Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.43 MB, 65 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRUONG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN
KHOA BAT ĐỘNG SAN & KINH TE TÀI NGUYÊN
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Em xin cam đoan: Khoá luận này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cánhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Th§ Võ Thị Hồ Loan.</small>
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong khố luận nàytrung thực và chưa từng được cơng bố dưới bat cứ hình thức nào.
<small>Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.</small>
<small>Sinh viên</small>
TRỊNH MAI DUYÊN
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Trong quá trình học tập lý thuyết tại trường và thời gian thực tập tốt nghiệptại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cơ, bạn bẻ, tơi đã hồnthành bản khóa luận tốt nghiệp này. Được sự đồng ý của ban Giám hiệu nhàtrường, Ban lãnh đạo khoa Bất Động sản & Kinh tế Tài nguyên trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của giảng viên ThS Võ Thị HồLoan, tơi tiến hành nghiên cứu chuyện đề “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôigà của các nông hộ trên địa bàn xã Lê Lợi, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình”
Tơi xin bay to lịng biết ơn tới Giám hiệu nhà trường, Ban lãnh đạo khoaBat Động sản & Kinh tế Tài nguyên trường Dai học Kinh tế Quốc dân, cùng tatcả các thầy - cô giảng viên đã tận tình dìu dắt tơi trong suốt thời gian học tập tại
<small>trường. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo</small>
hướng dẫn Th§ Võ Thị Hồ Loan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn dé tơi hồnthành bản khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới banlãnh đạo, cán bộ UBND xã Lê Lợi, huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình đã nhiệttình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ cho bản
<small>khóa luận này.</small>
Do cịn thiếu kinh nghiệm nên mặc dù đó có gắng hết sức nhưng khơng tránh
khái những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
<small>thây cơ giáo cùng tồn thê các bạn sinh viên đê đê tài được hồn thiện hơn.</small>
<small>Tơi xin chân thành cảm ơn !</small>
<small>Thái Bình, tháng 03 năm 2023</small>
<small>Sinh viên</small>
TRỊNH MAI DUYÊN
<small>il</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">TD & MNPB Trung du và miền núi phía Bắc
BTB & DHMT Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
LỜI CAM ĐOAN... 5c 5< S48 SsES4E29ESSEESES9E23E2573913533125739035023025799035 550 i09809 .090)0077. ... iiDANH MỤC CAC TU VIET TAT .u..cescssssssssesssesssssssssesssessssssesssessseeensssesseeesees iii
<small>AY LO OM 0) OL ORE iv</small>
DANH MỤC SƠ DO ..ussessssssssssssssssessesscssesssssssssssssssessessssssssssussussesseesesssssssecssees vi0980900710017 ... 1
1.TÍNH CAP THIET CUA DE TÀI...-2- 2-2252 E+EE+2E£2EE2EE+EEezEezEezrxered 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...- 2-22 ©¿+£+EE£+EE£+EE+EE££EE++EE2EEtrxzsrxerree 2<small>2.1. Mục tiêu Chung... .. -- - ch ng TH Hiệp 2</small>
2.2. Mục tiêu cụ thỂ...-¿- 2-52 2+2E‡EE2E2E1271711211211211211211211 1111. 1x xe 33. DOI TƯỢNG VA PHAM VI NGHIÊN CỨU...--- 2-2 sz+s+z++cszex 34. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. ...--- +: + ©+++E£+EE£EEtEE2EESEEEEEtrkerrrerrrred 35. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...- 2-2 2 2 +E£EE£EE£EEEEEEEEEEErEerkees 36. CAC CHI TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUA ...---2-©525522 5z: 5
7.1. Ý nghĩa đối với hoc tập và nghiên cứu khoa học...--- 67.2. Ý nghĩa với thực tiễn...--- 22-522 St 2 2112121121111 1 tre 7
8. BO CỤC CUA KHĨA LUẬN. ...---2-©5¿+22+E22EE2EE2E2EE2EEEEEcEErrkrrrees 7
CỦA CÁC NÔNG HỘ ...----2- 2 2° ©cs©sseEseEvseEvsersstrsetrserksersssrserssere 8
1.1. CƠ SO LÝ LUAN wivceccccecceccescsscssessessessessesscstesessessessesusssesesesstsansassueseeaseavees 81.1.1. Những lý luận chung về hiệu quả kinh tế chăn nuôi... - 81.1.2. Các yếu tô co bản ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi gà... 101.2. CƠ SỞ THỰC TIEN HIỆU QUA KINH TE TRONG CHAN NUÔI GÀ. 13
<small>1.2.1. Tình hình chăn ni ga ở các xã, phường tại Việt Nam... 13</small>
1.2.2. Thực trạng nguồn cung thịt gà ở nông thôn...--.:---:-:-- 141.2.3. Tổn tại và thách thức trong chăn nuôi gà tại địa phương (xã, phường) 15
TREN DIA BAN XÃ LÊ LỢI, HUYỆN KIEN XƯƠNG, TÍNH THÁI BÌNH17
2.1. TINH HÌNH CƠ BẢN CUA XÃ LÊ LỢI...---2- 2 2+E+E+EEE+E+Eerezxez 172.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...-¿-¿- + StSE+ESEEEE2EEEEEE2EEEEEESEEEEEESESErEkrrsrrer 17
<small>IV</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hộii...-.-¿-:- ¿+2 +x+E+EEEE+E+EEEE2ESEEEEzEtEererrrrrrs 18
<small>2.1.3. Đánh giá tình hình co bản của xã Lê Lượi...-.-- 5 5 s+sz+s2 23</small>
<small>2.2. TINH HÌNH CHAN NUOI GA TREN DIA BAN XÃ LÊ LỢI... 24</small>
2.3. DAC DIEM CUA NÔNG HỘ DIEU TRA...-- 2-2 5++sz+zzzxecxez 26<small>2.3.1. Năng lực của hộ nuôi gà...- -- 2S. S2. 1S 3S hy re 26</small>2.3.2. Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra...- - csccs+xcrzeerxsrs 302.3.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn của hộ điều tra...---s- 312.4. TINH HINH ĐẦU TƯ CHO CHAN NI GA CUA HỘ... 32
2.4.1. Tình hình đầu tu cho chăn ni gà của hộ vào vụ Ï... 32
2.4.2. Tình hình đầu tư cho chăn ni gà của hộ vào vụ 2... 36
2.5. KET QUA VÀ HIỆU QUA NUÔI GA CUA CÁC HỘ DIEU TRA ... 38
2.5.1. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà theo phương thức chăn nuôi ... 38
2.5.2. Kết quả và hiệu quả chăn ni theo giống gà ...--- 41
2.6. PHAN TÍCH CÁC NHÂN TO ANH HUONG DEN KET QUA VÀ HIEUQUA NUOI GA 015. ... 46
2.6.1. Anh hưởng chi phí sản xuất trực tiếp đến kết quả và hiệu quả nuôi gà462.6.2. Ảnh hưởng của kinh nghiệm chăn nuôi đến kết quả và hiệu quả nuôi<small>5. ... 46</small>
2.7. THỊ TRUONG DAU VÀO VA ĐẦU RA CUA HOẠT ĐỘNG CHANNUÔI GA Ở XÃ LE LOD ooeecesceccesscssessssssessesssssvessessessvcssessessessssuessessessesasesseeses 48°yIÄ N5"... ... 48
°y 890 nh... ... 50
2.8. ĐÁNH GIA KET QUA CHAN NUÔI GÀ TẠI CÁC NÔNG HỘ ... 51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP...-- 2-2 52+ 2+EE+EE+£EzEzExerxerxee 523.1.1. Định hướng phát triển ...--- 2 2 2+E+EE2EE2EE+EEeEEezEerrkerkrred 523.1.2. Những giái pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi ga ở xã Lê Lợi.... 52
3.2. KIÊN NGHỊ, ... - ¿22-512 2E22212E122X211221271271711211211221 7121121... 553.2.1. Đối với nhà nƯỚC...--2- 2:22 £Sx+SE2EE2EEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrkrrrrerrrrei 553.2.2. Đối với chính quyền địa phương ...-- 2-5 ©2+2++x+zx+zzzzxerxcred 553.2.3. Đối với nơng hộ chăn ni ...-.-- 2-2 +©5¿+£+£++£xt£x+zEzzxerxrred 560n —...,Ơ. 57
TÀI LIEU THAM KHẢO ...---2-e<s<sss£Sss se ssevsesseesserssevsee 58
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bang 2.1: Tình hình dân số và lao động của xã Lê Lợi năm 2022 ... 20
<small>Bảng 2.2: Tình hình sử dụng xã Lê Lợi năm 2022 ... --- -5- 5525 +x+++svxs 22</small>Bang 2.3: Số lượng gà trong tổng đàn gia cầm giai đoạn 2018-2022... 24
