Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 97 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Th.S Đỗ Trường Sơn người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt 4 tháng thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, em xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên phịng Kế tốn của Cơng ty Xây lắp mỏ - TKV đã giúp đỡ em hoán thành khóa luận tốt nghiệp này.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại đơn vị có hạn nên em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của q thầy cơ và anh chị trong Cơng ty. Đó sẽ là hành trang quý giá để giúp em hồn thiện kiến thức của mình sau này.
<b>Em xin chân thành cảm ơn! </b>
Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Sinh viên
Nguyễn Thị Nguyệt Minh
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực viên có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Nguyệt Minh
<b>LỜI MỞ ĐẦU ... 10 </b>
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ... 11 </b>
<b>1.1 Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp ... 1 </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm về tài sản của doanh nghiệp ... 1 </b></i>
<i><b>1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp ... 2 </b></i>
<i><b>1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp... 5 </b></i>
<b>1.2 Nội dung quản lý tài sản của doanh nghiệp ... 6 </b>
<i><b>1.2.1 Quản lý tiền mặt ... 6 </b></i>
<i><b>1.2.2 Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn ... 10 </b></i>
<i><b>1.2.3 Quản lý hàng tồn kho ... 12 </b></i>
<b>1.3 Chiến lược quản trị tài sản trong doanh nghiệp ... 16 </b>
<b>1.4 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 17 </b>
<i><b>1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 17 </b></i>
<i><b>1.4.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ... 17 </b></i>
<i><b>1.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ... 19 </b></i>
<b>1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ... 29 </b>
<i><b>1.5.1. Các nhân tố khách quan ... 29 </b></i>
<i><b>1.5.2. Các nhân tố chủ quan ... 31 </b></i>
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY XÂY LẮP MỎ - TKV ... 36 </b>
<b>2.1. Tổng quan về Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 36 </b>
<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 36 </b></i>
<i><b>2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 37 </b></i>
<i><b>2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 41 </b></i>
<i><b>2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây lắp mỏ - TKV giai đoạn 2020 – 2022 ... 41 </b></i>
<b>2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 48 </b>
<i><b>2.2.1. Phân tích chiến lược quản trị tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 48 </b></i>
<i><b>2.2.2. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV... 49 </b></i>
<i><b>2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 53 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>2.2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 66 </b></i>
<b>2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 69 </b>
<i><b>2.3.1. Kết quả đạt được... 69 </b></i>
<i><b>2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ... 71 </b></i>
<b>CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY XÂY LẮP MỎ - TKV ... 75 </b>
<b>3.1 Xu hướng phát triển của ngành xây dựng, khai thác mỏ ... 75 </b>
<b>3.2 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 76 </b>
<b>3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV .. 77</b>
<b>DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ </b>
<b>TKV </b> Tập đoàn Cơng nghiệp Than-Khống sản Việt Nam TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn TSCĐ Tài sản cố định VND Việt Nam đồng
ROA Tỷ suất sinh lời tổng tài sản SOA Số vòng quay của tổng tài sản
ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">
<b>Sơ đồ 1.1 Các chứng khốn có tính thanh khoản cao giữ cân bằng tiền mặt ở mức </b>
<b>mong muốn ... 7 </b>
<b>Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 38 </b>
<b>Hình 1.1 Mơ hình dự trữ tiền mặt Baumol ... 8 </b>
<b>Hình 1.2 Mơ hình dự trữ tiền mặt Miller – Orr ... 9 </b>
<b>Hình 1.3 Mơ hình phân loại hàng hóa tồn kho A – B – C ... 13 </b>
<b>Hình 1.4 Mơ hình chu kỳ đặt hàng dự trữ EOQ ... 14 </b>
<b>Hình 1.5 Đồ thị chi phí theo EOQ ... 15 </b>
<b>Hình 2.1 Chiến lược quản lý tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 48 </b>
<b>Bảng 1.1 Mơ hình cho điểm tín dụng ... 11 </b>
<b>Bảng 1.2 Sự khác nhau giữa nguồn tài trợ ngắn hạn và nguồn tài trợ dài hạn ... 16 </b>
<b>Bảng 2.1 Tóm tắt báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây lắp mỏ - TKV giai đoạn 2020 - 2022 ... 42 </b>
<b>Bảng 2.2 Tổng quan tình hình Nguồn vốn tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV giai đoạn 2020 – 2022 ... 47 </b>
<b>Bảng 2.3 Quy mô tổng tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV giai đoạn 2020 – 2022 49 Bảng 2.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản ... 50 </b>
<b>Bảng 2.5 Mơ hình Dupont ... 51 </b>
<b>Bảng 2.6 Quy mô tài sản ngắn hạn ... 53 </b>
<b>Bảng 2.7 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của TSNH ... 56 </b>
<b>Bảng 2.8 Chỉ tiêu đánh giá khả năng luân chuyển TSNH tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 58 </b>
<b>Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho tại Công ty Xây lắp mỏ -TKV ... 59 </b>
<b>Bảng 2.10 Chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 60 </b>
<b>Bảng 2.11 Chỉ tiêu đánh giá khoản phải trả tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 61 </b>
<b>Bảng 2.12 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của TSNH ... 62 </b>
<b>Bảng 2.13 Các chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng đến cân bằng tài chính tại Cơng ty Xây lắp mỏ - TKV ... 63 </b>
<b>Bảng 2.14 Chỉ tiêu phản ánh mức tiết kiệm vốn do tốc độ luân chuyển tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 65 </b>
<b>Bảng 2.15 Quy mô tài sản dài hạn tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV ... 66 </b>
<b>Bảng 2.16 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của TSDH ... 68 </b>
<b>Bảng 2.17 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của TSCĐ ... 69 </b>
<b>Bảng 3.1 Mơ hình điểm tín dụng ... 81 </b>
<b>Bảng 3.2 Phân loại nhóm rủi ro ... 81 </b>
<b>Bảng 3.3 Đánh giá điểm tín dụng của Công ty than Dương Huy – TKV ... 82 </b>
<b>Biểu đồ 1.1 Chiến lược quản trị tài sản trong doanh nghiệp... 16 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổng tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV giai đoạn 2020 – 2022</b>
... 50
<b>Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty Xây lắp mỏ-TKV giai đoạn 2020 - 2022 ... 54 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Mỗi một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì mục tiêu khác nhau, nhưng tất cả khi tiến hành hoạt động kinh doanh mục tiêu lớn nhất của họ là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp hay mục tiêu tăng trưởng. Để đạt được điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của mình.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản còn giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng trang thiết bị và kỹ thuật hiện đại giúp tăng chất lượng của như sản lượng thành phẩm, góp phần tăng khả năng cạnh tranh trong ngành. Đặc biệt, việc sử dụng hiệu quả tài sản cịn giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp, gián tiếp làm giảm bớt nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, Công ty Xây lắp mỏ - TKV đã và đang hết sức quan tâm đến công tác quản lý và sử dụng tài sản sao cho hiệu quả kinh tế nhất. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường phải đối diện với điều kiện cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển thì khơng những Cơng ty Xây lắp mỏ - TKV mà tất cả các doanh nghiệp khác trên thị trường cũng buộc phải luôn luôn năng động để tìm ra hướng đi cho riêng mình, tìm ra con đường đến với thành công một cách hiệu quả nhất. Quản lý và sử dụng tài sản chính là một trong những con đường dẫn đến thành công một cách chắc chắn nhất.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng tài sản, kết hợp với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Thăng Long và từ thực tiễn hoạt động của Công ty Xây lắp mỏ - TKV, em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>
<b>Thơng qua q trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau: </b>
Một là hệ thống lại cơ sở lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Hai là phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV thơng qua đó tìm ra được các vấn đề cịn tồn tại và ngun nhân của nó.
