Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 112 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> Ụ B Y TẾ Ọ </b>
<b>TRƯỜ I HỌ ƯỢC </b>
<b>SẦM NGỌC BẮC </b>
<b>THÁI NGUYÊN – ĂM 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b> Ụ B Y TẾ Ọ </b>
<b>TRƯỜ I HỌ ƯỢC </b>
<b>SẦM NGỌC BẮC </b>
<b>Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG C NG Mã số: CK 62 72 76 01 </b>
<b> ƯỜ ƯỚNG DẪN KHOA HỌ : P S : M K ẢI HOÀN </b>
<b>THÁI NGUYÊN – ĂM 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nghiên cứu là các đơn vị y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Cao Bằng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
<i> N u n n 15 t n 3 n m 2023 </i>
<b> ọ v </b>
<b>Sầ ọ ắ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b> Ờ ẢM Ơ </b>
Để hoàn thành được bài luận văn này, cùng với những nỗ lực của bản
<b>thân, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ của rất nhiều người, trong đó: </b>
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy, các thầy cô là giảng viên của Trường Đại học Y Dược Thái guyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, góp , giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề Luận văn chuyên khoa 2.
Tôi xin bày tỏ sự cảm kích, lịng biết ơn đặc biệt tới người hướng dẫn của tơi tới Phó Giáo sư Đàm Khải Hoàn người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và cố vấn cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và hoàn thành uận văn chuyên khoa II.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thủ trưởng đơn vị ngành y tế Cao Bằng, các qu đồng nghiệp, tham gia nghiên cứu này đã giúp đỡ cho tơi hồn thành chun đề tốt nghiệp này.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
<i> Thái Nguyên n 15 t n 3 n m 2023 </i>
<b> ọ v </b>
<b>Sầ ọ ắ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>
PCTHTL : Phòng chống tác hại của thuốc lá
FDA : Cơ quan Kiểm soát dƣợc và thực phẩm Hoa Kỳ FCTC : Công ƣớc khung về Kiểm sốt thuốc lá
TT-GDSK : Truyền thơng giáo dục sức khỏe CBYT : Cán bộ y tế
TTYT : Trung tâm Y tế
NVYTTB : hân viên Y tế thôn bản
HTL : Hút thuốc lá
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>DANH MỤC BIỂ Ồ </b>
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ hút thuốc lá điếu theo giới tại Việt am, năm 2010 ... 7 Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ HTL theo nhóm tuổi ở người trưởng thành ... 8 Biểu đồ 1.3: Tỷ lệ hút thuốc nhóm tuổi 15-24 ... 9
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b> A MỤ P </b>
Hộp 3.1. Một số ý kiến của lãnh đạo ngành y tế về thực hiện luật PCTHTL 33 Hộp 3.2 Thực hiện luật phòng chống tác hại thuốc lá tại các đơn vị y tế huyện34 Hộp 3.3. Thực hiện luật phòng chống tác hại thuốc lá tại các đơn vị y tế tuyến
xã của tỉnh Cao ằng ... 35
Hộp 3.4. Tình hình thanh tra, kiểm tra, giám sát xử phạt vi phạm uật PCTH thuốc lá tại các đơn vị y tế tuyến tỉnh huyện của tỉnh Cao ằng .. 36
Hộp 3.5. Các hoạt động theo dõi giám sát/đánh giá thực hiện luật ... 37
Hộp 3.6. Một số thuận lợi khó khăn khi thực hiện luật PCTHTL ... 38
Hộp 3.7. Việc xây dựng mơi trường khơng khói thuốc tại đơn vị y tế ... 40
Hộp 3.8. Một số thuận lợi khó khăn khi thực hiện luật PCTHTL ... 59
Hộp 3.9. Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả triển khai Luật PCTH của thuốc lá trong thời gian tới. ... 61
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b> A MỤ Ả </b>
ảng 3.1. Kết quả triển khai luật PCTHT đối với việc đảm bảo mơi trường khơng khói thuốc tại cơ quan, đơn vị y tế tại tỉnh Cao Bằng ... 41
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện chỉ số hoạt động đầu ra năm 2022 ... 42
Bảng 3.3. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ... 43
Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tình trạng hút thuốc ... 44
Bảng 3.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tình trạng cai nghiện thuốc lá 46 Bảng 3.6: Thực trạng hút thuốc lá trong tất cả các phòng trong nhà ... 47
Bảng 3.7: Có người hút thuốc ở các khu vực trong nhà nơi làm việc của đối tượng trong vòng 30 ngày qua. ... 48
Bảng 3.8: Biết về hút thuốc lá thụ động có thể bị m c các bệnh nguy hiểm .. 49
Bảng 3.9: Biết về nguy cơ m c một số bệnh do hút thuốc lá thụ động của đối tượng nghiên cứu ... 50
Bảng 3.10: Biết về hút thuốc chủ động có thể bị m c các bệnh nguy hiểm ... 50
Bảng 3.11: Biết về nguy cơ m c một số bệnh do hút thuốc ... 51
Bảng 3.12: Số đối tượng biết đến luật Phòng chống tác hại thuốc lá ... 52
Bảng 3.13: Biết về nơi cấm hút thuốc theo luật Phòng chống tác hại thuốc lá53 Bảng 3.14: Thái độ của C YT đối với hành vi hút thuốc nơi công cộng ... 54
Bảng 3.15: CBYT nh c nhở khi nhìn thấy hành vi hút thuốc nơi cơng cộng 54 Bảng 3.16: Cán bộ y tế thực hiện luật về nơi cấm hút thuốc theo luật Phòng chống tác hại thuốc lá ... 55
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b> ẶT VẤ Ề </b>
Theo Tổ chức Y tế thế giới, hiện nay trên toàn thế giới có khoảng 1,3 tỷ người hút thuốc và số này sẽ tăng lên 1,7 tỷ người vào năm 2025. Số người hút thuốc lá gia tăng đáng kể ở các nước thu nhập thấp và trung bình (chiếm 82% số người hút tên trên thế giới. Thực tế đã cho thấy, mỗi năm thuốc lá gây ra gần 6 triệu ca tử vong và hút thuốc lá đã trở thành kẻ giết người thầm lặng [49], [50]. Mỗi năm thuốc lá gây thiệt hại cho kinh tế thế giới khoảng 500 tỷ USD. Theo ước tính, trong tổng số các vụ hỏa hoạn trên thế giới thì nguyên nhân do sử dụng thuốc lá chiếm 10 . ỗi năm thuốc lá gây ra khoảng 1,1 triệu vụ cháy; 17,300 ca tử vong; 600,000 ca thương tích và 27 tỉ USD tổn thất tài sản [48] , [55], [57].
Tại Việt Nam, mặc dù ngành cơng nghiệp thuốc lá có những đóng góp cho ngân sách quốc gia, nhưng phần đóng góp của ngành cơng nghiệp thuốc lá không đủ để bù đ p những tổn thất kinh tế và sức khoẻ do sử dụng thuốc lá gây ra đối với các cá nhân, gia đình và xã hội. ăm 2012 người dân Việt Nam đã chi cho việc mua thuốc lá là 22 nghìn tỷ đồng. Ngồi tổn thất do chi mua thuốc hút, tổng chi phí điều trị và tổn thất do mất khả năng lao động vì ốm đau và tử vong sớm cho 5 nhóm bệnh (ung thư phổi, ung thư đường tiêu hóa- hơ hấp trên, bệnh phổi t c nghãn mãn tính, nhồi máu cơ tim, đột quỳ) do hút thuốc gây ra là hơn 23 nghìn tỉ đồng một năm [52], [58]. Theo kết quả điều tra GATS, tổng số tiền người Việt am chi tiêu hàng năm để mua thuốc lá là 31 ngàn tỉ đồng (chiếm 2,5 GDP). Do đó, phịng chống tác hại thuốc lá là trách nhiệm của mỗi cá nhân và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm các gánh nặng về bệnh tật, kinh tế do việc sử dụng thuốc lá gây ra. Hơn bất cứ một ngành nghề nào khác, ngành Y tế cần phải đi tiên phong trong cơng tác phịng chống tác hại thuốc lá, trước hết là phải xây dựng được môi trường các cơ sở y tế khơng khói thuốc. [53].
Trên thực tế, ngày 21/8/2009, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 1315/QĐ- TTg về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện cơng ước khung về kiểm
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">sốt thuốc lá, và ngày 31/12/2009, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ra quyết định số 5281/QĐ- BYT về việc ban hành kế hoạch thực hiện quyết định số 1315/QĐ-TTg [12], [3].
