Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bài Tiểu Luận Khu Vực Học Đại Cương Đề Tài Tổng Quan Về Khu Vực Đông Á.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.32 KB, 17 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỞ ĐẦU... 1</b>

<b>NỘI DUNG...1</b>

I. Đặc điểm địa lý, tự nhiên...1

1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên...1

1.2. Đặc điểm địa lý nhân văn...2

II. Đặc điểm chính trị - xã hội...3

2.4. Đặc điểm về quan hệ quốc tế...9

III. Xu thế phát triển và các khó khăn, thách thức mà khu vực đang gặp phải...10

<b>KẾT LUẬN...11</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Khu vực Đông Á, gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và các nước Đông Nam Á có ý nghĩa quan trọng đối với hịa bình, ổn định và thịnh vượng chungcủa thế giới. Đây là động lực tăng trưởng kinh tế hàng đầu toàn cầu với tổng GDP chiếm 1/3 tổng sản lượng của thế giới. Đồng thời, khu vực cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn do cạnh tranh quyền lực giữa các nước lớn.

Trước bối cảnh đó, việc nghiên cứu về khu vực Đông Á là hết sức cần thiết. Qua đây, chúng ta có thể hiểu rõ hơn các đặc điểm, xu hướng phát triển và các thách thứcmà khu vực này đang đối mặt. Đặc biệt là chính sách của Trung Quốc đang nổi lên như một siêu cường trong khu vực và toàn cầu, tác động sâu sắc tới các nước. Từ đó đưara được các dự báo và khuyến nghị phù hợp giúp củng cố mối quan hệ hữu nghị, hợp tác cũng như hạn chế các nguy cơ xung đột tiềm tàng.

Ngồi ra, tìm hiểu về lịch sử, văn hóa Đơng Á cũng giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc về guồng máy chính trị, kinh tế, xã hội phức tạp ở đây. Trên cơ sở đó, Việt Namcó thể vận dụng linh hoạt, xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế phù hợp, tranh thủ được nhiều cơ hội từ sự phát triển của các nền kinh tế lớn trong khu vực.

Đó là lý do chúng em chọn nghiên cứu đề tài “Tổng quan về khu vực Đông Á”.Hy vọng qua bài viết này, tơi và các bạn đọc có thể nắm bắt được cái nhìn tổng thể vềkhu vực quan trọng bậc nhất châu Á này. Từ đó, góp phần xây dựng quan hệ đối ngoạivà chiến lược phát triển quốc gia của Việt Nam trong thời đại mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>NỘI DUNGI. Đặc điểm địa lý, tự nhiên</b>

1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên

Địa hình Đơng Á khá phức tạp với đủ các dạng địa hình từ núi cao đến đồng bằng. Phần lục địa Trung Quốc chiếm diện tích lớn với các cao nguyên, đồng bằng, thung lũng sông lớn. Trung tâm là cao nguyên Thanh Tạng nằm ở độ cao trung bình 4000m. Phía đơng là dãy núi Hồng Liên Sơn với đỉnh cao nhất 5.396 m. Phía tây là sa mạc Taklamakan. Hai con sông lớn là Trường Giang và Hồng Hà chảy theo hướng tây - đơng, bồi đắp nên đồng bằng châu thổ phì nhiêu.

Các đảo lớn của Nhật Bản núi non trùng điệp, nhiều núi lửa. Bán đảo Triều Tiên và bán đảo Liêu Đông của Trung Quốc cũng là vùng núi non hiểm trở. Đài Loan làmột hịn đảo núi lửa.

Khí hậu Đơng Á mang đặc trưng của khí hậu ơn đới gió mùa ở Bắc Á và khí hậu cận nhiệt đới gió mùa ở Nam Á. Trung Quốc nằm trong vùng khí hậu ơn đới gió mùavới 4 mùa rõ rệt. Mùa đơng lạnh và khơ, mùa hè nóng ẩm. Lượng mưa phân bố khôngđều, nhiều nhất ở miền nam. Nhật Bản có khí hậu ơn đới, chịu ảnh hưởng của các cơnbão nhiệt đới thổi vào từ Thái Bình Dương. Bán đảo Triều Tiên và Đài Loan có khí hậu cận nhiệt đới ẩm gió mùa.