Bang 2.4: Một số đặc điểm của hộ nuôi gà...- 2-22 2 2+++£Ee£EzEerxerxeee 26Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu về tình hình ni gà của hộ điều tra... -- 28
Bang 2.6: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra...---- 2-2 +: 30Bang 2.7: Tình hình sử dụng nguồn vốn của hộ điều tra...---5¿-: 31Bang 2.8: Chi phi sản xuất và cơ cấu chi phí san xuất của hộ điều tra trong vu 1... 35
Bảng 2.9: Chi phí sản xuất và cơ cau chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 2... 36
Bảng 2.10: Kết quả nuôi gà của các hộ được điều tra theo phương thức chăn nuôi.... 38
Bảng 2.11: Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 1 theo giống gà... 41
Bảng 2.12: Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 2 theo giống gà... 43
Bang 2.13: Kết quả nuôi gà của các hộ được điều tra theo giống gà... 44
Bảng 2.14: Ảnh hưởng của kinh nghiệm nuôi đến kết quả và hiệu quả nuôi gà... 47
Bang 2.15: Đánh giá của hộ nuôi gà về khả năng tiếp cận các đầu vào... 49
Sơ đồ 2.1: Kênh tiêu thụ sản phẩm gà ...- -2- 2-52 522S£+E£E££EeEEeExerxrrszree 51
<small>vi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1.TÍNH CAP THIET CUA DE TÀI
Từ sau Dai hội Dang Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 năm 1986, nông nghiệp
đến phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây là một lĩnh vực có ý nghĩachiến lược đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Nhờ vậy, nơngnghiệp và nơng thơn Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ vươn lên chiếmthành phan chủ đạo trong cơ cấu nền kinh tế. Sản phẩm sản xuất mang lại từnông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội đó là lương thực, thực phẩm,nguyên liệu thiết yếu đảm bảo cung cấp an toàn lương thực, xố đói giảm nghèo,tạo cơng ăn việc làm, tăng thu nhập thúc đây ngành công nghiệp chế biến, côngnghiệp địa phương và dịch vụ phát triển tạo ra một sự chuyền dịch cơ cấu kinh tếhop lý. Hiện nay, trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn ra trên tồn cầu nhưhiên nay, tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm trở thành những thách thức rấtlớn khiến nhiều nước trên thế giới phải nhìn lại tầm quan trọng của phát triển
<small>nơng nghiệp ở qc gia mình.</small>
Ở nước ta, nơng nghiệp đóng vai trị rất quan trọng, trong đó trồng trọt vàchăn nuôi là hai bộ phận chủ yếu. Trong mấy năm gần đây cùng với trồng trọt,ngành chăn nuôi nước ta đã không ngừng phát triển và đạt được những kết quảđáng ké.Trong đó ngành chăn ni gia cầm đã góp phan vào sự phát triển củangành chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Ngành chăn ni giacầm đã gắn bó với đời sống lồi người từ rất sớm, hiện nay nó đã trở thành loạihình chăn ni phổ biến trong hộ gia đình Việt Nam.
Ở Thái Bình chăn ni gia cầm là nghề chăn ni truyền thống, loại hình
<small>chăn ni phổ biến trong hộ gia đình nơng thơn, sản phẩm gia cầm, đặc biệt là</small>
thịt gà không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị mà cịn in đậm trong đờisống xã hội bởi một nền văn hóa ẩm thực với cả yếu tố tâm linh, nó được sử dụng
nhiều trong những ngày gid, ngày tết và lễ hội. Với những lý do đó sản pham gia
cầm ln có vị trí trên thị trường tiêu thụ, đã góp phần thúc đây chăn ni Thái
Bình phát triển như hiện nay, đã phần nào tạo thêm việc làm, tăng thu nhập chongười chăn nuôi. Hơn thé nữa, gà là vật nuôi dé nuôi đem lại hiệu quả kinh tế caoso với các vật ni khác, chu kì sản xuất ngắn, chi phí thức ăn thấp, có thé tận
dụng được thức ăn và lao động gia đình, tạo ra sản phẩm có giá trị dinh dưỡng
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>cao. Chính vì thê chăn ni gà có vai trị khơng thê thiêu trong nên sản xt nơng</small>
<small>nghiệp Việt Nam nói chung cũng như Thái Bình nói riêng.</small>
Lê Lợi - một xã thuộc huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình là một trongnhững vùng chăn ni gà điển hình của tỉnh. Trong những năm qua cùng với sựphát triển chung của Đất Nước trong thời kì hội nhập với nền kinh tế quốc tế,
<small>nganh chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi ga ở xã Lê Lợi đã có những bước phát</small>triển mới, góp phần vào sự phát triển chung của Tỉnh nhà. Bên cạnh những đónggóp và những giá trị kinh tế mà chăn nuôi gà mang lại thì chăn ni gà thể hiệnnhiều bất cập và những hạn chế. Tình trạng chăn ni vẫn cịn mang tính nhỏ lẻ
tự phát chưa chú trọng đầu tư vào để phát triển. Phong trào nuôi gà chủ yếu dựavào kinh nghiệm và ít quan tâm đến kỹ thuật dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp.Mặc dù đã có nhiều biện pháp chuyên đổi phương thức nhỏ lẻ sang chăn nuôi tậptrung với quy mô lớn nhưng việc chuyên đổi vẫn còn rat chậm. Đến nay số lượnggia trại, trang trại chăn ni có quy mơ lớn trên địa bàn xã rất hạn chế, nhiều hộchăn nuôi nhỏ lẻ khơng tn thủ các điều kiện về an tồn sinh học khiến cơng tácquản lý gặp nhiều khó khăn, nguy cơ xảy ra dịch bệnh rất cao. Bên cạnh đó sựbiến đổi thất thường của thời tiết, giá cả đầu ra, đầu vào biến động thất thường,
cơng tác phịng trừ dịch bệnh hạn chế đã ảnh hưởng kết quả chăn nuôi, làm cho<small>thu nhập của người dân cũng như việc chăn ni trên địa bàn xã có xu hướng</small>
ngày càng giảm xuống. Hơn thế nữa sự đa dạng về phương thức chăn ni, đadạng vùng sinh thái và nhóm hộ cũng làm cho hiệu quả kinh tế có sự khác nhau.Vấn đề đặt ra ở đây là phải biết được mức đầu tư đó, với phương thức chăn ni
<small>đó hộ sẽ thu được lợi nhuận bao nhiêu và vùng nào nhóm hộ ni nào là có hiêu</small>
quả nhất va đưa ra những giải pháp thích hợp khắc phục nham tăng năng suất,
hữu ích về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực chăn nuôi gà, tôi đề xuất nghiên
cứu “ Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã Lê Lợi, huyện Kiến<small>Xương, tỉnh Thái Bình”.</small>
2. MỤC TIEU NGHIÊN CUU<small>2.1. Mục tiêu chung</small>
<small>Trên cơ sở nghiên cứu tình hình chăn ni gà ở xã Lê Lợi thời gian qua từ</small>
<small>đó đê xuât các giải pháp nhăm phát triên chăn nuôi gà dé nâng cao kết quả, hiệu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">quả ở xã Lê Lợi trong những năm tới góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ<small>nông dân.</small>
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi gia cầm,<small>chăn nuôi gà ở nông hộ nói riêng.</small>
- Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thông qua hệ thống các
<small>chỉ tiêu trên địa bàn xã Lê Lợi trong thời gian qua.</small>
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả nuôi<small>gà trên địa bàn xã Lê Lợi trong thời gian tới.</small>
3. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
<small>* Doi tượng nghiên cứu : Dé tài tập trung nghiên cứu các vân đê về hiệu quakinh tê ni gà của các hộ gia đình và gia trại trên địa bàn xã Lê Lợi.</small>
<small>* Phạm vi nghiên cứu</small>
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Lê Lợi, tập trung chủ yếuvào 4 Thôn: Phú Ân, Văn Hanh, Thái Trung, Trung Kinh, nơi có số lượng ni
gà chiếm tỷ lệ lớn trên tồn xã.
* Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình chăn nuôi gà vào<small>năm 2022 của xã Lê Loi.</small>
4. NOI DUNG NGHIÊN CUU.
<small>- Đánh gia thực trang chăn nuôi ga trên dia ban xã Lê Loi trong 4 năm từ</small>
<small>năm 2018 — 2022.</small>
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi gà tại địa phương.
<small>- Dé xuât được một sô giải pháp trong việc chăn nuôi ga, đê góp phân năng</small>
cao hiệu quả kinh tế giúp người dân cải thiện cuộc sống
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp :
Các số liệu cung cấp từ 4 thôn (thôn Phú Ân, thôn Văn Hanh, thôn TháiTrung, thôn Trung Kinh) và hợp tác xã Nông nghiệp & Phát triển nông thôn xã
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Lê Lợi. Ngồi ra để tài cịn thu thập và sử dụng một số tài liệu trên internet,
thông tin đại chúng, kết hợp tìm đọc tham khảo một số tài liệu liên quan khác.+ Số liệu sơ cấp:
Điều tra phỏng vấn trực tiếp 50 hộ gia đình, gia trại chăn nuôi gà thương
phẩm trên địa bàn xã. Trong đó tiến hành điều tra tại địa bàn thơn Phú Ân: 17 hộ,thôn Văn Hanh : 11 hộ, Thôn Thái Trung: 14 hộ, Thôn Trung Kinh: 8 hộ. Tắt cả
<small>các hộ trên chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp.</small>
cứu của đề tài.
- Phương pháp phân tô thống kê
Phương pháp phân tổ thống kê được hệ thống hóa các số liệu thu thập được
<small>dưới dạng chỉ tiêu nghiên cứu, từ đó đánh giá các chỉ tiêu theo thời gian. Phương</small>
pháp nay cịn được dùng dé phân tích sự tác động của các yếu tố đầu vào với cácyếu t6 đầu ra cũng như biểu hiện mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra với các yếu
<small>tơ đâu vào.</small>
Trong đó, chi phí thức ăn và cơng lao động bao gồm cả chi phí tự có của hộni gà. Bởi vì đặc điểm chung của các hộ nuôi gà trên địa bàn vẫn là sử dụngcơng lao động gia đình và nguồn thức ăn tự có ( đối với hộ ni theo hình thứcBCN) nên chi phí tự có cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả và kết quả nuôi gà.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Tổng giá trị san xuất (GO): Được tính bằng sản lượng các loại sản phẩmQi nhân với giá đơn vị sản phâm tương ứng (Pi): GO
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Được tính bằng tổng giá trị sản xuất (GO) trừ đichi phí sản xuất của hộ: MI = GO - C
+ Chi phí sản xuất (C): Là tồn bộ chi phí bằng tiền của hộ đề tiến hành sảnxuất kinh doanh, bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp (TT) cộng với (+) lãi tiền vayngân hang (i) và khấu hao TSCD (De).
+ Chi phí sản xuất trực tiếp (TT): Là tồn bộ chi phí bằng tiền mặt của hộdé tiến hành sản xuất kinh doanh như mua vật tư, thuê lao động, thuê các dịch vụ
<small>khác, các khoản chi phí này thường được tính theo giá thị trường.</small>
<small>+ Chi phí tự có (TC): Là các khoản chi phí mà hộ gia đình khơng phải dùng</small>
tiền mặt dé thanh tốn và gia đình có khả năng cung cấp như lao động gia đình,vật tư gia đình tự sản xuất...Thơng thường các khoản chi phi này được tính theo
<small>“chi phí cơ hột”.</small>
- Lợi nhuận kinh tế rịng (NB): Là phần còn lại của tổng giá trị sản xuất (GO)sau khi trừ đi chi phí sản xuất (C); các khoản vật tư tự sản xuất; lao động gia đình
<small>(TC). Hay lợi nhuận kinh tế ròng là phần còn lại của thu nhập hỗn hợp (MI) sau</small>
Hiệu quả kinh tế được đo lường bang các chỉ tiêu kinh tế tương đối, théhiện quan hệ so sánh giữa các yêu tố đầu ra và đầu vào của hoạt động sản xuất
<small>kinh doanh.</small>
<small>H = Q/C (1) Hoặc h = C/Q (2)</small>
<small>Trong do:</small>
H, h: Hiéu qua kinh té
Q: Kết quả san xuất kinh doanh C: Chi phí sản xuất
<small>H: Thể hiện một đồng chi phí sản xuất (đơn vị đầu vào) cho ra bao nhiêu</small>
đồng giá trị sản lượng (đơn vị đầu ra). h: Thể hiện để đạt được một đơn vị sảnlượng (đơn vị đầu ra) cần bao nhiêu đơn vị chi phí sản xuất (đơn vị đầu vào).
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Hai loại chỉ tiêu này có ý nghĩa khác nhau, nhưng do mối quan hệ khác
ánh hiệu quả kinh tế của nơng hộ.
Các chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng trong phân tích kinh tế. Vì quy
<small>luật cận biên là nguyên lý quan trọng điều chỉnh hành vi của nông hộ trong đầu</small>
tư phát triển sản xuất.
Tùy mục đích tính tốn, mà các chỉ tiêu ở mẫu số và tử số của cơng thứctrên có thé thay đơi rất linh hoạt. Ví dụ, kết quả sản xuất có thể được tính tốn là:tổng giá tri sản xuất (GO), thu nhập hỗn hợp (MI) hay lợi nhuận kinh tế rịng<small>(NB).</small>
Tương tự các chi tiêu chi phí sản xuất (C) cũng có thé thay đối rất linh hoạt.Ví dụ: chi phí sản xuất có thé sử dung là: Tổng chi phí sản xuất, chi phí sản xuất
bằng tiền của hộ (Cbt), chỉ phí sản xuất (C).* Một số chỉ tiêu tính hiệu quả kinh tế:
- GO/C : Cứ một đồng chi phí sản xuất bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá
- NB/(C+TC) : Cứ một đồng tổng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận kinh tế ròng.
7. Ý NGHĨA CỦA ĐÈ TÀI
7.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyện ngành đã học trong trường, ứng
dụng kiến đó vào trong thưc tiễn .
Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo. Giúp
<small>tìm hiểu thêm về tình hình chăn nuôi gà trên địa bàn xã Lê Lợi, huyện KiếnXương, tỉnh Thái Bình</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">7.2. Ý nghĩa với thực tiễn
Nhận thấy những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra những giảipháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn ni, góp phần tăng thu nhập, nâng cao hiệuquả kinh tế nông hộ.
<small>Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng nghiên</small>
Khố luận bao gồm 03 chương như sau:CHƯƠNG 1: Co sở lý thuyết
CHƯƠNG 2: Thực trạng về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà của các nông hộ
<small>trên địa bàn xã Lê Lợi</small>
CHƯƠNG 3: Định hướng phát triển kinh tế chăn nuôi gà
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">1.1. CO SO LY LUAN
1.1.1. Những lý luận chung về hiệu quả kinh tế chan nuôi
1.LLL Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh té trong chăn nuôi gà tại các
<small>nông hộ</small>
Bắt kì một doanh nghiệp nào cũng hướng đến mục tiêu lợi nhuận. Và để làm
được điều đó thì u cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải hoạt động có hiệu quả
kinh tế đặc biệt ở ngành chăn nuôi càng rõ hơn. Hiệu quả kinh tế không chỉ mốiquan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất, doanh nghiệp mà là mối quan tâm hàngđầu của toàn xã hội.
Theo GS Ngơ Đình Giao: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn của mọi sự lựachọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý
giữa đầu ra và đầu vào, giữa các sản phẩm khi nông dân ra quyết định sản xuất.
Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố về giá sản phâmvà giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồngchi phí về đầu vào hay nguồn lực.Thực chất hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến các yếu tổ về giá, các yếu tơ đầu ra đầu vào hay nói cách kháckhi năm được các yêu tố đầu vào người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo
một tỷ lệ nhất định dé đạt được lợi nhuận tối đa. Việc xác định hiệu quả nàygiống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên đề tối đa hóa lợi nhuận. Điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">đó có nghĩa rằng giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của các nguồnlực sử dụng vào sản xuất.
