Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Bài giảng nguyên lý thống kê về kinh tế eg20 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 60 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI I: NHẬP MÔN THỐNG KÊ HỌC </b>

5. Hai hình thức trình bày tài liệu thống kê. 6. Các giai đoạn của quá trình n/c thống kê.

<i><b>Nội dung: </b></i>

<b>1. THỐNG KÊ HỌC LÀ GÌ (slide 4) </b>

Thuật ngữ “thống kê” có hai nghĩa:

<i>Theo nghĩa thứ nhất, thống kê là những dữ liệu được ghi chép để phản ánh các </i>

hiện tượng tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Chẳng hạn như số liệu về GDP, về vốn đầu tư phát triển của nền kinh tế; về giá trị sản xuất của một DN…

<i>Theo nghĩa thứ hai, thống kê là khoa học về hệ thống các phương pháp thu thập và </i>

phân tích các dữ liệu về mặt định lượng. Chẳng hạn, qua số liệu về kết quả sản xuất, lao động và thu nhập của lao động ở một DN theo thời gian, ta có thể tính được NSLĐ bq và TNBQ của lao động. Qua đó phân tích được tính quy luật của sự biến động năng suất và TNBQ của lao động, phân tích được tính quy luật giữa tốc độ tăng năng suất và tốc độ tăng TNBQ của lao động… từ đó giúp lãnh đạo DN có những giải pháp kịp thời. Trong giáo trình này, thống kê học được hiểu đầy đủ theo nghĩa thứ hai.

<b>2. ĐỐI TƯỢNG N/C CỦA THỐNG KÊ HỌC (slide 5) </b>

Là các dữ liệu về mặt định lượng của các hiện tượng KT-XH số lớn, trong điều kiện lịch sử cụ thể.

Một số điểm cần nhận thức thống nhất về đối tượng của môn học:

(1). Thống kê học thông qua n/c các biểu hiện về lượng của hiện tượng KT-XH để tìm hiểu bản chất và tính quy luật của chúng.

(2). Thống kê học n/c hiện tượng số lớn, tức là một tổng thể bao gồm nhiều đơn vị

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

hợp thành. Mặt lượng của các đơn vị này thường chịu tác động của nhiều nhân tố. Viêc tổng hợp mặt lượng trên một số lớn các đơn vị của hiện tượng sẽ làm cho tác động của các nhân tố ngẫu nhiên sẽ được bù trừ và triệt tiêu, bản chất và tính quy luật của hiện tượng n/c được bộc lộ ra.

(3). Thống kê học n/c hiện tượng số lớn kết hợp với mở rộng nội dung n/c (theo ph/ pháp chọn mẫu) các hiện tượng cá biệt và các đơn vị tiến tiến, lạc hậu nhằm giúp nhận thức đầy đủ hơn bản chất và tính quy luật của hiện tượng n/c.

(4). Hiện tượng số lớn mà thống kê học n/c luôn tồn tại trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Trong những điều kiện lịch sử khác nhau hiện tượng n/c sẽ có đặc điểm về chất và biểu hiện về lượng khơng giống nhau. Chính vì thế, khi sử dụng các dữ liệu thống kê về hiện tượng n/c phải để ý tới điều kiện lịch sử cụ thể của nó.

<b>3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM THỐNG KÊ CƠ BẢN </b>

<i>Nội dung của mục này làm rõ các khái niệm: (1). Tổng thể thống kê và đơn vị </i>

tổng thể; (2). Tiêu thức thống kê; và, (3). Chỉ tiêu thống kê.

<b>3.1. Tổng thể thống kê và đơn vị tổng thể thống kê (slide 7) </b>

Tổng thể thống kê là hiện tượng số lớn, gồm nhiều đơn vị hoặc phần tử cá biệt hợp thành, cần được quan sát, phân tích mặt lượng của chúng. Những đơn vị hoặc phần tử cá biệt cấu thành hiện tượng n/c được gọi là đơn vị tổng thể. Đơn vị tổng thể là bộ phận nhỏ nhất trong tổng thể thống kê, nơi phát sinh ra nguồn thông tin ban đầu cần thu thập. Chẳng hạn, toàn bộ các DN trên lãnh thổ Việt Nam tại một thời điểm nào đó là một tổng thể thống kê, trong đó mỗi DN là một đơn vị tổng thể.

Như vậy, thực chất của việc xác định tổng thể thống kê chính là việc xác định các đơn vị của nó.

<i>♦ Dựa vào đặc điểm nhận biết được hay không nhận biết được của các đơn vị tổng thể, người ta chia tổng thể thống kê thành: (i). Tổng thể bộc lộ; và, (ii). Tổng thể tiềm ẩn. </i>

- Tổng thể gồm các đơn vị cấu thành có thể xác định được bằng trực quan gọi là

<i>tổng thể bộc lộ (ví dụ, tổng thể dân số của một quốc gia). </i>

- Tổng thể gồm các đơn vị cấu thành không thể nhận biết được bằng trực quan

<i>được gọi là tổng thể tiềm ẩn (chẳng hạn, tổng thể những người chuyên buôn bán và tàng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

trữ các chất ma tuý).

Nghiên cứu thống kê đối với các tổng thể bộc lộ tiến hành khá thuận lợi. Song sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi n/c các tổng thể tiềm ẩn, đòi hỏi phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, chi phí n/c tốn kém gấp nhiều lần mới có được kết quả mong đợi.

<i>♦ Dựa vào các đặc điểm chung giống nhau và không giống nhau, người ta phân </i>

chia tổng thể thống kê thành: (i). Tổng thể đồng chất; và, (ii). Tổng thể không đồng chất.

<i>- Tổng thể đồng chất gồm các đơn vị cấu thành có các đặc điểm chung giống nhau </i>

theo mục đích n/c, các đặc điểm chung này cũng chính là các đặc điểm hình thành nên tổng thể thống kê. Chẳng hạn, tổng thể sinh viên của một trường đại học.

<i>- Tổng thể không đồng chất gồm các đơn vị cấu thành khác nhau về loại hình và </i>

khơng có các đặc điểm chung giống nhau theo mục đích n/c. Ví dụ, tổng thể hành khách trên một chuyến tàu là tổng thể khơng đồng chất nếu mục đích n/c là tìm hiểu tình hình thu nhập, việc làm hoặc trình độ tay nghề.

Nghiên cứu thống kê chỉ đặt ra đối với các tổng thể đồng chất.

<i>♦ Ngoài ra, cịn có thể phân chia thành: (i). Tổng thể chung (bao gồm tất cả các đơn vị của hiện tượng n/c); và, (ii). Tổng thể bộ phận (chỉ gồm một phần các đơn vị của </i>

tổng thể chung). Cả hai tổng thể này, nếu là đồng chất, thì đều có thể thực hiện được các n/c thống kê khác nhau.

<b>3.2. Tiêu thức thống kê (slide 8) </b>

Tiêu thức thống kê là các đặc điểm của đơn vị tổng thể. Khi n/c về một tổng thể thống kê, do gặp phải giới hạn về thời gian, về nhân lực, vật lực và tài lực nên tuỳ theo mục đích n/c, người ta chỉ chọn ra một số tiêu thức có liên quan để thu thập thơng tin ban đầu.