Tại tỉnh Cao Bằng năm 2015, an Chỉ đạo phòng chống tác hại thuốc lá đã được thành lập và ban hành kế hoạch để triển khai các hoạt động phòng, chống tác hại thuốc lá trên địa bàn tỉnh. Sở Y tế tỉnh Cao Bằng – cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, triển khai các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá. Qua đánh giá ban đầu, hiện nay tình hình hút thuốc lá tại các cơ quan, đơn vị và các y tế trên địa bàn tỉnh có chiều hướng giảm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác phịng chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh cịn gặp một số khó khăn [38], [39], [40]. Theo kết quả 01 điều tra có đến 73 cơ quan khơng hề có quy định cấm việc hút thuốc lá trong cơ quan. 100 đơn vị có quy định cấm hút thuốc trong quy chế nội bộ
<i>và có g n biển “cấm hút thuốc” ở cơ quan; 100 cơ quan không có nơi dành </i>
riêng cho người hút thuốc cơ quan, đơn vị [4]. Tại các cơ sở y tế vẫn tồn tại hành vi hút thuốc lá. Điều này có thể do ý thức thực hiện luật phòng chống tác hại thuốc lá của các cán bộ y tế chưa tốt và cũng có thể do việc quản lý, thực hiện mơi trường khơng khói thuốc ở cơ sở y tế chưa được nghiêm... Câu hỏi là thực trạng thực hiện Luật phòng chống tác hại của thuốc lá của cán bộ y tế tại tỉnh Cao Bằng hiện nay như thế nào? Yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Luật phòng chống tác hại của thuốc lá của cán bộ y tế tại tỉnh Cao Bằng và giải pháp nào để thực hiện tốt vấn đề này. Do đó chúng tơi tiến hành
<i><b>nghiên cứu đề tài: Thực trạng thực hiện Luật phòng chống tác hại thuốc lá của cán bộ y tế tại tỉnh Cao Bằng. </b></i>
<i> Với 2 mục tiêu như sau: </i>
<i><b>1) Đ n t ực trạng thực hiện Luật phòng chống tác hại của thuốc </b></i>
<i>lá của cán bộ y tế tại tỉnh Cao Bằng n m 2022. </i>
<i><b>2) Tìm hiểu một số thuận lợ , k ó k n ản ưởng đến kết quả thực </b></i>
<i>hiện Luật phòng chống tác hại của thuốc lá của cán bộ y tế tại tỉnh Cao Bằng. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b> hươ 1 </b>
<i><b> Ổ Q A Ệ </b></i>
<b>1.1. Thực trạng thực hiện Luật phòng chống tác hại của thuốc lá hiện nay </b>
<i><b>1.1.1. Tác hại của thuốc lá </b></i>
<i>1.1.1.1. Thuốc lá là nguyên nhân gây tử vong </i>
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), cứ 6 giây lại có một người chết do các căn bệnh liên quan đến hút thuốc lá. Sử dụng thuốc lá đang gây ra 6 triệu ca tử vong mỗi năm và dự đoán sẽ gây ra 8 triệu ca tử vong mỗi năm vào năm 2030 [54],[56]. Khoảng 70% ca tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển, chỉ tính riêng Trung Quốc tới thời điểm 2020 - 2030 sẽ có từ 1 đến 2 triệu người chết do hút thuốc lá mỗi năm. Nếu các biện pháp phòng chống tác hại thuốc lá hiệu quả khơng được thực hiện thì trong thế kỷ này sử dụng thuốc lá đã giết chết 1 tỷ người [51]. Mỗi năm tại Việt Nam có khoảng 40.000 người tử vong do các bệnh liên quan thuốc lá. Nếu Việt Nam không thực hiện ngay các biện pháp phòng chống tác hại thuốc lá hiệu quả, con số này sẽ tăng lên thành 70.000ca/ năm vào năm 2030. hững người hút thuốc lá giảm thọ từ 8-23 năm và có nguy cơ chết trước tuổi 70 gấp 3 lần so với người không hút [5], [8], [36]. Nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách y tế năm 2010 cũng cho thấy bệnh tật và tử vong sớm do sử dụng thuốc lá chiếm 12% tổng gánh nặng bệnh tật ở nam giới tại Việt Nam [32], [43].
<i>1.1.1.2. Thuốc lá và bện un t ư </i>
Tính chung trên thế giới thuốc lá gây ra 90 các trường hợp ung thư phổi, 75 các trường hợp phổi t c nghẽn mãn tính và 25 các trường hợp bệnh tim thiếu máu cục bộ. goài m c bệnh ung thư phổi, người hút thuốc lá có nguy cơ m c ung thư khoang miệng cao gấp 3,6-11,8 lần, ung thư thực quản cao gấp 3,7 lần và ung thư thanh quản cao gấp 20 lần so với người không hút thuốc. Hút thuốc lá có thể gây ra tới 30 -40 các trường hợp ung
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">thư bàng quang. Cai thuốc lá thành công trước tuổi 50 sẽ làm giảm nguy cơ m c bệnh khoảng 50 sau 15 năm so với hút thuốc. ối quan hệ nhân quả giữa hút thuốc lá và ung thư cổ tử cung đã được chứng minh. guy cơ m c ung thư cổ tử cung ở người hút thuốc cao gấp 1- 5 lần người không hút thuốc. hiều nghiên cứu dịch tễ học cũng đã báo cáo tỷ lệ chết và m c ung thư dạ dày cao hơn ở nhóm người khơng hút thuốc [20].
<i>1.1.1.3. Hút thuốc lá và bệnh hô hấp </i>
Tác hại của hút thuốc lá đối với sức khoẻ con người được thấy rõ ràng nhất ở hệ hô hấp. Hút thuốc lá liên quan tới 90% của tổng số các ca m c bệnh phổi t c nghẽn mãn tính về phổi. Mối liên quan giữa sử dụng thuốc và các bệnh viêm phổi t c nghẽn mãn tính mạnh tương tự như mối liên quan giữa hút thuốc và ung thư phổi. Ước tính các bệnh viêm phổi t c nghẽn mãn tính ở người hút thuốc cao hơn 10 lần so với người khơng hút thuốc. Bởi vì người hút thuốc thường bị suy yếu chức năng niêm mạc phế quản hơn người không hút thuốc, họ bị ảnh hưởng nhiều hơn từ mơi trường, lây nhiễm và các khói độc [36], [41]. Bên cạnh đó, hút thuốc cũng làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể vì vậy hút thuốc lá làm tăng số lần m c bệnh viêm đường hô hấp cấp tính như viêm phổi, cúm và làm tình trạng nhiễm khuẩn nặng hơn.
<i>1.1.1.4. Hút thuốc lá và bệnh tim mạch </i>
Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra mối quan hệ nhân quả giữa hút thuốc lá và nhồi máu cơ tim cho dù nghiên cứu được thực hiện trên chủng tộc hay dân tộc nào. So với người không hút thuốc nguy cơ m c bệnh mạch vành tăng lên 1,6 lần ở người đã từng hút thuốc, lên 3 lần ở những người hút từ 1-14 điếu/ngày và lên 5,5 lần ở người hút trên 14 điếu thuốc/ngày. Ngoài ra với những người hút thuốc lá, nguy cơ bị đột quỳ cao hơn, cụ thể là nguy cơ chảy máu dưới màng não tăng lên từ 1,4-1,7 và 3,4 lần ở 3 nhóm tương ứng hút từ 1-14 điếu/ngày, hút từ 15-24 điếu/ngày và hút trên 24 điếu/ngày [57].
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>1.1.1.5. Hút thuốc lá và các vấn đề sức khỏe khác </i>
Hút thuốc lá làm giảm khả năng sinh sản ở cả nam giới và nữ giới. Đối với nam giới, hút thuốc lá làm giảm lượng tinh trùng và làm biến đổi hình dạng tinh trùng. So với người không hút thuốc, mật độ tinh trùng của người hút thuốc giảm 13%. Sự biến dạng hình dạng tinh trùng có thể dẫn tới sảy thai, thai nhi dị tật bẩm sinh. Các nhà khoa học cũng đã chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hút thuốc lá với khả năng sinh sản nữ giới. Hút thuốc lá làm giảm khả năng sinh sản của nữ, làm giảm chu kỳ kinh nguyệt và ảnh hưởng khả năng thụ thai. Phụ nữ hút thuốc làm tăng nguy cơ bị thai ngoài tử cung từ 1,3 đến 2,5 lần, gây đẻ non hoặc thai chết lưu từ 1,4- 2,4 lần so với người không hút thuốc lá [44], [46], [47].