Đặc điểm hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất phải đạtđược hiệu qua phân bổ và hiệu quả kỹ thuật. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tốhiện vật và giá trị điều được tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực trongsản xuất nông nghiệp. Nếu sản xuất chỉ đạt hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả phânbồ thì mới là điều cần chứ chưa phải là điều kiện đủ đạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy ta có thé thay được hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, biểuhiện tập trung của sự phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
ngn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong q trình tái sản xuất nhằm
thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa, vai trò hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tại các nông hộ:
- Giúp người sản xuất thấy rõ kết quả đầu tư của mình, việc đầu tư các chỉphí đầu vào sẽ được so sánh kết quả thu được.Từ đó giúp người sản xuất thấyđược hiệu quả hoạt động đầu tư dé có quyết định tiếp tục hay khơng dau tu .
- Giúp cho nhà nghiên cứu thấy được những kết quả đạt được cũng như các
<small>nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế từ đó đưa ra các biện pháp giải</small>
quyết khó khăn và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.L2. Phương pháp xác định và bản chất hiệu quả kinh tế
<small>- Phương pháp xác định</small>
Phương pháp 1: hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết qua thu
<small>được với chi phí bỏ ra, nghĩa là một đơn vi chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu don</small>
vị sản phẩm.
<small>H= Q/C</small>
<small>Trong đó:</small>
H: hiệu quả kinh tế
Q: khối lượng sản phẩm thu được
<small>C: chi phí bỏ ra</small>
Phương pháp 2: hiệu quả kinh tế được xác định bang cách so sánh phantăng thêm của kết quả thu được và phần tăng thêm của chỉ phí bỏ ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>H= AQ/ACTrong đó:</small>
AQ: khối lượng sản phẩm tăng thêm
<small>AC: chi phi tăng thêm</small>
- Ban chất xác định hiệu quả kinh tế: La nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau của
Gần một thế kỷ qua ngành chăn nuôi gia cầm được cả giới quan tâm và phát
quan trọng trong chương trình cung cấp protein động vật cho con người. Gia cầmchiếm 20-25 % trong tong sản phẩm thịt, ở các nước phát triển thịt gà chiếm tới
<small>30% hoặc hơn nữa [6].</small>
Vẫn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản
xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và tiết kiệm thời gian. Yêu cầu củaviệc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt được kết quả tối đa với chi phí nhất định vàngược lai, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
1.1.2. Các yéu tô cơ bản ảnh hướng đến hiệu quả chăn ni gà
*Nhóm các yếu tơ khách quan:
Đặc điểm nổi bật trong sản xuất nông nghiệp là đối tượng sản xuất chủ yếu
là các cơ thé sống, vì thế chăn nuôi gà chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều kiệntự nhiên. Cũng như con người, cây trồng, các sinh vật khác, vật nuôi chịu nhiều
ảnh hưởng, tác động từ phía mơi trường ngồi. Các yếu tố khí tượng thuỷ vănnhư: độ âm khơng khí, nhiệt độ, tốc độ gió, hướng gió, lượng bốc hơi nước,lượng mưa, số ngày mưa trong tháng, trong năm... đều ít nhiều ảnh hưởng đếnsức khoẻ vật nuôi, nhất là vật nuôi quy mô nhỏ với các chuồng nuôi đơn giản.Nếu nhiệt độ quá cao gà sẽ uống nước nhiều, ăn ít gà có thể giảm trọng lượng.Nếu nhiệt độ quá thấp gà huy động nhiệt năng thức ăn dé chống rét, dẫn đến chiphí thức ăn cao. Do đó cần có biện pháp dé chống nóng, chống rét cho gà dé tạo
điều kiện thuận lợi cho gà phát triển.
- Thị trường : Bất cứ hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa dịch vụ nàocũng chịu sự tác động qua lại của cung cầu trên trị trường. Muốn được thị trường
<small>chấp nhận cũng như tơn tại và phát triển địi hỏi người chăn nuôi gà phải quan</small>
<small>tâm đên nhu câu thi trường về chat lượng, giá cả sản phâm và các yêu tô đâu vào.</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Khi giá cả thị trường đầu ra 6n định sẽ kích thích người chăn nuôi tăng mức đầutư. Khi thị trường mat 6n định, giá cả bap bênh, người chăn nuôi sẽ lo lắng, việc
đầu tư sẽ phần đó giảm đi do tâm lý sợ hãi và hoang mang. Đối với thị trường
đầu vào, khi giá cả đầu vào ôn định và ở mức thấp hộ chăn nuôi sẽ yên tâm hơn.Thị trường vừa là điều kiện tồn tại phát triển vừa là định hướng cho người chăn
<small>nuôi gà.</small>
- Thức ăn là yếu tố quan trọng trong phát triển chăn nuôi gà. Sự sinh trưởngvà phát triển của gà phụ thuộc rất vào chế độ ni dưỡng và chăm sóc gà mà cụthể là đầu tư thức ăn chăn nuôi. Thông thường, chỉ phí thức ăn chiếm tỷ trọng lớnnhất trong tơng chỉ phí chăn ni gà. Thức ăn cho gà cũng rất phong phú, đối với
những hộ nuôi gà công nghiệp phần lớn sử dụng thức ăn công nghiệp làm cho gàtăng trọng rất nhanh nhưng thịt gà không thơm ngon như gà nuôi bán côngnghiệp nên giá thấp hơn, đối với các hộ ni bán cơng nghiệp ngồi ra cịn sửdụng thêm các thức ăn như lúa, hèm, bột ngô, thức ăn này phần lớn thức ăn tự có
của gia đình nên giảm được chi phí mua thức ăn bên ngồi tuy nhiên nguồn thức
ăn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ. . Tuy nhiên, dé đàn gàphát triển tốt địi hỏi người chăn ni phải có kiến thức về kỹ thuật phối trộn thức
ăn hợp lý nhằm giảm chỉ phí và đem lại hiểu quả cao.
- Giống là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển chăn nuôi gà. Cácgiống khác nhau thì năng suất, phâm chất thịt khác nhau, sự tăng trọng cũng nhưtỷ lệ hao hụt khác nhau. Đề chọn được giống tốt người ni nên tìm đến nhữngcơ sở giống uy tín cũng như chọn những giống ni có nguồn gốc xuất xứ rõ<small>ràng.</small>
- Hoạt động chăn nuôi chủ yếu gặp phải rủi ro về dịch bệnh. Dịch bệnh cácloại gia cầm nói chung thường phát theo mùa, phụ thuộc vào các yếu tố thời tiếtvà khí hậu. Sự phát triển, tăng trưởng của các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virút, ký sinh trùng, nắm... quan hệ mật thiết với các yếu tố khí hậu, thời tiết. Do đóđể giảm thiệt hại, người ni chú trọng đến cơng tác thú y để kiểm sốt, khống
chế dịch bệnh ở gà.
- Thẻ chế, chính sách
Thể chế, chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương cũng cótầm ảnh hưởng rat lớn đến sự phát triển ngành chăn nuôi gà, đặc biệt là các chínhsách về đất đai, đầu tư, tín dụng...
* Nhóm các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi ga:
<small>II</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>- Quy mô nuôi</small>
Trong chăn nuôi quy mô có ảnh hưởng quan trọng đến sản lượng thu được,từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi. Nuôivới số lượng bao nhiêu, bao nhiêu lứa địi hỏi người ni phải xem xét nhiều yếu
<small>tố : như kinh nghiệm, khả năng nguồn lực của hộ, tình hình dịch bệnh cũng như</small>
nhu cầu thị trường như thế nào để có quy mơ ni hợp lý. Khi nuôi với quy môlớn người chăn nuôi sẽ dễ dàng áp dụng các kỹ thuật nuôi tiến bộ, chăm sóc thú yđồng loạt, dịch bệnh giảm đồng thời chí phí đầu vào giảm bớt do mua với sốlượng lớn, các dịch vụ đầu vào cũng được phục vụ chu đáo hơn từ đó tăng hiệu
quả kinh tế. Tuy nhiên quy mô lớn lại gặp nhiều rủi ro, nếu xảy ra dịch bệnh thiệthại là rất lớn.