Đơng Á có nhiều loại hình tài nguyên khoáng sản phong phú và quan trọng nhưthan đá, dầu mỏ, khí đốt, sắt, kẽm, thiếc... Trung Quốc đặc biệt giàu tài nguyên với trữlượng than đá lớn nhất thế giới, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nặng. Các nướckhác như Nhật Bản, Hàn Quốc tuy không có nhiều tài nguyên nhưng cũng đủ đáp ứngnhu cầu cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

Thủy văn Đơng Á phong phú với hai con sông dài nhất châu Á là Trường Giangvà Hồng Hà. Hai con sơng này cùng các chi lưu của chúng tạo nên các đồng bằng châu thổ rộng lớn, phì nhiêu. Sơng Hồng Hà mang phù sa vàng tạo nên vùng đất màu mỡBắc Trung Quốc. Trường Giang là con sông dài thứ 3 thế giới, chảy qua 6 tỉnh của Trung Quốc. Nhật Bản có nhiều sơng ngắn, dốc, nhiều thác ghềnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Nhìn chung, thiên nhiên Đơng Á vơ cùng đa dạng, phong phú. Các điều kiện tựnhiên thuận lợi đã tạo điều kiện cho sự phát triển của các nền văn minh sớm nhất thế giới ở khu vực này như Trung Quốc, Nhật Bản. Đặc điểm tự nhiên còn là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của các nước Đông Á ngày nay.

1.2. Đặc điểm địa lý nhân văn

Khu vực Đơng Á có dân số rất đơng đảo với hơn 1,5 tỷ người. Trong đó, TrungQuốc là quốc gia đông dân nhất thế giới với trên 1,3 tỷ người. Các nước khác như Nhật Bản có dân số gần 130 triệu, Hàn Quốc hơn 40 triệu, Bắc Triều Tiên trên 20 triệu. Mật độ dân số cao tập trung chủ yếu ở các đồng bằng, thung lũng sơng ngịi.

Người Hán là dân tộc chiếm đa số ở Trung Quốc. Ngồi ra cịn có hàng chục dân tộc thiểu số khác như Mông Cổ, Tạng, Mãn Châu...Ở Nhật Bản và Hàn Quốc, ngườidân thuộc cùng một dân tộc chiếm tỷ lệ áp đảo. Đài Loan có sự pha trộn giữa người Hán và các dân tộc bản địa. Sự đa dạng về dân tộc tạo nên đặc trưng văn hóa phong phú của khu vực.

Đa số cư dân Đông Á theo đạo Khổng Mạnh, chịu ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo. Tư tưởng Nho giáo đã thấm sâu vào đời sống, ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế, văn hóa. Phật giáo được truyền bá sớm và phổ biến rộng rãi, đặc biệt là Trung Quốc và Nhật Bản. Thiên Chúa giáo và một số tôn giáo khác cũng xuất hiện nhưng ảnh hưởng hạn chế.

Trình độ phát triển kinh tế giữa các nước trong khu vực có sự chênh lệch. Trongkhi Nhật Bản và Hàn Quốc đã trở thành các nền kinh tế phát triển, cơng nghiệp hiện đại thì Trung Quốc và Triều Tiên vẫn đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều này ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

Đơ thị hóa ở các nước Đông Á diễn ra khá sớm. Tỷ lệ đơ thị hóa cao nhất thế giới thuộc về Nhật Bản và Hàn Quốc với trên 80% dân số đô thị. Trung Quốc và Bắc Triều Tiên tỷ lệ đô thị hóa thấp hơn nhưng đang trong xu hướng tăng nhanh. Sự gia tăngdân số thành thị đòi hỏi phải có sự quy hoạch đơ thị hợp lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nhìn chung, các đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội Đơng Á có sự tương phản giữa các nước. Tuy nhiên, với xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, khu vực này đangdần thu hẹp khoảng cách, hướng tới một cộng đồng Đông Á văn minh, giàu có.

