Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.29 KB, 5 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small> VI</small><sup>N</sup>
<small>C K</small><sup>H E</sup><small>C NGNG</small>
<b>TĨM TẮT</b>
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang được thực hiện để mô tả thực trạng nhiễm HBV và xác định một số yếu tố liên quan tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phịng năm 2013. Có 633 người tham gia nghiên cứu, thuộc nhóm tiêm chích ma túy và phụ nữ mại dâm, đều từ 18 tuổi trở lên, đồng ý trả lời bộ câu hỏi phỏng vấn và tự nguyên tham gia các xét nghiệm sàng lọc HBV trong thời gian tiến hành nghiên cứu này. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm HBV chung của các đối tượng nghiên cứu là 10,58%. Trong đó nhiễm HBV của nhóm tiêm chích ma túy là 10,57%, phụ nữ mại dâm là 10,64, tỷ lệ nhiễm giữa 2 nhóm này khơng có sự khác biệt với p>0,05. Có mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HBV với hành vi tiêm chích ma túy (p<0,01) và kiến thức về cách phòng tránh HBV (p<0,05).
<b>Từ khóa: HBV, tiêm chích ma túy, phụ nữ mại dâmABSTRACT </b>
<b>HBV INFECTION AND FACTORS ASSOCIATED WITH HBV INFECTING IN HAI PHONG CENTER FOR EDUCATION AND SOCIAL WORK IN 2013</b>
The cross-sectional study was conducted to estimate HBV infection proportion in Hai Phong Center for Education and Social Work in 2013 and to identify factors associated with HBV infecting. There are 633 participants, who belonged people who inject drugs (PWID) groups and female sex worker (FSW) groups, aged 18 years and older, they agreed to answer the questionnaire and accept to test for screening HBV in period of study. The proportion of HBV infection was 10.58%. There is no significant difference for HBV infection proportion in PWID and FSW (10,57% vs 10,64%). HVB infection proportion was
associated with being having injected drugs (p <0.01) and knowledge of prevention of hepatitis B (p <0.05).
<b>Keywords: HBV, inject drugs, female sex worker.I. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
Viêm gan virus B là một bệnh truyền nhiễm thường gặp do một loại virus trong máu gây ra và trở thành vấn đề sức khỏe toàn cầu. Tổ chức Y tế thế giới ước tính trên thế giới có trên 2 tỷ người nhiễm vius viêm gan B trong thời điểm nào đó của cuộc đời. Nghiên cứu của WHO chỉ rõ năm 2000 có 350 triệu người trên thế giới mang HBV chủ yếu ở châu Á, châu Phi, 620000 người chết mỗi năm [8]. Việt Nam là nước nằm trong vùng có nguy cơ rất cao nhiễm HBV với tỷ lệ mang HBsAg trong cộng đồng 8-20% [1],[6]. Viêm gan virus B là mối lo ngại khơng những của ngành Y tế mà cịn của tồn xã hội.
Hải Phòng là thành phố cảng thuận lợi giao lưu trao đổi của các đối tượng đến từ các khu vực khác nhau, mơ hình bệnh tật đặc biệt với các nhóm bệnh lây truyền qua đường máu và đường tình dục làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở đây. Tuy nhiên cho đến thời điểm này chưa có một kết quả nghiên cứu tổng thể nào ở khu vực Hải Phịng về tình trạng nhiễm HBV. Do vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Thực trạng nhiễm HBV và một số yếu tố liên quan trên đối tượng nguy cơ cao tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng năm 2013’’. Với mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả tỷ lệ nhiễm HBV trên đối tượng nguy cơ cao tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng năm 2013.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm HBV trên đối tượng nguy cơ cao tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng năm 2013.
