Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 30 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>
<b>KHOA KINH TẾ</b>
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Lê Văn Huy
Nguyễn Thị Diệu Linh Trần Viết Kha Thiều Thị Như Quỳnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>2.Công chức ngành tài nguyên môi trường...4</small>
<small>3.Ngành tài ngun mơi trường...4</small>
<b><small>II.Vai trị đội ngũ cơng chức ngành Tài nguyên và Môi trường...4</small></b>
<b><small>III. Đặc điểm đội ngũ công chức, ngành Tài nguyên và Môi trường...7</small></b>
<b><small>CHƯƠNG 2 . THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở ĐÀ NẴNG HIỆN NAY...9</small></b>
<b><small>I. Khái quát về các đơn vị hành chính ngành tài ngun và mơi trường ở Đà Nẵng...9</small></b>
<small>1.Khái quát chung...9</small>
<small>2.Chức năng, nhiệm vụ...9</small>
<b><small>II.Phân tích thực trạng đội ngũ công chức ngành Tài nguyên và môi trường ở Việt Nam đến năm 2020...12</small></b>
<small>1.Thực trạng đội ngũ công chức ngành Tài nguyên và môi trường tại các tỉnh, thành phố khác...12</small>
<small>2.Thực trạng đội ngũ công chức ngành Tài nguyên và Môi trường theo từng lĩnh vực...13</small>
<b><small>III. Đánh giá thực trạng công chức ngành Tài nguyên và Môi trường...16</small></b>
<small>1.Đánh giá chung về đội ngũ công chức ngành Tài nguyên và Môi trường ở Đà Nẵng hiện nay...16</small>
<small>2.Đánh giá khả năng đáp ứng của công chức ngành Tài nguyên và Môi trường trong từng lĩnh vực...18</small>
<b><small>CHƯƠNG 3. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030...23</small></b>
<b><small>I. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển đội ngũ công chức , viên chức ngành Tài nguyên và Môi trường ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn 2030...23</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">PHẦN MỞ ĐẦU
<b>1. Lý do chọn đề tài</b>
Đội ngũ cán bộ, công chức, là lực lượng nịng cốt, đóng vai trị rất quan trọng trong việc xây dựng và thực thi các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nướcVì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động của nền hành chính ln là vấn đề nhận được sự quan tâm của toàn Đảng, Nhà nước và tồn thể nhân dân. Tính đến nay, Nhà nước đã xây dựng và ban hành một hệ thống cácvăn bản quy phạm pháp luật để quản lý cán bộ, công chức. Các văn bản quy phạm pháp luật này đã tạo nên hệ thống thể chế quản lý, là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng,phát triển và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, trong thời gian qua.
Nằm trong thực tế chung của bộ máy hành chính Việt Nam, Cơng chức Ngành Tài ngun và Môi trường hiện nay không tránh khỏi những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý.
Thực tế cho thấy cơng chức hiện nay nói chung và cơng chức ngành tài ngun và mơi trường nói riêng chưa thực sự ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổimới. Mặc dù công tác quản lý công chức thời gian qua không ngừng được cải tiến, chất lượng đội ngũ công chức được nâng cao, nhưng chưa đáp ứng được u cầu của q trình hồn thiện nhà nước pháp quyền XHCN nói chung và Thành phố đà nẵng nói riêng
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết cần phải có một nghiên cứu mangtính hệ thống, nhóm đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đội ngũ công chức ngành tài nguyên & môi trường ở Đà Nẵng hiện nay” làm đề tài nghiên cứu khoa học
<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</b>
2.1 Mục đích
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về chất lượng công chức ngành tài nguyên và môi trường ở nhiều lĩnh vực khác nhau và thực trạng chất lượng công chức tại Đà Nẵng. Đề tài đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức ngành tài nguyên và môi trường địa bàn đà nẵng.