<i><b>1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc lá hiện nay </b></i>
<i>1.1.2.1. Trên thế giới </i>
Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân chính của nhiều căn bệnh nguy hiểm tới sức khỏe con người nhưng hồn tồn có thể phịng tránh được. Sử dụng thuốc lá đang gia tăng toàn cầu. Theo WHO, trên toàn thế giới có khoảng 1,3 tỷ người hút thuốc và số này sẽ tăng lên 1,7 tỷ người vào năm 2025. Số người hút thuốc lá gia tăng đáng kể ở các nước thu nhập thấp và trung bình (chiếm 82 số người hút tên trên thế giới) [20], [27], [58]. Sản phẩm có tính gây nghiện này được tất cả các thành phần xã hội sử dụng trong đó có cả các nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, thanh thiếu niên và trẻ em. Châu Á Thái ình Dương là khu vực có số người hút thuốc lá cao nhất trên toàn thế giới (chiếm 56 ). Riêng khu vực Đơng am Á, có tới 121 triệu người trưởng thành hút thuốc lá (chiếm 10 số người hút thuốc toàn thế giới). Cứ trong 3 nam giới trưởng thành ở Đơng am Á có 1 người hút thuốc lá. gười hút thuốc lá thường b t đầu hành vi hút thuốc lá từ rất sớm. Tuổi b t đầu hút thuốc lá đều trước 20 tuổi ( ào, alaysia 17,2 tuổi, Thái an 17,4, Indonesia 17,6 tuổi). Tỷ lệ nam giới hút thuốc lá cao nhất ở Indonesia
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">(67,4 ) và thấp nhất ở Singapo (23,1 ). Tỷ lệ nữ giới hút thuốc lá đặc biệt cao (>5 ) ở yanma, Philippin và ào [54].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, hiện nay trên tồn thế giới có khoảng 1,3 tỷ người hút thuốc và số này sẽ tăng lên 1,7 tỷ người vào năm 2025. Số người hút thuốc lá gia tăng đáng kể ở các nước thu nhập thấp và trung bình (chiếm 82 số người hút tên trên thếgiới) Thực tế đã cho thấy, hút thuốc lá khơng cịn đơn thuần là một thói quen trong đời sống văn minh của loài người mà thực sự đã trở thành kẻ giết người thầm lặng, mỗi năm thuốc lá gây ra gần 6 triệu ca tử vong [57], [58]. Từ lâu, Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra nhiều khuyến cáo về việc phòng, chống tác hại của thuốc lá. Ở nhiều nước và vùng lãnh thổ đã ban hành các quy định về cấm hút thuốc lá nơi cộng cộng, cơ quan, công sở với mức phạt nghiêm kh c để răn đe người có hành vi hút thuốc lá khơng đúng nơi quy định.
<i>1.1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc lá ở Việt Nam </i>
Ở Việt am hút thuốc lá đã trở thành thói quen từ khá lâu, từ quan niệm hút thuốc lá là một công cụ hỗ trợ cho giao tiếp, đã làm cho việc hút thuốc lá phổ biến không chỉ trong các dịp hội họp, đám ma, đám cưới mà còn cả trong sinh hoạt hàng ngày. Với lợi nhuận thu được từ ngành công nghiệp sản xuất và chế biến thuốc lá và thói quen này mà những năm trước đây một
<b>lượng lớn thuốc lá được tiêu thụ ở Việt am. </b>
Theo điều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở người trưởng thành tại Việt am (GATS) năm 2015, Việt am là một trong 15 quốc gia có tỷ lệ người hút thuốc lá cao nhất thế giới, trung bình cứ 2 nam giới trưởng thành có một người hút thuốc. Tỷ lệ đang hút thuốc lá, thuốc lào hiện nay (tổng dân số từ 15 tuổi trở lên) là 23,8 tương đương 15,3 triệu người, trong đó, tỷ lệ hút thuốc lá điếu là 19,9 (khoảng 12,8 triệu người), tỷ lệ hút thuốc lào là 6,4 (khoảng 4,1 triệu người), còn lại là tỷ lệ sử dụng các dạng thuốc lá khác. Trong số người trưởng thành, tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới là 47,4 và ở nữ giới là 1,4 . hóm tuổi
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">có tỷ lệ hút thuốc lá cao nhất là trong độ tuổi lao động (từ 25 đến 50 tuổi). Tỷ lệ hút thuốc lá ở nông thôn cao hơn so với thành thị, người nghèo có tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn người giàu. Thanh thiếu niên b t đầu sử dụng thuốc lá sớm và dễ dàng tiếp cận thuốc lá [53], [45].
Theo ước tính từ cuộc Điều tra hút thuốc ở người trưởng thành (từ 15 tuổi trở lên) năm 2010 (GATS 2010), trong những người trưởng thành tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới là 47,4% ở nữ giới là 1,4%. Biểu đồ 1.1 cho thấy trong tổng cộng có trên 15 triệu người lớn hiện đang hút thuốc lá, thuốc lào. Khoảng 69,0% những người hút thuốc hút từ 10 điếu thuốc lá trở lên mỗi ngày. Tỷ lệ hút thuốc lá điếu phân theo giới ở biểu đồ 2.2 cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá ở giới nam cao hơn (47,4 ) so với nữ chỉ có 1,4% [53].
<i><b>Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ hút thuốc lá điếu theo giới tại Việt Nam, năm 2010 </b></i>
Về tỷ lệ hút thuốc theo nhóm tuổi (GATS 2010): Tỷ lệ hút thuốc cao nhất trong nhóm tuổi từ 25 đến 64, với tỷ lệ lên tới gần 60% (Biểu 1.2).
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i><b>Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ HTL theo nhóm tuổi ở người trưởng thành (GATS 2010) </b></i>
Tỷ lệ hút thuốc trong giới trẻ: Trong giới trẻ độ tuổi 15-24, tỷ lệ hút thuốc tương ứng nam là 26,1% và nữ là 0,3%, tỷ lệ chung là 13,3% (Biểu 1.3).
Trong nhóm học sinh ở độ tuổi 13 đến 15, thì tỷ lệ hút theo Điều tra tồn cầu về hút thuốc của trong giới trẻ (GYTS 2007), ở nam học sinh là 6,5% và nữ học sinh là 1,2%.
Tỷ lệ hút thuốc theo nghề nghiệp (GATS 2010): Nhiều nghiên cứu cho thấy nhóm nghề nghiệp thì tỷ lệ hút thuốc cao nhất trong nhóm những người làm nghề Lâm- gư nghiệp, tiếp đến là Xây dựng-Mỏ…Trong sinh viên y khoa năm thứ3, có 20,7% sinh viên nam và 2,7% sinh viên nữ hút thuốc (Điều tra toàn cầu về hút thuốc trong sinh viên y khoa, 2003) [17]. Trong nhóm giáo viên, có 21,5% giáo viên nam và 1% giáo viên nữ hút thuốc.(Điều tra toàn cầu về hút thuốc trong giáo viên phổ thông trung học 2003) [22], [23].
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i><b>Biểu đồ 1.3: Tỷ lệ hút thuốc nhóm tuổi 15-24 (GATS 2010). </b></i>
Về thực trạng hút thuốc thụ động ởViệt Nam: Với 73,1% nguời không hút thuốc (bằng 33 triệu người) bị hút thuốc thụ động tại nhà 55,9 người lao động (trên 5 triệu người) bị hút thuốc thụ động tại nơi làm việc. Theo điều tra Y tế quốc gia2001-2002 có tới trên 70% trẻ em dưới tuổi sống trong các gia đình có người hút thuốc. Theo kết quả điều tra hút thuốc trong học sinh 13-15 tuổi tiến hành năm 2007 thì có tới gần 60% học sinh nhóm tuổi này thường xuyên bị hút thuốc thụ động tại nhà và trên 70% bị hút thuốc thụ động tại nơi công cộng [27], [28].
<i>1.1.2.3 Tình hình thực hiện luật phịng chống hút thuốc lá </i>
Ngày 14/8/2000 Thủ tướng Chính phủ đã k ban hành ghị quyết số 12/2000/NQ-CP của Chính phủ về "Chính sách quốc gia về phịng, chống tác hại thuốc lá giai đoạn 2000-2010"[9]. Chính sách quốc gia về phịng, chống tác hại thuốc lá đề cập đến cả phương diện giảm cung và phương diện giảm cầu thuốc lá. Chính phủ Việt am cũng đã k phê chuẩn Cơng ước khung về Kiểm sốt thuốc lá (FCTC) do Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra ngày 21/5/2003 [10], [13], [19]. Việc ký kết Công ước khung và ban hành Chính sách quốc gia phịng chống tác hại thuốc lá là biểu thị cam kết cũng như quyết tâm của
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Chính phủ trong việc phòng chống tác hại của thuốc lá, giảm các ảnh hưởng có hại cho gia đình và xã hội. Tháng 7/2011, Luật phòng chống tác hại thuốc lá được đưa vào lịch làm việc chính thức của Quốc hội tại kỳ họp thứ 3 năm 2012 Quốc hội khóa VIII [30]. Ðây khơng chỉ là bước ngoặt lớn, mà cịn là cơ sở quan trọng để đảm bảo thành công của việc thực hiện các giải pháp PCTH của thuốc lá một cách toàn diện và hiệu quả.