Ba là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>
<i><b>Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV </b></i>
<i><b>Phạm vi nghiên cứu: </b></i>
Thời gian: Số liệu về tình hình và hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty được thu thập trong giai đoạn 2020 – 2022.
Không gian: Nghiên cứu tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, song chủ yếu tập chung sử dụng các phương pháp sau: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân
<b>tích, phương pháp tổng hợp và nghiên cứu tài liệu. 5. Kết cấu của khóa luận</b>
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương như sau:
<b>Chương 1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV. </b>
<b>Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Xây lắp mỏ - TKV.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">1
<b>1.1 Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm về tài sản của doanh nghiệp </b></i>
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) do Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) đưa ra, tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm sốt và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Theo quy định tại Điều 163 của Bộ luật Dân sự 2005 định nghĩa tài sản là: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Ta có thể thấy được rằng, định nghĩa tài sản vẫn chưa được làm rõ cụ thể khi mới chỉ nhắc đến vật, tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu,…) và quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghệ, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhân số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng,…). Cho đến Bộ luật Dân sự năm 2015, tại Điều số 105, định nghĩa tài sản được bổ sung thêm làm rõ hơn: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản có và tài sản hình thành trong tương lai”.
Tài sản của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng, có thể là hữu hình, vơ hình, bằng tiền, cố định hay lưu động,… nó khơng chỉ thể hiện dưới hình thái vật chất mà cịn biểu hiện dưới hình thái giá trị, là những tài sản chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp khi sử dụng. Giá trị của tài sản được biểu hiện bằng tiền, gọi là vốn của doanh nghiệp. Giá trị của chúng cần phải được đánh giá, đo đạc một cách chính xác, tin cậy và được so sánh với các thước đo trung gian áp dụng theo quy định hiện hành. Do đó, tài sản đóng vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần mang lại lợi ích cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
<i><b>1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp </b></i>
<i>1.1.2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của Tài sản được chia thành 2 loại: </i>
<b>Tài sản hữu hình </b>
Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ các mục đích của mình. Tài sản hữu hình bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
<b>Tài sản vơ hình </b>
Tài sản vơ hình là tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ mục đích của mình. Tài sản vơ hình bao gồm: kỹ năng quản lý, bí quyết marketing, danh tiếng, uy tín, tên thương hiệu, biểu tượng doanh nghiệp và việc sở hữu các quyền và công cụ hợp pháp (quyền sử dụng đất, quyền sáng chế, bản quyền, quyền kinh doanh hay các hợp đồng).
<i>1.1.2.2. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển và công dụng của tài sản doanh nghiệp </i>
Tài sản của doanh nghiệp được chia thành 2 nhóm cơ bản: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
<b>Tài sản ngắn hạn: </b>
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, thời gian thu hồi vốn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vịng 12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh tốn trước 12 tháng kể từ khi kết thúc năm kế toán được coi là tài sản ngắn hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh hơn 12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán trước 1 chu kỳ kinh doanh kể từ khi kết thúc năm kế toán được coi là tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác.
<i>Tiền và các khoản tương đương tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang </i>
chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn như cổ phiếu, trái phiếu. Các khoản phải thu ngắn hạn như phải thu khách hàng, phải thu về việc trả trước cho người bán, phải thu nội bộ,…
<i>Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng gửi bán, </i>
hàng mua đang đi đường,… Các tài sản ngắn hạn thường tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và được thu hồi vốn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
<i>Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khốn có </i>
thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho bạc,
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">3
kỳ phiếu ngân hàng…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác khơng q một năm.
<i>Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải </i>
thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh khoản dưới một năm.
<i>Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng được </i>
khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
TSNH của doanh nghiệp thường được phân bổ ở khắp giai đoạn của quá trình sản xuất thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải thường xuyên phân tích từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.
<b>Tài sản dài hạn </b>
Tài sản dài hạn là những tài sản thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, thời gian sử dụng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vịng 12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 12 tháng kể từ khi kết thúc năm kế toán được coi là TSDH. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 1 chu kỳ kinh doanh kể từ khi kết thúc kế toán năm được coi là TSDH. TSDH của doanh nghiệp bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định (TSCĐ), bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
<i>Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và sử dụng được trong nhiều chu kỳ </i>
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (trên 1 năm), trong q trình sử dụng sẽ hao mịn dần. TSCĐ chia thành 2 loại là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp những vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất như lúc ban đầu và phải thoả mãn các điều kiện như là (nguyên giá tài sản từ 30.000.000 Việt Nam đồng (VND) trở lên, thời gian sử dụng trên 1 năm và thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản). Tài sản cố định hữu hình bao gồm: nhà cửa, máy móc, thiết bị, các phương tiện vận tải,...Tài sản cố định vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, thỏa mãn các điều kiện của tài sản cố định và thể hiện một lượng giá trị đầu tư, chi phí nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản cố định vơ hình. Tài sản cố định vơ hình bao gồm: bằng sáng chế, phát minh, bản quyền tác giả, quyền sử dụng đất, các chương trình phần mềm,... TSCĐ thường là cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp thể hiện năng lực sản xuất hiện có, trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Trong tổng giá trị TSCĐ
thì máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng và năng suất lao động, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
<i>Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu </i>
nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh khoản trên một năm.
<i>Bất động sản đầu tư: Bao gồm quyền sử dụng đất do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua, </i>
nắm giữ trong thời gian dài chờ tăng giá, chưa xác định mục đích sử dugnj trong tương lai. Nhà do doanh nghiệp sở hữu hoặc doanh nghiệp thuê tài chính và cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động. Cơ sở hạ tầng được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động.
<i>Đầu tư tài chính dài hạn: Là tài sản của doanh nghiệp đầu tư ra bên ngoài doanh </i>
nghiệp với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tài sản đầu tư tài chính bao gồm tài sản đầu tư và công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát; các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác.
<i>Tài sản dài hạn khác: Là những tài sản thực hiện các mục đích đầu tư, hoặc sử dụng </i>
khác trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như xây dựng cơ bản dở dang để hình thành tài sản cố định sau khi hoàn thành; khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.
Trong các doanh nghiệp hầu như TSCĐ thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng TSDH. Các TSDH của doanh nghiệp đều được mua sắm, xây dựng hay lắp đặt chi trả bằng tiền và được đầu tư từ nguồn vốn cố định. Nguồn vốn cố định của doanh nghiệp thường bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH), vay dài hạn. Số vốn này doanh nghiệp kinh doanh có lãi sẽ thu hồi lại sau các chu kỳ kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ sẽ mất dần vốn. Do vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng dài hạn là nhu cầu cấp thiết nhằm bảo toàn và phát triển vốn.