<b>II. Đặc điểm chính trị - xã hội2.1. Đặc điểm chính trị</b>

Đối với Triều Tiên, chế độ phát triển theo hướng tập quyền cao dưới sự lãnh đạo của một tầng lớp quý tộc và gia đình nhà Kim, dẫn đến tình trạng sùng bái cá nhân.Quyền lực chính trị tập trung chủ yếu vào Kim Nhật Thành và nhà Kim.

Chế độ quân chủ đại nghị:

Nhật Bản là trường hợp điển hình của chế độ quân chủ đại nghị với sự tồn tại vừa quyền lực nghị viện vừa quyền uy của Nhật hoàng. Quyền lực được phân bổ giữa chính phủ, nghị viện và tồ án. Nhật hồng chỉ mang tính chất biểu tượng. Quốc hội 2 viện là cơ quan lập pháp và chịu trách nhiệm giám sát chính phủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Đài Loan lại là chế độ cộng hòa đại nghị với quyền lực phân bổ mạnh hơn giữacác cơ quan, có nghị viện lưỡng viện. Bên cạnh đó là một hệ thống đa đảng với sự cạnh tranh quyết liệt giữa các chính đảng.

Có thể thấy hệ thống chính trị Đơng Á rất đa dạng phong phú. Mỗi quốc gia đềuchịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ truyền thống lịch sử và văn hóa riêng, song song tiếp thucác mơ hình hiện đại. Sự pha trộn này tạo nên những thể chế chính trị độc đáo của khuvực.

2.1.2. Văn hóa chính trị

Trước hết, chủ nghĩa gia trưởng đã thấm sâu vào đời sống chính trị-xã hội. Điềunày thể hiện ở sự tôn sùng tuổi tác, coi trọng nguồn gốc xuất thân hơn là năng lực củacác nhà chính trị; phụ nữ khó tham gia hoạt động chính trị và nắm giữ các vị trí then chốt. Trong mối quan hệ lãnh đạo-thuộc cấp, người dưới phải tuyệt đối trung thành và vâng lời người trên như một chuẩn mực ứng xử.

Hệ tư tưởng chính trị Đông Á cũng mang dấu ấn từ các trường phái Nho-Phật.Trong đó, Nho giáo đóng vai trị là kim chỉ nam cho các nhà cầm quyền xây dựng chếđộ chính trị tập quyền, phân biệt đẳng cấp với quan điểm trọng sĩ, coi trọng lễ giáo. Ngược lại, Phật giáo tuy là quốc giáo nhưng lại thiếu sức sống và khơng đem lại nguồn cảm hứng chính trị cho giới tinh hoa.

Mặt khác, đặc trưng của chính trị phương Đơng là khơng khuyến khích đa ngun, đa đảng. Hầu hết các nước đều duy trì hệ thống chính trị độc đảng hoặc đa đảng giảhiệu để đảm bảo quyền lãnh đạo tuyệt đối của đảng cầm quyền. Việc lũng đoạn thơng tin, kiểm sốt chặt chẽ các phương tiện truyền thông và hoạt động xã hội là phổ biến.

Tuy vậy, giá trị của dân chủ, nhân quyền ngày càng được tiếp nhận nhanh ở khuvực này. Sự giao thoa với văn hóa chính trị Tây phương đã làm thay đổi dần cách nhìnnhận và thái độ chính trị của người Đông Á. Họ nhận thức rõ hơn về quyền con người,đòi hỏi nhiều hơn về tự do, dân chủ và đối xử công bằng. Đồng thời giới tinh hoa cũngý thức phải trang bị kiến thức, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của thời đại.