Tiêu thức thống kê được chia thành hai loại là: (i). Tiêu thức thuộc tính; và, (ii). Tiêu thức số lượng.

<i>- Tiêu thức thuộc tính là tiêu thức mà các biểu hiện của nó được dùng để phản ánh </i>

tính chất hoặc loại hình của các đơn vị tổng thể, không biểu hiện trực tiếp được bằng con số. Ví dụ, giới tính, nghề nghiệp, thành phần kinh tế…

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>- Tiêu thức số lượng là tiêu thức có thể biểu hiện trực tiếp được bằng con số. Ví </i>

dụ, GDP của 1 quốc gia, doanh thu về BH & CCDV của 1 DN…

- Các tiêu thức chỉ có hai biểu hiện khơng trùng nhau trên một đơn vị tổng thể

<i>được gọi là tiêu thức thay phiên. Ví dụ, tiêu thức giới tính. Trong tổng thể dân số hoặc </i>

lao động, một người đã nhận biểu hiện nam thì khơng nhận biểu hiện nữ, và ngược lại.

<b>3.3. Chỉ tiêu thống kê (slide 9) </b>

Chỉ tiêu thống kê là tiêu chí mà biểu hiện bằng số của nó phản ánh quy mơ, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng KT-XH trong điều kiện lịch sử cụ thể. Ví dụ, GDP bình qn đầu người của Việt Nam năm 2011 là 2.000 USD.

♦ Chỉ tiêu thống kê bao gồm hai mặt: (i). Khái niệm; và, (ii). Con số.

<i>- Mặt khái niệm bao gồm định nghĩa và các giới hạn về thực thể, thời gian và </i>

không gian của hiện tượng KT-XH, phản ánh nội dung của chỉ tiêu thống kê.

<i>- Mặt con số của chỉ tiêu thống kê là trị số được phát hiện, đo tính được theo các </i>

đơn vị tính tốn phù hợp.

♦ Căn cứ vào nội dung, có thể chia các chỉ tiêu thống kê thành: (i). Chỉ tiêu chất lượng; và, (ii). Chỉ tiêu khối lượng (hay số lượng).

<i>- Chỉ tiêu chất lượng biểu hiện các tính chất, tốc độ phát triển, trình độ phổ biến, </i>

mối quan hệ của tổng thể (như giá bán đơn vị sản phẩm, năng suất lao động,…).

<i>- Chỉ tiêu khối lượng biểu hiện quy mơ của tổng thể (ví dụ: số lượng SP SX, tổng </i>

vốn dùng vào SXKD…). Việc phân loại này nhằm đáp ứng yêu cầu của một số phương pháp phân tích thống kê.

♦ Tập hợp các chỉ tiêu số lượng và chất lượng theo từng yêu cầu n/c cụ thể ta được các hệ thống chỉ tiêu thống kê.

<b>4. CÁC LOẠI THANG ĐO TRONG THỐNG KÊ (slide 10) </b>

<i>Nội dung của mục này, dựa theo tính chất của việc đo lường, giới thiệu bốn loại </i>

thang đo trong thống kê, đó là: (1). Thang đo định danh (hay đặt tên); (2). Thang đa thứ

<b>bậc; (3). Thang đo khoảng; và, (4). Thang đo tỷ lệ. </b>

<b>4.1. Thang đo định danh (hay đặt tên) </b>

Dùng để đếm biểu hiện của tiêu thức thuộc tính. Ví dụ, khi tổng hợp giới tính của

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

dân số, biểu hiện “nam” được đánh số 1 và “nữ” được đánh số 2. Các con số ở đây khơng có quan hệ hơn, kém. Vì thế, các phép tính với chúng đều vơ nghĩa.

<b>4.2. Thang đo thứ bậc </b>

Là thang định danh dùng để đếm số lần biểu hiện của tiêu thức thuộc tính có sự hơn kém khi tổng hợp dữ liệu thống kê. Ví dụ: trình độ văn hóa gồm 3 cấp, chất lượng học tập của sinh viên gồm 5 loại, …Con số có trị số lớn hơn khơng có nghĩa là ở bậc cao hơn và ngược lại. Thang đo này được dùng để tính tốn đặc trưng chung của tổng thể một cách tương đối như tính bậc thợ bình quân, bậc chất lượng bình quân của sản phẩm,…

<b>4.3. Thang đo khoảng </b>

Là thang đo thứ bậc có khoảng cách đều nhau. Có thể đánh giá được sự khác biệt cụ thể về lượng giữa các biểu hiện của tiêu thức. Ví dụ như NSLĐ bq và TNBQ hàng tháng của lao động trong DN. Trong thang đo này, lượng biến của tiêu thức n/c có thể được trình bày dưới dạng một phân bố tần số. Yêu cầu có khoảng cách đều nhau là đặt ra đối với thang đo, còn biểu hiện về lượng của tiêu thức được đo không nhất thiết phải bằng nhau. Như vậy, thang đo khoảng ln có đơn vị đo và được dùng để tổng hợp lượng biến của tiêu thức số lượng, có thể thực hiện được các phép tính số học và tính tốn được các đặc trưng thống kê đối với các lượng biến của tiêu thức n/c.

<b>4.4. Thang đo tỷ lệ </b>

Là thang đo khoảng với một điểm không (0) tuyệt đối (điểm gốc). Do có điểm gốc trên thang đo nên có thể so sánh được tỷ lệ giữa các trị số đo, cho biết số lượng thực tế của một đặc trưng đo lường. Ví dụ: số lao động trong DN đạt mức thu nhập 5 triệu đồng, số cơng nhân hồn thành vượt định mức khoán sản phẩm,…Đây là thang đo định lượng chặt chẽ nhất. Thang đo này có thể đo lường được các biểu hiện của tiêu thức bằng đơn vị hiện vật và thực hiện được tất cả các phép tính đối với trị số đo.

Trong bốn loại thang đo trên, hai loại đầu được gọi là thang đo định danh (hay định tính), cịn hai loại sau được gọi là thang đo định lượng.

<b>5. HAI HÌNH THỨC TRÌNH BÀY TÀI LIỆU THỐNG KÊ </b>

<i>Nội dung mục này giới thiệu hai hình thức trình bày dữ liệu thống kê đó là: (1). </i>

Bảng (biểu) thống kê; và, (2). Đồ thị thống kê.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>5.1. Bảng (biểu) thống kê (slide 12) </b>

<i><b>a. Khái niệm: là sự sắp xếp theo hệ thống hai chiều số liệu về các chỉ tiêu thống </b></i>

kê trên các hàng và cột.

<i><b>b. Tác dụng của bảng thống kê: (i). Các dữ liệu trong bảng đã được sắp xếp một </b></i>

cách hệ thống, nên có thể sử dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu và các phương

<i><b>pháp phân tích khác để nêu lên bản chất của hiện tượng n/c; (ii). Bảng thống kê được </b></i>

thiết kế và trình bày một cách khoa học sẽ trở thành cơ sở dữ liệu quan trọng để phân tích, chứng minh hiện tượng n/c một cách sinh động.