2.2 Nhiệm vụ
-Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng công chức
-Phân tích thực trạng chất lượng cơng chức ngành tài nguyên và môi trường địa bànđà nẵng, chỉ ra ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về chất lượng công chức ngành tài nguyên và môi trường
-Đưa ra giải pháp, phương hướng để nâng cao chất lượng công chức ngành tài nguyên và môi trường
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>
3.1 Đối tượng nghiên cứu: công chức ngành tài nguyên và môi trường tại đà nẵng3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: phân tích thực trạng cơng chức ngành tài ngun và môi trường từ thực tiễn thành phố đà nẵng từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượngđội ngũ cán bộ công chức
4.2 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp khảo cứu tài liệu: đọc tài liệu là sách, bài báo, văn bản pháp luật, báo cáo.
Phương pháp nghiên cứu định tính: thu nhập, tổng hợp nhiều nguồn tài liệu trướcđây về công chức.
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG</b>
<b>I. Một số khái niệm cơ bản1. Công chức </b>
Theo Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân màkhông phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
<b>2. Công chức ngành tài ngun mơi trường </b>
Đến nay chưa có một khái niệm cụ thể nào dành riêng cho công chức ngành tài nguyên môi trường. Vận dụng khái niệm về công chức, trong điều kiện ngành tài nguyên và môi trường, có thể hiều :“Cơng chức ngành tài ngun và môi trường là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của ngành tài nguyên và môi trường, công chức ngành tài nguyên môi trường phải công tác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, cụ thể là các lĩnh vực như: đất đai, mơi trường, địa chất khống sản, tài ngun nước, đo đạc bản đồ và thông tin địa lý, biển và hải đảo, khí tưởng thủy văn và biến đổi khí hậu, viễn thám”
<b>3.Ngành tài ngun mơi trường </b>
Đến nay chưa có một khái niệm cụ thể nào dành riêng cho ngành tài nguyên và môi trường. Vận dụng khái niệm về, trong điều kiện ngành tài ngun và mơi trường, có thể hiểu :“ngành tài ngun và môi trường là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp của ngành tài nguyên và môi trường theo chế độ làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp ngành tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật, ngành tài nguyên môi trường phải công tác tronglĩnh vực tài nguyên và môi trường, cụ thể là các lĩnh vực như : đất đai, mơi trường, địa chất khống sản, tài ngun nước, đo đạc bản đồ và thông tin địa lý, biển và hải đảo, khí tưởng thủy văn và biến đổi khí hậu, viễn thám ”.
<b>II.Vai trị đội ngũ cơng chức ngành Tài ngun và Mơi trường Vai trị đội ngũ cơng chức nói chung </b>
Nền hành chính nhà nước có 4 yếu tố cấu thành đó là:
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Thứ nhất, hệ thống thể chế để quản lý xã hội theo pháp luật, bao gồm hệ thống cácvăn bản pháp luật là cơ sở để quản lý Nhà nước.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp, các ngành từ chính phủ đến chính quyền cơ sở.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính bao gồm những người thực thi cơngvụ trong bộ máy hành chính công quyền, không kể những người lâu nay gọi là nhà nước nhưng làm việc ở các doanh nghiệp Nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ không thuộc bộ máy cơng quyền.
Thứ tư, nguồn tài chính nhà nước để đảm bảo thực thi công vụ của bộ máy và thựchiện các mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.
Như vậy cán bộ, cơng chức là một mắt xích quan trọng không thể thiếu của bất kỳ nền hành chính nào. Đội ngũ này có vai trị thực thi pháp luật để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm hiệu lực của đường lối thể chế của giai cấp cầm quyền. Tuy nhiên mục đích thực thi pháp luật ở mỗi nền hành chính khác nhau là khơng hồn tồn giơng nhau mà tùy thuộc vào chế độ chính trị, tính dân chủ…
Để thực hiện được vai trị của mình mỗi cơng chức cần phải đấu tranh chống những biểu hiện thờ ơ, coi thường, lơ là trước những đòi hỏi của nhân dân, chống phươngpháp làm việc bàn giấy hình thức làm việc hồn tồn khơng phù hợp với bản chất nhà nước XHCN. Đội ngũ công chức cần phải thể hiện vai trị của mình thơng qua làm việc một cách cụ thể, chu đáo, trung thực và giải quyết nhiệm vụ chun mơn một cách khẩn trương, nhanh chóng. Tuyệt đối khơng được để xảy ra tình trạng giải quyết công việc tắc trách, vô tổ chức mà phải được tổ chức là việc có uy tín, điều hành, giải quyết kịp thời, chính xác mọi yêu cầu chính đáng của nhân dân. Ở mỗi cơ quan, tổ chức công chức phải “xúc tiến tiến trình chung của cơng việc, khơng được làm cho nó trì trệ”.
