Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đề thi cuối kì môn tâm lý học thần kinh (tiếng anh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.99 KB, 6 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐỀ THI CUỐI KÌ MƠN TÂM LÝ HỌC THẦN KINH (NEUROPSYCHOLOGY)NĂM 2023 - 2024.</b>

● NEUROPSYCHOLOGY: A bridge between neuroscience and psychology.[TÂM HỌC THẦN KINH: Cầu nối giữa khoa học thần kinh và tâm lý học.]● The study of the relation between human brain function and behavior. [Nghiên

cứu về mối quan hệ giữa chức năng não bộ và hành vi của con người.]● Different from/Khác với:

○ Neurology– the study of medicine in diagnosis and treatment for thenervous system. [Thần kinh học - nghiên cứu y học trong chẩn đoán vàđiều trị hệ thần kinh.]

○ Neuroscience– the study of the structure and function of the brain andnervous system (the HARD part). [Khoa học thần kinh - nghiên cứu vềcấu trúc và chức năng của não và hệ thần kinh (phần CỨNG).]

○ Psychology– the study of the mind and behavior (the SOFT part).[Tâm lý học - nghiên cứu về tâm trí và hành vi (phần PHẦN MỀM).]● Neuropsychology is the branch of science that studies thephysiological

processes of the nervous systemand relates them tobehavior and cognition,in terms both of their normal function and of the dysfunctional processesassociated with brain damage. -Adapted from the APA Dictionary of

Psychology- [Tâm lý học thần kinh là nhánh khoa học nghiên cứu các quátrình sinh lý của hệ thần kinh và liên hệ chúng với hành vi và nhận thức, cả vềchức năng bình thường lẫn các quá trình rối loạn chức năng liên quan đếntổn thương não. -Chuyển thể từ Từ điển Tâm lý học APA-]

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

The significance of neuropsychology in understanding brain-behavior relationshipslies in several key areas: [Tầm quan trọng của tâm lý học thần kinh trong việc tìmhiểu mối quan hệ giữa não và hành vi nằm ở một số lĩnh vực chính:]

<b>1. Assessment and Diagnosis: Neuropsychological evaluations play a crucial</b>

role in diagnosing neurological and psychiatric disorders. By assessing

cognitive functions like memory, attention, language, and executive functions,neuropsychologists can identify patterns of impairment that are characteristicof specific conditions, such as Alzheimer's disease, traumatic brain injury, orattention deficit hyperactivity disorder (ADHD). [Đánh giá và chẩn đoán: Đánhgiá tâm lý thần kinh đóng một vai trị quan trọng trong chẩn đốn các rối loạnthần kinh và tâm thần. Bằng cách đánh giá các chức năng nhận thức như trínhớ, sự chú ý, ngôn ngữ và chức năng điều hành, các nhà tâm lý học thầnkinh có thể xác định các kiểu suy giảm đặc trưng của các tình trạng cụ thể,chẳng hạn như bệnh Alzheimer, chấn thương sọ não hoặc rối loạn tăng độnggiảm chú ý (ADHD).]

<b>2. Treatment Planning and Rehabilitation: Neuropsychological assessments</b>

provide valuable information for developing personalized treatment plans andrehabilitation strategies. By understanding the specific cognitive deficits aperson experiences, interventions can be tailored to address those areas andimprove overall functioning. For example, cognitive rehabilitation therapy canhelp individuals with brain injuries regain lost skills or develop compensatorystrategies. [Lập kế hoạch điều trị và phục hồi chức năng: Đánh giá tâm lý thầnkinh cung cấp thơng tin có giá trị để phát triển các kế hoạch điều trị và chiếnlược phục hồi chức năng cá nhân hóa. Bằng cách hiểu được những khiếmkhuyết về nhận thức cụ thể mà một người gặp phải, các biện pháp can thiệpcó thể được điều chỉnh để giải quyết những lĩnh vực đó và cải thiện chứcnăng tổng thể. Ví dụ, liệu pháp phục hồi chức năng nhận thức có thể giúpnhững người bị chấn thương não lấy lại các kỹ năng đã mất hoặc phát triểncác chiến lược bù đắp.]

<b>3. Research and Understanding: Neuropsychology contributes significantly to</b>

our understanding of how the brain works and how it influences behavior.Through research studies, neuropsychologists investigate the neuralcorrelates of various cognitive processes, emotional experiences, andbehavioral patterns. This knowledge can lead to the development of newtreatments and interventions for neurological and psychiatric disorders.

[Nghiên cứu và Hiểu biết: Tâm lý học thần kinh góp phần đáng kể vào sự hiểubiết của chúng ta về cách thức hoạt động của não và cách nó ảnh hưởng đếnhành vi. Thơng qua các nghiên cứu, các nhà tâm lý học thần kinh điều tramối tương quan thần kinh của các quá trình nhận thức, trải nghiệm cảm xúcvà mơ hình hành vi khác nhau. Kiến thức này có thể dẫn đến sự phát triểncác phương pháp điều trị và can thiệp mới cho các rối loạn thần kinh và tâmthần.]