<b>Mục tiêu của Luật Phòng chống tác hại thuốc lá: Thực hiện thường </b>
xuyên, liêntục các biện pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá, tiến tới kiểm soát và giảm mức cung cấp các sản phẩm thuốc lá, nhằm giảm tỷ lệ m c và chết do các bệnh có liên quan đến thuốc lá.
<b>Những nội dung chính trong Luật PCTHTL của thuốc lá tại Việt Nam gồm có 5 chương và 35 điều, với các chính sách pháp luật cơ bản về </b>
giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá, kiểm soát chặt chẽ để giảm nguồn cung cấp thuốc lá và điều kiện bảo đảm để thực hiện hiệu quả công tác PCTHTL.
1)Thông tin, giáo dục, truyền thơng về phịng, chống tác hại của thuốc lá: Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động thơng tin, giáo dục, truyền thơng, uật Phịng, chống tác hại thuốc lá đã có nhiều điều khoản quy định về nội dung này như: Khoản 2 Điều 3 - guyên t c phòng, chống tác hại thuốc lá; Điều 10 - Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá; Điều 15 về in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá; Điểm a Khoản 2 Điều 29 về nhiệm vụ của Quỹ phòng, chống tác hại thuốc lá trong truyền thơng, giáo dục về phịng, chống tác hại của thuốc lá.
uật dành riêng Điều 10 quy định chi tiết về yêu cầu, nội dung và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thông tin, giáo dục, truyền thơng về phịng, chống tác hại của thuốc lá. ên cạnh đó, uật cũng quy định việc in cảnh báo sức khỏe bằng hình ảnh chiếm ít nhất 50 diện tích vỏ bao thuốc lá. Đây là biện pháp truyền thơng hiệu quả, tiết kiệm để nâng cao tính
<b>cảnh báo đến người dân về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Đặc biệt, với quy định về việc thành lập Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá là nguồn kinh phí xã hội hóa từ khoản đóng góp b t buộc của cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc lá để sử dụng chủ yếu cho hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thơng về phịng, chống tác hại của thuốc lá trong toàn quốc là điều kiện thuận lợi để tăng cường nhận thức của người dân về tác hại của thuốc lá. Nội dung này được quy định cụ thể tại Điểm a Khoản 2 Điều 29 về mục đích
<i>và nhiệm vụ của Quỹ: "Quỹ có nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động truyền thông về tác </i>
<i>hại của thuốc lá và phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với từng nhóm đố tượng". </i>
2) Địa điểm công cộng cấm hút thuốc lá: Địa điểm cấm hút thuốc lá được quy định trong Luật bao gồm địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn (Điều 11) và địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành
<i>riêng cho người hút thuốc lá (Điều 12). </i>
- Cơ sở khoa học của điều luật này xuất phát từ tác hại của hút thuốc lá thụ động đến sức khỏe của người không hút thuốc lá cũng như hiệu quả của quy định cấm hút thuốc lá tại địa điểm công cộng đến việc giảm tỷ lệ người hút thuốc lá [39].
- Để bảo vệ sức khỏe của những người không hút thuốc lá khỏi những
<b>ảnh hưởng có hại và nguy cơ phơi nhiễm với khói thuốc lá, ều 11 của Luật </b>
quy định các địa điểm công cộng cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm:
+ Các địa điểm cơng cộng cấm hút thuốc lá hồn tồn cả trong nhà và trong phạm vi khn viên (cơ sở y tế;cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; cơ sở chăm sóc, ni dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao);
+ Các địa điểm cơng cộng cấm hút thuốc lá hồn tồn trong nhà (nơi làm việc; trường cao đẳng, đại học, học viện; địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này)
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">và cấm hút thuốc lá hoàn toàn trên một số phương tiện giao thông công cộng là ô tô, tàu bay.
<b>- ều 12 của Luật quy định các địa điểm công cộng cấm hút thuốc lá nhưng </b>
được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: khu vực cách ly của sân bay; quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; trên các phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.
Khu vực dành riêng cho người hút thuốc lá tại các địa điểm này phải bảo đảm các điều kiện về khơng gian, thơng khí, vệ sinh mơi trường, có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá, có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát và phòng, chống cháy nổ để bảo đảm an toàn và hạn chế tác hại của thuốc lá.
hư vậy, Luật quy định địa điểm cấm HTL bao gồm địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn và địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá xuất phát từ thực tiễn xã hội và thói quen hút thuốc lá của người dân Việt Nam, cùng với cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý nhằm đảm bảo tính khả khi của điều luật, hạn chế tình trạng phơi nhiễm với khói thuốc lá và giúp giảm dần tỷ lệ sử dụng thuốc lá.
3) Ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá: Bên cạnh việc tuân thủ các yêu cầu chung của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa, thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải bảo đảm các yêu cầu riêng như: không được ghi các từ, cụm từ thể hiện sản phẩm thuốc lá đó ít có hại hoặc làm cho người sử dụng hiểu sai về tác hại của thuốc lá và khói thuốc lá đối với sức khỏe con người; phải dán tem hoặc in mã số, mã vạch; ghi ngày sản xuất, ngày hết hạn sử dụng; ghi rõ số lượng điếu đối với bao thuốc lá dạng
<i>điếu hoặc trọng lượng đối với các loại thuốc lá khác. </i>
Luật cũng quy định: Bao bì của thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải in cảnh báo sức khoẻ bằng chữ và hình ảnh bảo đảm rõ ràng, dễ nhìn, dễ hiểu. Cảnh báo sức khỏe phải chiếm ít nhất 50% diện tích của mỗi mặt chính trước và mặt chính sau trên bao, tút, hộp thuốc lá. Nội
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">dung cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá phải mơ tả cụ thể tác hại của việc sử dụng thuốc lá đối với sức khỏe và thơng điệp thích hợp khác, phải được thay đổi theo định kỳ 02 năm một lần.
4) Số lượng điếu thuốc lá trong bao, gói: Luật quy định: sau 03 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, số lượng điếu thuốc lá đóng gói trong 01 bao thuốc lá khơng được ít hơn 20 điếu, trừ thuốc lá xì gà và thuốc lá được sản xuất để xuất khẩu. Quy định này làm cơ sở để tiến tới cấm bán các bao thuốc lá dưới 20 điếu trong thời gian tới khi có đủ điều kiện thực tiễn và có tính khả thi [30].
- Cơ sở thực tiễn của điều luật: Mục đích của việc cấm đóng gói và bán các sản phẩm thuốc lá dưới 20 điếu là để hạn chế thanh thiếu niên mua thuốc lá hút. Có nhiều nguyên nhân tạo điều kiện cho thanh thiếu niên hút thuốc lá sớm hơn: mua thuốc lá dễ dàng; bao thuốc lá nhỏ dưới 20 điếu, thuốc lá lẻ được bày bán kh p nơi; giá thuốc lá hấp dẫn (chỉ khoảng 5.500đ/bao); quy
<i>định cấm bán thuốc cho người dưới 18 tuổi chưa được thực hiện nghiêm... - Cơ sở pháp lý của điều luật: Khoản 3 Điều 16 Công ước khung về bán thuốc lá cho và bởi trẻ vị thành niên quy định: “Mỗi Bên sẽ nỗ lực n n cấm </i>
<i>việc bán thuốc lá lẻ hoặc những bao thuốc lá nhỏ m đ ều này sẽ l m t n khả n n c trả đối với các sản phẩm này ở trẻ vị t n n n.” </i>
hư vậy, nhằm mục đích hạn chế thanh thiếu niên mua thuốc lá hút, Luật quy định số lượng điếu thuốc lá đóng gói trong 01 bao thuốc lá khơng được ít hơn 20 điếu trừ thuốc lá xì gà và thuốc lá được sản xuất để xuất khẩu. Tuy nhiên, quy định này áp dụng sau 3 năm kể từ khi Luật có hiệu lực, đây là khoảng thời gian hợp l để các công ty thuốc lá có thời gian thay đổi trang thiết bị và xử lý những bao thuốc lá được đóng gói ít hơn 20 điếu, cũng như để số lượng những bao thuốc lá này trong thị trường được tiêu thụ hết tạo điều kiện cho hoạt động thanh kiểm tra được tiến hành thuận lợi và điều luật có khả năng thi hành trong thực tế [39].