Với tiêu chí đạo đức đó, người cơng chức muốn thực hiện được tốt vai trị của mình thì khơng được quan liêu, xa rời dân vì vậy phải biết lắng nghe ý kiến quần chúng, thành tâm hộc hỏi quần chúng, biết tổ chức, biết lãnh đạo, lời nói phải đi đơi với việc làm…
Kế tục những tư tưởng lớn lao về vai trị của đội ngũ cơng chức trong nền hành chính, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta luôn khắng định tầm quan trọng của đội ngũ công chức. Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính trên các lĩnh vực thì nhất thiết phải xây dựng được đội ngũ công chức giỏi về chun mơn, kinh nghiệm, có phẩm chất chính trị và cách mạng, hiểu biết về quản lý hành chính. Nắm vữngđược yêu cầu này sẽ giúp chúng ta xây dựng được đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu cảicách hành chính ở nước ta hiện nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>+ Vai trị cơng chức ngành tài ngun và mơi trường nói riêng: </b>
Vận dụng vai trị của cơng chức nói chung trong điều kiện ngành tài nguyên và môi trường. Trong ngành tài nguyên và môi trường công chức và của ngành có những vaitrị như sau:
Một là, trong lĩnh vực về đất đai hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về quản lý, sử dụng đất sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt, bố trí quỹ đất cho phát triển thị trường bất động sản trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý, hướng dẫn hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật.
Hai là, trong lĩnh vực về tài nguyên nước, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về phịng, chống ơ nhiễm, suy thối, cạn kiệt nguồn nước, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt, ứng phó, khắc phục sự cố ơ nhiễm các nguồn nước để bảo đảm việc khai thác, sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước.
Ba là, về địa chất khoáng sản, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược khoáng sản, quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản trong phạm vi cả nước, tham gia ý kiến bằng văn bản về quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản do các bộ, ngành, địa phương xây dựng.
Bốn là, về lĩnh vực môi trường, kiểm tra việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, hướng dẫn kỹ thuật thực hiện đánh giá tác động môi trường chiến lược và lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chuyên ngành, tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động mơi trường, cấp giấy xác nhận hồn thành cơng trình bảo vệ môi trường và xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định của pháp luật .
Năm là, về lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn, theo dõi hoạt động các trạm khí tượng thủy văn thuộc các cơng trình bắt buộc phải quan trắc và cung cấp thơng tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, quản lý, khai thác mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia, quan trắc định vị sét, quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, truyền phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia,phát tin chính thức cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai, đề xuất và thể chế hóa cáccơ chế, chính sách, sáng kiến về biến đổi khí hậu đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">đảm quốc phòng - an ninh phù hợp với điều kiện và bảo đảm lợi ích quốc gia, đề xuất, kiến nghị việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn cơng nghệ có liên quan tới biến đổi khí hậu của Việt Nam phù hợp với tình hình quốc tế . Quản lý, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu, hướng dẫn sử dụng thơng tin về biến đổi khí hậu.
