ap dụng hệ thống pháp luật của minh tại Việt Nam, bao gồm cả lĩnh"vực hôn nhân và gia định.</small>
<small>Trong giai đoan nảy, ba văn bản pháp luật quan trong vẻ hơn nhân va</small>
gia đình đã được ban hành va áp dung tại Việt Nam: Bộ luật Dan sự Bắc Kynăm 1931, Bộ luật Dân sự Trung Ky năm 1936 va Tap dân luất giãn yếu NamKy năm 1883. Mỗi vùng (Bắc Ky, Trung Ky, Nam Ky) có riêng một bộ luật
<small>áp dung. Sự du nhập va thực hiện của tr tưởng lập pháp của nha nước tu sản</small>
ở Việt Nam đã điều hòa với hệ thống phong tục, tập quan lạc hậu của xã hội
<small>phong kiến.</small>
Pháp luật xem xét hôn nhân như một "hợp đồng * một "khể ước" ma
<small>hai bê</small>
vay, căn cứ ly hôn dựa trên việc xác định cơ sỡ lỗi của vợ, chủng hoặc lỗi
<small>„ nam và nữ, thỏa thuân để sống chung trong quan hệ vợ chẳng Vi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">chung của cả hai vợ chéng dan đến việc không thé tiếp tục cuộc sống chung.Căn cứ ly hôn trong giai đoạn nay dua trên các lý do cụ thé. Ví dụ, người
<small>chẳng có quyển u cầu ly hơn néu vợ pham gian (ngoại tinh), vợ tự ÿ bỏ nhàchẳng ma khơng có lý do hợp lý, hoặc nêu vợ bị ngược đãi, bạo hành. Ngược</small>
lại, vợ cũng có quyền ly hôn chong trong trường hợp người chẳng tự ý đuổi
<small>vợ ra khỏi nba, làm trai trật tự thê thiếp hoặc không đảm bão nghĩa vụ cấpdưỡng cho vợ va con cái. Hơn nữa, trong một số trường hợp, cả hai vợ chẳngcó thể cùng u câu ly hơn nêu xây ra việc hành ha, lửa dối hoặc xúc phạm</small>
nghiêm trọng dén nhau hoặc đến tổ phụ của đổi phương.
1.2.3. Theo thời kj sau Cách mang tháng 8 năm 1945 dén nay
Trong giai đoạn sau năm 1954, khi Viet Nam con tạm thời bi chia cất
<small>thành hai miễn Nam - Bắc với hai chế dé chính tri và hệ thơng pháp luật khác</small>
nhau, đã xảy ra nhiễu thay đổi quan trọng vẻ pháp luật hơn nhân va gia đìnhCuộc cách mang vé ruộng đất và chế độ thuộc địa đã thay đỗi cơ cầu xãhội ở cả hai miễn. Miễn Bắc thực hiện cách mạng về ruộng đất vả loại bd
<small>quan hệ sản xuất phong kiến, trong khi miễn Nam duy tri hệ thống pháp luậtphong kiến dưới sự ảnh hưởng của chế độ diệt chủng,</small>
Tai miễn Bắc, Luật hôn nhân va gia đình năm 1959 (Đạo luật số 13) đã
<small>được thông qua. Đây là một bước tiễn lớn trong việc điển chỉnh các quan hệ</small>
hơn nhân và gia đính, mang tính dân chủ và tiến bơ. Luật nay đã thay đổinhiễu khía cạnh của quy định về hơn nhân và gia đỉnh.
‘Viet Nam đã học hỏi vả áp dụng một số nguyên tắc pháp luật từ cácnước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, như Liên Xô và Công hoa Dân chủ Đức.
<small>Những nguyên tắc này nhân mạnh việc diéu chỉnh các quan hệ xã hội trongTĩnh vực hôn nhân và gia đình bằng cách sử dung luất riêng, không chỉ dựa</small>
'vảo các quy pham pháp luật dân sự tự nguyện và bình đẳng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Luật hơn nhân và gia đính năm 1959 đã thể hiện sự quan tâm đến yếu</small>
tổ tinh cảm trong gia đính. Nó coi đây là một cơ sở quan trong để zây dựnggia đình và duy trì sự bên vững của no. Gia định truyền thống Việt Nam vẫn.luôn thể hiện sự yêu thương, cưu mang, vả dim bọc lẫn nhau giữa các thành.