<b><small>Nguyễn Quang Hưng1, Đào Quang Minh2</small></b>
<b>1. Trường Đại học Y dược Hải Phòng.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b><small>JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE</small></b>
<b>II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>1. Đối tượng nghiên cứu</b>
Đối tượng nguy cơ cao được lấy từ 2 nhóm tiêm chích ma túy và nhóm gái mại dâm, 18 tuổi trở lên, đồng ý trả lời bộ câu hỏi phỏng vấn và tự nguyên tham gia các xét nghiệm sàng lọc HBV trong thời gian tiến hành nghiên cứu.
<b>2. Phương pháp nghiên cứu</b>
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang - Cỡ mẫu: Lấy tồn bộ số đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu tại Trung tâm trong thời điểm nghiên cứu là 633 người
<b>3. Tiêu chuẩn đánh giá</b>
- Thông tin chung của đối tượng: Giới, tuổi, nghề nghiệp, tình trạng hơn nhân, tình trạng học vấn
- Tỷ lệ nhiễm HBV trên đối tượng nghiên cứu: Kết
quả xét nghiệm sàng lọc HBV trong thời gian tiến hành nghiên cứu
- Một số yếu tố liên quan đến nhiễm HBV trên đối tượng nghiên cứu: Bộ câu hỏi phỏng vấn
<b>4. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu</b>
- Trung tâm giáo dục và lao động xã hội tại Hải Phòng- Trung tâm Labo- Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 – đến 10/2013
<b>5. Phân tích và xử lý số liệu</b>
- Các số liệu được quản lý bằng phầm mềm SPSS 16.0- Test χ2 được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa hai tỷ lệ. Giá trị p < 0,05 được coi là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
<b>III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>
<b>1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu </b>
<i><b>Bảng 1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu</b></i>
nước như Nguyễn Trường Sinh [5] và ngoài nước Alter MJ [7] tỷ lệ nhiễm HBV ở nam giới cao hơn ở nữ giới. Các tác giả đều cho rằng ở nam giới có tỷ lệ nhiễm cao hơn nữ giới và ở các nước đang phát triển tỷ lệ lưu hành HBV cao hơn các nước châu Âu và Mỹ.
Tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu có số lượng
nghiên cứu thấp nhất là ≥50 chiếm 13,1%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Viên Chinh Chiến [2] nghiên cứu 694 đối tượng trên địa bàn 3 tỉnh Khánh Hoà, Thừa Thiên – Huế và Bình Định cũng nhận thấy tỷ lệ nhiễm HBV tăng dần từ độ tuổi dưới 30 và cao nhất ở nhóm 30-50 tuổi, ngồi 50 tuổi tỷ lệ nhiễm HBV thấp hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small> VI</small><sup>N</sup>
<small>C K</small><sup>H E</sup><small>C NGNG</small>
<i><b>Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm HBV của đối tượng nghiên cứu</b></i>
<i><b>Bảng 3: Tỉ lệ nhiễm HBV theo nghề nghiệp</b></i>
11,35%, Lã Thị Nhẫn thấy tỷ lệ nhiễm HBV trên đối tượng khoẻ mạnh ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Nam là 13,25%[3]. Cũng theo tác giả này thì tỷ lệ nhiễm HBV ở nhóm người nghiện chích ma t là 37,96% và ở nhóm người được truyền máu một lần trở lên là 21,09%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ các đối tượng nhiễm HBV cao nhất ở nhóm khơng có việc làm ổn định 12,26%, tiếp đó là nhóm có việc làm ổn định 8,69%, nhóm thất nghiệp lại có tỉ lệ thấp nhất 6,99%. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Viện Chính Chiến tại 3 tỉnh Khánh Hịa, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Châu Hữu Hầu tại An Giang [2]. Nếu như những người này có cơng ăn việc làm, mơi trường sinh hoạt lành mạnh, họ sẽ
có điều kiện tìm hiểu về nguy cơ và con đường lây truyền HBV, HCV, HIV/AIDS. Họ sẽ có những kiến thức đề phịng HBV cho chính bản thân họ và cho cộng đồng, đây cũng chính là vấn đề cần đặt ra cho ngành Y tế trong công tác tuyên truyền giáo dục.