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>4. Legal and Forensic Applications: Neuropsychological evaluations are</b>

sometimes used in legal settings to assess individuals' cognitive capacity,determine the impact of brain injuries on their functioning, and evaluate theirability to make decisions or stand trial. [Ứng dụng pháp lý và pháp y: Đánh giátâm lý thần kinh đôi khi được sử dụng trong môi trường pháp lý để đánh giánăng lực nhận thức của cá nhân, xác định tác động của chấn thương não đốivới chức năng của họ và đánh giá khả năng đưa ra quyết định hoặc đứng raxét xử của họ.]

In summary, neuropsychology is a vital field that bridges the gap between

neuroscience and psychology. By studying the intricate relationship between thebrain and behavior, neuropsychologists contribute to the diagnosis, treatment, andunderstanding of neurological and psychiatric conditions, ultimately improving thelives of individuals affected by these disorders. [Tóm lại, tâm lý học thần kinh là mộtlĩnh vực quan trọng giúp thu hẹp khoảng cách giữa khoa học thần kinh và tâm lýhọc. Bằng cách nghiên cứu mối quan hệ phức tạp giữa não và hành vi, các nhà tâmlý học thần kinh góp phần chẩn đoán, điều trị và hiểu biết về các tình trạng thần kinhvà tâm thần, cuối cùng là cải thiện cuộc sống của những cá nhân bị ảnh hưởng bởinhững rối loạn này.]

<b>Question 2: Discuss and criticize our current knowledge of the neurological basis oflanguage processing in the brain, including the roles of Broca's area and Wernicke'sarea, as well as the pathways involved in language production and comprehension. (7points) [Câu hỏi 2: Thảo luận và phê bình kiến thức hiện tại của chúng ta về cơ sở thầnkinh của q trình xử lý ngơn ngữ trong não, bao gồm vai trò của vùng Broca và vùngWernicke, cũng như các con đường liên quan đến việc sản xuất và hiểu ngôn ngữ. (7điểm)]</b>

Our current understanding of the neurological basis of language processing in the brain iscentered around two key areas: Broca's area and Wernicke's area. [Sự hiểu biết hiện tại củachúng ta về cơ sở thần kinh của q trình xử lý ngơn ngữ trong não tập trung vào hai khu vựcchính: khu vực Broca và khu vực Wernicke.]

<b>Broca's Area: Traditionally associated with language production, this region, located in the</b>

left inferior frontal gyrus, is thought to be responsible for speech articulation, syntax, andgrammar. Damage to this area can lead to Broca's aphasia, characterized by non-fluentspeech, difficulty finding words, and grammatical errors, while comprehension remainsrelatively intact. [Vùng Broca: Theo truyền thống gắn liền với việc sản xuất ngôn ngữ, vùngnày nằm ở hồi trán dưới bên trái, được cho là chịu trách nhiệm phát âm, cú pháp và ngữ pháp.Tổn thương ở khu vực này có thể dẫn đến chứng mất ngôn ngữ của Broca, đặc trưng bởi khảnăng nói khơng trơi chảy, khó tìm từ và lỗi ngữ pháp, trong khi khả năng hiểu vẫn còn tươngđối nguyên vẹn.]

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Wernicke's Area: Located in the left posterior superior temporal gyrus, Wernicke's area is</b>

primarily associated with language comprehension. It is believed to be involved in

understanding spoken and written language, as well as semantic processing. Damage to thisarea results in Wernicke's aphasia, marked by fluent but nonsensical speech and impairedcomprehension. [Vùng Wernicke: Nằm ở hồi thái dương trên bên trái, vùng Wernicke chủ yếuliên quan đến khả năng hiểu ngơn ngữ. Nó được cho là có liên quan đến việc hiểu ngơn ngữnói và viết, cũng như xử lý ngữ nghĩa. Tổn thương ở khu vực này dẫn đến chứng mất ngônngữ Wernicke, biểu hiện bằng khả năng nói trơi chảy nhưng vơ nghĩa và suy giảm khả nănghiểu.]

<b>Pathways: The arcuate fasciculus, a bundle of nerve fibers, connects Broca's and Wernicke's</b>

areas. It is thought to play a crucial role in repeating words and phrases. Additionally, otherneural pathways connect these language centers with other brain regions involved in auditoryprocessing, motor control, and semantic memory. [Con đường: bó vịng cung, một bó sợithần kinh, kết nối vùng Broca và Wernicke. Nó được cho là đóng một vai trị quan trọngtrong việc lặp lại các từ và cụm từ. Ngoài ra, các con đường thần kinh khác kết nối các trungtâm ngôn ngữ này với các vùng não khác liên quan đến xử lý thính giác, điều khiển vận độngvà trí nhớ ngữ nghĩa.]

