Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 58 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>CT QUẢN LÝ TNMT&ĐĐ</b>
Tên học phần: Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hạiHọc kỳ: 1 Năm học: 2021-2022Họ tên sinh viên: Lê Văn Hùng
<b><small>100%75%</small><sup>Khá</sup><sup>Trung bình</sup><small>50%</small><sup>Kém</sup><small>0%</small></b>
<small>Cấu trúcCân đối, hợp lý</small> <sup>Khá cân đối, </sup><sub>hợp lý</sub> <sup>Tương đối cân</sup><sub>đối, hợp lý</sub> <sup>Không cân đối,</sup><sub>thiếu hợp lý</sub> <small>0.5Nội </small>
<small>dungĐặtvấn đề</small>
<small>Phân tích rõràng tầm quantrọng của vấn đề</small>
<small>Phân tích khá rõràng tầm quantrọng của vấn đề</small>
<small>Phân tích tươngđối rõ ràng tầmquan trọng củavấn đề</small>
<small>Phân tích chưarõ ràng tầmquan trọng củavấn đề</small>
<small>Trình bày quanđiểm lý thuyếtphù hợp </small>
<small>Trình bày quanđiểm lý thuyếtkhá phù hợp</small>
<small>Trình bày quanđiểm lý thuyếttương đối phùhợp</small>
<small>Trình bày quanđiểm lý thuyếtchưa phù hợp</small> <sup>1.0</sup><small>Các</small>
<small>Thu thập tài liệuliên quan (tổngquankhuvực/nhà máy/cơsở y tế): đầy đủ</small>
<small>Thu thập tài liệuliên quan (tổngquankhuvực/nhà máy/cơsở y tế): khá</small>
<small>Thu thập tài liệuliên quan (tổngquankhuvực/nhà máy/cơsở y tế): tươngđối </small>
<small>Thu thập tài liệuliên quan (tổngquankhuvực/nhà máy/cơsở y tế): khôngđầy đủ</small>
<small>Khảo sát thựcđịa (nguồn thải,khối lượng,thành phần,phân loại, lưutrữ/thu gom, vậnchuyển, tuyếngom/quản lýhành chính): đầyđủ</small>
<small>Khảo sát thựcđịa (nguồn thải,khối lượng,thành phần,phân loại, lưutrữ/thu gom, vậnchuyển, tuyếngom/quản lýhành chính): khá</small>
<small>Khảo sát thựcđịa (nguồn thải,khối lượng,thành phần,phân loại, lưutrữ/thu gom,vận chuyển,tuyến gom/quảnlý hành chính):tương đối</small>
<small>Khảo sát thựcđịa (nguồn thải,khối lượng,thành phần,phân loại, lưutrữ/thu gom, vậnchuyển, tuyếngom/quản lýhành chính):khơng đầy đủ</small>
<small>Phân tích hiệntrạng phát sinh,phân loại, lưutrữ/thu gom, vậnchuyển/tuyếngom mới/quảnlý tại địa điểmlựa chọn: đầy đủ</small>
<small>Phân tích hiệntrạng phát sinh,phân loại, lưutrữ/thu gom, vậnchuyển/tuyếngom mới/quảnlý tại địa điểmlựa chọn: khá</small>
<small>Phân tích hiệntrạng phát sinh,phân loại, lưutrữ/thu gom,vận</small>
<small>chuyển/tuyếngom mới/quảnlý tại địa điểmlựa chọn: tươngđối</small>
<small>Phân tích hiệntrạng phát sinh,phân loại, lưutrữ/thu gom, vậnchuyển/tuyếngom mới/quảnlý tại địa điểmlựa chọn: khơngđầy đủ</small>
<small>Đề xuất phươngán quản lý thíchhợp: đầy đủ, khả</small>
<small>Đề xuất phươngán quản lý thíchhợp: khá, có ý</small>
<small>Đề xuất phươngán quản lý thíchhợp: tương đối,</small>
<small>Đề xuất phươngán quản lý thíchhợp: khơng đầy</small>
<small>1.0</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>chẽ, logiclogic; cịn sai sótnhỏ không gâyảnh hưởng</small>
<small>chẽ, logic; chưađảm bảo, gâyảnh hưởng </small>
<small>logic</small> <sub>1.0</sub><small>Kết</small>
<small>luận</small> <sup>Phù hợp và đầy</sup><small>đủ</small> <sup>Khá phù hợp và</sup><small>đầy đủ</small> <sup>Tương đối phù</sup><small>hợp và đầy đủ</small> <sup>Không phù hợp</sup><small>và đầy đủ</small> <sup>0.5</sup><small>Hình</small>