<b>3. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm HBV trên đối tượng nguy cơ cao tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b><small>JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE</small></b>
<i><b>Bảng 4: Liên quan giữa tiêm chích ma túy với nhiễm HBV</b></i>
OR = 2.37 95% CI(1,38 – 3,86) p < 0,01
<i><b>Bảng 5: Liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HBV với hiểu biết về đường lây</b></i>
Kết quả nghiên cứu cho thấy nguy cơ nhiễm HBV có liên quan chặt chẽ với tiêm chích ma túy, số đối tượng nhiễm HBV mà có tiêm chích là 16,13%. Trong khi đó, chỉ có 7,69% số đối tượng nhiễm HBV mà khơng tiêm chích ma túy, sự khác biệt có ý nghĩa thơng kê với p<0,01. Tỷ lệ nhiễm HBV cao trong nhóm nghiện ma túy và có sử dụng
BKT chung là một hành vi nguy cơ vô cùng nguy hiểm, không những lây truyền HBV mà còn lây truyền các bệnh truyền nguy nhiểm khác như HIV/AIDS, HCV,... Như vậy các chương trình can thiệp cần tập trung vào chuyển đổi hành vi cho người nghiện chích ma túy, cung cấp đầy đủ bơm kim tiêm sạch.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HBV ở nhóm khơng hiểu biết là 14,43%, trong nhóm có hiểu biết là 4,76%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhận thức về đường lây của 2 nhóm khơng có sự khác biệt đáng kể, có thể do họ sợ lây nhiễm nên tìm hiểu kiến thức nay nhiều hơn, bên cạnh đó trước khi vào Trung tâm cả 2
nhóm đều khơng kiểm sốt được hành vi của mình, do vậy có thể họ đã biết về các đường lây và cách phịng chống nhưng cơn nghiện đã làm họ khơng kiểm soát được. Kết quả này tương tự nghiến cứu của Lại Kim Anh, Nguyễn Thanh Long, Đỗ Văn Dũng, Hồng Đình Cảnh (VAAC) và cộng sự [4].
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small> VI</small><sup>N</sup>
<small>C K</small><sup>H E</sup><small>C NGNG</small>
Từ kết quả trên chúng tơi thấy ĐTNC thuộc nhóm đối tượng nguy cơ cao, trình độ văn hóa thấp nên khả năng lây nhiễm bệnh ra cộng đồng là rất lớn vì vậy cần có biện pháp thơng tin, truyền thơng giáo dục nhóm nhỏ, thích hợp để
tất cả người NCMT, gái mại dâm được tiếp cận các phòng chống các bệnh lây truyền trong đó có HBV.
<b>IV. KẾT LUẬN</b>
- Tỷ lệ nhiễm HBV chung của các đối tượng nghiên cứu là 10,58%. Trong đó nhiễm HBV của nhóm tiêm chích ma túy là 10,57%, phụ nữ mại dâm là 10,64, tỷ lệ nhiễm giữa 2 nhóm này khơng có sự khác biệt với p>0,05.
- Có mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HBV với hành vi tiêm chích ma túy (p<0,01) hiểu biết đường lây truyền (p<0,05) và kiến thức về cách phòng tránh HBV.
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
<i>Thanh Hóa”, Tạp chí YHDP, tập XV, số1 (73), phụ bản tr 155 - 158</i>
<i>vực miền Trung và đề xuất giải pháp phòng chống chủ động”, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội</i>
<i>người nghiện ma tuý tại trại cai nghiện ma tuý Thủ Đức”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế xuất bản, 331(1), tr 25 - 7.</i>
<i>nhiệm tại Trung tâm Y tế dự phòng Hải Phòng trong năm 2008, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Hải Phòng.</i>
<i>tượng về phòng chống viêm gan B tại 3 huyện tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y </i>
Thái Bình
Gastroenterol Hepatology, 15, 473-9.
<i>male volunteer blood donors in Karachi Pakistan”, BMC Gastroenterol, ( 5), 26</i>
</div>