Sáu là, về lĩnh vực đo đạc bản đồ và thông tin địa lý, xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác hạ tầng dữ liệu không gian địa lý, hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống trạm định vị vệ tinh quốcgia, hệ thống khơng ảnh, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình đáybiển, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý quốc gia, ban hành danh mục địa danh thể hiện trên các bản đồ. Thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của nộidung đo đạc, bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sáchtrung ương, trừ các dự án, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
Bảy là, về lĩnh vực biển và hải đảo, tham gia thẩm định các quy hoạch, đề án thànhlập khu bảo tồn biển, tham gia thẩm định các dự án, cơng trình khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo, có ý kiến đánh giá đối với các đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt các bộ, ngành, địa phương có biển liên quan đến sử dụng quỹ đất lấn biển theo quy định của pháp luật. Quan trắc tài nguyên, môi trường biển, điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ các hoạt động trên biển và hải đảo theo thẩm quyền, điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của các khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao, cơng bố các khu vực biển, hải đảo khơng cịn khả năng tiếp nhận chất thải, đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ơ nhiễm và suy thối mơi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ơ nhiễm và suy thối.
Tám là, về lĩnh vực viễn thám, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, quản lý việc thu nhận, cung cấp dữ liệu viễn thám, vận hành cơ sở dữ liệuviễn thám quốc gia, tổng hợp và công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia. Thẩm định về nội dung liên quan đến cơ sở hạ tầng viễn thám, thu nhận dữ liệu viễn thám quốc gia, ứngdụng và phát triển công nghệ viễn thám đối với các chương trình, đề án, dự án theo quy định của pháp luật.
<b>III. Đặc điểm đội ngũ công chức, ngành Tài nguyên và Môi trường Đặc điểm của công chức , nói chung : </b>
- Cơng chức phải là công dân Việt Nam.
- Về chế độ tuyển dụng và bổ nhiệm: Công chức phải là những người được tuyển
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức danh, chức vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộccấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
- Về phạm vi hoạt động: Công chức là những người hoạt động trong các cơ quancủa Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân,công an nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
- Về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm,tuyển dụng, cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của bộ luật lao động
- Về chế độ công tác: Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhànước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lậpthì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công.
<b>Đặc điểm của công chức ngành tài nguyên và môi trường nói riêng </b>
Vận dụng đặc điểm của cơng chức nói chung trong điều kiện ngành tài nguyên và môi trường. Trong ngành tài nguyên và môi trường công chức của ngành có những đặc điểm như sau:
Một là, cơng chức ngành tài nguyên và môi trường đều là công dân Việt Nam .Hai là, về chế độ tuyển dụng và bổ nhiệm : Công chức ngành tài nguyên và môi trường là những người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức danh, chức vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện của ngành tài nguyên và môi trường.
Ba là, về phạm vi hoạt động, công chức ngành tài nguyên và môi trường là những người hoạt động trong các cơ quan, tổ chức, các đơn vị sự nghiệp của ngành tài nguyên và môi trường cụ thể ở 8 lĩnh vực: đất đai, mơi trường, địa chất khống sản, tài nguyên nước, đo đạc bản đồ và thông tin địa lý, biển và hải đảo, khí tưởng thủy văn và biến đổi khí hậu, viễn thám.