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">5) Cấm quảng cáo, khuyến mại, tài trợ, quản lý và hạn chế trưng bày thuốc lá tại các điểm bán thuốc lá:Thuốc lá là sản phẩm có hại cho sức khỏe con người, môi trường và không khuyến khích tiêu dùng. Do đó, uật quy định cấm việc quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.
Bên cạnh đó, uật cịn cấm các doanh nghiệp kinh doanh thuốc lá không được thực hiện các hoạt động tài trợ dưới bất kỳ hình thức nào, trừ tài trợ nhân đạo cho chương trình xóa đói, giảm nghèo; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, thảm họa; phịng, chống bn lậu thuốc lá và không được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về việc tài trợ đó.
Đây là những biện pháp quản lý mới, chặt chẽ, nghiêm ngặt hơn đối với hoạt động trưng bày và bán lẻ thuốc lá nhằm kiểm soát hoạt động cung cấp thuốc lá cũng như việc tiếp cận thuốc lá phù hợp với yêu cầu phòng, chống tác hại của thuốc lá.
6)Về quản lý, kinh doanh, quy hoạch, đầu tư sản xuất, kiểm soát sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước: Luật chỉ tập trung vào các biện pháp phịng, chống tác hại của thuốc lá, khơng điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc lá thuần túy vì các họat động này được thực hiện theo quy định của Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư…. Tuy nhiên, kiểm soát nguồn cung cấp thuốc lá là nhóm biện pháp quan trọng hướng tới giảm nguồn cung cấp thuốc lá một cách chủ động, phù hợp với nhóm biện pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá. Do đó, uật đã quy định một số biện pháp mang tính nguyên t c để kiểm soát hoạt động kinh doanh thuốc lá, bao gồm: quản lý kinh doanh thuốc lá (Điều 19); quy hoạch kinh doanh thuốc lá (Điều 20); kiểm soát đầu tư sản xuất thuốc lá (Điều 21); kiểm soát sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước (Điều 22) và một số biện pháp khác.
Trước đây, hoạt động quản l , kinh doanh, đầu tư sản xuất thuốc lá đã được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Tuy nhiên,
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">đây là lần đầu tiên nội dung này được quy định thống nhất, mang tính chất định hướng trong Luật Phịng, chống tác hại của thuốc lá [30].
7)Xử lý vi phạm pháp luật về PCTHTL: Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, Luật quy định nguyên t c chung trong xử phạt vi phạm pháp luật về PCTHTL và một số biện pháp cụ thể để tăng cường thực thi pháp luật vì hiện nay tình trạng vi phạm pháp luật về PCTHT đặc biệt là vi phạm quy định về hút thuốc lá nơi công cộng, buôn lậu thuốc lá đang diễn ra tràn lan, khó kiểm sốt; tiếp tục kế thừa các quy định hiện hành như thuốc lá lậu là hàng hóa cấm kinh doanh, hành vi bn lậu thuốc lá số lượng lớn sẽ bị xử lý hình sự. Việc xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá quy định tại [11], [14].
<b> ều 31 ủ uật h hố t hạ thuố như sau: </b>
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; cá nhân vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tác hại của T được thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
<b>Bên cạnh đó, ều 32 ủ uật h hố t hạ thuố đã giao </b>
trách nhiệm cụ thể cho các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức liên quan trong xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Trong đó có nêu rõ: gười có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; nếu dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý khơng kịp thời, khơng đúng quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử l theo quy định của pháp luật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i>1.1.2.4 Một số Nghị định của Chính phủ qu định xử phạt hành chính trong lĩn vực thuốc lá </i>
1) ghị định số 176/ Đ - CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, trong đó có các quy định về phịng chống tác hại thuốc lá:
Ngay sau khi Luật PCTHTL có hiệu lực, gày 14/11/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành ghị định số 176/ Đ - CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, trong đó có các quy định về phòng
<i>chống tác hại thuốc lá [14]; </i>
2)Nghị định số 185/2013/ Đ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Ngày 15 tháng 11 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành ghị định số 185/2013/ Đ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (Trong đó có liên quan tới hoạt động phòng chống tác hại của thuốc lá). Tại điểm 2, điều 4 của nghị định nêu rõ: Hình thức phạt tiền quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt chính và mức tiền phạt quy định tại Nghị định này là áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định đối với cá nhân. [16];
<i>1.1.2.5. Một số v n bản p p luật về P òn , c ốn t c ạ của t uốc l </i>
- Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê duyệt ngày 18 tháng 6 năm 2012 [30].
<i><b> - Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020 </b></i>
của Thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày 25 tháng 01 năm 2013 [15]. - Nghị định [6]:
+ Nghị định số 77/2013/ Đ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về một số biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">+ Nghị định số 67/2013/ Đ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá.
+ Nghị định số 185/2013/ Đ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, bn bán hàng giả, hàng cấm, và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
+ Nghị định số 158/2013/ Đ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
+ ghi định số /117/2020/ Đ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế [16].
- Quyết định
+ Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 25/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020. [15]
+ Quyết định số 877/2004/QĐ/CT ngày 11 tháng 11 năm 2004 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn Cơng ước khung về kiểm sốt thuốc lá; [09]
+ Quyết định số 1315/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Cơng ước khung về kiểm sốt thuốc lá [19].
- Thông tư
+Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-BYT-BCT ngày 8/2/2013 của Bộ Y tế và Bộ Công Thương hướng dẫn việc ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá.
+Thông tư số 45/2014/TT- TC ngày 16/4/2014 hướng dẫn về thu, nộp khoản đóng góp b t buộc, chế độ quản lý tài chính và chế độ hạch toán, kế toán đối vớ i Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">+Thông tư số 02/2014/TT- VHTTD ngày 14/5/2014 quy định hạn chế sử dụng thuốc lá trong tác phẩm sân khấu, điện ảnh
- Chỉ thị
+ Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 28/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường thực thi quy định của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành y tế.
+ Chỉ thị số 20/CT-BGTVT về việc triển khai thực hiệ n Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành giao thông vận tải.
+ Chỉ thị số 6036/CT- GDĐT ngày 17-12-2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường thực hiện Phòng, chống tác hại của thuốc lá và lạm dụng đồ uống có cồn trong ngành giáo dục.
Nghiên cứu thực hiện luật phòng chống thuốc lá ở Thái guyên, Đàm Khải Hoàn và cộng sự cho thấy: Tác động của việc triển khai Luật phòng chống thuốc lá đối việc đảm bảo mơi trường khơng khói thuốc tại tỉnh Thái Nguyên: Có 9/10 cơ quan có qui định khơng HT tại nơi làm việc trong qui chế nội bộ; tuy nhiên chỉ có 5/10 cơ quan có kế hoạch PCTHT và 4/10 cơ quan có tổ chức thực hiện, kiểm tra hoạt động cấm HT tại nơi làm việc. Số cơ quan có mẩu thuốc, mùi thuốc và hành vi hút thuốc tại nơi làm việc chiếm 2/10. Khơng có cơ quan nào có quảng cáo, bày bán, xử phạt về HT tại nơi làm việc. Toàn bộ (9/9) các khách sạn được quan sát đều có biển cấm HT tại địa điểm cấm hút thuốc trong khn viên; có qui định và có hướng dẫn thực hiện việc khơng hút thuốc nơi cơng cộng. Khơng có điểm quan sát nào có mùi thuốc hoặc mẩu thuốc tại khu vực cấm hút thuốc; tuy nhiên 7/9 điểm quan sát có hành vi hút thuốc lá tại khu vực cấm hút thuốc.Tại 05 khu công cộng được quan sát 9 vấn đề thể hiện việc thực hiện luật PCTL, chúng tôi thấy thực hiện tốt nhất là cả 05 điểm đã có hướng dẫn nh c nhở khơng hút thuốc. Điểm tốt nữa là 0 có điểm nào quảng cáo hay bánthuốc lá tại các khu vực trong nhà của nhà hàng. Mức độ tốt tiếp theo là 03/5 điểm có quy định cấm HT tại các khu
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">vực trong nhà của nhà hàng và 03/5 điểm có treo biển cấm hút thuốc lá tại khu vực trong nhà hàng.Tuy nhiên cịn có 02 điểm vẫn cịn có hành vi hút thuốc lá và 01 điểm vẫn còn mẩu thuốc lá, mùi thuốc lá khi quan sát [25 ].