<small>viên gia định, va luật nay đã ghi nhận và bao về gia tri này:</small>
<small>Nam 1959, Luật hôn nhân và gia đính đã đặt nén móng va bao vệquyển tự do hôn nhân va ly hôn của cá nhân tại Việt Nam. Luật nay bao vệquyển tự do hôn nhân của cá nhân bằng cách cho phép vợ va chẳng có quyểntự do ly hơn nêu họ muỗn chém đứt mối quan hệ hôn nhân. Quyển này đượcxem là một quyển cả nhân không bi hạn chế va bao vệ bởi pháp luật.</small>
Trong đó, một điểm quan trong của Luật là không dựa trên cơ sỡ "1Gcủa vợ hoặc chẳng để ác định việc ly hơn. Thay vào đó, quyết định ly hônđược căn cứ vảo bản chat của quan hệ hôn nhân vả xem xét xem múi quan hệ.nảy đã tan vỡ đến mức khơng thể duy trì được nữa. Luật nay coi quyển yêu
<small>cầu ly hôn lả một quyền cá nhân của vợ va ching Điều nảy có ngiữa a chỉcẩn một trong hai bên mn ly hơn, ho có quyển u câu Tịa án xem xét vagiải quyết vụ việc ly hơn. Trong trường hợp hịa giải khơng thành cơng va</small>
tình trạng gia đính khơng thể duy trì được, Tịa án được ủy quyển quyết định
<small>cho ly hôn.</small>
<small>Quyên nay dim bảo rằng quyết định ly hôn được đưa ra bằng cách</small>
xem xét tình trạng thực tế của mỗi quan hệ hôn nhân và không gắn liên với.việc tim lỗi hoặc đổ lỗi cho một trong hai bên Luật Hôn nhân va Gia đỉnh
<small>năm 1959 đã thể hiện sự quan tm đền quan hệ gia đình và tỉnh cảm gia đính</small>
bằng cách bao về quan điểm rằng hơn nhân cần được xây dựng trên cơ sở củatình cảm va sự gin kết của vợ chẳng Điễu nay đăm bão rằng quyết đính lyhơn khơng được xem lé một hành động tự do va khẩn cấp, ma là một sự zemxét cân nhắc dé dam bảo sự bên vững của hôn nhân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Trong giai đoạn đổi mới của Việt Nam, từ năm 1986 đến nay, sự pháttriển của diéu kiện kinh tế, văn hóa vả xã hội đã đất ra nhu cẩu cấp thiết cho
<small>việc xây dưng và hoan thiện hệ thống pháp luật, trong đó có pháp luật vé hơn.nhân và gia đình. Luật hơn nhân va gia đình năm 1986 và Luật hơn nhân và</small>
Gia đình năm 2000 được phát triển trên cơ sỡ kế thừa các nguyên tắc cơ bản
<small>của Luật hôn nhân và gia đình năm 1959. Cả Luật hơn nhân và gia đính năm1986 và Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 đã kể thừa va bao vệ quyển tựdo ly hôn của cá nhân, như được thể hiện trong Luật hôn nhân và gia đỉnhnăm 1050.</small>
Quyên nay van được xem xét là một quyên cá nhân không bị hạn chếvà được bao vệ bởi pháp luật. Cả hai văn bin luật vẫn tiép tục quy định giảiquyết ly hôn dựa vào ban chất của mối quan hệ hôn nhân và không dựa vàocơ sở "lỗi" của vợ hoặc chẳng. Điều nay bảo đâm rằng quyết định ly hôn vẫn.căn cử vào tinh trang thực tế của mỗi quan hệ hôn nhân va không gắn lién vớiviệc tim 1éi hoặc dé lỗi cho một trong hai bên. Cả hai văn bản luật nảy tiếp
<small>tục coi quyền yêu câu ly hôn là một quyên cá nhân cia vợ va chồng. Điều nàycó nghĩa là chỉ cén một trong hai bền muồn ly hén, họ có quyển u câu Tịấn xem xét và giải quyết vụ việc ly hôn Trong trường hợp hỏa giải khơng</small>
thảnh cơng va tình trang gia đính khơng thể duy trì được, Toa án được ủyquyển quyết đính cho ly hơn. Quyển nay đảm bảo rằng quyết định ly hơnđược đưa ra bằng cách xem xét tình trạng thực tế của mối quan hệ hôn nhân‘va không gắn lién với việc tìm lỗi hoặc đỗ lỗi cho một trong hai bên.