<small>thức trình bày </small>
<small>Nhất quán vềđịnh dạng trongtoàn bài</small>
<small>Vài sai sót nhỏvề định dạng</small>
<small>Vài chỗ khôngnhất quán</small>
<small>Rất nhiều chỗkhơng nhất qn0.5Lỗi</small>
<small>chínhtả</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1. Tính cấp thiết của đề tài...1
2. Mục tiêu nghiên cứu...2
2.1.1 Cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu...8
2.1.2 Nội dung nghiên cứu...8
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu các cơ sở lý thuyết...10
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu...11
2.2.2 Phương pháp khảo sát phỏng vấn, điều tra...11
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu...13
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Theo kết quả điều tra được từ phiếu khảo sát từ các hộ gia đình thì tỷ lệchất hữu cơ phân hủy sinh học trong thành phần CTRSH rất cao và thay đổitheo các năm. Dưới đây là kết quả thể hiện sự lựa chọn của người dân về thành
phần CTRSH tại thải địa điểm nghiên cứu...19
3.1.4 Kết quả dự báo...21
3.2. Hiện trạng công tác lưu trữ, phân loại CTRSH...23
3.2.1. Công tác phân loại...23
3.2.2. Công tác lưu trữ...23
3.3 Đánh giá sơ bộ về công tác lưu trữ và phân loại CTRSH...23
3.3.1 Thuận lợi...23
3.3.2 Khó khăn...23
3.4 Đề xuất biện pháp cải thiện...24
3.4.1 Xác định nguyên nhân gây khó khăn trong công tác lưu trữ vàphân loại CTRSH (CED)...24
3.4.2 Đối với quản lý nguồn phát sinh...24
3.4.3 Đối với công tác phân loại...24
3.7.4. Đối với công tác lưu trữ...25
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Hình 1 Vị trí thành phố Thuận An...3
Hình 2 Sơ đồ phương pháp nghiên cứu...9
Hình 3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ (%) nguồn phát sinh CTRSH tại Khu phố BìnhQuới A...18
Hình 4 Biểu đồ thể hiện sự lựa chọn thành phần CTRSH...20
Hình 5 Biểu đồ dự báo khối lượng CTRSH tăng qua các năm trên địa bànPhường Bình Chuẩn...22
Hình 6 Mơ hình chơn lấp hộ gia đình...29
Bảng 2 Số phiếu khảo sát của từng cấp...12
Bảng 3 Nguồn phát sinh chất thải chủ yếu...16
Bảng 4 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt...19
Bảng 5 Kết quả lựa chọn thành phần CTRSH của các hộ dân khảo sát...19
Bảng 6 Thành phần CTRSH đã phân loại...20
Bảng 7 Dự báo tốc độ phát sinh CTRSH trong tương lai tại Phường BìnhChuẩn...22
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>1. Tính cấp thiết của đề tài</b>
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các đơ thị cũng được mở rộng vàphát triển nhanh chóng. Sự phát triển này một mặt góp phần tang trưởng kinh tế, mộtmặt khác lại tạo ra một lượng lớn chất thải rắn sinh hoạt gây ảnh hưởng tới môitrường vào cuộc sống của con người.
Để đảm bảo phát triển các đô thị bền vững và ổn định, vấn đề quản lý chất thải rắn sinhhoạt phải được nhìn nhận một cách tổng hợp, không chỉ đơn thuần là việc tổ chứcxây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho một đô thị phần lớn các dự án hiện nayđang được thực hiện mà cần phải được xem xét tồn diện ở trên diện rộng như vùng,liên đơ thị,… Mặt khác việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn muốn đạt hiệuquả tốt cũng phải đón đầu được sự phát triển chứ không chạy theo sự phát triển củacác đơ thị hiện nay.