<b>1.2. Một số yếu tố ả h hưở đến kết quả thực hiện Luật phòng chống tác hại của thuốc lá của cán bộ y tế. </b>
<i><b>Nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực). hìn chung các nghiên cứu </b></i>
cho thấy nguồn lực cho việc triển khai uật PCTHT trên các địa bàn còn hạn chế. Tỉ lệ đối tượng được tập gia lớp tập huấn về PCTHT thấp, các nội dung tập huấn tập trung chủ yếu vào: truyền thông về PCTHT , xây dựng mơi trường khơng khói thuốc và tác hại của việc sử dụng T . Tỉ lệ nhận được tài liệu hướng dẫn thực hiện luật PCTHT cũng cịn thấp trong đó phần lớn là tài liệu truyền thông về tác hại thuốc lá và xây dựng mơi trường khơng khói thuốc. Các tài liệu khác về uật PCTHT chiếm thấp. Việc cán bộ trong an chỉ đạo cịn ít được tập huấn, ít được nhận tài liệu thì họ lấy cơ sở kiến thức nào để triển khai/phổ biến uật cũng như tác hại của thuốc lá tại cơ quan họ phụ trách.
<i><b> Những thuận l i việc iện to n mạng lưới T . Những thuận lợi </b></i>
lớn nhất đã làm cho việc kiện toàn mạng lưới PCHT tại các địa phương được diễn ra nhanh chóng và sâu rộng là do các tỉnh đã triển khai dự án PCTHT được triển khai từ khi chưa có uật PCTHT . ãnh đạo các tỉnh nhận thức rất tốt về luật, nên rất ủng hộ, và nghiêm chỉnh triển khai thực hiện luật tại địa phương.Việc triển khai luật được thực hiện thông qua cơ quan thường trực là Sở Y tế như vậy là rất hợp lý.Chính quyền và các cơ quan ban ngành đoàn thể đã vào cuộc, tạo điều kiện để các cơ quan thực hiện luật. Dân trí của người dân đã được nâng cao và ủng hộ uật PCTHT . Các hoạt động của uật PCTHT được các đơn vị triển khai rất tốt thông qua việc lồng ghép công tác PCTHT vào hoạt động của đơn vị. Thái độ của người dân trong cộng đồng đối với các chính sách phịng chống tác hại thuốc lá đã được nâng
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">cao. gười dân có xu hướng ủng hộ các chính sách liên quan đến giảm cung và giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá, tỷ lệ ủng hộ luôn cao hơn tỷ lệ phản đối, đặc biệt đối với chính sách cấm hút thuốc nơi cơng cộng, quy định in những hình ảnh cảnh báo tác hại thuốc lá trên bao bì sản phẩm, quy định tăng thuế thuốc lá. Sự ủng hộ của người dân cao là một yếu tố thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách phịng chống tác hại thuốc lá. Nghiên cứu của Hoàng Văn inh (2010) cũng cho kết quả gần tương tự. Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên ủng hộ ban hành chính sách cấm hút thuốc hồn tồn ở các nơi cơng cộng trong nhà cũng như ngồi nhà là: 97,2 ở bệnh viện, 97,5% ở trường học và 92,8% ở trường đại học, trên các phương tiện giao thông công cộng 95,3% ủng hộ, nơi tôn nghiêm 94,5 , nơi làm việc 93,8%, ở nhà hàng 82,3 , quán bar 76,3 ; 71,3 người từ 15 tuổi trở lên ủng hộ việc tăng
<b>thuế thuốc lá [27], [28]. </b>
<i><b>Một số h hăn ch nh cho việc triển hai uật T T ao gồm </b></i>
Về tổ chức: Thường trực Ban chỉ đạo luật PCTHTL ở SYT nhưng số lượng thành viên đông/không chuyên nên khi triển khai đến các địa phương lúng túng, Thiếu nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động triển khai thực hiện luật PCTHT . Thiếu chế tài xử phạt: Thiếu văn bản, qui định xử phát cá nhân cơ quan vi phạm hoặc việc xử lý còn quá nhẹ chưa đủ sức răn đe.Các cơ quan chức năng chưa có phương pháp truyền thơng hợp lý về thực hiện luật PCTL. Ban chỉ đạo đông nhưng cán bộ trực tiếp làm ít, nên cơng tác giám sát, kiểm tra chưa chặt chẽ và tích cực. ột số khó khăn khác cho cơng tác triển khai uật PCTHT ở các địa phương đó là thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể, thiếu kinh phí hoạt động, chế tài xử phạt chưa rõ ràng và các vấn đề về nhân lực (thiếu, nhân lực chưa đầy đủ, hoạt động chưa sâu...). Hoạt động kiểm tra giám sát chưa nhiều nên hiệu quả thực hiện chưa cao.
Việc thành lập quỹ nâng cao sức khỏe và PCTH thuốc lá nhằm mục đích đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện thành cơng mục tiêu trong chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">sách quốc gia về PCTHTL và thực hiện cam kết của Việt Nam khi tham gia Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá; Đảm bảo thực hiện các giải pháp phòng chống tác hại thuốc lá đồng bộ và hiệu quả. Hiện tại nguồn kinh phí cho hoạt động PCTH thuốc lá rất hạn hẹp, chủ yếu là từ tài trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ. Chỉ thị số 12/2007/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định: “Cân đối và đảm bảo tài chính cho các hoạt động của Chương trình phịng chống tác hại thuốc lá trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương theo chế độ quy định và phân cấp ngân sách hiện hành” [11]. Việt am chưa có một cơ chế cung cấp nguồn lực tài chính bền vững cho hoạt động của Chương trình PCTH thuốc lá (năm 2008: 31.000USD tương đương 0,5 của Thái Lan). Thực tế, theo VINACOSH, Việt am chưa có nguồn kinh phí bền vững cho hoạt động phòng chống tác hại thuốc lá, kinh phí cho hoạt động này chủ yếu phụ thuộc vào các tổ chức quốc tế, do đó khơng có đủ nguồn kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động điều trị hỗ trợ cai nghiện thuốc lá [42].
<b>1.3 Một số nghiên cứu tình hình hút thuốc lá về cán bộ y tế. </b>
<i>Ngô Quý Châu (2004), Báo cáo nghiên cứu tình hình hút thuốc lá, hiểu </i>
<i><b>biết v t độ của cán bộ y tế Bệnh viện Bạc Ma , n m 2004, Hà Nội. </b></i>
Tỷ lệ nam C YT đang hút thuốc là 40,7%, còn ở nữ là 0%. 89,8% những C YT đang hút thuốc dùng loại thuốc chính là Vinataba. Khoảng 75% số hút thuốc b t đầu hút thường xuyên trước 20 tuổi. Trên 86% người hút sử dụng trung bình dưới 10 điếu/ngày. 47,5 chưa có định bỏ thuốc, 33,9% dự định sẽ bỏ thuốc trong vòng 6 tháng tới, 18,6% dự định bỏ ngay. 21,4% nam C YT đã bỏ thuốc. Kiến thức về tác hại của thuốc lá: 100 số C YT đồng với kiến “Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe”. Trên 80 số C YT có thể hiện hiểu biết và đồng với các tác hại khác của hút thuốc và hút thuốc thụ động lên sức khỏe. Tuy nhiên vẫn có những C YT cịn khơng ch c ch n với một số điểm về tác hại của thuốc lá dẫn đến những bệnh l như “Tử vong sơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">sinh có liên quan đến hút thuốc lá thụ động” (18,5 ), “hút thuốc lá trong thời kỳ mang thai làm tăng nguy cơ gây hội chứng đột tử ở trẻ nhỏ” (16,3 ) [18].