- Vốn có ảnh hưởng rat lớn đến q trình chăn ni, là điều kiện dé chuyên
đổi từ quy mô chăn nuôi nhỏ sang quy mô lớn theo hướng trang trại và cơng
nghiệp, đáp ứng nhiều u cầu khác trong q trình sản xuất và tiêu thụ sảnphẩm. Trong chăn nuôi gà, vốn được xem là các yếu tố đầu vào cho q trìnhchăn ni như giống, thức ăn, thuốc thú y, đầu tư chuông trại... Đặc điểm củavốn trong sản xuất nơng nghiệp nói chung và chăn ni gà nói riêng độ rủi ro khácao, một trận dịch lớn thì nguồn vốn sản xuất trực tiếp sẽ chỉ còn lại con sốkhông và đối với hộ nông dân vốn đầu tư chăn ni gà có thể là đi vay ngânhàng, bạn bè, cũng có thể là phần tích lũy qua bao nhiêu năm của hộ, vì vậy gây
tâm lý e ngại đầu tư nên không mang lại kết quả tốt.- Kinh nghiệm, kiến thức chăn nuôi
Kinh nghiệm và kiến thức ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và hiệu quảkinh tế chăn ni gà. Những người có kinh nghiệm, kiến thức nuôi họ sẽ áp dụng
kỹ thuật tiên tiến vào chăn nuôi, thường xuyên tham khảo học hỏi những kỹ thuật
chăn nuôi mới, liên tục cập nhật thông tin thị trường, diễn biến giá cả đầu vào và
đầu ra, nắm bắt rõ đặc điểm sinh học của gà, biết được những căn bệnh cũng nhưtriệu chứng bệnh của gà để phòng và chửa bệnh một cách kịp thời, những quyluật về sự thay đối thời tiết để điều chỉnh mức nhiệt độ thích hợp cho gà...điều
này làm giảm tỷ lệ hao hụt trong mỗi lứa nuôi, đưa lại kết quả nuôi cao cho hộ,mang lại mức lợi nhuận tối đa. Nếu người nuôi kiến thức, kinh nghiệm nuôi hạnchế họ sẽ gặp khó khăn trong áp dụng những tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi, khôngnam bắt được thông tin về thị trường dẫn đến thua thiệt trong mặc cả giá bán sảnphẩm. Từ đó làm giảm lợi nhuận, hiệu quả ni mang lại thấp.
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Đất đai là yếu tố quan trong dé phát triển chăn nuôi gà, trước hết là dé xâydựng chuông trại, tạo điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất và riêng đối với
chăn ni gà bán cơng nghiệp địi hỏi phải có một phần diện tích đất tuỳ theo quymơ ni để chăn thả gà. Phát triển chăn nuôi gà quy mô trang trại địi hỏi diệntích đất phải đủ lớn, cách xa khu dân cư.
1.2. CƠ SỞ THUC TIEN HIEU QUA KINH TE TRONG CHAN NI GÀ
<small>1.2.1. Tinh hình chăn ni gà ở các xã, phường tai Việt Nam</small>
Trước đây chăn nuôi gia cầm chỉ là ngành sản xuất phụ, nuôi gia cầm chỉmang tính tự cấp tự túc, chưa có ý nghĩa như là một ngành sản xuất hàng hố.Ni gia cầm chỉ có thêm chút thức ăn hàng ngày, có thêm ít tiền và trong nhiều
trường hợp ni gia cầm mang mục đích tiêu khiển (gà ni dé làm cảnh choi, gà
nuôi đề tham gia lễ hội). Trong vài chục năm trở lại đây chăn nuôi gia cầm đã cónhững bước phát triển nhảy vọt. Chăn ni gia cam đã chuyền từ phương thứcnông nghiệp sang phương thức công nghiệp. Các tiến bộ khoa học kĩ thuật đượcnghiên cứu ứng dụng nhanh chóng trong chăn ni gia cầm. Kết quả của q
<small>trình này là đơn vị chăn ni gia cầm quy mô lớn thay thế dần cho các cơ sở chăn</small>
nuôi nhỏ. Nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mà chăn nuôi gia cầm đã pháttriển nhanh cả về số lượng dau con, chất lượng, tốc độ và quy mô đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng và thưởng thức sản phẩm gà ngày càng cao.
<small>Hiện nay chăn nuôi gà ở nước ta có ba hình thức chăn ni cơ bản đó là:</small>
chăn ni theo phương thức truyền thống thường thấy ở các nông hộ nhỏ lẻ, chănnuôi BCN thả vườn hoặc thả đồi và cuối cùng là hình thức chăn nuôi CN.
Ngành chăn nuôi gia cầm tại các địa phương trong những năm vừa qua đạt
<small>được thành tựu to lớn, tuy vậy cịn gặp khơng ít khó khăn. Do phương thức chăn</small>
nuôi nhỏ lẻ, thả rông, buôn bán, giết mồ phân tán, khơng đảm bảo an tồn sinh
học nên dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra, gây ton that lớn về kinh tế. Cácbệnh thường gặp là Niucátxơn, Gumbơrơ, Tụ huyết trùng, Dịch tả v.v...Trongđó, tỉ lệ gia cầm bị bệnh Niucátxơn từ 40-53%, bệnh Gumbôrô 27-32%, tụ huyết
dần nhưng bên cạnh đó chăn nuôi gà tại xã, phường của Việt Nam đã có tồn tại
những thách thức mới đó là giá thức ăn chăn nuôi tăng khiến giá thành chăn nuôi
tăng cao, do nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm mạnh là bài tốn khó cho
<small>người chăn ni và ngành chăn nuôi gà Việt Nam.</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">1.2.2. Thực trạng nguồn cung thịt gà ở nông thôn
Trước dịch cúm H5N1 nguyên liệu chế biến chủ yếu là thịt lợn và trâu bị,sản lượng thịt gà, vit khơng đáng kê. Vì vậy, hơn 95% sản phẩm thịt gà được tiêuthụ ở dạng tươi sống.Việc buôn bán tràn lan, giết mô thủ công, phân tán là
<small>nguyên nhân làm lây lan phát tán bệnh dịch, trong đó có bệnh cúm gia cầm. Tổ</small>
chức Nông Lương Liên hiệp quốc (FAO) đã cảnh báo: các chợ buôn bán, giết mégà sống là kho lưu trữ và nguồn lây truyền bệnh cúm ở Việt Nam. Trước diễnbiến phức tạp của dịch cúm, do yêu cau của thị trường sử dụng sản pham đảmbảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhiều địa phương, doanh nghiệp đã đầu tư xâydựng các cơ sở, dây chuyền giết mồ, chế biến gà và thường giết mô chung cả gà
và vịt. Phần lớn các dây chuyền giết mô tại các địa phương hiện nay van là thủcông, bán công nghiệp, mức đầu tư thấp. Cơ sở vật chất như nhà xưởng, khotàng, thiết bị làm lạnh, xử lý môi trường... chưa được quan tâm đầu tư đúngmức. Nhiều cơ sở tận dụng nhà xưởng cũ, nhà giết m6 năm sát chuồng gà, cơ sởgiết mô nằm ngay trong khu dân cư, nhiều sản phẩm chưa dam bảo vệ sinh. Lao
động kỹ thuật thiếu nghiêm trọng. Số cơ sở chế biến dé nâng cao giá trị sản pham
van còn rất nhỏ bé. Tại nhiều tỉnh vẫn chưa xây dựng được cơ sở giết mồ, chế
biến gà mặc dù có nguồn nguyên liệu và thị trường. Phần lớn các tỉnh chưa có
quy hoạch và chính sách dau tư cho ngành giết mồ, chế biến gà.Hệ thống thị trường
Trên 95% sản phẩm bán là tươi sống và hoàn toàn tiêu thụ trong nước.
Gà sống và sản phâm được bán khắp nơi, trong các chợ nông thôn, chợphiên, chợ nông sản và các chợ thành thị. Sản phẩm khơng chế biến, khơng bao
gói, khơng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm...