Thành phố Thuận An có diện tích tự nhiên 83,71 km2, nằm ở phía Nam của tỉnh BìnhDương; phía Đơng giáp thành phố Dĩ An, phía Bắc giáp thành phố Thủ Dầu Một vàthị xã Tân Un, tỉnh Bình Dương, phía Tây giáp quận 12, phía Nam giáp quận ThủĐức, thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Thuận An là một trung tâm có quy lớn cảvề diện tích, dân số và kinh tế của Bình Dương. Với nền kinh tế phát triển và dân sốkhông ngừng gia tăng tại thành phố Thuận An, dẫn đến khối lượng chất thải rắn sinhhoạt ngày càng tăng.
Để góp phần bảo vệ mơi trường, đảm bảo phát triển kinh tế và mỹ quan tại thành phốThuận An, tôi thực hiện đề tài “Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chấtthải rắn sinh hoạt tại Khu phố Bình Quới A, phường Bình Chuẩn, Thành phố ThuậnAn - Tỉnh Bình Dương”. Với mục đích đi sâu vào tìm hiểu thực trạng chất thải rắnsinh hoạt và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của khu phố. Đồng thời đề xuấtmột số giải pháp nhằm quản lý chất thải rắn sinh hoạt tốt hơn góp phần xây dựngKhu phố Bình Quới A văn minh, giàu đẹp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>
Khảo sát đánh giá hiện trạng quản lý CTRSH trên địa bàn Khu phố Bình Quới A, phườngBình Chuẩn, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Đề xuất các biện pháp phân loại và xử lý CTRSH trên địa bàn Khu phố.
<b>3. Nội dung</b>
Giới thiệu tổng quan về hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Thực hiện khảo sát về tình hình thu gom, vận chuyển, mức độ hài lòng của người dânĐánh giá hiện trạng quản lý, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
Khu phố.
Xác định những vấn đề còn tồn đọng trong hệ thống quản lý. Từ đó đề xuất các giải phápquản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Khu phố.
Kết luận và kiến nghị.
<b>4. Đối tượng nghiên cứu</b>
Chất thất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của các hộ dân trên địa bàn Khu phốBình Quới A, phường Bình Chuẩn, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
<b>5. Phạm vi nghiên cứu </b>
<b>6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu </b>
Từ những kết quả khảo sát đề xuất các giải pháp trên cơ sở khoa học để quảnlý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn có hiệu quả. Góp phần nâng cao hiệu quả quảnlý phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn từ đó góp phần nâng cao hiệu quả (thugom, vận chuyển, xử lý, tái chê) dễ dàng hơn trên địa bàn Khu phố Bình Quới A nóiriêng và tỉnh Bình Dương nói chúng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>1.1 Vị trí địa lý</b>
<i><b><small>Hình 1 Vị trí thành phố Thuận An</small></b></i>
Thành phố Thuận An nằm ở phía nam tỉnh Bình Dương, giữa thành phố ThủDầu Một, tỉnh lỵ của tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý:
- Phía đơng giáp thành phố Dĩ An
- Phía tây giáp Quận 12 và huyện Củ Chi, huyện Hóc Mơn, Thành phố HồChí Minh
- Phía nam giáp thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh- Phía bắc giáp thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Tân Uyên.Tọa độ: 10°54′18″B 106°41′58″Đ
Thành phố Thuận An có diện tích 83,71 km², dân số năm 2021 là 618.984người, mật độ dân số đạt 7.394 người/km².
Thành phố Thuận An (Đô thị loại III) là trung tâm kinh tế và là thành phốlớn nhất tỉnh về dân số.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>1.2 Điều kiện tự nhiên1.2.1 Khí hậu</b>
Bình Dương có nhiều vùng địa hình khác nhau như:
• Vùng thung lũng bãi bồi: phân bố dọc theo các sơng Đồng Nai, sơng SàiGịn và sơng Bé. Đây là vùng đất thấp, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằngphẳng, cao trung bình 6 – 10m.
• Vùng địa hình bằng phẳng: nằm kế tiếp sau các vùng thung lũng bãi bồi, địahình tương đối bằng phẳng, có độ dốc 3 – 120, cao trung bình từ 10 – 30m. • Vùng địa hình đồi thấp có lượn sóng yếu: nằm trên các nền phù sa cổ, chủ
yếu là các đồi thấp với đỉnh bằng phẳng, liên tiếp nhau, có độ dốc 5 – 120,độ cao phổ biến từ 30 – 60m.
Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Đơng Nam Bộ, nắngnóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Vào những tháng đầu mùa mưa, thường xuấthiện những cơn mưa rào lớn, rồi sau đó dứt hẳn.
• Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Bình Dương từ 26 °C–27 °C. Nhiệt độ caonhất có lúc lên tới 39,3 °C và thấp nhất từ 16 °C–17 °C (ban đêm) và 18 °Cvào sáng sớm.
• Lượng mùa mưa trung bình hàng năm từ 1.800–2.000 mm
• Chế độ gió tương đối ổn định, Bình Dương có hai hướng gió chủ đạo trongnăm là gió Tây – Tây Nam và gió Đơng – Đơng Bắc. Gió Tây – Tây Nam làhướng gió thịnh hành trong mùa mưa và hướng gió Đơng – Đơng Bắc làhướng gió thịnh hành trong mùa khơ.
Với khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt độ cao quanh năm, ẩmđộ cao và nguồn ánh sáng dồi dào, rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệtlà trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày. Khí hậu Bình Dương tương đối hiềnhồ, ít thiên tai như bão, lụt,... thuận lợi cho việc phát triển Khu công nghiệp lớn vàphát triển đô thị
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>1.2.2 Thủy văn</b>
Chế độ thủy văn của các con sông chảy qua tỉnh và trong tỉnh Bình Dươngthay đổi theo mùa: mùa mưa nước lớn từ tháng 5 đến tháng 11 (dương lịch) và mùakhô (mùa kiệt) từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, tương ứng với 2 mùa mưa nắng.Bình Dương có ba con sông lớn, nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và nhiều suốinhỏ khác. Về hệ thống giao thơng đường thủy, Bình Dương nằm giữa ba con sơnglớn, nhất là sơng Sài Gịn. Bình Dương có thể nối với các cảng lớn ở phía nam vàgiao lưu hàng hóa với các tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long.
<b>1.2.3 Địa hình</b>
Bình Dương là một tỉnh nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn phía nam của dãyTrường Sơn, nối nam Trường Sơn với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnhbình ngun có địa hình lượn sóng từ cao xuống thấp dần từ 10m đến 15m so vớimặt biển. Địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ bắc xuống nam. Nhìn tổngqt, Bình Dương có nhiều vùng địa hình khác nhau như:
Vùng thung lũng bãi bồi: phân bố dọc theo các sơng Đồng Nai, sơng Sài Gịnvà sơng Bé. Đây là vùng đất thấp, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằng phẳng, cao trungbình 6 – 10m.
Vùng địa hình bằng phẳng: nằm kế tiếp sau các vùng thung lũng bãi bồi, địahình tương đối bằng phẳng, có độ dốc 3 – 120, cao trung bình từ 10 – 30m.
Vùng địa hình đồi thấp có lượn sóng yếu: nằm trên các nền phù sa cổ, chủyếu là các đồi thấp với đỉnh bằng phẳng, liên tiếp nhau, có độ dốc 5 – 120, độ caophổ biến từ 30 – 60m.
<b>1.3. Điều kiện kinh tế xã hội (dân số, số hộ dân, y tế, giáo dục,…..)1.3.1 Dân số</b>
<b>Thành phố Thuận AnDiệ</b>
Loại đôthị
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">1 984 4
<i><b><small>Bảng 1 Dân số thành phố Thuận An</small></b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>1.3.2 Y tế</b>
Công tác khám chữa bệnh được quan tâm thực hiện, đáp ứng nhu cầu phụcvụ nhân dân. Theo thống kê tháng 9 năm 2019, tổng số lần khám bệnh của các bệnhviện trên địa bàn tỉnh là 4.210.714 lượt người, đạt 67% kế hoạch (trong đó: cácbệnh viện ngồi cơng lập khám 1.688.455 lượt người, chiếm tỷ lệ 40%)
<b>1.3.3 Giáo dục</b>
Danh sách các trường Cao đẳng, Đại học, Trung học chuyên nghiệpvà dạy nghề:
Đại học Bình Dương Đại học Thủ Dầu Một
Đại học Kinh tế- Kỹ thuật Bình Dương Đại học quốc tế Miền Đông
Cao đẳng nghề kỹ thuật cơng nghệ
Trường Trung cấp nghề tỉnh Bình Dương Trường Trung cấp nghềThủ Dầu Một
Trường Trung cấp Nơng Lâm nghiệp Trường Trung cấp Kinh tế Tài chính Trường Trung cấp Bách Khoa
Trường Trung cấp nghề Việt - Hàn Bình Dương Trường trung cấp kinh tế và công nghệ Đông Nam Trường Trung cấp Mỹ thuật Văn hóa Bình Dương.