<i>1.1.2.3. Căn cứ vào khả năng di dời của tài sản doanh nghiệp chia thành 2 loại: </i>
<b>Bất động sản là các tài sản không di dời được bao gồm: đất đai, nhà cơng trình xây </b>
dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, cơng trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Chúng có đặc điểm là bền vững, cố định với một khơng gian, vị trí nhất định, không di dời được, khả năng sinh lời của bất động sản chịu tác động của yếu tố môi trường: điều kiện kinh tế, tính chất xã hội và điều kiện mơi trường. Bất động sản có tính khác biệt do các bất động sản luôn khác nhau về vị trí, diện tích, kết cấu,... Giá trị của bất động sản bao gồm cả chi phí xây dựng trên nó là rất lớn.
<b>Động sản là những tài sản khơng phải là bất động sản và có đặc điểm là không gắn cố </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">5
định với một khơng gian, vị trí nhất định và có thể di dời được (máy, thiết bị, phương tiện vận tải, dây chuyền cơng nghệ...). Ngồi ra, tuổi thọ của chúng có phần ngắn hơn so với bất động sản và có thể chuyển nhượng thay đổi chủ sở hữu dễ dàng.
<i><b>1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp </b></i>
Đối với doanh nghiệp sản xuất, TSDH thường chiếm tỷ trọng lớn hơn đối với TSNH; ngược lại trong các doanh nghiệp thương mại – dịch vụ thì TSNh thường chiếm tỷ trọng lớn hơn TSDH. Do đó thông qua tỷ trọng của từng loại tài sản, người ta có thể biết được việc sử dụng tài sản cho sản xuất kinh doanh có phù hợp với yêu cầu khơng, vì việc phân bổ tài sản sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
<b>Tài sản ngắn hạn </b>
TSNH là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp phải bỏ tiền mua các tài sản như máy móc, thiết bị và hàng hóa, nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở mức hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của TSNH trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển TSNH, tăng hiệu suất sử dụng TSNH.
TSNH còn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiền hành thường xuyên, liên tục. TSNH cũng là cơng cụ phản ánh, đánh giá q trình vận động của TSNH. TSNH được sử dụng nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng nhiều hay ít. TSNH lưu chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thơng có hợp lý hay khơng. Bởi vậy, thơng qua tình hình ln chuyển TSNH có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
<b>Tài sản dài hạn </b>
TSDH, phần lớn là TSCĐ, chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSDH tồn tại trong thời gian dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vì vậy TSDH là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSDH cũng là một công cụ hỗ trợ huy động vốn hữu hiện khi TSDH có vai trị là vật thế chấp khi vay vốn. Qua đó cũng đánh giá được năng lực sản xuất tốt hay kém thông qua cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Với TSDH có hàm lượng kỹ thuật hiện đại tiên tiến, khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao và hoàn thiện hơn, có thể coi là lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
TSDH là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò là tư liệu lao động chủ yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
<b>1.2 Nội dung quản lý tài sản của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.2.1 Quản lý tiền mặt </b></i>
Theo Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” đồng chủ biên PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào, quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt như các loại chứng khốn có khả năng thanh khoản cao.
Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khốn có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang dạng tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy, trong quản lý tài chính người ta sử dụng chứng khốn có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể thấy điều này thông qua sơ đồ luân chuyển sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>Các mơ hình quản lý tiền mặt </b>
<i><b>Mơ hình quản lý tiền mặt Baumol </b></i>
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định lượng tồn quỹ tiền mặt tối ưu kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Chi phí cơ hội ở đây chính là chi phí của việc doanh nghiệp đánh đổi lợi nhuận của việc đầu tư sinh lời để lưu trữ tiền mặt. Chi phí giao dịch là chi phí cho việc chuyển đổi tài sản đầu tư sang tiền mặt. Giả định mơ hình như sau:
- Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp ổn định. - Khơng có dự trữ tiền mặt cho mục đích an tồn.
- Doanh nghiệp chỉ có 2 phương án dự trữ: tiền mặt và chứng khoán khả thị. - Khơng có rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
<b>Hình 1.1 Mơ hình dự trữ tiền mặt Baumol </b>
<i>Nguồn: Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” đồng chủ biên PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào </i>
Theo mơ hình, cần xem xét đến chi phí giao dịch (TrC), chi phí cơ hội (OC), tổng chi phí (TC) và xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu (C*). Cụ thể:
- Chi phí cơ hội:
(𝑂𝐶) = <sup>𝐶</sup>2<sup>∗ 𝐹 </sup>Trong đó:
C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình K: lãi suất đầu tư
- Chi phí giao dịch:
(𝑇𝑟𝐶) =<sup>𝑇</sup>𝐶<sup>∗ 𝐹 </sup>Trong đó:
T: Tổng nhu cầu về tiền trong kỳ C: Quy mô 1 lần bán chứng khốn
F: Chi phí cố định 1 lần bán chứng khoán
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">9
T/C: Số lần doanh nghiệp bán chứng khoán trong kỳ
Tổng chi phí (TC) gồm cả 2 loại chi phí là chi phí cơ hội và chi phí giao dịch: 𝑇𝐶 = 𝑇𝑟𝐶 + 𝑂𝐶 = (<sup>𝑇</sup>
𝐶<sup>∗ 𝐹) + (</sup>𝐶2<sup>∗ 𝐾) </sup>Mức dự trữ tiền mặt tối ưu (𝐶 ∗) = √<sup>2𝑇𝐹</sup>
<b>Mơ hình quản lý tiền mặt Miller – Orr </b>
Mơ hình của Miller – Orr được xem là tiêu biểu trong các mơ hình quyết định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu. Đây là mơ hình kết hợp chặt chẽ giữa mơ hình đơn giản và thực tế.
<b>Hình 1.2 Mơ hình dự trữ tiền mặt Miller – Orr </b>
<i>Nguồn: Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” đồng chủ biên PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào</i>
Dựa theo mơ hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới hạn dưới của tiền mặt, đó là các điểm mà doanh nghiệp bắt đầu tiến hành nghiệp vụ mua hoặc bán chứng khốn có tính thanh khoản cao để cân đối mức tiền mặt dự kiến. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mức tiền dao động chạm giới hạn dưới là lúc doanh nghiệp cần bổ sung tiền để đáp ứng cho mọi hoạt động, lúc này doanh nghiệp sẽ bán một lượng chứng khoán để đáp ứng nhu cầu tiền của mình. Ngược lại, khi mức tiền mặt đạt giới hạn trên nghĩa là lượng tồn quỹ thực tế lớn hơn lượng tồn quỹ thiết kế quá mức, doanh nghiệp cần can thiệp bằng cách sử dụng số tiền vượt quá đó đầu tư vào các chứng khoán hay đầu tư ngắn hạn để mức tiền mặt đó trở về trạng thái cân đối.
Khoảng dao động của mức cân đối tiền mặt phụ thuộc vào ba yếu tố như mơ hình Miller – Orr được chỉ ra trong công thức sau:
𝑆<sub>𝑝</sub> = 3 ∗ (<sup>3</sup>4<sup>∗</sup>
𝑇 ∗ 𝑣4𝑟 <sup>)</sup>
<small>13</small>Trong đó:
S<small>p</small>: Khoảng dao động tiền mặt (khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền dự trữ).