<i>Côn đo n n n tế Việt Nam, Khảo sát thực trạng xây dựng môi trườn cơ sở Y tế khơng khói thuốc lá - Côn đo n Y tế VN. Hà Nội.: Kết quả </i>
nghiên cứu cho thấy, hiểu biết của nhân viên y tế về tác hại của hút thuốc lá chủ động cao nhất là đối với ung thư phổi, ung thư vòm họng hay ảnh hưởng đến thai nhi và trẻ em (chiếm khoảng 90%).Về thói quen hút thuốc lá của nhân viên y tế, có tới 79,4 đối tượng nghiên cứu cho biết chưa bao giờ hút thuốc lá; và 13,3% có hút thuốc lá nhưng hiện tại đã bỏ (đây là tỉ lệ khá tốt); chỉ có 7,3% số đối tượng nghiên cứu cịn hút thuốc lá.. Về cảm nhận khi hít phải khói thuốc lá, có 61,3% nhân viên y tế cảm thấy khó chịu và 33,9% cảm thấy khơng chấp nhận được, chỉ có 4,8% cho biết cảm thấy bình thường khi
<i>hít phải khói thuốc lá. [21]. </i>
<i>Đ m ị Tuyết, Mai Anh Tuấn &CS (2009), Nghiên cứu tình hình hút thuốc của nam s n v n Y k oa rườn Đại học Y dược Thái N u n n m 2011 : </i>Tỷ lệ hút thuốc láchung của sinh viên y khoa là (43,67% ). Tỷ lệ sinh viên hiểu biết được hút thuốc lá có hại cho sức khỏe chiếm tỷ lệ cao ở cả hệ chuyên tu và chính quy (chuyên tu: 99 , chính quy: 96,71 ). Tháiđộ của sinh viên phản đối với tình trạng hút thuốc lá trong gia đình, thầy cơ, bạn bè và ngồi cộng đồng đếu chiếm tỷ lệ cao (phản đối với người hút thuốc trong
<i>gia đình: chun tu: 84 , chính quy: 88,73 ) [24]. </i>
<i> ực trạn út t uốc l của n ân v n tế tạ bện v ện N u ễn r P ươn – t n p ố Hồ C í M n n m 2018 l :: Khoảng 60 biết rõ thành </i>
phần và tác hại của thuốc lá, 20 biết đến các biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá do WHO khuyến cáo.Trên 70 tự tin hồn tồn có thể giải thích tác hại thuốc lá, hỗ trợ bệnh nhân cai thuốc lá và thói quen hỏi bệnh nhân có hút thuốc khơng hầu như luôn được áp dụng 14,6 nam 4,3 nữ hút thuốc lá, trong đó 45,2 hút ngay trong môi trường bệnh viện. Hơn 50 luôn khuyên cai thuốc lá tuy
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">nhiên chỉ 25,2 bác sỹ luôn tư vấn các biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá cho bệnh nhân[36].
<b>1.4 à ét đặ đ ể tỉ h o ằ </b>
Cao ằng là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Đơng c của Tổ quốc; diện tích tự nhiên trên 670.000 km2 với hơn 333 km đường biên giới giáp với Trung Quốc. Cao ằng có 9 huyện và 01 Thành phố.Dân số tồn tỉnh trên 525 nghìn người có 8 dân tộc chính là Tày, Nùng, Mơng, Dao, Kinh, Sán Chỉ, Lơ Lơ, Hoa ..
Cao ằng có nhiều tài nguyên thiên nhiên. Về tài nguyên đất, hiện toàn tỉnh có khoảng 140.942 ha đất có khả năng phát triển nông nghiệp, chiếm 21 diện tích tự nhiên. Phần lớn đất được sử dụng để phát triển cây hàng năm, chủ yếu là cây lương thực, cây ăn quả, cây cơng nghiệp cịn ít. Hiệu quả sử dụng đất cịn thấp, hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng 1,3 lần. Đất có khả năng phát triển lâm nghiệp có khoảng 408.705 ha, chiếm 61,1 diện tích tự nhiên, trong đó rừng tự nhiên khoảng 248.148 ha, rừng trồng 14.448 ha, còn lại là đất trống, đồi núi trọc. Với phương thức nông, lâm kết hợp căn cứ độ dốc và tầng đất mặt đối với diện tích đất trống đồi núi trọc có thể trồng cây cơng nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản và chăn nuôi gia súc kết hợp với trồng rừng theo mô hình trang trại. Các loại đất chuyên dùng, đất xây dựng khu công nghiệp, đất xây dựng đô thị và đất xây dựng khác còn nhiều.
Về tài nguyên rừng, hiện trên địa bàn tỉnh chủ yếu là rừng nghèo, rừng non mới tái sinh, rừng trồng và rừng vầu nên trữ lượng gỗ ít. Rừng tự nhiên còn một số gỗ qu như: nghiến, sến, tơ mộc, lát nhưng khơng cịn nhiều, dưới tán rừng cịn có một số lồi đặc sản qu như: sa nhân, bạch truật, ba kích, hà thủ ơ và một số loài thú qu hiếm như: gấu, hươu, nai và một số loài chim… Thực hiện Chương trình số 08-CTr/TU ngày 29/4/2016 của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp g n với xây dựng nông thôn mới, U D tỉnh đã xây dựng và ban hành 3 đề án: Phát triển vùng rau an toàn giai đoạn 2017-2020;
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">ghiên cứu một số mơ hình phát triển kinh tế rừng g n với trồng rừng và bảo vệ mơi trường giai đoạn 2017-2020; Tìm kiếm thị trường tiêu thụ nội địa và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa của Cao ằng, đặc biệt là các sản phẩm từ lĩnh vực nông, lâm nghiệp giai đoạn 2017-2020. Huy động tối đa các nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình, theo phương thức lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương. Trong những năm gần đây, tỉnh Cao ằng không ngừng đổi mới phát triển, đã đạt được những kết quả quan trọng, kinh tế tiếp tục phát triển; Hệ thống cơ sở hạ tầng của Cao ằng đang được tỉnh tập trung đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông, hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng phục vụ du lịch, dịch vụ... Cao ằng đã và đang chuẩn bị các điều kiện phấn đấu trở thành trung tâm kết nối với các địa phương trong cả nước, hình thành cực phát triển và kết nối hợp tác xuyên biên giới với các cụm phát triển năng động của Tây và Tây am Trung Quốc.
Với tiềm năng phát triển kinh tế, Cao ằng đang tích cực thúc đẩy khai thác để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, kêu gọi các đối tác lớn, thu hút nhà đầu tư có tiềm năng tập trung các dự án lớn làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao ằng [ 31]..
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">
<b> hươ 2 </b>
<b> Ố ƯỢ P ƯƠ P P ỨU 2.1. ố tượng nghiên cứu </b>
<b>2.3. Phươ h h ứu </b>
<i><b>2.3.1. Thiết ế nghiên cứu </b></i>
ghiên cứu mô tả c t ngang (kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng).
<i><b>2.3.2. hương pháp chọn mẫu định t nh </b></i>
<i>2.3.2.1 ảo luận n óm (có 4 cuộc t ảo luận n óm) </i>
<small>- 01 nhóm 10 C đại diện cho GĐ SYT, CDC, GĐ ệnh viện tuyến tỉnh - 01 nhóm 10 C đại diện cho GĐ V và TTYT 03 huyện nghiên cứu - 01 nhóm 10 C đại diện cho các trạm trưởng TYT xã ở 01 huyện nghiên cứu - 01 nhóm 10 C đại diện cho các ban CSSK D ở 01 xã của 01 huyện nghiên cứu </small>
<i>2.3.2.2 P ỏn vấn sâu ( 9 cuộc phỏng vấn) </i>
Danh sách C lãnh đạo như sau :
<i> P</i>
2 Đại diện lãnh đạo ệnh viện ĐK tỉnh 1 3 Đại diện ãnh đạo TT kiểm soát bệnh tật 1 4 Đại diện lãnh đạo TTYT huyện: Thành phố; Hòa
An; Nguyên Bình
3
5 Trưởng trạm y tế xã: Đức ong; Thị trấn ước Hai; Hoàng Tung
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i>P ươn p p t u t ập t ôn t n địn tín </i>
<small>Thơng tin được thu thập trong nghiên cứu dựa theo phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm trọng tâm dựa trên bộ câu hỏi có hướng dẫn được thiết kế sẵn. Q trình phỏng vấn, thảo luận nhóm được ghi chép và đánh máy thành văn bản. </small>
<b><small>- Cách thức tiếp cận đối tượng nghiên cứu: </small></b>
<small> ước 1: ghiên cứu viên liên hệ với lãnh đạo đơn vị để được sự cho phép và tạo điều kiện thuận lợi trong q trình thu thập thơng tinu cho nghiên cứu. </small>