<small>Viet Nam là một nước có nhiều tơn giáo khác nhau, nhưng quyển ly</small>
hơn vẫn dựa vào quy đính cia pháp luật và khơng phu thuộc vào tơn giáo cuthé. Tuy nhiên, Cơng hịa Philippines lại chịu sự ảnh hưởng lớn từ Công giáo,
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>đa số người dân nước này theo đao Công giáo, ma Nha thờ Công giáo thiphan đối ly hôn.</small>
Lý do đạo Công giáo cắm ly hôn xuất phát từ quan điểm tôn trọng vả
<small>bảo về sự thánh thiêng của hôn nhân, mà theo giao lý Công giáo được xem làmột ước nguyên đặc biệt cla Thiên Chúa. Thay vi ly hơn, Cơng giáo khun</small>
khích các cặp vợ chơng cổ gắng giải quyết xung đột va khắc phục môi quan‘hé dựa trên nguyên tắc thương yêu va tha thứ Ho coi đó lả cách để giữ cho
<small>"hơn nhân vững manh và kéo dai.</small>
Hiện theo Hiển pháp Philippines tai Điểu 15, triệt 2 quy đính rằng“Hơn nhân 1a một thể ch sã hội bat khả sâm phạm, là nên tang của gia đính
dân Philippines đêu theo đạo Cơng giáo. Có thể khẳng định tơn giáo đóng vaitrị lớn trong cuộc chiến về quyền được ly hôn ở Philippines. Công giáo cia
<small>Philippines, vi thể, luật pháp tại quốc đão này cũng tổn tại điều luật trên</small>
Hiện Philippines là nước duy nhất, ngồi Thanh Vatican đất ly hơn ra
<small>ngồi vịng pháp luật. Lênh cảm va quy trình pháp lý khắc nghiệt tạiPhilippines @ lam cho việc chấm dứt mỗi quan hệ hôn nhân va tái hơn trở</small>
niên khó khăn, gây ra một số bat cập va thách thức lớn. Việc cảm ly hơn ở
<small>Philippines được coi lả một ví dụ vé việc can thiệp qua mức của pháp luật vàocuộc sống cá nhân cia người dân Nó bat lợi cho những người sống trong hơn</small>
nhân bắt hịa hoặc chịu ap lực trong mối quan hệ. Một số người cho ring nó vi
<small>phạm quyền tu do cá nhân và quyển con người. Với việc cém ly hôn, nhiều</small>
người ở Philippines phải sống trong mối quan hệ hơn nhân khơng hanh phúchoặc thậm chí bị lam dung mà ho khơng cỏ cơ hội thốt ra. Biéu này gây ranhiễu hậu quả xấu cho sức khỏe tinh than va tâm lý của họ. Việc cẩm ly hôn
<small>ˆ Kiến tháp Phipps, du 15,02</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>có thể gây ra hậu quả nghiêm trong cho phụ nữ và con cái trong trường hợp.</small>
cuộc hôn nhân bị lạm dụng hoặc khơng hanh phúc. Họ có thể bị kẹt trong mộtmơi trường có hại, khơng thé tự bảo vệ được quyền va sức khỏe của họ.
<small>Quy định câm ly hôn ở Philippines đã tao ra nhiễu bat cập và thách</small>
thức trong vic giải quyết cuộc sống hôn nhên bắt hỏa cũng như béo vệ quyềncủa phụ nữ và con cái. Nhiéu người ủng hộ việc thay đồi luật để tạo điều kiện.tốt hơn cho những người trong tình huồng khó khăn nay.
<small>1.8.2. Theo quy định của Cộng hịa Malta</small>
Trước năm 2011, Malta là một trong những quốc gia duy nhất trên thé
<small>giới không cho phép ly hôn. Các quy định cũ vé hôn nhân ở Malta không chophép việc chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bắt kỳ hình thức nao</small>
Lý do chính khiến Malta cấm ly hơn trước năm 2011 liền quan đến giátrị văn hóa va tôn trong đổi với hôn nhân theo quan điểm truyền thống va tơn.
<small>giáo. Malta la một quốc gia có đa số dân số theo đạo Công giáo Kitô hữu vàGiáo hội Cơng giáo có sư anh hưởng mạnh mẽ ở đây. Đạo Công giáo luôn coi</small>
hôn nhân không thể chấm dứt và việc ly hôn bi xem xét là một việc lâm mà
<small>không phù hợp với giáo lý Công giáo.</small>
Ở quốc gia nảy, cam ly hơn có thể được xem la một cách để thúc daysự ổn định trong gia đình. Nhiễu người coi day 1a một cơ hội để thử thách và.cũng cé mỗi quan hé hôn nhân. Tử năm 2011, Malta đã thay đổi quy định vẻhôn nhân và cho phép ly hôn trong một số trường hợp cu thé. Malta đã nhân.thấy áp lực tir cộng đồng quốc tế va các tổ chức quốc tế vẻ việc cấm ly hơn.