Nguyên nhân chủ yếu do:
Tập quán, truyền thống chợ làng qué, thói quen sử dung san phẩm tươi sốngcủa người tiêu dùng đã hình thành từ lâu, khó thay đổi ngay. Nguồn thu nhậpthấp, khó chấp nhận sản phẩm chế biến, giá thành cao. Chăn ni tự cung, tự cấp,giết mồ tại nhà. Thói quen tiêu thụ thịt gà là gà sống và một phần nhỏ gà đã giếtmô san chủ yêu bằng phương tiện thủ cơng, bán cơng nghiệp và cơng nghiệp. Dothói quen của người tiêu dung nước ta thích sử dụng thịt tươi sống, nên thị trườnggà bảo quản lạnh hoặc đã qua chế biến công nghiệp chưa phát triển. Đây là mộttrong những nguyên nhân gây khủng hoảng thừa và thiếu sản phẩm thịt gà vào
<small>các mùa vụ chăn nuôi trong năm.</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Trước tình hình đó một số tỉnh, thành phố đã tăng cường quản lý và cóchính sách hỗ trợ, khuyến khích 6n định thị trường. Một số doanh nghiệp đã dau
tư xây dựng các cơ sở giết mô, chế biến tập trung, cung cấp cho thị trường một
lượng sản phẩm bảo đảm vệ sinh nhất định, bước đầu tạo niềm tin và thói quensử dụng sản phâm qua chế biến, giết m6 cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, trongthời gian gần đây, sau khi dịch cúm gia cầm tạm lắng, việc quản lý buôn bán sảnphẩm nhiều nơi bị buông lỏng, xu hướng vận chuyền, buôn bán, sử dụng gà sống,
nhất là tại các vùng nơng thơn đang có chiều hướng phát triển trở lại cũng lànguyên nhân làm các nhà đầu tư e ngại trong việc xây dựng các cơ sở giết mô
chế biến tập trung công nghiệp.
Bệnh cúm gia cầm đã lây nhiễm sang lợn và có dấu hiệu lây truyền tìnhhình người sang người ở Indonesia. Dịch cúm gia cầm đang là thách thức vànguy cơ đại dịch của cả thế giới.
1.2.3. Tôn tại và thách thức trong chăn nuôi gà tại địa phương (xã, phường)
- Chăn nuôi gà chủ yếu là nhỏ lẻ, phân tán trong nông hộ
Chăn nuôi gà chủ yếu vẫn là tự phát, phân tán, tận dụng, quy mơ nhỏ, cịnchăn ni hàng hố quy mơ lớn, tập trung chưa phát triển. Có tới 7,9 triệu hộchăn ni gà và gần 70% hộ gia đình nơng thơn chăn ni gà, trong đó có tới65% số hộ ni theo phương thức nhỏ lẻ, thả rơng. Bình qn, mỗi hộ chỉ nuôi28-30 con. Người dân chăn nuôi chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa được đào tạo.Hình thức chăn ni nhỏ lẻ hộ gia đình tuy là tập quán, truyền thống nhưng đanglà nguy cơ lây lan phát tán mầm bệnh, (từ chăn nuôi nhỏ lẻ dẫn đến buôn bán,giết m6 nhỏ lẻ là phổ biến). Chăn nuôi công nghiệp va bán cơng nghiệp là hìnhthức sản xuất hàng hố, là xu thế phát triển nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn
trong thời gian qua đo đòi hỏi đầu tư lớn, kỹ thuật cao, có quỹ đất và thị trường
ồn định.
<small>- Năng suat va hiệu quả chăn nuôi thap</small>
Các giống gà bản địa của chúng ta có năng suất rất thấp, các giống cơng
nghiệp cao sản vẫn hồn tồn nhập khâu từ nước ngoài và năng suất cũng chưa
cao, chỉ đạt 85 -90% so với xuất sứ. Chăn ni hang hố quy mô lớn, tập trung
chiếm ty trọng thấp. Số lượng và quy mơ trang trai tập trung cịn chuă nhiều. Ướctính sản pham chăn ni theo phương thức này mới đạt 30 — 35% về số lượng
<small>đầu con sản xuât.</small>
<small>- Nguôn lực dau tư cho cho chăn nuôi của xã hội là nhỏ bé:</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Phần lớn người dân cịn nghèo, khả năng tài chính thấp. Chính sách hỗ trợcủa nhà nước trong những năm qua gần như cịn nhỏ bé. Việc phát triển chănni trang trại, hang hóa quy mơ lớn đang gặp nhiều khó khăn, trong đó thiếuvốn đầu tư là trầm trọng, quỹ đất đai để quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung cũnglà trở ngại phô biến ở các địa phương.
<small>- Thách thức của q trình hội nhập</small>
<small>Hiện nay, chăn ni gà và chăn ni gia câm nói chung chưa đáp ứng đượcnhu câu tiêu dùng của xã hội. Sản lượng thịt, trứng/người/năm so với các nướctrong khu vực và trên thê giới còn thâp rât nhiêu. Sản lượng thịt mới đạt 4,5-5,4kg, sản lượng trứng đạt 35 quả/ng/năm.</small>
Tiêu thụ của Trung Quốc năm 2004 đạt 8,4 kg thịt và 10,4kg trứng/ng/năm;
Hoa Kỳ: 28 kg thịt gia cầm/ng/năm 2003.
Thức ăn chăn nuôi giá thành còn cao do một phần nguyên liệu phải nhập từ
nước ngồi (ngơ, đậu tương, bột cá, premix, khơ dau).... Các cơ sở giống gốc<small>cịn q nhỏ, các giơng cơng nghiệp cao sản van phụ thuộc nước ngoài.</small>
Trước xu thế hội nhập khi gia nhập WTO vào những năm tới, ngành chănnuôi gà phải đối mặt với sự cạnh tranh rất lớn của các cơng ty, tập đồn nướcngồi với tiềm lực tài chính lớn, trình độ cơng nghệ, kỹ thuật cao, ưu thế chủđộng về con giống, nguồn nguyên liệu giá rẻ...Đó thực sự là thách thức lớn của
<small>ngành chăn ni gà trong tiên trình hội nhập sắp tới ở nước ta.</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>2.1.1. Dac diém tw nhién</small>
<small>2.1.1.1. Vi tri dia ly va dia hinh</small>
<small>a; VỊ tri dia lý:</small>
Xã Lê Lợi năm ở phía Đơng Bắc của huyện Kiến Xương, nằm cách trung
<small>tâm huyện 15 km, cách thành pho Thái Bình 27 km. Xã có vi trí giáp ranh như sau:</small>
e Phía đơng giáp huyện Tiền Hải
<small>e Phía tây giáp xã Bình Ngun</small>
e Phía nam giáp các xã Nam Cao, Thanh Tân và Thượng Hiền
e Phía bắc giáp huyện Thái Thụy và các xã Hồng Thái, Quốc Tuan.
<small>b. Địa hình:</small>
Xã Lê Lợi có địa hình tương đối bằng phăng với độ dốc nhỏ hơn 1%; caotrình phơ biến từ 1-2m so với mực nước biển; vì vậy, huyện có đặc điểm chungcủa đồng bằng châu thổ, đồng thời có những nét riêng về địa hình của xã với
Về tổng thé, Lê Lợi bao gồm các cánh đồng băng phang, xen kẽ các khudân cư, độ cao trung bình của tỉnh không quá 3m so với mực nước biển. Các độ
cao trên 3m được thiết lập là do con người tạo nên bởi việc đắp đê ngăn nước của
<small>các con sông lớn như: sông Hong, sông Tra Lý.</small>
Phần nội đồng có diện tích lớn tương đối bang phang. Độ cao của các vùngtrong xã cũng có sự chênh lệch tuy khơng lớn, song nó quyết định việc trồng cấy,
<small>việc xây dựng cơng trình, đường xá, nhà cửa và các cơng trình dân dụng khác.</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Trong lĩnh vực thủy lợi, dựa vào sự chênh lệch về độ cao của các vùng détính tốn xây dựng các cơng trình tưới tiêu hợp lý và khoa học. Cùng với chatđất, độ cao của từng vùng cũng quyết định đến hướng canh tác của từng đốitượng cây trồng (cây lúa nước hay trồng màu).
<small>2.1.1.2. Khí hậu</small>
Khí hậu xã Lê Lợi mang tính chất cơ bản là nhiệt đới âm gió mùa.
Nhiệt độ trung bình 23°-24°C, tổng nhiệt độ hoạt động trong năm đạt 8500°C, số giờ nắng từ 1600-1800h.
8400-Tổng lượng mưa trong năm 1700-2200mm, độ âm khơng khí từ 80-90%.
G1Ió mùa mang đến cho Lê Lợi một mùa đông lạnh, mưa ít; một mùa hạnóng mưa nhiều và hai thời kỳ chuyền tiếp ngắn.
<small>Năm gân biên nên khí hậu Lê Lợi được điêu hịa bởi hơi âm từ vịnh BắcBộ. Gió mùa đông bac qua vịnh Bac Bộ tràn vào làm tăng độ âm so với nhữngnơi khác năm xa biên. Vùng áp thâp trên đông băng Bac Bộ về mùa hè hút gió</small>
biển vào làm bớt tính khơ nóng.2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
- Đến 2022 cơ cấu kinh tế của xã: Nông nghiệp chiếm 44 %; Công nhiệp,
TTCN, xây dựng và ngành nghề nông thôn chiếm 30%; Dịch vụ, thương mạichiếm 26%.