<i><b> c. Kết cấu của một bảng thống kê, gồm: (i). Tên bảng hoặc tiêu đề: Trước hết có </b></i>

tiêu đề chung hay tên gọi chung, đặt ở phía trên đầu của bảng; phía trong bảng có các tiêu

<i><b>đề nhỏ (hay tiêu mục) là tên riêng của mỗi hàng và cột; </b></i>

<i>(ii). Phần chủ đề (hay chủ từ): Nêu lên tổng thể n/c được trình bày trong bảng và được </i>

<i><b>phân chia thành những bộ phận nào; (3i). Phần giải thích (hay tân từ): Gồm các chỉ tiêu </b></i>

giải thích các đặc điểm của hiện tượng n/c, nghĩa là giải thích phần chủ đề của bảng; (4i).

<i>Thân bảng: Phần giao nhau giữa các hàng và cột tạo thành các ô, dùng để ghi các số liệu </i>

<i><b>thống kê. (Sơ đồ về kết cấu của một bảng thống kê được biên tập trong gt tr 12). </b></i>

<i><b>d. Các loại bảng thống kê: Căn cứ vào kết cấu của phần chủ đề, có thể chia bảng </b></i>

thống kê thành: (i). Bảng giản đơn; (ii). Bảng phân tổ; và, 3i). Bảng kết hợp.

<i><b> e. Những yêu cầu chung về xây dựng bảng thống kê: cần tuân thủ 9 yêu cầu (hv </b></i>

<i>tự đọc gt tr 13). </i>

<b>5.2. Đồ thị thống kê (slide 13) </b>

<i><b>a. Khái niệm: là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để mơ tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê về hiện tượng n/c. </b></i>

<i><b>b. Tác dụng của đồ thị thống kê: (i). Các đồ thị thống kê sử dụng các con số kết </b></i>

hợp với các hình vẽ, đường nét và màu sắc để trình bày một cách khái quát các đặc điểm số lượng của hiện tượng n/c; (ii). Nó giúp người đọc nhận thức được các đặc điểm cơ bản của hiện tượng một cách dễ dàng, nhanh chóng. Vì thế nó trở thành một phương tiện truyền thơng có tính quần chúng, có sức hấp dẫn và sinh động làm cho những người ít hiểu biết về thống kê vẫn dễ dàng lĩnh hội được những vấn đề chủ yếu về hiện tượng n/c.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>c. Các loại đồ thị thống kê </b></i>

<i>- Theo nội dung phản ánh, có thể chia các đồ thị thống kê thành: (i). Đồ thị phát </i>

triển; (ii). Đồ thị kết cấu; (3i). Đồ thị liên hệ; (4i). Đồ thị phân phối; và, (5i). Đồ thị hoàn thành KH (hoặc định mức).

<i>- Theo hình thức biểu hiện, có thể phân chia đồ thị thống kê thành: (i). Đồ thị </i>

đường biểu diễn; (ii). Biểu đồ hình cột; (3i). Biểu đồ diện tích; (4i). Biểu đồ tượng hình; và, (5i). Bản đồ thống kê.

<i><b>d. Những yếu tố chính của đồ thị thống kê </b></i>

Để đồ thị thống kê đáp ứng được các u cầu: chính xác, dễ xem, dễ hiểu thì khi xây dựng đồ thị phải chú ý đến các yếu tố chính, gồm: (i). Hệ tọa độ;

(ii). Các ký hiệu hình học hoặc hình vẽ; (3i). Thang và tỷ lệ xích; (4i). Tên và lời ghi chú.

<i>(Xem ví dụ gt tr 44-46). </i>

<b>6. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH N/C THỐNG KÊ </b>

<i><b>Nội dung của mục này giới thiệu khái quát 3 giai đoạn của quá trình n/c </b></i>

thống kê, gồm: (1). Điều tra thống kê; (2). Tổng hợp thống kê; và, (3). Phân tích và dự

<b>đốn thống kê. Nơi dung trọng tâm là tổng hợp thống kê. Hai nội dung kia học viên tự </b>

n/c trong giáo trình.

<b>6.1. Tổng hợp thống kê </b>

<i>Nội dung của mục này, gồm: (i). Khái niệm và nhiệm vụ của tổng hợp thống kê; </i>

<i><b>(ii). Các phương pháp tổng hợp thống kê. </b></i>

<i><b> a. Khái niệm và nhiệm vụ của tổng hợp thống kê </b></i>

<i><b>♦ Khái niệm: là tiến hành tập trung, chỉnh lý, hệ thống hóa 1 cách khoa học các tài </b></i>

liệu ban đầu thu thập được trong điều tra thống kê.

<i><b>♦ Nhiệm vụ của tổng hợp thống kê, gồm: (i). Chuyển từ các đặc trưng cá biệt của </b></i>

từng đơn vị thành đặc trưng chung của tổng thể; (ii). Tính tốn được các chỉ tiêu phản ánh quy mô của tổng thể và của từng bộ phận, cơ cấu của tổng thể, mức bq của tổng thể

<i><b>và của từng bộ phận. </b></i>

<i><b>b. Phương pháp tổng hợp thống kê </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Sử dụng 3 phương pháp là: (i). Bảng thống kê; (ii). Đồ thị thống kê; và, (3i). Phân </i>

<b>tổ thống kê. Trọng tâm là phương pháp phân tổ thống kê. Hai phương pháp kia học </b>

viên tự n/c trong giáo trình.

<i><b>(1). Phân tổ thống kê (slide 16-20) </b></i>

<i><b>♦ Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tổ thống kê </b></i>

<i>- Khái niệm: phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để </i>

tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng n/c thành các tổ có tính chất khác nhau.

<i>- Ý nghĩa của phân tổ thống kê: (i). Là phương pháp cơ bản để tổng hợp thống kê; </i>

(ii). Là cơ sở dữ liệu để tính tốn các chỉ tiêu phục vụ cho phân tích thống kê.

<i>- Nhiệm vụ của phân tổ thống kê, gồm: (i). Phân chia các loại hình KT- </i>

XH; (ii). Nghiên cứu cơ cấu (hay kết cấu) của tổng thể; và, (3i). Nghiên cứu mối liên hệ

<i>giữa các tiêu thức. (Xem ví dụ gt tr 48-50). </i>

<i><b>♦ Các loại phân tổ thống kê, gồm: (i). Phân tổ theo một tiêu thức; và, (ii). Phân tổ </b></i>

<i>theo nhiều tiêu thức. (Xem ví dụ gt tr 50-55). </i>

<i><b>♦ Quy trình phân tổ thống kê, gồm các bước sau: Bước 1- Xác định tiêu thức phân tổ </b></i>

<i>- Tiêu thức phân tổ: là tiêu thức mà căn cứ vào đó để tiến hành phân chia các đơn </i>

vị của hiện tượng n/c thành các tổ có tính chất khác nhau.

<i> - Ngun tắc lựa chọn tiêu thức phân tổ, cần tuân thủ 3 nguyên tắc: (i). Phải dựa </i>

trên cở sở phân tích lý luận để tìm ra các tiêu thức bản chất nhất phù hợp với mục đích n/c; (ii). Phải căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể cuả hiện tượng n/c để chọn ra tiêu thức phân tổ thích hợp; và, (3i). Phải căn cứ vào mục đích n/c và điều kiện tài liệu thực tế để chọn tiêu thức phân tổ.

<i><b>Bước 2- Xác định số tổ cần thiết và khoảng cách tổ </b></i>

Vấn đề này phụ thuộc vào tiêu thức phân tổ là thuộc tính hay số lượng.