Tính vào thời điểm cuối tháng 11 năm 2019, trên địa bàn tồn tỉnh có khoảng180 nhà trẻ - mầm non - mẫu giáo, 136 trường tiểu học, 67 trường trung học cơ sở,35 trường trung học phổ thông, 7 trung tâm giáo dục thường xuyên, 9 trường đạihọc và cao đẳng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>1.3.4 Kinh tế</b>
GDP tăng bình quân của thành phố Thuận An đạt khoảng 18,5%/năm. Lĩnhvực kinh tế chuyển biến tích cực theo cơ cấu công nghiệp, dịch vụ - thương mại,nông nghiệp năm 2011, tỷ lệ công nghiệp 73,35%, dịch vụ 26,29% và nơng lâmnghiệp 0,36%.
Tồn thành phố hiện có 3 khu công nghiệp và 2 cụm công nghiệp tập trung,thu hút 2.368 doanh nghiệp trong và ngồi nước. Trong đó, số doanh nghiệp hoạtđộng trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp là 400 doanh nghiệp.
Các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Thuận An:VSIP 1 (Việt Nam - Singapore 1), Việt Hương, Đồng An.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Thuận An đã và đang hình thành một sốkhu đơ thị mới như khu đô thị An Phú Hưng, khu đô thị An Thạnh, khu đô thị EcoXuân Lái Thiêu, khu đô thị The Seasons Lái Thiêu, khu đô thị Vĩnh Phú I...
<b>1.3.5 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội của khu vực </b>
Thành phố Thuận An là địa bàn có diện tích 83,71 km², dân số trungbình năm 2019 là 508.433 người, mật độ dân số đạt 6.074người/km². Đây là trung tâm kinh tế và là thành phố lớn nhất tỉnh vềdân số. Có các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bànTỉnh. Có nhiều trường học và bệnh viện. Qua đó cho thấy đượcThuận An có tiềm năng phát triển rất lớn về kinh tế - xã hội ở hiệntại và tương lai, cùng với đó số lượng dân số tăng cao qua các năm,nhu cầu hoạt động sinh hoạt thải ra chất thải rắn lớn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>2.1 Phương pháp luận</b>
<b>2.1.1 Cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu</b>
- Khảo sát thực tế về hệ thống lưu trữ chất thải rắn của các hộ dân trên địabàn Khu phố Bình Quới A.
- Lấy mẫu chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của từng hộ dân
- Sử dụng phiếu khảo sát về hoạt động lưu trữ và dịch vụ thu gom chất thảirắn sinh hoạt.
<b>2.1.2 Nội dung nghiên cứu</b>
Để đáp ứng được mục tiêu nêu trên, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các nộidung sau:
- Khảo sát hoạt động phát sinh CTRSH tại nguồn trên địa bàn khu phố BìnhQuới A, phường Bình Chuẩn, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương: nguồn thải,khối lượng, thành phần CTR.
- Khảo sát hoạt động phân loại, lưu trữ CTRSH tại nguồn trên địa bàn khuphố Bình Quới A, phường Bình Chuẩn, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương:cách phân loại, vị trí lưu trữ, thời gian lưu trữ, thiết bị dụng cụ lưu trữ,…
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn khi phân loại CTRSH tại nguồn.
- Đề xuất giải pháp (biện pháp) cải thiện công tác phân loại, hệ thống lưu trữCTRSH tại nguồn của các hộ dân trên địa bàn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i><b><small>Hình 2 Sơ đồ phương pháp nghiên cứu</small></b></i>
Tổng hợp và xử lý số liệuPTHTMT: CED
Nghiên cứu cáccơ sở lý thuyết
Phỏng vấn bằngphiếu khảo sát
Khảo sát hiện trạngCTRSHThu thập số liệu
(thứ cấp, sơ cấp)
Xác định khối lượng,thành phầnPhương pháp nghien cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>2.2. Phương pháp nghiên cứu</b>
<b>2.2.1 Phương pháp nghiên cứu các cơ sở lý thuyết</b>
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ratừ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải thôngthường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mụcchất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.