T: Chi phí mỗi lần giao dịch bán chứng khốn thanh khoản. v: Phương sai của thu chi ngân quỹ
r: Lãi suất t ngày
Mức tiền mặt theo thiết kế = Giới hạn dưới + (S<small>p</small>/3)
Trên thực tế mơ hình Miller – Orr có thể ứng dụng để thiết lập tồn quỹ tối ưu khá dễ dàng. Tuy nhiên nhà quản lý sử dụng mô hình này cẩn chú ý:
- Thiết lập giới hạn dưới cho tồn quỹ. Giới hạn này liên quan đến mức độ an toàn chỉ tiêu do ban quản lý quyết định.
- Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền mặt thu chi hàng ngày. - Quyết định mức lãi suất t để xác định chi phí giao dịch hàng ngày.
- Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn.
<i><b>1.2.2 Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn </b></i>
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương mại là một hoạt động khơng thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các doanh nghiệp hình thành khoản phải thu. Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm: Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, phân tích doanh đang bị tổ chức hay cá nhân chiếm dụng vốn hay khơng, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, có thể xảy ra nợ xấu khơng thu hồi được. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách tín dụng để quản lý các khoản phải thu một cách phù hợp.
Điều khoản bán trả chậm: Mặc dù hầu hết các doanh nghiệp, hoạt động những lĩnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">11
vực ngành nghề khác nhau đều cung cấp tín dụng thương mại nhưng chắc chắn nó sẽ có sự đặc biệt đáng kể. Việc áp dụng các khoản tín dụng phải logic và phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể, tuy nhiên cũng bị ảnh hưởng bởi thông lệ ngành. Thông thường, người bán sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán sớm nếu khách hàng thuộc nhóm rủi ro cao, giá trị khoản hàng hóa mua nhỏ hoặc nếu hàng hóa mau hỏng. Điều khoản bán trả chậm bao gồm thời hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu, thời hạn được hưởng chiết khấu, phương thức thanh tốn.
Phân tích tín dụng: Để quyết định có bán trả chậm cho khách hàng hay khơng, khi bán trả chậm thì điều khoản tín dụng cụ thể sẽ như thế nào, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tín dụng thơng qua các báo cáo tài chính, xếp hạng tín dụng, báo cáo của các tổ chức uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng, các ngân hàng, hiệp hội thương mại và kinh nghiệm của doanh nghiệp.
Sau khi thu thập, doanh nghiệp sẽ phân tích điểm tín dụng thơng qua phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro:
<b>Bảng 1.1 Mơ hình cho điểm tín dụng </b>
<b>Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro </b>
Khả năng thanh tốn lãi 4 >47 1 Khả năng thanh toán nhanh 11 40 – 47 2
<i>Nguồn: Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nguyễn Hải Sản </i>
Điểm tín dụng = 4* Khả năng thanh tốn lãi + 11* Khả năng thanh toán nhanh + 1* Số năm hoạt động.
Quyết định tín dụng: Sau khi đã thu thập và phân tích thơng tin, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định qua việc so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị của dịng tiền hay dịng tiền sau thuế các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước. Ta có mơ hình như sau:
𝑁𝑃𝑉 = <sup>𝐶𝐹</sup><sup>𝑡</sup>
𝑘 <sup>− 𝐶𝐹</sup><sup>0</sup>CF<small>0 </small>= VC*S*(ACP/360 ngày)
CF<small>t </small>= [S*(1-VC) – S*BD – CD] *(1 – t) Trong đó:
NPV: giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp
CF<small>0</small>: khoản đầu tư vào phải thu khách hàng CF<small>t</small>: đồng tiền thu được sau thuế mỗi thời kỳ K: tỷ lệ thu nhập yêu cầu
VC: dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dịng tiền vào S: doanh thu dự kiến mỗi thời kỳ
ACP: thời gian thu tiền trung bình (ngày) BD: tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD: dịng tiền ra tăng của bộ phận tín dụng t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Quyết định:
Nếu NPV > 0 thì cấp tín dụng
Nếu NPV < 0 thì khơng cấp tín dụng Nếu NPV = 0 thì bàng quan
Chính sách thu tiền: Khi công ty đã quyết định cấp tín dụng rồi, thì cịn một việc nữa cần phải làm là theo dõi chặt chẽ khoản phải thu khách hàng để đảm bảo khơng bị thất thốt. Tỷ lệ thu được các khoản phải thu phản ánh tính hiệu quả của chính sách thu tiền. Mỗi khoản nợ đều có cách thức thu hồi dựa trên quy mơ và thời gian trễ hạn của từng khoản đó. Khi các biện pháp thu nợ thơng thường khơng có hiệu quả, doanh nghiệp có thể dùng đến pháp luật để bắt buộc bên nợ trả nợ. Chính sách thu tiền hợp lý và hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tránh các khoản nợ quá hạn, nợ xấu không thu lại được, giảm chi phí quản lý nợ phải thu.
<i><b>1.2.3 Quản lý hàng tồn kho </b></i>
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ khơng trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trị rất lớn đến q trình sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ. Quản lý hàng tồn kho hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH. Do vậy, doanh nghiệp tính tốn dự trữ một lượng hợp lý vật liệu, nếu dự trữ nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn cịn nếu dự trữ ít sẽ làm q trình sản xuất kinh doanh gián đoạn.
<b>Các mơ hình quản lý hàng tồn kho </b>
<i><b>Mơ hình phân loại hàng hóa tồn kho A – B – C </b></i>
Hàng hóa tồn kho mỗi loại đều có vai trị riêng biệt, để công tác quản lý hàng tồn kho đạt hiệu quả doanh nghiệp cần phân loại hàng hóa dự trữ thành các nhóm khác nhau tùy theo mức độ quan trọng trong dự trữ. Mơ hình được sử dụng để phân loại là mơ hình A
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">13
– B – C phát triển dựa trên nguyên lý Pareto. Theo mơ hình A – B – C, giá trị hàng tồn kho hàng năm được xác định bằng tích số giữa nhu cầu dự trữ hàng năm với chi phí tồn kho đơn vị. Tiêu chuẩn xếp loại cụ thể như sau:
- Nhóm A: Bao gồm các loại hàng hóa chiếm giá trị hàng năm từ 70% - 80% tổng giá trị hàng hóa tồn kho, nhưng về mặt số lượng chỉ chiếm 15% - 20% tổng số hàng tồn kho.
- Nhóm B: Bao gồm các loại hàng hóa có giá trị hàng năm ở mức trung bình, chỉ chiếm từ 25% - 30% tổng giá trị tồn kho nhưng về mặt số lượng chiếm từ 30% - 35% tổng số hàng tồn kho.
- Nhóm C: Bao gồm các loại hàng hóa có giá trị hàng năm nhỏ, chỉ khoảng 5% - 10%. Tuy nhiên về mặt số lượng lại chiếm khoảng 50% - 55% trên tổng số hàng tồn kho.
<b>Hình 1.3 Mơ hình phân loại hàng hóa tồn kho A – B – C </b>
<i>Nguồn: Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” đồng chủ biên PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào </i>
Mơ hình A – B – C được áp dụng vào công tác quản lý hàng tồn kho có tác dụng như sau: - Giúp doanh nghiệp đầu tư có trọng tâm khi mua hàng. Chẳng hạn, phải dành để mua
hàng thuộc nhóm A nhiều hơn hàng thuộc nhóm C.