Bốn là, về thời gian công tác, công chức ngành tài nguyên và môi trường cũng có thời gian cơng tác như cơng chức của các ngành khác theo quy định của pháp luật. Công chức ngành tài nguyên và môi trường đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng, cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của bộ luật lao động
Năm là, về chế độ công tác, công chức ngành tài nguyên và môi trường được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Ngoài những đặc điểm mang tính chung chung được nói đến ở trên, có thể kể thêmmột vài đặc điểm mang tính đặc thù như: Một là, lao động tài nguyên và môi trường là lao động trí óc. Hai là, lao động tài ngun và mơi trường là lao động có tính sáng tạo. Ba là, lao động tài nguyên và môi trường là lao động mang tính độc hạ . Bốn là, lao động tài nguyên và môi trường là lao động mang tính độc lập cá thể cao. Năm là, lao động tài nguyên và môi trường là lao động mang tính kế thừa và tích luỹ. Sáu là, lao động tài nguyên và môi trường luôn coi trọng lý tưởng nghề nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>CHƯƠNG 2 . THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở ĐÀ NẴNG HIỆN NAY</b>
I. <b>Khái quát về các đơn vị hành chính ngành tài ngun và mơi trường ở Đà Nẵng1. Khái quát chung</b>
Ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn thành phố được phân cấp phânquyền rõ ràng gồm 01 Sở Tài nguyên và Môi trường chính thức được thành lập theoquyết định số 114/2003/QĐUB ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Uỷ Ban Nhân Dân ThànhPhố Đà Nẵng trên nền tảng Sở Địa Chính và Nhà Đất Thành Phố. tham mưu giúp UBNDthành phố quản lý về đất đai; tài nguyên nước; tài ngun khống sản, địa chất; mơitrường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tàinguyên vả bảo vệ môi trường biển và hải đảo và các dịch vụ công về tài nguyên và môitrường theo quy định của pháp luật, chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBNDthành phố; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tàinguyên và Môi trường. Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường có 01 Giám đốc Sở và 04Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc Sở có 04 phòng chức năng, 03 Chicục trực thuộc, 05 Đơn vị sự nghiệp trực thuộc và quản lý Quỹ Bảo vệ Môi trường thànhphố. Tương tự như Sở Tài nguyên và Mơi trường thành phố, thì tại các quận, huyện cũngcó các Phịng Tài ngun và Mơi trường có chức năng tham mưu cho UBND các quận,huyện và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tàinguyên và Môi trường. Tuy nhiên, do thời gian gấp rút và tính hạn chế của việc tra cứucác nguồn tài liệu, thu thập số liệu nên trong bài luận này chỉ nghiên cứu về các đối tượngcông chức tại Sở Tài nguyên và Môi trường, các Chi cục trực thuộc và Phịng Tài ngunvà mơi trường tại các quận.
<b>2. Chức năng, nhiệm vụ </b>
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp thành phố, Phịng Tài ngun và Mơi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chức năng của Sở Tài nguyên và Môi trường được quy định như sau:
a. Chức năng: Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp thành phố; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp thànhphố quản lý nhà nước về: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; mơi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo (đối với các thành phố, thành phố trực thuộc trung ương có biển) và các dịch vụ cơng về tài nguyên và môi trường theo quy địnhcủa pháp luật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chứccủa Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thành phố dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thành phố.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.- Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thành phố.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Trên địa bàn thành phố <sup>Trên địa bàn </sup><sub>quận</sub>
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở TN & MT rộng hơn, trực tiếp hướng dẫn về chun mơn cho Phịng TN & MT
2 Về đất đai <sup>Tham mưu quy định hạn mức </sup>giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Chỉ có chức năng thẩm định hồ sơ theo định mức được ban hành của UBNDTP
Sở TN & MT trực tiếp thực hiệnquy hoạch về đất đai trên địa bàn thành phố, quy định các hạng mục như hạn mức giao đất, giá đất
3 <sup>Về tài </sup>nguyên nước
-Cấp phép quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyềnLập phương án khai thác và sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước-Quản lý các danh mục sông, hồ nguồn nước chịu tải, danh mục aohồ đầm phá không được san lấp