- Lương thực bình quân đầu người ồn định trên 302kg/người/năm
-Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2021 đạt 15 triệu đồng/người/nămđến năm 2022 lên 20 triệu đồng/ người/năm. Dao tạo và tạo việc làm cho nhữnglao động nông nghiệp, hỗ trợ chuyển đổi sang ngành nghề khác trong lúc nông
Về cơng nghiệp
-TTCN - Xây dựng: Duy trì các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ côngnghiệp hiện có tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, quy mô sản xuất. Xâydựng mới khu sản xuất, chế biến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại khu vựcthôn Đơng Thổ diện tích mỗi khu 2,5 ha để phục vụ thu mua, chế biến các sản<small>phâm nông lâm sản.</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Về Dịch vụ:
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ đăng ký kinh doanh ổn định tạikhu trung tâm xã, các điểm dọc theo đường trục xã, liên xã và tại các gian hàng
của chợ trung tâm xã, sau khi đã xây dựng đạt chuẩn Bộ Thương mại.
- Các hộ gia đình phát triển các dịch vụ hàng hố tơng hợp, ăn uống, may<small>mặc ... tại khu trung tâm.</small>
- Hướng dẫn, khuyến khích, huy động nguồn lực của tô chức, cá nhân thamgia đầu tư kinh doanh dịch vụ - thương mại trên địa bàn xã
Về sản xuất nơng nghiệp:
- Diện tích đất sản xuất lúa: Đến năm 2021 diện tích trồng lúa giảm cịn104,15 ha (giảm 2 ha do chuyển sang mục đích khác), năng suất đạt trên 100tạ/ha/năm. Duy trì diện tích sản xuất lúa chất lượng cao hiện có, quy hoạchsản xuất hàng hóa tập trung với quy mơ 30 ha tại các thôn An Thái, Phú Ân,
- Chăn nuôi: Tập trung phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng trang
trại, gia trại. đến năm 2021 tổng đàn gia súc, gia cầm có trên 60.000 con (trong
đó: đàn trâu, bị 1.000 con; đàn lợn 9.560 con; đàn gia cầm 54.440 con)
Năm 2021 đổi 3 ha đất màu tại thon Văn Hanh, Đông Thổ sang sản xuất chănnuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hướng hàng hóa, trong đó: giai đoạn 2018-2022 chuyền đổi 1 ha tại thôn Van Hanh: giai đoạn 2020- nay chuyền đổi 2 ha.
Duy trì các cơ sở chăn ni hàng hóa tập trung hiện có, phát triển mới 11 cơ
<small>sở chăn nuôi lợn thịt quy mô 50con/lứa tại các hộ gia đình; 3 cơ sở chăn ni lợn</small>
nái quy mô trên 20 con và 10 cơ sở chăn nuôi gia cầm quy mô 1.000 con/lứa ởnhững thôn có điều kiện về mặt bằng và xử lý mơi trường tốt, kết hợp chăn ni
<small>gia súc với chương trình khí sinh học Bioga.</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- Ni trồng thủy sản: Tận dụng tối đa diện tích 7 ha diện tích ni trồngthủy sản hiện có và diện tích mặt nước chuyện dùng đề phát triển nuôi trồng thủy
sản. Áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất thâm canh cá ao, hồ.
Về chính sách khuyến: Đây mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
<small>nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản) và bảo quản,</small>
chế biến nông sản thực phâm, thức ăn chăn ni.
- Xây dựng các mơ hình khuyến nơng, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sảnxuất hàng hố nơng sản tập trung theo quy hoạch và kế hoạch hàng năm.
- Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật tại hiện trường cho người dân và cửmột số nông dân tiêu biểu đi học tập kinh nghiệm thực tế tại các nơi đã có mơhình sản xuất hàng hố ở một số tỉnh có điều kiện tương tự dé về ứng dụng tại xã.
- Tập huấn, chuyền giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp cho nôngdân gồm: Xây dựng các mơ hình trình diễn, mơ hình khuyến nơng - ngư; mơ hình
cơ giới hố trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch dé người<small>dân tham quan học tập.</small>
- Tăng cường liên kết với các cơ sở sản xuất giống cây con và các Việnnghiên cứu, trường Đại học để chuyển giao nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuấtkhu chuyền đổi sản xuất hàng hoá tập trung
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động của xã Lê Lợi
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động bình quấn của xã Lê Lợi
<small>4. Các chỉ tiêu BQ</small>
<small>BQ lao động/hộ LĐ/hộ 2.25 </small>
<small>-20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Nguồn: Hợp tác xã Lê Lợi
Qua bảng ta thay, toàn xã 862 hộ với 3.496 người, trong đó nam giới chiếm49.59% với 1696 người, nữ giới chiếm 50.41% với 1723 người,Tỷ lệ tăng dân số
<small>tự nhiên là 1,13%.</small>
- Lao động: Dân số trong độ tuôi lao động của xã có 1.939 người, chiếm56,7% tổng dân số, trong đó: lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp có 1.687người, chiếm 87,02%; lao động phi nơng nghiệp có 252 người, chiếm 12,98%.Số lao động được qua đào tạo có 211 người, chiếm 10,9% tổng số lao động,trong đó: lao động nơng lâm nghiệp có 186 người, chiếm 9,61%; lao động phinơng nghiệp có 25 người, chiếm 1,29%.
Nhìn chung lực lượng lao động của xã Lê Lợi khá dồi dào, tuy nhiên tỷ lệlao động nơng nghiệp cịn chiếm tỷ lệ cao và chủ yếu là lao động phô thông, sốlao động đã được đào tạo cơ bản qua các trường cũng như các cơ sở sản xuất cịn
Nhìn chung cơ cấu lao động đang chuyền dịch phù hợp với xu hướng phát
triển hiện nay. Tuy nhiên lực lượng lao động của xã Lê Lợi đồi dào mà chưa
được sử dụng một cách triệt dé, địi hỏi phải có những mục tiêu, những định
hướng, giải pháp cụ thể nhằm giải quyết việc làm cho người lao động. Phát triển
<small>chăn nuôi gà quy mơ hộ gia đình cũng là một trong những biện pháp tạo việc làmvà nâng cao thu nhập cho một bộ phận lao động ở xã Lê Loi.</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">2.1.2.3. Tình hình sử dụng đất của xã Lê Lợi
<small>Bảng 2.2: Tình hình sử dụng xã Lê Lợi năm 2022</small>
<small>; 2022</small>
<small>STT Loai dat </small>
<small>-Diện tích (ha) | Cơ câu ( % )</small>
Tổng diện tích tự nhiên 8.667,04 100,001 Dat nông nghiệp 8.507,88 98,162 Dat phi nông nghiệp 155,51 1,79
3 Đất chưa sử dung 3,65 0,04
Nguồn: Hop tác xã Lê Lợi
Qua bảng 2.2 cho thấy, năm 2022 diện tích tự nhiên tồn xã là 8667,04 ha.Trong đó cơ cấu từng loại đất như sau: Dat nông nghiệp là 8507,88 ha chiếm
98,16% tổng diện tích, đất phi nơng nghiệp là 155,51ha chiếm 1,79% tơng diệntích, đất chưa sử dụng là 3,65ha chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên của toàn xã.
Qua đây ta thay răng tiềm năng đất đai đã được khai thác, sử dụng có hiệu qua dé
<small>phục vụ cho sự phát triên của xã.</small>
<small>Do q trình đơ thị hóa diễn ra khá mạnh mẽ, đặc biệt sau khi xã Lê Lợi</small>
thưc hiện trương trình nơng thơn mới nhiều phần diện tích đất nơng nghiệp và đất
chưa sử dụng được chuyên đổi thành đất ở và đất xây dựng các cơng trình cơng
cộng, hạ tầng kinh tế - xã hội như trường học, trạm y tế, các khu vực sản xuất
<small>kinh doanh nông nghiệp và dât phi nông nghiệp, cũng như việc mở rộng cơng</small>
trình đường giao thơng nên diện tích đất khơng sử dụng giảm.