<small> ước 2: Đơn vị thông báo bằng văn bản tới các đơn vị liên quan đến quá trình thu thập thông tin.những thông tin về nghiên cứu cũng như thời gian dự kiến tiến hành thu thập thông tin. </small>
<small> ước 3: Với danh sách mẫu lấy được, hẹn đối tượng thời gian, địa điểm cụ thể để tiến hành thu thập thông tin. </small>
<b><small>- Tổ chức thu thập thơng tin: hóm thu thập thơng tin gồm 2-3 điều tra viên có </small></b>
<small>kiến thức về vấn đề PCTHT , có kĩ năng phỏng vấn và thảo luận nhóm,… </small>
<b><small>- Địa điểm thu thập thơng tin: Nghiên cứu viên cho đối tượng nghiên cứu tự chọn </small></b>
<small>địa điểm phỏng vấn/T để thuận tiện cho q trình phỏng vấn cũng như tính riêng tư cá nhân trong q trình cung cấp thơng tin. </small>
<b><small>- Nội dung dựa trên phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm: </small></b>
<small> Tỉnh hình thực hiện Luật PCTHTL tại cơ quan đơn vị </small>
<small> Sự tham của các đơn vị trong hoạt động PCTHTL. </small>
<small> Thuận lợi khi thực hiện Luật PCTHTL </small>
<small>Khó khăn khi thực hiện Luật PCTHTL </small>
<small> Các kiến nghị,giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Luật PCTHTL </small>
<i>2.3.2.4 Nội dun Số l ệu t ứ cấp: </i>
<b><small>- Văn bản/quyết định: Tỉnh, huyện, cơ quan y tế; Tổ chức: Thành lập Ban chỉ </small></b>
<small>đạo; Nguồn lực cho thực hiện: Nhân lực, vật lực, tài lực. </small>
<b><small>- </small></b> <small>Các hoạt động thực hiện luật: Truyền thông; Các hoạt động theo dõi giám sát/đánh giá </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b><small>- </small></b> <small> Chỉ số đầu ra: Số buổi TT thực hiện luật…gián tiếp, trực tiếp.; Số pa nơ áp phích để truyền thông; Số buổi, nội dung theo dõi, giám sát </small>
<b><small>- Số đơn vị đạt tiêu chuẩn đơn vị khơng có khói thuốc lá: </small></b>
<i><b>2.3.3. hương pháp chọn mẫu định lư ng </b></i>
<i><b>2.3.3.1. Cỡ mẫu địn lượng phỏng vấn CBYT: </b></i>
<i>2.3.3.2. Kỹ thuật chọn mẫu ( Chọn theo mẫu phân tầng) </i>
Tuyến tỉnh: chọn chủ đích 2 dơn vị tuyến tỉnh:
<small> VĐ Khoa tỉnh lập danh sách chọn ngẫu nhiên 50/115 nam CBYT theo khoảng cách mẫu.k = n +2 </small>
<small> Trung tâm kiểm soát bệnh tật 50/65 nam CBYT theo khoảng cách mẫu.k = n + 1 </small>
Tuyến huyện<small> lập chọn các đơn vị hành chính theo tiêu chí điều kiện kinh tế </small>khá,trung bình,kém.<small> </small>
<b><small>+ Thành phố Cao ằng có điều kiện kinh tế khá nhất chọn ệ h vệ K </small></b>
<b><small>thành hố</small> Chọn ngẫu nhiên 50/85 nam C YT theo khoảng cách mẫu.k = n+ 1<small>+ ốc thăm ngẫu nhiên 1/2 huyện có điều kinh tế trung bình chọn ệ h v ệ </small></b>
<b><small> K,TTYT Hòa An. ập danh sách</small></b> Chọn ngẫu nhiên 50/125 nam CBYT theo khoảng cách mẫu.k = n + 2
<small> + ốc thăm ngẫu nhiên 1/7 huyện có điều kiện kinh tế kém phát triển (có 7 huyện Hà Quảng, gun ình, Trùng Khánh, Thạch An, Hạ ang, ảo âm, </small>
<b><small> ảo ạc là huyện nghèo theo Quyết đinh số: 353QĐ-ttg).Chọn Bệ h v ệ K, </small></b>
<b><small>TTYT Nguyên Bình. ậ danh</small></b> Chọn ngẫu nhiên 50/118 nam CBYT theo khoảng cách mẫu.k = n + 2
Tuyến xã<small> chọn toàn bộ 161 trạm y tế xã /phường. ập danh sách </small>nam CBYT chọntoàn bộ 159/159 nam CBYT.
Danh sách do Phòng tổ chức các đơn vị cung cấp Đơn vị và số người cụ thể như sau:
Vậy tổng số mẫu điều tra cán bộ y tế là 409 người.
<i>2.3.3.3 P ươn p p t u t ập thông tin </i>
<i>* u t ôn t n từ CBY : Qua phiếu tự điền điều tra viên gửi phiếu tự </i>
điền qua Hệ thống điều hành Offit danh sách đối tượng đã được chọn của các đơn vị có Cơng văn của ãnh đạo Trung tâm Kiểm soát ệnh tật hướng dẫn phiếu tự điền.Sau khi điền xong thông tin các C YT gửi lại phiếu cho Điều tra viên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i>2.3.3.4 C c b ến số n n cứu </i>
<small> Dựa trên các chỉ số giám sát đánh giá (Dựa trên bộ câu hỏi của điều tra ). ột </small>
<b><small>số biến số chính bao gồm: </small></b>
<small></small><b><small> Thơng tin chung: Giới tính, tuổi, trình độ học vấn, cơng việc chính, dân tộc. </small></b>
<small></small><b><small> Sử dụng thuốc lá: Tình trạng hút thuốc lá, Mơ hình sử dụng thuốc lá (hàng </small></b>
<small>ngày, khơng thường xun hay cịn gọi là thỉnh thoảng, khơng sử dụng), đã từng sử dụng thuốc lá, tuổi b t đầu hút thuốc hàng ngày, sử dụng các loại sản phẩm thuốc lá khác nhau (thuốc lá điếu, tẩu, xì gà và các sản phẩm thuốc lá có khói khác), nghiện thuốc lá, tần số. </small>
<small></small><b><small> Cai thuốc lá: Lịch sử cai thuốc lá, thời gian bỏ thuốc lá, biện pháp cai </small></b>
<small>thuốc lá, lý do cai thuốc lá. </small>
<small></small><b><small> Thuốc lá thụ động: Tình trạng được phép hút thuốc trong nhà, phơi nhiễm </small></b>
<small>với khói thuốc lá tại nhà, chính sách về hút thuốc ở nơi cơng cộng, phơi nhiễm với khói thuốc ở nơi làm việc, cơ quan chính phủ, các cơ sở y tế. </small>
<small></small><b><small> Kiến thứ th độ và hành vi: Kiến thức, thái độ và hành vi về các ảnh </small></b>
<small>hưởng đến sức khỏe của thuốc lá có khói và thuốc lá khơng khói. </small>
<i>2.3.4.1 <small> Chọn mẫu địn lượng quan s t 30 đ ểm. </small></i>
<small> Có 10 huyện chọn quan sát 3 đơn vị/ huyện: tổng là 30 đơn vị cơ sở y tế. Các biến số của quan sát bao gồm: </small>
<small> Có biển báo cấm thuốc lá khơng? </small>
<small> Có nội quy cấm hút thuốc nơi làm việc và nơi cơng cộng khơng? </small>
<small>Có người hút thuốc lá tại nơi quan sát hay không? </small>
<small> Có dấu hiệu hút thuốc tại nơi quan sát hay khơng (gạt tàn, có mẩu thuốc lá tại góc tường, rác…)? </small>
<small> Có bán thuốc lá tại nơi quan sát hay không? </small>
<small>Trưng bày quảng cáo thuốc lá khơng? </small>
<small>Có nơi dành riêng cho người hút thuốc không? </small>
<i><small>2.3.4.2 Công cụ v p ươn p p t u thập số liệu </small></i>
<small> Bảng kiểm quan được thiết kế bởi nhóm nghiên cứu. </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small> Các cuộc quan sát được tiến hành bởi 2-3 điều tra viên có kinh nghiệm trong cơng tác PCTHTL. </small>
<small> Mỗi địa điểm quan sát được quan sát trong thời gian 30 phút tại 3 thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa, chiều). </small>
<b>2.5. ạo đứ h ứu </b>
- ghiên cứu hồn tồn khơng gây tổn hại ảnh hưởng đến tinh thần, sức khỏe, cuộc sống của đối tượng tham gia nghiên cứu. ục đích và nội dung nghiên cứu được thông báo cụ thể cho mọi đối tượng tham gia nghiên cứu. hững thông tin đối tượng được nghiên cứu cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu này.
- Các đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích đầy đủ về mục đích, nội dung nghiên cứu. ĐT C có quyền đặt câu hỏi về mục đích và nội dung nghiên cứu. ĐT C có quyền từ chối hoặc ngừng tham gia nếu không muốn hoặc nghi ngờ.
- Kết quả nghiên cứu được báo cáo không làm ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu.
- ghiên cứu chỉ tiến hành khio đề tài được thông qua Hội đồng khoa học và đạo đức của trường đại học Y Dược Thái guyên và sự đồng của lãnh đạo SYT Cao ằng.
</div>