<b>Criticisms and Limitations:/Những lời chỉ trích và hạn chế:</b>

<b>1. Oversimplification: The classic model of Broca's and Wernicke's areas as solely</b>

responsible for production and comprehension, respectively, is an oversimplification.Recent research using neuroimaging techniques has shown that language processinginvolves a complex network of brain regions, extending beyond these two areas. [Đơngiản hóa q mức: Mơ hình cổ điển về lĩnh vực của Broca và Wernicke lần lượt chịutrách nhiệm về việc sản xuất và lĩnh vực hiểu, là một sự đơn giản hóa quá mức.

Nghiên cứu gần đây sử dụng kỹ thuật hình ảnh thần kinh đã chỉ ra rằng q trình xử lýngơn ngữ liên quan đến một mạng lưới các vùng não phức tạp, vượt ra ngoài hai khuvực này.]

<b>2. Individual Variability: There is considerable individual variability in the location</b>

and extent of language processing areas in the brain. This can be due to factors likehandedness, language experience, and genetic predisposition. [Tính biến đổi của từngcá nhân: Có sự biến đổi đáng kể của từng cá nhân về vị trí và phạm vi của các vùngxử lý ngơn ngữ trong não. Điều này có thể là do các yếu tố như thuận tay, kinhnghiệm ngôn ngữ và khuynh hướng di truyền.]

<b>3. Functional Specialization: The precise functional specialization of different brain</b>

regions involved in language processing is still under debate. Some studies suggestthat Broca's area may also be involved in semantic processing and syntactic

comprehension, while Wernicke's area may contribute to some aspects of languageproduction. [Chun mơn hóa chức năng: Việc chun mơn hóa chức năng chính xáccủa các vùng não khác nhau liên quan đến xử lý ngơn ngữ vẫn cịn đang được tranhluận. Một số nghiên cứu cho thấy vùng của Broca cũng có thể liên quan đến việc xử

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

lý ngữ nghĩa và hiểu cú pháp, trong khi vùng của Wernicke có thể đóng góp vào mộtsố khía cạnh của việc sản xuất ngơn ngữ.]

<b>4. Dynamic Interactions: Language processing is not a static process but involves</b>

dynamic interactions between different brain regions. The neural pathways underlyinglanguage production and comprehension are complex and constantly adapting basedon context and experience. [Tương tác động: Xử lý ngôn ngữ không phải là một quátrình tĩnh mà bao gồm các tương tác động giữa các vùng não khác nhau. Các conđường thần kinh làm nền tảng cho việc sản xuất và hiểu ngơn ngữ rất phức tạp và liêntục thích ứng dựa trên bối cảnh và kinh nghiệm.]

<b>5. Limited Understanding of Neural Mechanisms: While we have identified key brain</b>

regions and pathways involved in language processing, our understanding of theunderlying neural mechanisms is still limited. Further research is needed to elucidatethe specific neural computations and representations that support language function. [Hiểu biết hạn chế về các cơ chế thần kinh: Mặc dù chúng tôi đã xác định được cácvùng não và con đường quan trọng liên quan đến xử lý ngôn ngữ, nhưng sự hiểu biếtcủa chúng tôi về các cơ chế thần kinh cơ bản vẫn còn hạn chế. Cần nghiên cứu sâuhơn để làm sáng tỏ các tính tốn và biểu diễn thần kinh cụ thể hỗ trợ chức năng ngônngữ.]

<b>In conclusion, while our current knowledge of the neurological basis of language processing</b>

has significantly advanced, there are still many unanswered questions and limitations. Theclassic model of Broca's and Wernicke's areas is being refined by ongoing research, revealinga more complex and dynamic network of brain regions involved in language function. Futurestudies will hopefully shed light on the precise neural mechanisms underlying languageprocessing and its individual variability, ultimately leading to a more comprehensive

understanding of this fascinating aspect of human cognition. [Tóm lại, mặc dù kiến thức hiệntại của chúng ta về cơ sở thần kinh của q trình xử lý ngơn ngữ đã tiến bộ đáng kể nhưngvẫn còn nhiều câu hỏi và hạn chế chưa được giải đáp. Mơ hình cổ điển của các khu vực củaBroca và Wernicke đang được cải tiến nhờ nghiên cứu đang diễn ra, cho thấy một mạng lướicác vùng não phức tạp và năng động hơn liên quan đến chức năng ngôn ngữ. Các nghiên cứutrong tương lai hy vọng sẽ làm sáng tỏ các cơ chế thần kinh chính xác làm cơ sở cho việc xửlý ngơn ngữ và tính biến đổi riêng lẻ của nó, cuối cùng dẫn đến sự hiểu biết tồn diện hơn vềkhía cạnh hấp dẫn này của nhận thức con người.]

</div>

×