Theo Tchobanoglous và các cộng sự (1993): “Chất thải rắn được hiểu là tấtcả các chất thải ở dạng rắn, phát sinh do các hoạt động của con người và sinh vật,được thải bỏ khi chúng không cịn hữu dụng hay khi con người khơng muốn sửdụng nữa”.
Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi cơng cộngđược gọi là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn từ hoạt động sản xuất công nghiệp,làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thảirắn công nghiệp. (Nghị định 59/2007/NĐ-CP).
CTR có thể phân loại thành nhiều cách khác nhau:
- Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh như: chất thải rắn sinh hoạt,văn phòng thương mại, cơng nghiệp đường phố, chất thải trong q trình xây dựnghay đập phá nhà xưởng.
- Phân loại theo đặc tính tự nhiên như là các chất hữu cơ, vô cơ, chất cóthể cháy hoặc khơng có khả năng cháy.
Khái niệm chất thải sinh hoạt:
Theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP “Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinhhoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) gồm những chất thải liên quan đến các hoạtđộng của con người, chủ yếu từ: Gia đình, trường học, chợ, nơi cơng cộng, khu vuichơi giải trí, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, bến xe, bến đò…
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu</b>
Để tìm hiểu hiện trạng cũng như đánh giá hiệu quả công tácquản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Khu phố Bình Quới A,Phường Bình Chuẩn, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương cầnthu thập các số liệu và thơng tin về:
<b>Dữ liệu thứ cấp:</b>
<b>- Tổng dân số, tổng số hộ dân của Khu phố Bình Quới A.</b>
<b>- Tổng số hộ dân được cung cấp dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt của tổ</b>
Môi trường UBND Phường Bình Chuẩn.
<b>- Cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Phường Bình Chuẩn.</b>
Tìm hiểu các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý CTRSH
<b>như: Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND Về việc quy định giá dịch</b>
vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn ngân sáchnhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
<b>Dữ liệu sơ cấp:</b>
- Tổng số lượng chất thải rắn của Khu phố Bình Quới A- Số lượng chất thải rắn sinh hoạt của từng hộ dân- Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
- Hệ thống lưu trữ chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
<b>2.2.2 Phương pháp khảo sát phỏng vấn, điều tra. </b>
Đối tượng phỏng vấn: hộ gia đình, các bộ quản lý, công nhân thu gom và vậnchuyển CTRSH.
<b>Đối với hợ gia đình:Mục đích:</b>
- Điều tra khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình.- Đánh giá công tác thu gom ở địa phương
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Cách thức xử lý lượng CTRSH đó từ trước tới nay.
= > Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để xử lý lượng CTRSH trênđịa bàn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>Cách thức thực hiện:</b>
Tiến hành điều tra khảo sát thông qua bảng câu hỏi (phụ lục 1) cho từng hộ gia đình theophương pháp lựa chọn ngẫu nhiên: Căn cứ vào số hộ dân, sự phân bố giữa các hộ ởtừng khu vực mà ta chia đều số phiếu để tiến hành khảo sát.
Ta có cơng thức tính số phiếu điều tra như sau:
<i><b>Cơng thức Yamane:</b></i>
<i>1+ N × e</i><small>2</small>
<i>1+ 448 ×0.1</i><small>2</small>= 241 phiếuTrong đó:
<b>n: Số lượng điều tra được chọn (số phiếu khảo sát).N: Là tổng số lượng nghiên cứu (tổng số hộ dân). </b>
<b> e: Là mức độ sai số (e = 0,1). </b>
<i><b><small>Bảng 2 Số phiếu khảo sát của từng cấp</small></b></i>
Vì lý do dịch bệnh và thời gian nghiên cứu ngắn hạn nên chỉ lấy 100 phiếu khảosát và mẫu CTRSH trên Khu phố Bình Quới A. (Nhưng vẫn tính theo 241 mẫu)
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>Đối với cán bộ quản lý, công nhân thu gom và vận chuyển chất thải rắnsinh hoạt. </b>
<b>Mục đích: Tìm hiểu các nội dung cần thiết liên quan đến đề tài tốt nghiệp.Cách thực hiện: Phỏng vấn trực tiếp đối với 1 cán bộ quản lý chất thải sinh</b>
hoạt và 2 công nhân thu gom, vận chuyển.
- Cán bộ quản lý chất thải rắn sinh hoạt: Chị Trần Thị Ánh Tuyết - chuyên +viên tổ Mơi trường UBND Phường Bình Chuẩn.