Các nhóm quốc tế và tổ chức như Liên Hợp Quốc vả Liên minh châu.Au đã áp đặt áp lực lên Malta để thay đổi chính sách cam ly hơn, coi đó la
<small>một han chế đổi với quyển con người va tự do cả nhân. XA hội Malta đã trai</small>
qua sự thay đổi trong tư duy va gia tri về hôn nhân va gia đỉnh Sự thay đỗi
<small>trong cuộc sống hiện đại, sw cần thiết của phu nữ tham gia vào lực lương lao</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">đông và sự da dang trong quan hệ tinh dục dé thúc đẩy sự chấp nhận của sự ly
<small>hôn như một phân của cuộc sống,</small>
Sau khí thay đỗi quy định về hôn nhân, Malta cho phép ly hôn trong cáctrường hợp vợ chồng đã sống riêng ít nhất trong vịng 4 năm, nêu một trong hai‘bén đã pham lối nghiêm trong, như phân bội hoặc bao lực gia đỉnh, thi bên kia
<small>có qun u cẩu ly hơn, nêu vợ chẳng đã sống riêng nhau ít nhất trong vịng 2</small>
năm va tình hình gia đính khơng khắc phục được, ho có thé ly hôn.
‘Mac dit Malta đã thực hiện sự thay đổi trong việc cho phép ly hôn trongmột số trường hợp cu thé, nhưng vẫn có một số bắt ofp va hạn chế trong việcgiải quyết ly hồn theo luật của ho. Quy trinh ly hôn ở Malta vẫn khá phức tap
<small>và tôn thời gian. Việc yêu cầu vợ chẳng phải sống riêng nhau trong một thời</small>
gian dai rước khi được phép ly hơn có thé làm cho quy trinh này trỡ nên khó
<small>khăn và kéo dai thoi gian.</small>
<small>1.3.3. Theo quy định của Pháp</small>
Pháp luật Pháp đã thể hiện nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng, tơn
<small>trong quyển của người phụ nữ trong quan hệ hơn nhân va gia đình, theo dé tạiĐiều 242 B6 luật dân sự Pháp quy định vợ hoặc chồng có quyển u cầu Tịấn giải quyết việc ly hôn nêu người kia vi phạm nghiêm trong hoặc vi phạmnhiều lẫn các ngiĩa vụ hôn nhân. Với bản chất hôn nhân là một hợp ding dân.</small>
sự nên vo, chong có quyền ngang nhau về quyên yêu câu ly hôn.
Pháp luật Pháp cũng không quy định hạn chế quyên yêu cầu ly hôn củavơ, chẳng vi trong quan hệ hơn nhân, hai bên có quyền và nghĩa vu như nhau.
<small>Điều này khác biệt với pháp luật về hôn nhân va gia định Việt Nam mang banchat của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ ngiấa, quan têm đến sức khõe sinhsản của người phu nữ va quyển trẻ em.</small>
<small>Hon nữa, Pháp luật Pháp cũng căn cử trên cơ sở lỗi và xem xét đến tỉnh.</small>
trạng hôn nhân thực tế của hai vợ chẳng để chấp nhân quyền yêu cầu ly hôn
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">của vợ, chẳng Theo Điều 229 Bộ luật dân sự Pháp quy định có thể giải quyếtly hơn trong các trường hợp ly hôn do lỗi. Pháp luật Pháp cũng như pháp luật
<small>Việt Nam quy định sau khí bản án hoặc quyết định có hiệu lực thì chấm dứtquan hệ hơn nhân, tinh cảm.</small>
<small>1.3.4, Theo quy định của Thái Lan</small>
<small>Pháp luật Thai Lan cũng giống như pháp luật cla Phap, coi hôn nhân là</small>
một hợp đồng dan sự, vì vậy vợ chơng có các quyên vả nghĩa vụ ngang nhau.
<small>vẻ quan hệ nhân thân và tai sản. Nếu một trong các bên phá vỡ cam kết thiđương nhiên hợp đông cham dứt, bên cịn lại sẽ có quyển kiến đồi châm duit</small>
hợp đồng, chấm đứt hôn nhân Tại Điểu 1514 Bộ luật dân sự và thương mai‘Thai Lan quy định “Vide iy hôn chi có thé được tiến hành với sự đơng J' <small>của</small>
cả hai vợ chồng hoặc thẩm phán theo phản quyết của Tịa dn Piệc ly hơnđược tiễn hành khi có sự đồng ý của cả hai bên và bằng văn ban có ít nhất hai
<small>chit xác nhẫn của hai người làm chứng</small>
Khi các bên vợ chống không cùng ding ý ly hôn thi quyển yêu cầu lyhôn được pháp luật ghỉ nhận bình đẳng cho các bên vợ chẳng. Pháp luật của‘Thai Lan cũng giống như pháp luật của Pháp không quy định han chế quyềnyêu cau ly hôn.