<i><b>(*). Khi phân tổ theo tiêu thức thuộc tính </b></i>

Với tiêu thức này, số tổ được hình thành khơng phải do lượng biến của tiêu thức quyết đinh mà do sự khác nhau về loại hình, hay các biểu hiện khác nhau của tiêu thức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Nếu các loại hình hay các biểu hiện của tiêu thức khơng nhiều thì thường là cứ mỗi loại hình hay mỗi biểu hiện của tiêu thức là cơ sở để hình thành 1 tổ, ví dụ: phân tổ dân số theo giới tính (hình thành 2 tổ nam và nữ); phân tổ các DN theo loại hình DN (hình thành 6 tổ: DNNN, DNTN, CTTNHH, CTCP, HTX, DNCVĐTNN); phân tổ các ngành xản xuất theo khu vực kinh tế (hình thành 3 tổ: khu vực kinh tế nhà nước; khu vực kinh tế ngoài nhà nước; và, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi);…

- Trường hợp có nhiều loại hình khác nhau thì cần gộp một số loại hình gần giống nhau thành 1 tổ, ví dụ: phân tổ các ngành kinh tế Việt Nam thành 21 ngành cấp 1, 88 ngành cấp 2,…; 21 ngành cấp 1 lại gộp thành 3 nhóm ngành (N-L-TS, CN&XD, DV).

<i><b>(*). Khi phân tổ theo tiêu thức số lượng </b></i>

Với tiêu thức này việc phân tổ được tiến hành theo nhiều cách khác nhau:

<i>- Phân tổ khơng có khoảng cách tổ, áp dụng cho trường hợp lượng biến rời rạc (số </i>

các lượng biến của tiêu thức khơng nhiều), ví dụ: phân tổ cơng nhân cơ khí theo bậc thợ (hình thành 7 tổ); phân tổ hộ gia đình của một địa phương theo quy mô số người trong hộ;…

<i>- Phân tổ có khoảng cách tổ, áp dụng cho trường hợp lượng biến liên tục (số các </i>

lượng biến của tiêu thức rất lớn). mỗi tổ sẽ bao gồm một phạm vi lượng biến (có tính chất

<i>giống nhau hoặc gần giống nhau) gồm 2 giới hạn (giới hạn dưới: là lượng biến nhỏ nhất của tổ; và, giới hạn trên: là lượng biến lớn nhất của tổ, vượt quá giới hạn này chất của tổ </i>

sẽ thay đổi và chuyển sang tố khác). Cần phân biệt 3 trường hợp:

<i>+ Nếu lượng biến tiêu thức biến thiên tương đối đồng đều thì phân tổ có khoảng cách tổ bằng nhau. Trị số khoảng cách tổ (h) được xác định theo công thức: h = (x</i><small>max</small> – x<small>min</small>)/n. Với x<small>max</small> là lượng biến lớn nhất; x<small>min</small> là lượng biến nhỏ nhất; n là số tổ dự kiến

<i>phân (Xem ví dụ gt tr 57). </i>

<i>+ Nếu lượng biến tiêu thức biến thiên khơng đều thì phải phân tổ có khoảng cách tổ không bằng nhau. (Xem vd bảng 06, 08, 09 gt tr 51, 54 và 55). </i>

+ Nếu lượng biến tiêu thức quá trễ về 1 phía hoặc cả 2 phía thì phải phân tổ có

<i>khoảng cách tổ mở (có thể mở 1 phía hoặc cả 2 phía). (Xem ví dụ gt các bảng 06, 08, 09, 10 tr 51, 54, 55 và 59). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>Bước 3- Sắp xếp các đơn vị vào từng tổ </b></i>

Sau khi đã xác định được số tổ cần thiết và khoảng cách tổ, công việc

cuối cùng của phân tổ thống kê là sắp xếp các đơn vị vào từng tổ. Công việc này được tiến hành dựa vào lượng biến của từng đơn vị, vào số tổ và khoảng cách tổ vừa xác định ở trên. Số lượng các đơn vị được sắp xếp vào từng tổ là cơ sở để tính tốn các chỉ tiêu giải thích.

<i><b>♦ Dãy số phân phối </b></i>

<i>- Khái niệm: là sản phẩm của phân tổ thống kê. Mỗi dãy số phân phối đều gồm 2 </i>

thành phần chủ yếu là lượng biến của tiêu thức n/c (ký hiệu x<small>i</small>) và tần số của từng tổ (ký hiệu f<small>i</small><i>). (Xem ví dụ bảng 10 gt tr 59-60). </i>

<i>- Tác dụng của dãy số phân phối: (i). Cho biết tình hình phân phối các đơn vị của </i>

hiện tượng n/c vào các tổ theo tiêu thức n/c; và, (ii). Là cơ sở để tính tốn các chỉ tiêu phục vụ cho phân tích và dự đốn thống kê.

<i>- Các loại dãy số phân phối, gồm: (i). Dãy số thuộc tính (sản phẩm của phân tổ </i>

theo tiêu thức thuộc tính); và, (ii). Dãy số lượng biến (sản phẩm của phân tổ theo tiêu thức số lượng).

Các anh/chị học viên thân mến, nội dung của bài 1 đến đây là hết. Cám ơn sự chú ý theo dõi của các anh/chị.

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>BÀI 2: NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ CÁC MỨC ĐỘ CỦA HIỆN TƯỢNG KINH TẾ - XÃ HỘI </b>

<i><b>Mục tiêu: </b></i>

Trang bị cho người học kiến thức về:

1. Các chỉ tiêu (hay các loại số) đo quy mô, mức độ, cường độ của hiện tượng KT-XH. 2. Các chỉ tiêu (hay các loại số) đo độ hội tụ của phân phối.

3. Các chỉ tiêu đo độ phân tán của phân phối.

<b>1.1- Số tuyệt đối trong thống kê (slide 4 & 5) </b>

<i><b>a. Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm, đơn vị tính số tuyệt đối </b></i>

<i>- Khái niệm: là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng KT-XH. (Xem ví dụ gt tr 64). </i>

<i>- Ý nghĩa của số tuyệt đối: (i). Cho ta biết được quy mô, khối lượng của hiện </i>

tượng n/c; (ii). Được sử dụng để lập KH và kiểm tra tình hình THKH của

các chỉ tiêu kinh tế; (3i). Là cơ sở để tính ra các số tương đối, số bq phục vụ cho phân tích thống kê.