- Xác định thời gian kiểm tra khác nhau theo các nhóm: Nhóm A cần được kiểm tra kiểm sốt thường xuyên cụ thể là 1 tháng/1 lần, nhóm B sẽ tính tốn trong chu kỳ dài hơn cụ thể là 3 tháng/ 1 lần, nhóm C thường tính tốn 6 tháng/ 1 lần.
- Doanh nghiệp có được các báo cáo tồn khi chính xác hơn.
<b>Mơ hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EOQ </b>
Đây là một trong những mơ hình kiểm sốt hàng tồn kho phổ biến và lâu đời nhất,
do ông Ford. W. Harris đề xuất. Trong mơ hình EOQ, việc phân tích dựa trên những giả định. Tuy nhiên trong thực tế hầu hết các vấn đề phát sinh trong quản lý hàng tồn kho, những giả định này lúc nào cũng diễn ra đúng như vậy. Giả định mơ hình như sau:
- Nhu cầu về vật tư trong năm không đổi.
- Thời gian chờ hàng (kể từ khi đặt hàng tới khi nhận hàng) phải được biết trước và không đổi.
- Sự thiếu hụt dự trữ là có khơng, có nếu đơn hàng được thực hiện liên tục. - Toàn bộ lượng hàng đặt mua được nhận cùng một lúc.
- Khơng chiết khấu theo số lượng.
<b>Hình 1.4 Mơ hình chu kỳ đặt hàng dự trữ EOQ </b>
<i>Nguồn: Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” đồng chủ biên PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào </i>
Theo mơ hình EOQ, có 2 loại chi phí thay đổi theo lượng đặt hàng là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng, mục tiêu của mơ hình là nhằm tối thiểu hóa tổng 2 loại chi phí này để tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất.
<i>Chi phí lưu kho: là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa bao gồm chi </i>
phí hoạt động (bốc xếp hàng hóa, bảo hiểm,...) và chi phí tài chính (lãi vay, khấu hao,...)
<i>Chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng): là những chi phí quản lý giao dịch và vận </i>
chuyển hàng hóa. Chi phí này khơng phụ thuộc vào lượng hàng được mua nên ổn định. 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 = 𝐶<sub>𝐿𝐾</sub> + 𝐶<sub>Đ𝐻</sub> = 𝐶<sub>1</sub>∗<sup>𝑄</sup>
2 <sup>+ 𝐶</sup><sup>2</sup><sup>∗</sup>𝐷𝑄Trong đó:
C<small>ĐH</small>: Tổng chi phí đặt hàng hàng năm C<small>LK</small>: Tổng chi phí lưu kho hàng năm
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">15 D: nhu cầu hàng năm
Q: Số lượng đặt hàng trong 1 đơn hàng C<small>1</small>: Chi phí lưu kho cho 1 đơn vị hàng hóa C<small>2</small>: Chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng
Từ cơng thức trên, có đồ thị biểu diễn như sau:
<b>Hình 1.5 Đồ thị chi phí theo EOQ </b>
<i>Nguồn: Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” đồng chủ biên PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào </i>
Dựa vào mơ hình phân tích, doanh nghiệp sẽ quyết định được lượng đặt hàng tối ưu Q* cho loại HTK sao cho tổng chi phí lưu kho là thấp nhất.
𝑄<sup>∗</sup> = √<sup>2 ∗ 𝐷 ∗ 𝐶</sup><sup>2</sup>𝐶<sub>1</sub>
Về mặt lý thuyết, người ta giả định khi nào lượng hàng ký trước hết mới nhập kho lượng hàng mới nhưng thực tế hầu như không bao giờ như vậy. Nhưng nếu đặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lượng NVL tồn kho, do vậy cần thiết phải xác định thời điểm đặt hàng mới.
<i>Thời điểm đặt hàng mới = Số lượng NVL sử dụng mỗi ngày * Thời gian giao hàng</i>
<i><b>1.3 Chiến lược quản trị tài sản trong doanh nghiệp </b></i>
<b>Bảng 1.2 Sự khác nhau giữa nguồn tài trợ ngắn hạn và nguồn tài trợ dài hạn Nguồn tài trợ ngắn hạn Nguồn tài trợ dài hạn </b>
1. Thời gian hoàn trả dưới 1 năm 1. Thời gian hoàn trả trên 1 năm 2. Không phải trả lãi cho những nguồn tài
trợ từ khoản nợ tích lũy và các hình thức tín dụng thương mại
2. Phải trả lãi cho tất cả các khoản nợ dài hạn từ hình thức vay ngân hàng và phát hành trái phiếu.
3. Lãi suất các khoản vay ngắn hạn thường thấp hơn các khoản vay dài hạn.
3. Lãi suất các khoản nợ dài hạn thường cao hơn vay ngắn hạn.
4. Nguồn tài trợ ngắn hạn gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ tích lũy và các khoản vay ngắn hạn
4. Nguồn tài trợ dài hạn bao gồm các khoản nợ dài hạn, vay dài hạn, vốn điều lệ và lợi nhuận để lại (lợi nhuận không chia).
<i>(Nguồn: Giáo trình TCDN hiện đại – Trần Ngọc Thơ – 2003) </i>
<b>Biểu đồ 1.1 Chiến lược quản trị tài sản trong doanh nghiệp </b>
<i>(Nguồn: Giáo trình TCDN hiện đại – Trần Ngọc Thơ – 2003) </i>
<b>Chiến lược quản trị tài sản thận trọng </b>
Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Chính sách này mang lại khá nhiều ưu điểm như: khả năng thanh toán được đảm bảo, tính ổn định của nguồn tài sản cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại mất chi phí huy động tài sản cao hơn do lãi suất dài hạn thưởng cao hơn lãi suất ngắn hạn, thời gian quay vịng tiền dài. Tóm lại, với chính sách này, doanh nghiệp có mức rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập cũng thấp.
<b>Chiến lược quản trị tài sản mạo hiểm </b>
Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Đây
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">17
là nguồn vốn dễ huy động, lãi suất thấp, khả năng sinh lời cao. Nhưng chính vì vậy chiến lược này có nhược điểm là rủi ro tài chính cao vì nợ ngắn hạn đến hạn phải trả mà tài sản dài hạn có thời gian quay vịng vốn dài dẫn đến tình trạng sẽ phải đi vay vốn với lãi suất cao, cùng với đó nếu công ty không kịp vay để bù đắp vào khoản nợ ngắn hạn thì dễ đến tình trạng gây mất uy tín đối với chủ nợ.
<b>Chiến lược quản trị tài sản dung hịa </b>
Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc tương thích: tài sản ngắn hạn được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn ngắn hạn và tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Hay cũng có thể nói doanh nghiệp cố gắng duy trì nguồn tài sản ngắn hạn bằng nguồn tài sản dài hạn. Với chính sách này, gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rủi ro nào do có sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguồn vốn. Tuy nhiên hầu như khơng có một doanh nghiệp nào áp dụng được chính sách này.