Như vậy, giống như các quy định vẻ van dé ly hôn ở Việt Nam cũng,
<small>như nhiễu quốc gia khác như Thai Lan, Pháp, Malta đất mục tiêu bao vệ</small>
quyên lợi của vợ, chồng trong quyền yêu cau ly hôn vả công nhận quyền năng,nay hợp pháp. Qua nghiên cứu các chế định ly hơn tại các quốc gia nay (trừ
<small>Philippine) thì quy đình đã mang tính tiền bơ, phù hợp mang tính nhân văn</small>
sâu sắc trong quan hệ hồn nhân, quyển bình đẳng giữa vợ chồng thực hiện
<small>quyển ly hồn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Trên cơ sở lý luận về khái niệm quyền yêu câu ly hôn của vo, chồng, vềđặc trưng của quyền yêu cầu ly hôn, tir những kết quả nghiên cứu thi có thé
<small>đánh giá được ý nghĩa của chế định ly hôn của vo, chẳng theo quy định củapháp luật hơn nhân và gia đình Việt Nam và có sự liên hệ tới kinh nghiệm quy</small>
định về quyền yêu cầu ly hôn của các quốc gia khác, so sánh với Việt Nam.
<small>Vé cơ sở lý luận, tác giả đã hệ thống hóa, phân tích các quy định của phápluật hơn nhên và gia đính hiện hanh theo các nôi dung, quyển yêu cầu giải</small>
quyết ly hôn của vợ, chồng. Từ nên tăng lý luận và thực trang pháp luật nay làniển tang tác giả sẽ đánh giá thực trang quy định pháp luật về quyên yêu cầu ly.
<small>hôn cia vo, chẳng tại Chương 2 của Luân văn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>Gia đính là một phan quan trong của văn hóa va sã hội Việt Nam, được</small>
gắn liên với nén chính trí, kinh tế, văn hóa và xã hội trong suốt hang ngàn năm.
<small>lich sử. Gia đính khơng chỉ đóng vai trị là nơi sinh sống, nuôi dưỡng và giáodục thé hệ tré, ma cịn tham gia tích cực vào qua trình xây dựng và bảo vệ đất</small>
nước, hệ thống chính tri và xã hội xây dung dựa trên chế độ xã hội chủ nghĩa.
<small>Tuy nhiên, gia đình Việt dang phải đổi mất với nhiễu thách thức va biển</small>
đổi giá trị. Thay vi duy trì vả phát triển gia đình qua việc giữ gìn tình y(
nhau, hiện tượng ly hơn đã trở niên phổ biển va ảnh hưởng.trọng và hỗ trợ lẫt
điến moi tả <small>g lớp xẽ hội. Không chỉ các cặp đối trẻ, ma cả những người đã gắn.</small>
‘bo với nhau trong nhiều năm cúng phải đổi mặt với ly hôn.
Ly hơn có thể xuất phát từ nhu câu của vo va chẳng hoặc của một bền
<small>vợ, chéng. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc yêu cầu giãi</small>
quyết ly hôn của cả hai bền vợ và chồng được gọi là thuận tinh ly hôn. Cụ thé,
<small>Điều 55 Luật hơn nhân và gia đính năm 2014 quy định.</small>
“Trong trường hop vợ chéng cùng yêu cầu ly hôn, néu xét thập hai bên
<small>Thật sự tự nguyên ly hôn và đã thé thuận vỗ việc chia tài sẵn, việc trông nom,mơi dưỡng chim sóc, giáo duc con trên cơ sỡ bdo đâm qun lợi chính đứng</small>
cũa vợ và con thì Téa ám cơng nhận thuận tình ly hơn; nu khơng thưa thun
<small>được hoặc có théa thuận nhưng khơng bão dém quyễn lợi chính đẳng cũa vovà con thi Tịa án giải quyết việc Iy hon.</small>
Từ quy định trên có thể thay, việc thuận tinh ly hôn giữa vợ va chẳng
<small>xuất phát từ việc vo, chẳng củng yêu câu Tòa án giải quyết ly hôn một cáchthật sử tự nguyện và để théa thuận được với nhau vé tải sản, con cái.</small>
</div>