<i>- Đặc điểm của số tuyệt đối: (i). Là sản phẩm của điều tra và tổng hợp thống kê; (ii). Luôn gắn với 1 nội dung KT-XH cụ thể. (Xem vd gt tr 65). </i>

<i>- Đơn vị tính của số tuyệt đối: là đơn vị của hiện tượng n/c. </i>

<i><b>b. Các loại số tuyệt đối, gồm: số tuyệt đối thời kỳ và thời điểm. </b></i>

<i><b>♦ Số tuyệt đối thời kỳ: phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng trong 1 </b></i>

khoảng thời gian nhất định. Do vậy, ta có thể cộng số tuyệt đối thời kỳ của cùng 1 hiện tượng trong những khoảng thời gian kế tiếp nhau để phản ánh quy mơ, khối lượng của nó

<i>trong 1 khoảng thời gian dài hơn. (Xem ví dụ gt tr 65). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>♦ Số tuyệt đối thời điểm: phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng n/c tại 1 </b></i>

thời điểm nhất định. Qua thời điểm đó quy mơ, khối lượng của hiện tượng đã thay đổi. Vì

<i>thế, khơng thể cộng các số tuyệt đối thời điểm của cùng 1 hiện tượng với nhau. (Xem ví dụ gt tr 66). </i>

<b>1.2- Số tương đối trong thống kê (slide 6-8) </b>

<i><b>a. Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm và đơn vị tính số tượng đối </b></i>

<i>- Khái niệm: số tương đối trong thống kê phản ánh quan hệ so sánh giữa hai chỉ </i>

tiêu thống kê cùng loại nhưng khác nhau về thời gian và không gian,

<i><b>hoặc giữa hai chỉ tiêu khác nhau nhưng có quan hệ với nhau. </b></i>

<i>- Ý nghĩa của số tương đối: (i). Dùng để đánh giá sự biến động của hiện tượng </i>

theo thời gian; (ii). Dùng để phản ánh những đặc điểm về kết cấu, quan hệ tỷ lệ, trình độ phát triển, trình độ phổ biến của hiện tượng n/c; (3i). Sử dụng để công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng khi cần giữ bí mật về số tuyệt đối; (4i). Dùng để so sánh các hiện tượng không cùng quy mô; (5i). Dùng để lập KH và kiểm tra tình hình THKH của hiện tượng n/c.

<i> - Đặc điểm của số tương đối: (i). Là sản phẩm tính tốn từ các số tuyệt đối; (ii). </i>

Muốn tính được các số tương đối cần phải có gốc so sánh.

<i>- Đơn vị tính của số tương đối: là số lần, số % hoặc các đơn vị kép. </i>

<i><b>b. Các loại số tương đối và phương pháp tính, gồm 5 loại là: Số tương đối động </b></i>

thái, KH, kết cấu, không gian và cường độ.

<i><b>♦ Số tương đối động thái (t<small>Đ </small>): là sự so sánh mức độ của h/tượng ở kỳ b/cáo (y</b></i><small>1</small>) với mức độ ở k/gốc so sánh (y<small>0</small><i><b>): t</b></i><b><small>Đ</small> = [y<small>1</small>/y<small>0</small></b><i><b>].100 (3.1). ( vd tr 68). </b></i>

<i><b>♦ Số tương đối KH: dùng để lập KH và kiểm tra tình hình THKH của hiện tượng </b></i>

n/c. Số tương đối KH bao gồm: (i). Số tương đối nhiệm vụ KH; và, (ii). Số tương đối THKH.

<i>- Số tương đối nhiệm vụ KH (t<small>kh</small>) dùng để lập KH phát triển về hiện tượng n/c, </i>

<b>cơng thức tính: t<small>kh</small> = [y<small>k</small>/y<small>0</small></b><i><b>].100 (3.2). (Xem vd gt tr 69-70). </b></i>

<i>- Số tương đối THKH (t<small>th</small><b>) dùng để kiểm tra tình hình THKH về hiện tượng n/c: t</b></i><b><small>th</small></b>

<b>= [y<small>1</small>/y<small>k</small></b><i><b>].100 (3.3). (Xem vd gt tr 69-70). </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Chú ý: (i). Tích của t</i><small>kh</small> . t<small>th</small> = t<small>Đ</small> (3.4). <i>(Xem ví dụ trang 69-70);</i> (ii). Đối với các hiện tượng KH dự kiến tăng là tốt (doanh thu, lợi nhuận, NSLĐ,…) thì t<small>th</small> ≥ 100 là hoàn thành và hoàn thành vượt mức KH, còn nếu ngược lại là hụt KH; (3i). Đối với các chỉ tiêu KH dự kiến giảm là tốt (giá thành đơn vị SP, thời gian hao phí để SX 1 đơn vị SP,…) thì t<small>th</small> ≤ 100 là hồn thành và hồn thành vượt mức KH, cịn nếu ngược lại là hụt KH.

<i><b>♦ Số tương đối kết cấu (t<small>kc </small>) phản ánh cơ cấu (hay tỷ trọng) của từng bộ phận (y</b></i><small>i</small>) chiếmtrong tổng thể (∑y<small>i</small>). Cơng thức tính như sau:

<b>t<small>kc</small> = [y<small>i</small>/∑y<small>i</small></b><i><b>].100 (3.5). (Xem ví dụ gt tr 70). </b></i>

<i><b>♦ Số tương đối không gian (hay số tương đối so sánh) (t<small>ss </small>) phản ánh quan hệ so </b></i>

sánh giữa: (i). Mức độ của 2 hiện tượng cùng loại hình (y<small>A</small>, y<small>B</small>); (ii). Hoặc so sánh mức độ của 2 bộ phận thuộc cùng một tổng thể (y<small>i</small>, y<small>j</small>) ở 2 khơng gian khác nhau. Được tính theo công thức:

<b> - Trường hợp thứ nhất: t<small>ss</small> = [y<small>A</small>/y<small>B</small>].100 (3.6a) </b>

<b>- Trường hợp thứ hai: t<small>ss</small> = [y<small>i</small>/y<small>j</small></b><i><b>].100 (3.6b). (Xem vd gt tr 71). </b></i>

<i><b>♦ Số tương đối cường độ (t<small>cđ </small>) phản ánh quan hệ so sánh giữa mức độ của 2 hiện </b></i>

tượng khác nhau (y<small>i</small> , y<small>p</small>) nhưng có quan hệ với nhau.

<b>t<small>cđ </small>= [y<small>i</small>/y<small>p</small></b><i><b>].100 (3.7). (Xem ví dụ gt tr 72). </b></i>

<b>2. CÁC CHỈ TIÊU ĐO ĐỘ HỘI TỤ CỦA PHÂN PHỐI </b>

<i>Nội dung mục này giới thiệu pp tính và sử dụng 3 chỉ tiêu đo độ hội tụ của phân </i>

phối, đó là: (1). Số bq; (2). Số trung vị; và, (3). Số mốt.

<b>2.1. Số bq (hay số trung bình) trong thống kê </b>

<i><b>a. Khái niệm: số bq trong thống kê phản ánh mức độ đại biểu của hiện tượng n/c </b></i>

<i>theo 1 tiêu thức nào đó. (vd: TNBQ 1 lao động, giá bán BQ 1 SP,…). </i>

<i><b>b. Các loại số bq </b></i>

Trong n/c KT-XH người ta phân biệt 3 loại số bq, đó là: (i). BQ cộng; (ii). BQ điều hòa; và, (3i). BQ nhân.