+ Số lượng cơng nhân thu gom
+ Số lượng và loại phương tiện thu gom+ Thời gian thu gom
+ Tuyến thu gom
+ Trang bị bảo hộ lao động của công nhân+ Khối lượng rác phát sinh hàng ngày
- Đối với công nhân thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt: Phỏng vấntrực tiếp: Anh Lê Hồng Bảo - cơng nhân thu gom và vận chuyển chất thảirắn sinh hoạt.
<b>Câu hỏi phỏng vấn:</b>
+ Thời gian làm việc+ Phương tiện làm việc+ Trang bị bảo hộ lao động
+ Lương, phụ cấp hàng tháng cho từng cơng nhân
<b>2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu </b>
<b>Mục đích: Tổng hợp số liệu thu thập được để làm căn cứ đề xuất các biện</b>
pháp quản lý phù hợp với tình hình của Khu phố Bình Quới A.
<b>Cách thức thực hiện: Xử lý các số liệu thu thập được và thống kê, trình bày</b>
dưới dạng bảng, biểu đồ, hình ảnh bổ sung cho bài báo cáo. Sử dụng excel để tínhtốn, vẽ biểu đồ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>2.2.4 Phương pháp dự báo. </b>
<b>Mục đích: Sử dụng mơ hình tốn để dự báo tốc độ phát sinh rác sinh hoạt</b>
đến năm 2030, tốc độ gia tăng dân số được dự báo bằng phương pháp Euler.
<b>Phương pháp thực hiện: Sử dụng công thức Euler để dự báo dân số làm cơ</b>
sở dự báo khối lượng CTRSH. Dựa vào dân số và tỷ lệ gia tăng dân số hằng nămcủa địa phương tính lượng rác thải sinh hoạt hiện tại và ước tính khối lượng phátsinh đến năm 2030.
<i>Phương trình biểu diễn tốc độ gia tăng dân số</i>
<b>K: Tỷ lệ tăng dân số bình qn.</b>
<b>n: hiệu số giữa năm cần tính và năm được lấy làm </b>
<i>Phương pháp sử dụng hệ số phát thải</i>
<i><b>- Mục đích: dự báo tốc độ CTRSH phát sinh đến năm 2030, để đảm bảo việc</b></i>
thu gom - vận chuyển và xử lý rác thải luôn được thực hiện, tránh để tồn đọng gây ônhiễm môi trường và mỹ quan.
<i><b>- Cách thực hiện: Để dự báo khối lượng CTRSH trong tương lai ta tính tốn</b></i>
theo cơng thức sau:
<b>M<small>t </small>= (N<small>t </small>x m)/1000 (tấn/ngày)</b>
Trong đó:
<b>M<small>t</small></b>: Khối lượng CTRSH năm thứ t (tấn/ngày).
<b>m: Mức độ phát thải CTRSH (kg/người/ngày)</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i>Phương pháp xác định phần tram độ ẩm</i>
<i><b>- Mục đích: dự báo độ ẩm CTRSH phát sinh tại nguồn, để đảm bảo việc thu </b></i>
gom - vận chuyển và xử lý rác thải được xử lý tốt, tránh để tồn đọng phát sinh mùi và gây khó khan trong quá trình vận chuyển và xử lý.