Chỉ phối hợp triển khai thực hiện
- Có thể thấy việc quy hoạch quản lý nguồn nước được giao cho Sở TN & MT, các phòng chỉ triển khai thực hiện để đảm bảo đồng bộ
4 <sup>Về tài </sup>nguyên khoáng sản
-Quản lý các hoạt động về khoángsản trên địa bàn tỉnh
-Cấp giấy phép thu hồi, chuyển nhượng quyền khai thác, thăm dị khống sản
Chỉ phối hợp triển khai thực hiện
Tương tự như quản lý về tài nguyên nước
5 <sup>Về môi </sup>trường
-Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật-Tổ chức xây dựng phương án bảotồn thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch-Tổ chức, xây dựng quản lý hệ thống quan trắc môi trường-Tổng hợp kinh phí sự nghiệp vè bảo vệ mơi trường của Sở ngành, quận huyện để báo cáo UBND
<b>-Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường</b>
- Kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị trên địa bàn quận- Tham mưu các vấn đề khác về môi trường trên địa bàn quận- Triển khai các hoạt động theo quy hoạch của thành phố
-Việc triển khai của Sở TN & MT rộng hơn, tổ chức triển khai, định hướng phương án chonhiều nhiệm vụ về môi trường.-Quản lý Quỹ bảo vệ môi trường
6Về khí tượng thủy văn, biến đổikhí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám
Tham mưu trực tiếp các hoạt độngtheo dõi về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồtrên địa bàn thành phố
Không được phân cấp nhiệm vụ
Việc quản lý và khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ là những mảng lớn, cần triển khai thực hiện ở cấp cao hơn do đó, phịng Tài ngun vàmơi trường tại địa phương chỉ được phân cấp thực hiện theo phân cấp của cấp trên
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>IV.Phân tích thực trạng đội ngũ cơng chức ngành Tài ngun và môi trường ở Việt Nam đến năm 2020</b>
<b>1. Thực trạng đội ngũ công chức ngành Tài nguyên và môi trường tại các tỉnh, thành phố khác </b>
Tại địa phương, đội ngũ công chức ngành tài nguyên và môi trường có khoảng26.060 cơng chức. Theo trình độ đào tạo, khối quản lý nhà nước có: 0,11% tiến sĩ, 6,12%thạc sĩ, 58,1% đại học, 7,3% cao đẳng và 28,37% trung cấp và sơ cấp. Về độ tuổi, có29,34% từ 30 tuổi trở xuống, 44,22% từ 31 đến 40 tuổi, 17,43% từ 41 đến 50 tuổi, 8,96%từ 51 đến 60 tuổi, 0,034% trên 60 tuổi.
Theo thống kê, số biên chế cơng chức trung bình của các Sở Tài ngun và Môitrường hiện nay là 67 biên chế (lớn nhất là Sở Tài ngun và Mơi trường Thành phố HồChí Minh có 309 biên chế, ít nhất là các Sở Tài ngun và Mơi trường: Kon Tum, LaiChâu có 40 biên chế, An Giang có 41 biên chế). Nhìn chung, số lượng công chức của cácSở Tài nguyên và Môi trường là tương đối hạn chế so với yêu cầu về chức năng, nhiệmvụ, cơ cấu tổ chức (31/63 thành phố có ít hơn 60 biên chế; 24/63 thành phố có ít hơn 55biên chế , 13/63 thành phố có ít hơn 50 biên chế).
Đối với Phòng Tài nguyên và Mơi trường cấp huyện, trung bình được giao trungbình 7 - 8 biên chế (cá biệt có Phịng Tài ngun và Môi trường chỉ được giao 4 - 5 biênchế).
Về cơ cấu nhân lực giữa các ngành chuyên môn đang có sự mất cân đối, đặc biệtcác lĩnh vực địa chất khống sản, bảo vệ mơi trường, tài ngun nước, khí tượng thủy vănvà biến đổi khí hậu đang thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, cơ cấu đội ngũ chưa hợplý, trong đó bao gồm cả lực lượng làm công tác thanh tra, giám sát tài nguyên và môitrường , phần lớn lực lượng tài nguyên và môi trường đang tập trung ở lĩnh vực quản lýđất đai , trong khi đó, các cơng tác về bảo vệ mơi trường, tài ngun nước, khống sảnđang đặt ra nhiều thách thức đối với địa phương nên cần phải tăng cường và bố trí cơ cấunhân lực phù hợp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Trình độ đội ngũ công chức địa phương không đồng đều, đặc biệt là cấp huyện vàcấp xã cịn yếu chun mơn, tập trung nhiều ở lĩnh vực quản lý đất đai, trong khi đó cánbộ về mơi trường, địa chất khống sản, tài nguyên nước, quản lý biển, hải đảo, biến đổikhí hậu, khí tượng thủy văn cịn rất thiếu. Khối lượng nhiệm vụ hiện nay tại địa phươngchủ yếu vẫn tập trung giải quyết các vấn đề về quản lý đất đai, tuy nhiên, các vấn đềkhác, nhất là về quản lý mơi trường, tài ngun khống sản, tài ngun nước, biển, hảiđảo (đối với các địa phương có biển) ngày càng trở nên cấp thiết. Thực tế hiện nay, cácđịa phương đang đứng trước tình trạng khan hiếm nhân lực có trình độ cao về chunmơn nghiệp vụ. Việc tuyển dụng người có năng lực chun mơn, được đào tạo chính quyở các chuyên ngành về tài nguyên và môi trường rất khó khăn, kể cả ở các đơn vị cấp sở.