<i><b>♦ Số bq cộng (</b></i><small>x</small><i><b>) (slide 11-12): là số bq của tổng các lượng biến của tiêu thức n/c </b></i>

của các đơn vị tổng thể. Có 2 trường hợp tính bq cộng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>- BQ cộng giản đơn: </i> <small>(i1,n)n</small>

<small>x</small>

<sup>i</sup> <small></small> <i><b><sub> (3.8). (Xem ví dụ gt tr 76-77). </sub></b></i>

<i>(Giải thích các thơng số trong công thức). </i>

<i>- BQ cộng gia quyền, gồm các trường hợp tính tốn như sau: (i). Trường hợp phân tổ khơng có khoảng cách tổ: </i>

<i>(ii). Trường hợp quyền số là số tương đối kết cấu (f</i><small>i</small>’= f<small>i</small>/∑f<small>i </small><i>), khi đó bq </i>

cộng gia quyền được tính theo cơng thức:

x <small>(i1,n)</small> (3.10)

Với x<small>i</small><i>là bq cộng của 2 lượng biến ở tổ i. (Xem vd gt tr 80-82). </i>

<i>(4i). Trường hợp phân tổ có khoảng cách tổ mở, bq cộng gia quyền vẫn được tính theo cơng thức (3.10). Chỉ khác ở chỗ, khi tình số bq tổ ở tồ có khoảng cách tổ mở thì giới hạn cịn thiếu được suy ra từ khoảng cách của tổ liền kề. (Xem ví dụ gt tr 82-84). </i>

<i><b>♦ Số bq điều hòa (slide 13-14): là một dạng đặc biết của số bq cộng, được tính </b></i>

tốn trong trường hợp biết lượng biến (x<small>i</small>) và tổng lượng biến của tiêu thức n/c ở từng tổ (M<small>i</small> = x<small>i</small>.f<small>i</small>), nhưng chưa biết được tần số của từng tổ (f<small>i</small>). Cần phân biệt 2 trường hợp tính bq điều hòa:

<i>- BQ đ/hòa gia quyền: </i>x =

(3.11). Với M<small>i </small><i>- quyền số. (vd tr 85-86). </i>

<i>- BQ điều hòa giản đơn: </i> <small>(i1,n)</small>

<i><sup> (3.12). (Xem vd tr 86). </sup></i>

<i><b>♦ Số bq nhân (bq hình học)(slide 15-16): được áp dụng tính cho </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

trường hợp các lượng biến có quan hệ tích số với nhau. Tương tự như các số bq đã n/c, bình qn nhân cũng có 2 trường hợp tính toán:

<i>- BQ nhân giản đơn: </i>x <small>n1</small> x (i 2,n)

<i> (3.13). (Xem vd tr 86-87). - BQ nhân gia quyền: </i>x <small>n1</small> x (i 2,n)

<i><b>♦ Trường hợp dãy số lượng biến không có khoảng cách tổ </b></i>

- Nếu số lượng biến của dãy số là lẻ (n = 2m + 1= ∑f<small>i</small>) thì M<small>e</small> = lượng biến x<small>i</small>đứng ở vị trí chính giữa trong dãy số. Tức lượng biến đứng ở vị trí thứ

<i>Bước 1- Tìm tổ chứa M</i><small>e</small> (dựa vào khái niệm M<small>e</small>);

<i>Bước 2- Tìm giá trị gần đúng của M</i><small>e</small> theo công thức:

<i> (3.18). (Xem vd gt tr 91). (Giải thích các thơng số trong cơng thức). </i>

<i><b> 2.3. Số mốt (M</b></i><b><small>0</small>) (slide 19-21) </b>

<i><b>a. Khái niệm: là lượng biến của tiêu thức n/c có tần số lớn nhất. b. Phương pháp xác định mốt </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>♦ Trường hợp dãy số phân phối không có khoảng cách tổ thì M</b></i><small>0</small> được xác định dựa vào khái niệm: M<small>0</small> = x<small>i</small> có f<small>i max</small><i>. (3.19). (Xem ví dụ gt tr 92). </i>

<i><b>♦ Trường hợp dãy số phân phối có khoảng cách tổ bằng nhau, trình tự tìm M</b></i><small>0</small>được tiến hành theo 2 bước như sau:

<i>Bước 1- Tìm tổ chứa M</i><small>0</small> (dựa vào khái niệm M<small>0</small>);

<i>Bước 2- Tìm giá trị gần đúng của M</i><small>0</small> theo công thức:

<small></small> <i> (3.20). (Xem vd gt tr 92-93). (Giải thích các thông số trong công thức). </i>

<i><b>♦ Trường hợp dãy số phân phối có khoảng cách tổ khơng bằng nhau, </b></i>

M<small>0</small> vẫn đươc tính theo cơng thức (3.20) nhưng thay vì dùng f<small>i</small>, ta sử dụng mật độ phân phối d<small>i</small>’ (d<small>i</small>’ = f<small>i</small>/h<small>i</small>).

<i><b> ♦ Tr/hợp dãy số phân phối chuẩn, thì: M</b></i><b><small>0</small> = M<small>e</small> & = số bq cộng (3.22) </b>

<i><b>c. Tác dụng của mốt, gồm: (i). Giúp tính nhanh số bq đối với dãy số phân phối </b></i>

chuẩn; (ii). Mốt được sử dụng rất rộng rãi trong SX các SP SX hàng loạt có nhiều kích cỡ khác nhau (như quần áo, giầy dép, các SP đóng chai, đóng túi,...).

<i><b>d. Ưu điểm của mốt, thể hiện ở chỗ: (i). Không chịu ảnh hưởng bởi những lượng </b></i>

biến đột xuất; (ii). Có thể tính được cho cả dãy số lượng biến và dãy số thuộc tính.

<i><b>e. Hạn chế của mốt, thể hiện ở chỗ: (i). Kém nhạy bén với sự biến thiên </b></i>

của tiêu thức, nó chỉ quan tâm tới lượng biến lớn nhất; (ii). Đối với dãy số phân phối theo hình sin có thể xác định được nhiều số mốt, điều đó gây bất lợi cho việc sử dụng mốt trong phân tích thống kê.

<b>3. CÁC CHỈ TIÊU ĐO ĐỘ PHÂN TÁN CỦA PHÂN PHỐI </b>

<i>Mục này giới thiệu phương pháp tính và sử dụng 5 chỉ tiêu đo độ phân tán của phân phối, đó là: (1). Khoảng biến thiên; (2). Độ lệch tuyệt đối trung bình; (3). Phương </i>

sai; (4). Độ lệch tiêu chuẩn; và, (5). Hệ số biến thiên.

<b>3.1. Khoảng biến thiên (hay toàn cự) (R) (slide 23) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Là biên độ giao động giữa lượng biến lớn nhất và lượng biến nhỏ nhất trong dãy số: R = x<small>max</small> – x<small>min</small><b> (3.23) </b>

Ưu điểm của khoảng biến thiên là tính tốn đơn giản. Song nhược điểm của nó là chỉ quan tâm đến lượng biến ở hai đầu mút, bỏ qua các lượng biến trung tâm nên khó có được nhận xét nhuẩn xác.

<b>3.2. Độ lệch tuyệt đối bq (</b>

d

<b>) (slide 24) </b>

Là bq cộng của trị tuyệt đối các độ lệch giữa lượng biến với số bq cộng của các lượng biến của dãy số. Cơng thức tính như sau:

- Trường hợp khơng có quyền số: (i 1,n)n

d 

<sup>i</sup><sup></sup>  <sub> (3.24a) </sub>- Trường hợp có quyền số: (i 1,n)

<b>3.3. Phương sai (</b><small>2</small><b>) (slide 25) </b>

Là bq cộng của tổng bình phương các độ lệch giữa lượng biến với số bq cộng của các lượng biến của dãy số, cơng thức tính như sau:

- Trường hợp khơng có quyền số: <small>(i1,n)n</small>

<small>)xx(</small> <sub>i</sub> <sup>2</sup>

<small></small>

<sub> (3.25a) </sub>

- Trường hợp có quyền số: (i 1,n)f

<sup></sup> <sub> (3.25b) </sub>

- Hoặc tính nhanh theo cơng thức: <small>2 </small>= <i><small>x</small></i><sup>2</sup> -

 

<i><small>x</small></i> <sup>2 </sup>(3.25c)

Do lấy bình phương các độ lệch nên phương sai đã khắc phục được hạn chế của độ lệch tuyệt đối bq. Song cũng do chính việc lấy bình phương các độ lệch nên đã làm cho đơn vị tính của chỉ tiêu không phù hợp với thực tế.