<b>1.4 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b></i>
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà họ phải bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hố hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp, để sao cho quá trình sản xuất - kinh doanh tiến hành bình thường mà đem lại lợi nhuận tốt nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
<i><b>1.4.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp </b></i>
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản giúp doanh nghiệp đánh giá
thực trạng quản trị tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, khơng có tài sản sẽ khơng có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một các hợp lý, hiệu quả từng đồng TSNH nhằm làm cho TSNH được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSNH cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số TSNH cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm bằng hoặc lớn hơn trước.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thơng và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn TSNH. Do đặc điểm TSNH lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái TSNH thường xun biến đổi vì vậy vấn đề bảo tồn TSNH chỉ xét trên mặt giá trị. Bảo toàn TSNH thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hóa tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hóa tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH còn giúp cho doanh nghiệp ln có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác các tài sản, sử dụng tốt tài sản lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả TSNH trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Hiệu quả sử dụng TSNH có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với TSDH, TSNH cần có biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng TSDH là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">19
nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH sẽ góp phần làm tăng doanh thu cũng đồng thời tăng lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản cố định như máy móc thiết bị, TSDH được trang bị hiện địa phù hợp đúng mục đích đã làm cho số lượng thành phẩm sản xuất ra nhiều hơn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo. Doanh thu tăng lên kết hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên so với trước kia.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Muốn có TSDH thì doanh nghiệp cần có vốn nên hiệu quả sử dụng TSDH cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín để huy động vốn.
Ngoài ra việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH còn tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính khác biệt của thành phẩm. TSDH được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng thành phẩm tạo ra tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có cơng nghệ hiện đại, đồng thời chi phí của doanh nghiệp cũng và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt tài sản sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi quản lý tài sản không những đảm bảo sử dụng tài sản hợp lý, tiết kiệm mà cịn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản có ý nghĩa quan trọng khơng những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận (là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp) mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn, tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp đổi mới, trang bị thêm nhiều tài sản hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tăng
<i><b>sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. </b></i>
<i><b>1.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp </b></i>
<i>1.4.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản </i>
<b>Hiệu suất sử dụng tổng tài sản </b>
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 =<sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 </sup>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, hay doanh nghiệp đã sử dụng tổng tài sản hiệu quả như thế nào trong việc tạo ra doanh thu. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp càng cao được phản ánh khi chỉ tiêu này
càng lớn, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
<b>Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)</b>
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠𝑖𝑛ℎ 𝑠𝑖𝑛ℎ 𝑙ờ𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 (𝑅𝑂𝐴) = <sup>𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔</sup>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 <sup> </sup>
Chỉ tiêu ROA cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra trên một đồng tài sản của doanh nghiệp khi đưa vào hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả khả năng tổ chức, quản trị hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung thì chỉ tiêu này càng cao và càng tăng lên theo thời gian càng tích cực với doanh nghiệp, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
<b>Mơ hình Dupont: Mơ hình tài chính Dupont là một trong các mơ hình thường được </b>
vận dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Mục đích của mơ hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, chi phí, doanh thu nào.
<i>Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) </i>
=<sup>𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế</sup>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 <sup> =</sup>
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 <sup> ∗ </sup>
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
<i>Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) </i>
<i>= Tỷ suất sinh lời trên doanh </i>
<i>thu (ROS) </i>
<i>∗ Số vòng quay của tổng </i>
<i>tài sản (SOA) </i>
Ý nghĩa của mơ hình Dupont:
Số vịng quay của tài sản: phần này trình bày TSNH cộng với TSDH bằng tổng tài sản doanh nghiệp sử dụng. Doanh thu thuần tiêu thụ chia cho tồn bộ tài sản cho biết số vịng quay của tài sản trong một kỳ phân tích. Số vịng quay của tài sản càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố để tăng sức sinh lời của tài sản.
Vòng quay của tài sản bị ảnh hưởng bởi những nhân tố: tổng doanh thu thuần càng lớn, số vòng quay càng nhiều; tài sản càng nhỏ, số vòng quay càng nhiều. Song tổng doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: phần này trình bày tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất. Doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí bằng lợi nhuận thuần, lợi nhuận thuần chia cho doanh thu thuần bằng tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu thuần cần có các biện pháp giảm chi phí bằng cách phân tích những nhân tố cấu thành đến tổng chi phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao doanh thu, giảm các khoản giảm trừ.
Vậy phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp dựa vào mô hình tài chính Dupont đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện. Đồng thời phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó có các biện pháp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
<i>1.4.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn </i>
<i><b> Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của TSNH: </b></i>
<b>Khả năng thanh toán ngắn hạn </b>
𝐾ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 = <sup>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 </sup>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 <sup> </sup>
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi một đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo, hay số đồng vốn lưu động tương ứng để trả nợ đến khi hết hạn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt nếu tài sản ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc cả hai đều chuyển dịch theo xu hướng cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc cả hai đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khi tỷ lệ này quá cao thì có khả năng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản ngắn hạn còn thiếu hiệu quả. Ngược lại, khi tỷ lệ này thấp, kéo dài thì tình trạng tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn đến doanh nghiệp phụ thuộc tài chính, ảnh hưởng khơng tốt đến hoạt động kinh doanh. Vì vậy, tùy theo điều kiện và ngành nghề kinh doanh sẽ có một tỷ lệ hợp lý phù hợp với khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.
<b>Khả năng thanh toán nhanh </b>
𝐾ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ = <sup>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 </sup>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 <sup> </sup>Khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản ngắn hạn (có tính thanh khoản thấp, khơng kể hàng tồn kho) có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ngay khi đến hạn và quá hạn. Khả năng thanh tốn nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Giống với khả năng thanh toán ngắn hạn, độ lớn của tỷ lệ này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh tốn các món nợ trong kỳ. Thông thường, khi chỉ tiêu này lớn hơn 1 sẽ đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 sẽ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp đang trong tình trạng suy yếu, khơng đủ sức thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.
<b>Khả năng thanh toán tức thời</b>
𝐾ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ứ𝑐 𝑡ℎờ𝑖 =<sup>𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 </sup>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 <sup> </sup>Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ mỗi một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền, thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao và kéo dài chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp và kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp khơng có đủ khả năng thanh tốn các khoản cơng nợ ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ
<i><b>phá sản có thể xảy ra. </b></i>
<i><b>Nhóm chỉ tiêu hoạt động của TSNH: </b></i>
<b>Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn</b>
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑇𝑆𝑁𝐻 = <sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 </sup>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 <sup> </sup>
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, từ đó cho biết doanh nghiệp đã sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả như thế nào. Hiệu suất này càng cao thì tính hiệu quả càng lớn, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
<b>Thời gian 1 vòng quay TSNH </b>
𝑇ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑞𝑢𝑎𝑦 1 𝑣ò𝑛𝑔 𝑇𝑆𝑁𝐻 = <sup>365 </sup>
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑇𝑆𝑁𝐻
Thời gian quay 1 vòng tài sản ngắn hạn cho biết thời gian trung bình mỗi vịng quay
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">23
của tài sản ngắn hạn mất bao lâu. Chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với số vòng quay tài sản ngắn hạn, khi chỉ tiêu này càng cao thì số ngày luân chuyển tài sản ngắn hạn cao, tức là tài sản ngắn hạn luân chuyển châm, khiến cho hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giảm. Ngược lại, chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, khiến cho hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả đó là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
<b>Số vòng quay khoản phải thu </b>
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 = <sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 </sup>𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢<sup> </sup>
Số vòng quay khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là càng cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
<b>Thời gian thu nợ trung bình </b>
𝑇ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑡ℎ𝑢 𝑛ợ 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ = <sup>365 </sup>
𝑆ố 𝑣ị𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 <sup> </sup>
Thời gian thu nợ là khoảng thời gian doanh nghiệp cho khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp (khách hàng mua chịu). Thời gian thu nợ trung bình cho biết trung bình số ngày trong năm từ khi xuất hàng đến khi doanh nghiệp thu được tiền về vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Nếu doanh nghiệp thắt chặt chính sách tín dụng thương mại, chỉ tiêu này càng thấp càng có lợi cho doanh nghiệp và ngược lại.