Nhìn chung, văn hóa chính trị Đơng Á chịu ảnh hưởng sâu đậm từ Nho giáo vàtruyền thống phong kiến. Tuy nhiên, sự giao lưu văn hóa do tồn cầu hóa đang thúc đẩ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Thứ hai, tốc độ tăng dân số của khu vực đã giảm dần, nhưng vẫn đạt mức cao hơn mức trung bình của thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Ấn Độ, Indonesia, Pakistan, Philippines. Các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan đã chuyển sang giai đoạn dân số ổn định.

Thứ ba, cấu trúc dân số theo độ tuổi thể hiện xu hướng già hóa ở các nước có thu nhập cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan; trong khi các nước đang phát triển vẫn còn đa số dân số trẻ. Nhật Bản là nước có dân số già nhất thế giới, với 26% dân số trên 65 tuổi. Ấn Độ là nước có dân số trẻ nhất khu vực, với 50% dân số dưới 25 tuổi.

Thứ tư, mật độ dân số phân bố không đều giữa các nước và vùng miền trong các quốc gia. Các đồng bằng châu thổ, vùng ven biển là nơi tập trung đông đúc dân cư nhất. Tại Trung Quốc, dân cư tập trung dọc theo các con sơng Dương Tử, Hồi Hà, Trường Giang; cịn ở Ấn Độ là dọc theo các con sông Hằng, Brahmaputra và Cauvery.

Thứ năm, di cư lao động giữa các nước trong khu vực ngày càng tăng, nhất là từ các nước đang phát triển sang các nước giàu có hơn để tìm việc làm và cơ hội định cư như từ Indonesia, Philippines sang Malaysia, Singapore; từ Ấn Độ, Pakistan, Nepal,Bangladesh sang các nước Trung Đông và Singapore.

Như vậy, cấu trúc dân số ở khu vực Đông Á đang trong quá trình chuyển đổi sâu sắc, với xu hướng già hóa ở các nước phát triển, trẻ hóa ở các nước đang phát triển; sự dịch chuyển dân cư giữa các nước ngày càng tăng do tìm kiếm cơ hội việc làm và định cư.

2.2.2. Hệ thống giáo dục

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hệ thống giáo dục của các nước Đông Á có sự khác biệt rõ rệt giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.

Các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan đã xây dựng được hệ thống giáo dục hiện đại, chất lượng cao. Ngân sách dành cho giáo dục đạt trên 5% GDP. Tỷ lệ biết chữ ở nhóm 15 tuổi trở lên đạt gần như 100%. Các trường đại học đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.Sinh viên tốt nghiệp đại học dễ dàng kiếm việc làm.

Trong khi đó, tại các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,Philippines, hệ thống giáo dục còn nhiều hạn chế. Chất lượng giáo dục phổ thông và đại học chưa cao, tỷ lệ mù chữ ở khu vực nông thôn còn lớn. Cơ sở vật chất nhà trườngthiếu thốn, thiếu giáo viên. Ngân sách cho giáo dục hạn hẹp. Sinh viên tốt nghiệp gặpkhó khăn trong việc tìm kiếm việc làm.

Nguyên nhân là do các nước đang phát triển thiếu nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Đây cũng chính là thách thức lớn để nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, tạođộng lực cho tăng trưởng kinh tế bền vững.

Nhìn chung, khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các nước trong khu vựcĐông Á vẫn khá lớn. Cần có chiến lược và kế hoạch cụ thể để thu hẹp khoảng cách này.

2.2.3. Hệ thống y tế

Hệ thống y tế của các nước Đơng Á có sự khác biệt lớn về trình độ phát triển giữa các nước. Các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan đã xây dựng được hệ thống y tế hiện đại và chất lượng cao. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạtgần như 100% dân số. Các bệnh viện được trang bị máy móc hiện đại, đội ngũ y bác sĩgiỏi. Tuổi thọ trung bình của người dân các nước này thuộc nhóm cao nhất thế giới.