<i><b>- Cách thực hiện: Để tính phần tram độ ẩm CTRSH ta tính tốn theo cơng </b></i>
thức sau:
<b>a= ((w-d)/w)x100 (%)</b>
Trong đó:
<b>+ a: Độ ẩm, % khối lượng</b>
<b>+ w: Khối lượng mẫu ban đầu. (kg)</b>
<b>+ d: khối lượng mẫu sau khi sấy khô, (kg)2.2.5 Phương pháp PTHTMT: CED</b>
<b>2.2.6 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu</b>
− Tổng hợp mẫu CTRSH và số phiếu khảo sát người dân− Phân loại CTRSH
− Tính tốn lượng chất thải rắn khu phố trên ngày, dự báo gia tăng, độ ẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>3.1. Nguồn gốc phát sinh và thành phần, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Khu phố Bình Quới A</b>
<b>3.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Khu phố Bình Quới A</b>
Chất thải rắn phát sinh trên địa bàn khu phố từ nhiều nguồn khác nhau chủyếu từ hộ gia đình, chợ, cơ quan, trường học, khu công nghiệp, đường phố… Cácnguồn phát sinh khác nhau có thành phần, khối lượng, tỉ lệ khác nhau đặc trưng chotừng nguồn:
<b>Chi tiết nguồn phát sinh</b>
Số hộ dân tính đến 2020
<i><b><small>Bảng 3 Nguồn phát sinh chất thải chủ yếu</small></b></i>
<i>(Nguồn: UBND Phường Bình Chuẩn)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>3.1.2. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt</b>
<b>Từ các hợ gia đình:</b>
Theo kết quả điều tra trong 241 hộ gia đình thì có: 640 người
<b>Hệ số phát sinh chất thải=</b>
<i>tổnglượng rác phát sinh từ các hộ gia đìnhđược khảo sáttổng số thành viêncủa các hộ giađình đượckhảo sát</i>
Tổng lượng rác phát sinh từ các hộ dân được tính như sau:
<b>Lượng rác phát sinh = số dânhệ số phát sinh chất thải = 1194 0,42 (kg/người/ngày)</b>
<b>= 501.4 kg/ngày (0,501 tấn/ngày). => 365 x 0,501 = 182,865 (tấn/năm)</b>
Lượng chất thải rắn sinh hoạt của mỗi hộ phụ thuộc vào mứcsống cũng như điều kiện sinh hoạt của từng hộ gia đình.
Qua phỏng vấn công nhân thu gom cùng với cán bộ phụ tráchtừng đơn vị, lượng rác thải sinh hoạt tại các đơn vị được trình bàyvào bảng sau:
<i><b><small>Bảng 4. 1 Tỉ lệ nguồn phát sinh CTRSH trên địa bàn Khu phố</small></b></i>
<b>Tỉ lệ(%)</b>
0
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>Tỉ lệ(%)</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Chất thải rắn sinh hoạt0</small>
<small>Hộ dânChợTrường họcCơ quanĐường phố</small>
<i><b><small>Hình 3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ (%) nguồn phát sinh CTRSH tại Khu phố Bình Quới A</small></b></i>
<b>Kết luận: Tổng chất thải rắn trên địa bà Khu phố Bình Quới A là 501,4 kg/</b>
ngày. Trong đó lượng chất thải phát sinh từ các hộ gia đình là khoảng 442,88 kg/ngày. Cịn lại là lượng rác phát sinh từ các cơ quan, trường học, chợ, đường phố.
<b>3.1.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại Khu phố Bình Quới A</b>
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại các nguồn phát sinh khác nhau nên thành phần CTRSH cũng khác nhau, mang đặc trưng của nguồn phát sinh.
<b>Nguồn gốcphát sinh</b>
<b>Thành phần CTR</b>
Từ hộ dân ( hộgia đình, khudân cư,…)
Thành phần chủ yếu là thựcphẩm, đồ hộp, túi nilon, kimloại, thủy tinh,.. ngoài ra cịnchứa một lượng chất thải độchại như pin, bóng đèn vỡ,..
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">từ hoạt độngmua bán
hữu cơ: rau, củ, quả hư, giấygói, bao nilon,…
3 <sup>Cơ</sup><sub>trường học</sub><sup>quan,</sup> <sup>Chủ yếu là giấy vụn, túi</sup><sub>nilong, chai, lon nước,..</sub>
Công cộng,
Nguồn CTRnày do nhữngngười đi đườngvà những hộdân sống haibên đường vứtra bừa bãi.
Thành phần chủ yếu là cánhcây, lá cây, giấy vụn, bao góinilon từ các thực phẩm chếbiến sẵn, xác động vật, ngoàira cịn có một lượng gạch,đất do vận chuyển hay sửachữa nhà cửa làm vương vãira đường.
<i><b><small>Bảng 4 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt</small></b></i>
<i>(Nguồn: Sinh viên khảo sát tổng hợp)</i>
Theo kết quả điều tra được từ phiếu khảo sát từ các hộ giađình thì tỷ lệ chất hữu cơ phân hủy sinh học trong thành phầnCTRSH rất cao và thay đổi theo các năm. Dưới đây là kết quả thểhiện sự lựa chọn của người dân về thành phần CTRSH tại thải địađiểm nghiên cứu.
<b>Thành phầnCTRSH</b>
<b>Số đápán về</b>
<b>củangườidân về</b>
<b>Tỷ lệ(%)</b>
Bọc nilon, chai
</div>