<b>3.4. Độ lệch tiêu chuẩn (</b><b>) (slide 26) </b>

Là căn bậc hai của phương sai. Cơng thức tính như sau:

- Công thức tổng quát:  <small>2</small> (3.26a)

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Trường hợp khơng có quyền số:



- Trường hợp có quyền số:





<b>3.5. Hệ số biến thiên (V) (slide 27) </b>

Là số tương đối phản ánh quan hệ so sánh giữa độ lệch tuyệt đối bq (hoặc độ lệch tiêu chuẩn) với số bq cộng của các lượng biến của dãy số. Chỉ tiêu được tính theo cơng thức:

- Tính theo d: <small>100xd</small>

<small>V</small><sub>d</sub> <small></small> (3.27a) - Tính theo : <small>100</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>BÀI 3: ĐIỀU TRA CHỌN MẪU </b>

<b>1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐTCM </b>

<i>Mục này gồm các nội dung: (i). Khái niệm về đtcm; (ii). Ưu, nhươc điểm của </i>

đtcm; (3i). Phạm vi áp dụng đtcm; và, (4i). Các pp tổ chức chọn mẫu.

<b>1.1. Khái niệm về đtcm (slide 4). Là một loại điều tra không tồn bộ, trong đó </b>

người ta chỉ chọn ra một số đơn vị đủ lớn trong toàn bộ số đơn vị của hiện tượng n/c để tiến hành điều tra thực tế, rồi từ kết quả điều tra được trên một số đơn vị này tiến hành tính tốn suy rộng cho tồn bộ hiện tượng n/c.

<b>1.2. Ưu, nhược điểm của đtcm (slide 5) </b>

<i>♦ So với đttb, đtcm có một số ưu điểm nổi trội như: (i). Tiết kiệm được thời gian </i>

và nhân, tài, vật lực; (ii). Công việc chuẩn bị được t/hành nhanh gọn hơn nên đtcm được t/hành nhanh hơn nhiều so với đttb và có tính kip thời cao; (3i). Có thể tuyển chọn được những người có k/nghiệm và có tr/độ, tài liệu thu thập được có độ ch/xác cao, có thể hạn chế sai số do đăng ký đến mức thấp nhất; (4i). Cho phép mở rộng n/dung đ/tra, đi sâu n/c nhiều mặt của h/tượng.

<i>♦ Tuy nhiên, đtcm cũng có một số mặt hạn chế, khơng thể thay thế được </i>

<i>hồn tồn cho đttb, biểu hiện: (i). Trong đttb, người ta thu thập thông tin trên từng đơn vị </i>

của hiện tượng, nên có thể tiến hành n/c hiện tượng và các bộ phận của nó theo tất cả các khía cạnh cần n/c; (ii). Kết quả suy rộng từ tài liệu đtcm bao giờ cũng có sai số do tính chất đại biểu mà sai số này khơng có trong đttb.

<b>1.3. Các trường hợp áp dụng đtcm (slide 6). Do những ưu điểm nổi trội của </b>

đtcm nên nó có phạm vi áp dụng khá rộng rãi, cụ thể: (i). Khi hiện tượng n/c vừa cho phép đttb, vừa cho phép đtcm thì người ta thường chọn đtcm vì những ưu điểm của nó; (ii). Đối với các hiện tượng không cho phép đttb, chẳng hạn như các cuộc kiểm tra chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

lượng liên quan đến phá hủy SP thì phải dùng đtcm; (3i). Dùng để phục vụ tổng hợp nhanh tài liệu trong đttb và bổ sung cho kết quả của đttb; (4i). đtcm có thể ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực n/c KT-XH như: điều tra mức sống dân cư; điều tra nhu cầu tiêu dùng SP hàng hóa…

<i><b>1.4. Các pp tổ chức chọn mẫu (slide 7). Có hai pp tiến hành chọn n đơn vị của </b></i>

<i>ttm từ N đơn vị thuộc ttc là chọn ngẫu nhiên và chọn phi ngẫu nhiên. </i>

<b>a. Chọn mẫu ngẫu nhiên (hay chọn xác suất). Theo pp này thì các đơn vị được </b>

chọn ra để điều tra đều đã biết xác suất. Có 5 pp c/m ngẫu nhiên thường được sử dụng là: (i). c/m ngẫu nhiên đơn giản; (ii). c/m ngẫu nhiên hệ thống (hay chọn máy móc); (3i). c/m phân tổ (hay chọn phân loại); (4i). c/m cả khối (hay mẫu chùm); và, (5i). c/m nhiều cấp

<b>(hay chọn phân tầng). </b>

<b>b. Chọn mẫu phi ngẫu nhiên (hay c/m phi xác suất). Bài 3 chỉ đề cập đến pp </b>

<b>c/m ngẫu nhiên. </b>

<b>2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG ĐIỀU TRA CHỌN MẪU </b>

<i>Mục này gồm các nội dung: (i). ttc và ttm; (ii). Các pp (hay các cách) chọn số đơn </i>

vị mẫu điều tra; (3i). Sai số trong đtcm; (4i). Các nhân tố tác động đến sai số chọn mẫu; (5i). Các biện pháp giảm sai số trong đtcm; (6i). Các cách xác định sai số chọn mẫu; (7i).

<b>Suy rộng kết quả đtcm; và, (8i). Xác định cỡ mẫu (hay kích thước mẫu). </b>

<b>2.1. TỔNG THỂ CHUNG VÀ TỔNG THỂ MẪU (slide 9 & 10) </b>

<i><b>a. Tổng thể chung (N), là tổng thể bao gồm tất cả các đơn vị của hiện </b></i>

tượng n/c. Việc xác định đúng và đủ số đơn vị của ttc có ý nghĩa rất quan trọng, nếu xác

<b>định sai sẽ dẫn đến các kết quả tính tốn từ mẫu bị chệch. </b>

<i><b>b. Tổng thể mẫu (n), là tổng thể gồm n đơn vị được chọn ngẫu nhiên từ N đơn vị </b></i>

của ttc để tiến hành điều tra. Các đơn vị được chọn ra phải đủ lớn và đảm bảo tính đại biểu.

<b>c. Các tham số của ttc và ttm (slide 9-10) </b>

<i><b>♦ Khi n/c chỉ tiêu trung bình: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Số trung bình

nxx

<sup>i</sup> Phương sai

)X( <sub>i</sub> <sup>2</sup>

<b>f = n<small>*</small>/n, với n</b><small>*</small> là số đơn vị của ttm có biểu hiện theo tiêu thức n/c

Phương sai <b>б<small>2</small> = P(1 – P) S<sup>2</sup> = f(1 – f) </b>

<b> 2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP (HAY CÁC CÁCH) CHỌN SỐ ĐƠN VỊ MẪU ĐIỀU TRA (slide 11), gồm có: (i). Chọn mẫu với xác suất đều và không </b>

<b>đều; và, (ii). Chọn lặp và không lặp. </b>

<b>a. Chọn mẫu với xác suất đều và không đều </b>

<i><b>♦ Chọn mẫu với xác suất đều: theo pp này, mỗi đơn vị thuộc ttc đều có </b></i>

cơ hội được chọn vào mẫu như nhau.