<b>Số vòng quay hàng tồn kho</b>
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 = <sup>𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 </sup>𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 <sup> </sup>
Số vòng quay hàng tồn kho cho biết trong một năm hàng tồn kho được luân chuyển bao nhiêu vịng. Nếu doanh nghiệp vẫn cung ứng hàng hóa đầy đủ cho hoạt động bán hàng thì chỉ tiêu này càng cao doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho càng hiệu quả, rút ngắn được thời gian chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền mặt và giảm chi phí. Ngược lại, nếu hệ số càng thấp, hàng hóa bị tồn kho quá nhiều, khó có khả năng luân chuyển và làm tăng thêm các chi phí khơng hợp lý.
<b>Thời gian 1 vòng quay hàng tồn kho</b>
𝑇ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑞𝑢𝑎𝑦 1 𝑣ò𝑛𝑔 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 = <sup>365 </sup>
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 <sup> </sup>
Chỉ tiêu này cho biết thời gian trung bình hàng tồn kho được ln chuyển, tính từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu đến khi hàng được đem bán. Tỷ lệ nghịch với số vòng quay hàng tồn kho, khi chỉ tiêu này càng cao thì số ngày tồn kho trung bình cao, tức là hàng tồn kho luân chuyển châm, gây ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại, chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh, đó là nhân tố góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
<b>Chu kỳ kinh doanh </b>
<i>Chu kỳ kinh doanh = Thời gian quay 1 vòng hàng tồn kho </i>
<i>+ Thời gian thu nợ trung bình </i>
Chỉ tiêu này cho biết thời gian từ khi mua hàng tới khi thu được tiền từ việc bán hàng là bao nhiêu lâu. Chu kỳ kinh doanh phụ thuộc vào thời gian luân chuyển hàng tồn kho và thời gian thu nợ bình quân ngắn hay dài. Điều này phụ thuộc vào chính sách của từng doanh nghiệp.
<b>Hệ số trả nợ </b>
𝐻ệ 𝑠ố 𝑡𝑟ả 𝑛ợ =<sup>𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 + 𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑞𝑢ả𝑛 𝑙ý 𝑐ℎ𝑢𝑛𝑔, 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔, 𝑞𝑢ả𝑛 𝑙ý </sup>𝑃ℎả𝑖 𝑡𝑟ả 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑏á𝑛, 𝑙ươ𝑛𝑔, 𝑡ℎưở𝑛𝑔, 𝑡ℎ𝑢ế 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả <sup> </sup>Hệ số trả nợ cho biết trung bình cứ bao nhiêu đồng chi phí thì có 1 đồng là doanh nghiệp đi chiếm dụng. Ý nghĩa của chỉ tiêu này là trung bình một năm các khoản phải trả quay vòng được bao nhiêu lần. Chỉ tiêu này càng thấp càng có lợi cho doanh nghiệp, chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được khoản nợ dài hạn. Tuy nhiên, chiếm dụng các khoản nợ dài hạn sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
<b>Thời gian trả nợ trung bình </b>
𝑇ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑡𝑟ả 𝑛ợ 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ = <sup>365 </sup>𝐻ệ 𝑠ố 𝑡𝑟ả 𝑛ợ <sup> </sup>
Thời gian trả nợ trung bình cho biết thời gian doanh nghiệp chiếm dụng vốn trung bình là bao nhiêu ngày. Đối với doanh nghiệp thì chỉ tiêu này có thời gian càng dài sẽ càng tốt vì nó là khoảng thời gian mà doanh nghiệp chiếm dụng được vốn của người bán.
<b>Kỳ luân chuyển tiền </b>
𝐾ỳ 𝑙𝑢â𝑛 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 𝑡𝑖ề𝑛 = 𝐶ℎ𝑢 𝑘ỳ 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ − 𝑇ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑡𝑟ả 𝑛ợ 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ Kỳ luân chuyển tiền (hay thời gian quay vòng tiền) phản ánh khả năng quản lý tiền của doanh nghiệp, cho biết thời gian ròng kể từ khi doanh nghiệp chi tiền ra đến khi doanh nghiệp thu tiền về. Nếu thời gian quay vịng tiền bằng 0 sẽ khơng làm tăng chi phí tài chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">25
của doanh nghiệp, khả năng sinh lời sẽ cao hơn. Nếu thời gian quay vòng tiền lớn hơn 0, sẽ làm tăng chi phí tài chính của doanh nghiệp, khi đó lợi nhuận và khả năng sinh lời giảm đi. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 0, doanh nghiệp sẽ có khoản tiền dư thừa tạm thời, khoản tiền này có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đầu tư chứng khoán hay trả tiền sớm cho nhà cung cấp để hưởng chiết khấu thanh tốn. Vì vậy, chỉ tiêu này càng nhỏ, thời gian quay vịng tiền càng ngắn thì càng có lợi cho doanh nghiệp.
<i><b>Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của TSNH: </b></i>
<b>Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn (ROCA) </b>
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠𝑖𝑛ℎ 𝑠𝑖𝑛ℎ 𝑙ờ𝑖 𝑇𝑆𝑁𝐻 =<sup>𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 </sup>𝑇𝑆𝑁𝐻 <sup> </sup>
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra trên một đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
<i><b>Các chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp:</b></i>
<b>Vốn lưu động ròng (VLĐ ròng) </b>
Vốn lưu động ròng là tài sản mà cơng ty thực có, đảm bảo chắc chắn cho công việc kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp do đã được loại trừ đi các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động cũng như năng lực tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
𝑉𝐿𝐷 𝑟ò𝑛𝑔 = 𝑇𝑆𝑁𝐻 − 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 = 𝑁𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛 − 𝑇𝑆𝐷𝐻
VLĐ rịng < 0: Điều này có nghĩa rằng nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp không đủ cung ứng cho tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này khơng tốt vì doanh nghiệp thường xuyên phải xoay chuyển các khoản ngắn hạn và tìm cách để tìm ra nguồn vốn thay thế dẫn đến việc quản lý khó khăn.
VLĐ rịng = 0: Nghĩa là nguồn vốn dài hạn vừa đủ để tài trợ cho toàn bộ các khoản tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này tuy có tiến triển và bền vững hơn so với trường hợp 1 nhưng cũng chưa an tồn, có nguy cơ mất tính bền vững.
VLĐ rịng > 0: Trong trường hợp này, nguồn vốn dài hạn không chỉ sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn sử dụng để tài trợ cho một phần tài sản cố định của doanh nghiệp, cân bằng tài chính lúc này rất an tồn.