<small>Năm 2022 diện tích nơng nghiệp tăng 10,95% so với năm 2021 trong khi đó</small>
diện tích đất phi nơng nghiệp tăng 20,08% so với năm 2021, diện tích đất chưa
<small>sử dụng giảm 43,11% so với năm 2021.</small>
2.1.2.4. Điều kiện cơ sở hạ tang của xã Lê Lợi
+ Duong trục xã (Phú Ân — An Thái): Cứng hóa 8,2 km, đảm bảo nênđường rộng tối thiểu 6 m, mặt đường 3,5 m.
+ Đường liên xã, liên thơn: cứng hóa mặt đường 2 tuyến (Văn Hanh —Trung Kinh, Đông Thô - An Thái), dài 5 km, đảm bảo nền đường rộng tối thiêu 5
<small>mét, mặt đường 3,5 mét;</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>+ Đường trục thơn, liên thơn: cứng hóa mặt đường 2m, dai 10 km, đảm bao</small>nền đường rộng tối thiểu 5 mét, mặt đường 3,5 mét (đạt chỉ tiêu 2.2)
+ Đường nội thôn: Cứng hóa mặt đường 3 tuyến, dài 3 km, đảm bảo nềnđường rộng tối thiểu 4 mét, mặt đường 3 mét. Đường ra khu vực sản xuất: Mở
<small>mới 6 km</small>
+ Trên địa bàn xã đã có 2 chợ tạm tại thôn Đông Thổ và Phú Ân, hoạt động
<small>trên quy mô nhỏ, được xây dựng năm 2007, diện tích 1000 m2 thực hiện việctrao đơi mua bán</small>
+ Số lượng cơng trình thủy lợi trên địa ban xã có 7 cơng trình, trong đó: 1cơng trình hồ chứa, 3 cơng trình phai kiên cố, 3 cơng trình phai tạm. Năng lực
tưới tiêu theo thiết kế của các cơng trình là 87,5 ha, diện tích tưới tiêu thực tế đạt72,5 ha, bằng 83% cơng suất thiết kế. Nhìn chung hệ thống các cơng trình thủy<small>lợi trên địa bàn xã Lê Lợi chưa đạt theo tiêu chí nơng thơn mới.</small>
+ Các cơng trình trong hệ thống điện do ngành Điện quản lý, hiện nay tồnxã có 5 trạm biến áp (2 trạm 75 KVA, 3 trạm 50 KVA), hệ thống đường 0,4 KV
có 21,3 km, cung cấp cho 680/861 hộ được sử dụng điện, chiếm 79%, trong đó:
số hộ sử dụng thường xuyên an tồn 664 hộ, đạt 77,1%. Như vậy tỷ tiêu chí về
<small>điện chưa đạt tiêu chí nơng thơn mới.</small>
<small>2.1.3. Đánh gia tình hình cơ bản của xã Lê Lợi2.1.3.1. Thuận lợi</small>
Diện tích đất đồng ruộng tương đối lớn 8.146,43 ha, chiếm 90% diên tíchđất tự nhiên của xã. Nghề trồng lúa nước phát triển, đã hình thành từ lâu đời với
<small>một sơ vùng sản xt hang hóa tập trung cho giá tri kinh tê cao cao.</small>
+ Lực lượng lao động dồi dào, chiếm 56,7% dân số, đây là nguồn lực rất
quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới của địa
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật về giao thông, điện, trường học, văn hóa cịn thiếu
<small>và chưa đáp ứng được u câu sản xuât.</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">+ Lao động: Lực lượng lao động trong độ tuổi lớn nhưng chưa được qua
đào tạo, phần lớn lao động thủ công nên năng suất lao động thấp. Trình độ dân tríđa số ở mức chưa cao, do đó việp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
cịn nhiều khó khăn.
2.2. TINH HINH CHAN NUÔI GÀ TREN DIA BAN XÃ LE LỢI
Bang 2.3: Sản lượng gà trong tong dan gia cầm giai đoạn 2018-2022
Bên cạnh những thuận lợi về ni trồng trồng trọt thì chăn ni gà trên địabàn xã Lê Lợi có tốc độ tăng trưởng khá cao. Từ bảng 2.3 ta thấy, số lượng đàngà qua các năm tăng dần từ 25.430 con đến 37.000 con.Với mục đích ni ởphần lớn các hộ ni theo hình thức CN là để lấy thịt bán ra thị trường nên sốlượng gà thịt luôn chiếm phần lớn tỷ lệ trong cơ cấu đàn gà. Qua bảng số liệu ta
thấy số lượng gà thịt ngày càng tăng, có tốc độ tăng cao số lượng gà thịt luônchiếm trên 80% trong tông số đàn gà. Do phải mat 3 tháng đến 4 tháng nuôi, hơn
một tháng so với nuôi gà thịt nên chỉ phí phí người ni gà đẻ bỏ ra rất nhiều đặcbiệt là chi phí thức ăn, khả năng quay vòng vốn chậm hơn rủi ro cao hơn so vớini gà thịt, với lại việc ni gà đẻ địi hỏi phải có lị ấp để bảo quản trứng nênviệc nuôi gà đẻ trên địa bàn phần lớn là các hộ ni nhỏ lẽ để phục vụ gia đình là
chính, và một số ít quy mơ lớn. Chính vì lý do đó nên số lượng gà đẻ chỉ chiếmdưới 10% trong tổng số dan ga.
Hiện nay trên địa bàn có 3 hình thức ni chủ yếu : hình thức ni truyềnthống, nuôi theo kiều BCN và nuôi theo kiểu CN.
Đối với hình thức ni truyền thống, các hộ ni thường ni với số lượng
ít, chủ yếu sử dụng giống địa phương, nuôi theo kiểu tận dụng thức ăn thừa vàmục đích là để lấy trứng hoặc thịt dé phuc vu cho gia dinh minh.
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Đối với hình thức ni bán CN, đây là hình thức kết hợp giữa nuôi theo
kiểu truyền thống và nuôi CN. Người nuôi mua giống gà từ cơ sở giống tại địaphương sau đó úm gà trong vịng từ 15 - 20 ngày rồi đưa ra thả vườn, do nuôi với
sỐ lượng lớn nên các hộ sẽ ví lưới ở khu vực chăn thả để dễ dàng cho việc kiểmsoát số lượng gà. Giống gà hiện nay sử dụng phổ biến nuôi theo hình thức này làgà AA đây là giống gà từ Bình Định, thời gian ni giống gà này khoảng batháng là xuất bán với trọng lượng bình quân 1,5kg/con.
Hình thức nuôi cuối cùng là nuôi theo kiêu CN, giống gà được ni chủ yếulà AA và một số ít người ni giống gà Minh Dư. Hình thức này xuất hiện trên
địa bàn cách đây hơn 6 năm, gà thịt nuôi theo hình thức này được nhốt hồn tồn
ăn thức ăn công nghiệp nên gà rất nhanh to, thời gian tim là 15 -20 ngày tuổi, sauđó thì người ni san ra các lồng nuôi và nuôi khoảng 55 - 60 ngày tuổi là xuất
<small>bán với trọng lượng trung bình 2,7 kg/con.</small>
Về tình hình dịch bệnh: Trong những năm qua cơng tác phòng chống dịchcũng đã được chú trọng triển khai, cho nên đến nay tình hình dịch bệnh đangđược khống chế, khơng có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra và sự sinh trưởng, phát
<small>triên đàn gà được ôn định trên địa bàn xã.</small>
Để phát triển chăn nuôi gà thịt trong những năm tới chính quyền địa
<small>phương nên chú trọng trong cơng tác tiêm phịng miễn phí vacxin cho đản gà</small>
trong địa bàn, tuyên truyền rộng rãi dé người chăn nuôi hiểu biết và áp dụng các
biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi, thường xuyên vệ sinh chuồng trại,môi trường. Khuyến khích chăn ni theo quy hoạch tập trung trong các gia trại,trang trại, hạn chế chăn nuôi nhỏ lẻ phân tán khó kiểm sốt dịch bệnh. Ngồi ra,xã còn thường xuyên hỗ trợ nguồn vốn cho vay chăn ni từ các tổ chức tíndụng, quỹ tiết kiệm của Hội phụ nữ, của Hội nơng dân...Những chính sách trênđã tạo đà thúc đây chăn nuôi gà thịt, giúp bà con yên tâm chăn nuôi và đạt được
<small>hiệu quả kinh tê cao.</small>
<small>25</small>
</div>