Ngược lại, tại các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Philippines, hệ thống y tế còn nhiều bất cập. Số giường bệnh viện trên 1 vạn dân thấp, phân bố không đồng đều giữa các vùng miền. Chất lượng dịch vụ y tế tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn kém, nhất là tại các vùng nơng thơn. Chi phí khám chữa bệnh tư nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

2.2.4. An sinh xã hội

Hệ thống an sinh xã hội ở các nước Đơng Á có sự phân hóa rõ rệt. Các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore đã xây dựng được mạng lưới an sinh xã hội tương đối hoàn chỉnh. Chính sách bảo hiểm xã hội bao phủ rộng rãi các lĩnh vực: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí... Người cao tuổi, người khuyết tật được hưởng trợ cấp thường xuyên từ ngân sách nhà nước.

Trong khi đó, tại các nước đang phát triển như Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ,an sinh xã hội còn sơ khai, thiếu sót. Phạm vi bao phủ của chính sách an sinh hẹp, chỉ tập trung vào đối tượng là công nhân viên chức. Người lao động trong khu vực phi chính thức ít được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Điều này dẫn tới khoảng cách phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn.

Nguyên nhân là do các nước đang phát triển thiếu nguồn lực tài chính để đầu tưcho an sinh xã hội. Bao phủ an sinh xã hội toàn dân là thách thức lớn đối với các chínhphủ nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.

<b>2.3. Đặc điểm kinh tế</b>

2.3.1. Cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế của các nước Đông Á có sự khác biệt rõ rệt giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.

Các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore có cơ cấu chuyển dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Công nghiệp và dịch vụ chiếm gần 90% GDP, trong khi nơng nghiệp chỉ cịn đóng góp khoảng 2-3% GDP.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Ngành công nghiệp phát triển mạnh, đa dạng về ngành nghề, tập trung vào các sản phẩm công nghệ cao như điện tử, ơ tơ... Ngành dịch vụ có quy mơ lớn, đang chiếm ưu thế trong cơ cấu kinh tế.

Ngược lại, tại các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Philippines, nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao 15-20% GDP do dựa nhiều vào tài nguyên, đất đai và sức lao động. Công nghiệp phát triển chưa đồng đều, phụ thuộc nhiều vàohoạt động chế biến. Ngành dịch vụ tăng trưởng nhưng quy mơ cịn nhỏ.

2.3.2. Tình hình phát triển kinh tế

Khu vực Đơng Á là một trong những khu vực kinh tế năng động và tăng trưởngcao nhất thế giới trong những thập kỷ vừa qua. Tuy nhiên, tốc độ phát triển ở các nướccòn khá chênh lệch do khác biệt về trình độ, tình hình, chính sách kinh tế.

Các nền kinh tế dẫn đầu Đông Á là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore đều có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân ở mức cao trong hơn 30 năm qua. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ, phát triển công nghiệp hiện đại, xuất khẩu công nghệ cao. Các nước này cũng trở thành những trung tâm tài chính, sản xuất và xuấtkhẩu hàng hóa quan trọng của khu vực và thế giới.

Ở chiều ngược lại, tốc độ phát triển của các nước như Ấn Độ, Indonesia, Philippines, Thái Lan dù có tiến bộ nhưng cịn thấp và thiếu ổn định. Kinh tế phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên, chưa chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ. Khoảng cách giàu nghèo vẫn lớn. An sinh xã hội hạn chế, người nghèo kém tiếp cận dịch vụ.

Nhìn chung, tình hình phát triển kinh tế của các nước Đông Á trong giai đoạn hiện nay có sự khác biệt rõ rệt, thách thức lớn là làm sao rút ngắn khoảng cách này để cùng hưởng lợi từ q trình tồn cầu hóa.

<b>2.4. Đặc điểm về quan hệ quốc tế</b>

Khu vực Đơng Á gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Bắc Triều Tiên là một khu vực có ý nghĩa chiến lược quan trọng. Tuy nhiên, quan hệ giữa các quốc gia trong khu vực lại khá phức tạp.

Quan hệ giữa Trung Quốc và Nhật Bản là một trong những mối quan hệ then chốt của khu vực. Hai nước đang cố gắng xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược toàn

</div>

×