<b>Nhu cầu vốn lưu động rịng </b>
Nhu cầu VLĐ rịng chính là mức vốn tối thiểu cần đầu tư vào vốn lưu động để doanh nghiệp trang trải nhu cầu vốn còn thiếu sau khi đã tận dụng những khoản nợ ngắn hạn trong thanh toán.
<i>Nhu cầu VLĐ ròng = Các khoản phải thu + Giá trị lưu kho – Nợ ngắn hạn (Khơng tính nợ vay) </i>
Nhu cầu VLĐ ròng < 0: Tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Đây là một tình trạng rất tốt đối với cân bằng tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh nghiệp được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nhu cầu VLĐ > 0: Điều này cho thấy nợ ngắn hạn không kể vay ngắn hạn không đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải phải thu. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải huy động các nguồn vay khác từ bên ngồi như ngân hàng, tổ chức tín dụng để tài trợ cho phần chênh lệch này. Đây là tình trạng khơng tốt đối với cân bằng tài chính ngắn hạn.
Nhu cầu VLĐ ròng thể hiện nhu cầu cần tài trợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Thông thường, doanh nghiệp thường sử dụng lợi nhuận ròng hoặc vay nợ từ bên ngoài để tài trợ cho các khoản thiếu hụt vốn này. Khơng có một mức vốn lý tưởng để áp dụng cho tất cả các ngành và thậm chí các doanh nghiệp cùng một ngành, nó phụ thuộc vào mức độ thường xuyên doanh nghiệp thu được nguồn thu và độ lớn chi phí cần thiết để trang trải tất cả các hoạt động.
<b>Ngân quỹ ròng </b>
Khi phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn, xem xét chỉ tiêu ngân quỹ ròng. Chỉ tiêu này là mức độ tài trợ cho nhu cầu tài trợ ngắn hạn của VLĐ ròng. Như vậy, ngân quỹ ròng được xác định là chênh lệch giữa VLĐ ròng với nhu cầu VLĐ ròng.
<i>Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – Nhu cầu VLĐ ròng </i>
Ngân quỹ ròng < 0: VLĐ rịng khơng đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một phần tài sản dài hạn khi VLĐ rịng âm. Doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn và bất lợi với doanh nghiệp.
Ngân quỹ ròng = 0: VLĐ ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, như vậy doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn nhưng không bền vững.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i><b>Chỉ tiêu phản ánh mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển: </b></i>
𝑉<sub>𝑡𝑘𝑡đ1</sub> = <sup>𝑀</sup><sup>0</sup>
360 <sup>∗ (𝐾</sup><sup>1</sup><sup>− 𝐾</sup><sup>0</sup>)
<i>Ý nghĩa: Phản ánh để tạo ra doanh thu như năm nay thì doanh nghiệp tiết kiệm (lãng </i>
phí) bao nhiêu vốn đầu tư vào TSNH do tăng tốc độ luân chuyển (quay vòng) của TSNH. Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số tiền tiết kiệm, lãng phí tương đối do tốc độ luân chuyển của TSNH thay đổi:
𝑉<sub>𝑡𝑘𝑡đ2</sub> = <sup>𝑀</sup><sup>1</sup>
360 <sup>∗ (𝐾</sup><sup>1</sup><sup>− 𝐾</sup><sup>0</sup>) Trong đó:
V<small>tktđ1</small>: Số tiền tiết kiệm, lãng phí tuyệt đối V<small>tktđ2</small>: Số tiền tiết kiệm, lãng phí tương đối
M<small>1</small>, M<small>0</small>: Doanh thu thuần của kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo K<small>1</small>, K<small>0</small>: Kỳ luân chuyển TSNH của kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
<i>Ý nghĩa: Phản ánh để tạo ra doanh thu như năm nay thì doanh nghiệp tiết kiệm (lãng </i>
phí) bao nhiêu vốn đầu tư vào TSNH do tăng tốc độ luân chuyển (quay vòng) của TSNH.
<i>1.4.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn </i>
<b>Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn </b>
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑇𝑆𝐷𝐻 = <sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 </sup>𝑇𝑆𝐷𝐻 <sup> </sup>
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, từ đó cho biết doanh nghiệp đã sử dụng tài sản dài hạn hiệu quả như thế nào. Hiệu suất này càng cao thì tính hiệu quả càng lớn, sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSDH, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
<b>Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn </b>
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠𝑖𝑛ℎ 𝑠𝑖𝑛ℎ 𝑙ờ𝑖 𝑡𝑟ê𝑛 𝑇𝑆𝐷𝐻 =<sup>𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế </sup>𝑇𝑆𝐷𝐻 <sup> </sup>
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra trên một tram đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp càng tốt.
<b>Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần </b>
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑇𝑆𝐷𝐻 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 = <sup>𝑇𝑆𝐷𝐻 </sup>
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần cho biết muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng TSDH, đó là căn cứ đầu tư TSDH cho phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn mức doanh thu như mong muốn.
<b>Suất hao phí TSDH so với lợi nhuận sau thuế </b>
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑇𝑆𝐷𝐻 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế = <sup>𝑇𝑆𝐷𝐻 </sup>
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
Suất hao phí của TSDH so với doanh thu cho biết muốn có một đồng lợi nhuận sua thuế trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng TSDH. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, đó là căn cứ để đầu tư cho TSDH phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn mức lợi nhuận như mong muốn.
<b>Tỷ suất sinh lời TSCĐ </b>
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠𝑖𝑛ℎ 𝑠𝑖𝑛ℎ 𝑇𝑆𝐶Đ =<sup>𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế </sup>𝑇𝑆𝐶Đ
Tỷ suất sinh lời TSCĐ cho biết cứ một trăm đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">29 doanh nghiệp là tốt.
<b>Sức sản xuất của TSCĐ </b>
𝑇𝑆𝐶Đ =<sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 </sup>𝑇𝑆𝐶Đ
Sức sản xuất của TSCĐ cho biết 1 đồng TSCĐ đầu tư trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSCĐ hoạt động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
<b>Suất hao phí của TSCĐ </b>
𝑇𝑆𝐶Đ = <sup>𝑇𝑆𝐶Đ </sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Suất hao phí của TSCĐ cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.
<b>1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp </b>
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp khơng chỉ cần số liệu chính xác và tính tốn, phân tích các chỉ tiêu đánh giá một cách khách quan và cẩn trọng, các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp cũng cần được quan tâm. Dựa vào đó mà doanh nghiệp mới có thể lên kế hoạch và đưa ra các chiến lược, giải pháp phù hợp để hạn chế những tác động không tốt và phát huy những tác động tích cực trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế nói chung và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp nói riêng. Như vậy hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp mới được nâng cao hoặc cải thiện nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
<i><b>1.5.1. Các nhân tố khách quan </b></i>
<i>1.5.1.1. Chính sách kinh tế Nhà nước </i>
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Trên cơ sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mơ, Nhà nước tạo môi trường và hành trang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kì một sự thay đổi nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Những chính sách mà Nhà nước tác động ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách tài chính. Khi một trong những chính sách này thay đổi dù ít hay nhiều đều ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô, đồng thời ảnh hưởng khơng nhỏ đến các doanh nghiệp trong nước. Ví dụ như chính sách về lãi suất có thể tác động đến nguồn tài trợ cho tài sản ngắn