<b>2. Thực trạng đội ngũ công chức ngành Tài nguyên và Môi trường theo từng lĩnh vực</b>
2.1 Lĩnh vực đất đai a ) Cấp thành phố
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở thành phố được giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố quản lý, và đơn vị trực thuộc là Chi cục Quản lý đất đai thành phố Đà Nẵng và Văn phòng đăng ký đất đai, Trung tâm phát triển quỹ đất trực tiếp thực hiện nhằm góp phần cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai; để việc sử dụng đất ổn định, đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao, bền vững;bảo đảm lợi ích trước mắt và lâu dài và bảo vệ môi trường sinh thái.
Cơ cấu tổ chức của Chi cục quản lý đất đai gồm 01 Chi cục Trưởng, 01 Chi cục Phó, 03 Phịng là Phịng Hành Chính – Tổng hợp, Quy hoạch và Đăng ký đất đai, Kinh tếđất và bồi thường tái định cư theo Quyết định số 616/QĐ-STNMT ngày 21/10/2016 của Giám đốc Sở Tài ngun và Mơi trường.
Ngồi ra, việc quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng còn Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm Phát triển quỹ đất.
b) Cấp quận, huyện, xã phường
Cấp quận huyện, xã phường gồm Phịng Tài ngun và Mơi trường cấp huyện vàcán bộ địa chính cấp xã.
Đến nay lực lượng cơng chức của toàn lĩnh vực đã lên đến gần 100 người có mặt ởcả 4 cấp quản lý nhà nước, trong đó có hơn 50 cơng chức địa chính cấp xã… góp phầnđảm bảo phát triển sản xuất bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhândân địa phương, hình thành một lực lượng hùng hậu nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ quảnlý và sử dụng đất đai trong thời kỳ mới.
Tuy nhiên, do mơ hình tổ chức hiện nay thì ở cấp thành phố chỉ quản lý về chuyênmôn nghiệp vụ, quản lý về nguồn nhân lực, tuyển dụng, điều động, luôn chuyển, quyhoạch, bổ nhiệm thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các cấp do đó việc đào tạo, bồidưỡng phát triển nguồn nhân lực cho ngành có phần hạn chế, mới chỉ ở mức tổ chức cáckhố tập huấn chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý đất đai về giá đất,công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai, chính sách pháp luật đấtđai…
2.2 Lĩnh vực môi trường a) Cấp thành phố
Tương tự về lĩnh vực đất đai, lĩnh vực môi trường được phân cấp cho Chi cục Bảovệ Môi trường trực tiếp triển khai thực hiện, tham mưu cho Sở TN & MT các nhiệm vụvượt quá thẩm quyền.
Cơ cấu Chi cục Bảo vệ Môi trường gồm 01 Chi cục Trưởng, 02 Phó chi cụcTrưởng và 03 Phịng chun mơn gồm Phịng Tổng hợp, Phịng Thẩm định và cấp phépvà Phịng Kiểm sốt ơ nhiễm, được thành lập theo Quyết định số 4262/QĐ-UBND ngày28/12/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng.
</div>