<i><b>♦ Chọn mẫu với xác suất không đều: pp này không cần đảm bảo khả </b></i>

năng được chọn vào mẫu của mỗi đơn vị là phải bằng nhau mà sẽ ấn định riêng cho từng đơn vị (cịn gọi là xác suất bao hàm, có vai trò làm trọng số). Nếu xác suất bao hàm tỷ lệ với kích thước nào đó của đơn vị điều tra thì gọi là c/m theo tỷ lệ kích thước. PP này thích hợp cho trường hợp các đơn vị của ttc chênh lệch nhiều về quy mô.

<b>b. Chọn lặp và không lặp </b>

<i><b>♦ Chọn không lặp (hay chọn một lần): theo cách chọn này, mỗi đơn vị được chọn </b></i>

<b>ra để điều tra sẽ không được trả về ttc, số đơn vị của ttc sẽ giảm dần trong quá trình c/m. </b>

<i>Với cách chọn này thì số lượng mẫu (k) có thể được thiết lập từ N đơn vị của ttc là: k = </i>

<small>C</small> =

<small></small> <sub> </sub><b><sup> (7.1). </sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>♦ Chọn lặp (hay chọn nhiều lần): theo cách chọn này, mỗi đơn vị được chọn ra từ </b></i>

ttc để điều tra sau đó sẽ trả lại ttc, số đơn vị của ttc sẽ không thay đổi trong suốt quá trình

<i>c/m. Với cách chọn này số lượng mẫu (k) có thể được thiết lập từ N đơn vị của ttc là: k = </i>

N<sup>n </sup><i><b> (7.2). </b></i>

<i>Như vậy, với cả 2 cách chọn ngẫu nhiên n đơn vị của ttm thì số lượng mẫu có thể được thiết lập từ N đơn vị của ttc là rất lớn. Mẫu được chọn ra để điều tra chỉ là một trong </i>

số rất lớn mẫu có thể được thiết lập nói trên.

<b>2.3. SAI SỐ TRONG ĐIỀU TRA CHỌN MẪU (slide 12) </b>

<b>a. Khái niệm: là sự chênh lệch giữa mức độ được tính ra từ ttm và mức độ tương </b>

ứng từ ttc, tức là chênh lệch giữa (<small>x</small>) và giữa (f – p).

<b>b. Các loại sai số trong đtcm: trong bất cứ một cuộc đtcm nào cũng phát sinh 2 </b>

loại sai số là sscm và sai số phi c/m.

<i><b>♦ Sai số phi c/m: là sai số xẩy ra do không hiểu đúng nội dung điều tra, </b></i>

do cân đong đo đếm sai, hoặc do ghi chép phiếu điều tra khơng chính xác,…Loại sai số này có thể xẩy ra ở bất kỳ một cuộc điều tra thống kê nào.

<i><b>♦ Sai số c/m (sscm): là sai số do việc c/m gây ra, làm cho mẫu điều tra không đại </b></i>

biểu cho ttc. Nguyên do là chỉ tiến hành điều tra trên một số lượng (đủ lớn) các đơn vị được rút ra từ ttc, nên dù ttm có được chọn ngẫu nhiên đến mấy thì nó cũng khơng thể trở thành bức tranh hồn hảo phản ánh đầy đủ các khía cạnh của ttc. Loại sai số này chỉ xẩy ra trong đtcm, có 2 loại sscm là: (i). Sai số hệ thống; và, (ii). Sai số ngẫu nhiên.

<b>2.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SSCM (slide 13). Mặc dù sscm là </b>

không thể tránh khỏi, song nếu biết các nhân tố gây ra sai số thì ta có thể khống chế sai số này trong giới hạn cho phép. Các nhân tố chủ yếu gây ra sscm, gồm có: (i). Quy mô của ttm, số đơn vị của ttm càng lớn thì tính chất đại biểu của mẫu càng cao; (ii). Độ đồng đều của các đơn vị tổng thể, được đo bằng phương sai của tiêu thức n/c, nếu phương sai càng nhỏ thì sscm càng nhỏ, và ngược lại; (iii). pp tổ chức c/m, pp tổ chức c/m kh/nhau sẽ cho sscm kh/nhau.

<b>2.5. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM SAI SỐ TRONG ĐTCM (slide 14), gồm có: a. Biện pháp giảm sai số phi chọn mẫu là làm tốt công tác chuẩn bị. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>b. Biện pháp giảm sscm, là: (i). Tăng kích thước mẫu; và, (ii). Sử dụng phương </b>

đơn vị của ttc (như đã đề cập ở trên) ta có thể thiết lập được một số lượng lớn mẫu, giá trị

<b>của từng tham số tính tốn trên tất cả các mẫu sẽ là một biến ngẫu nhiên, độ lệch chuẩn </b>

( <b><sub> của từng phân phối ngẫu nhiên này phản ánh chênh lệch trung bình của từng tham số </sub></b>tính ra từ tất cả các mẫu so với tham số tương ứng của ttc. Chênh lệch trung bình đó được gọi là ssbqcm và được tính tương ứng với từng nhiệm vụ ước lượng. Mục đích của đtcm là để ước lượng hai tham số của ttc là số bq hoặc tỷ lệ, do vậy:

- ssbqcm khi suy rộng số bq được tính dựa vào độ lệch tiêu chuẩn của số bq tất cả các mẫu so với số bq của ttc, ký hiệu là <small>;</small>

- Và, ssbqcm khi suy rộng tỷ lệ được tính dựa vào độ lệch tiêu chuẩn của tỷ lệ tất cả các mẫu so với tỷ lệ của ttc, ký hiệu là <small></small><sub>f</sub><small>;</small>

Với các pp tổ chức c/m kh/nhau ta có các cơng thức tính ssbqcm kh/nhau.

<i><b>♦ Đối với phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn thuần: với pp chọn mẫu này, ta có </b></i>

bảng cơng thức tính ssbqcm cho từng nhiệm vụ ước lượng và theo từng cách chọn như

<b>sau (slide 17): </b>

- Khi ước lượng số

<i>hoặc </i>

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Khi ước lượng tỷ

<i><b> ♦ Đối với pp chọn máy móc (hay chọn ngẫu nhiên hệ thống): ssbqcm của pp này </b></i>

cũng được tính như cơng thức của trường hợp chọn ngẫu nhiên đơn

thuần. Song để ý rằng, chọn máy móc là cách chọn khơng lặp nên chỉ áp dụng công thức cho cách chọn không lặp theo từng nhiệm vụ ước lượng.

<i><b>♦ Đối với pp chọn phân loại (hay phân tầng): với pp c/m này, ta chỉ n/c cho </b></i>

trường hợp phổ biến nhất là chọn phân loại (hay phân tầng) theo tỷ lệ. Cơng thức tính ssbqcm cho từng nhiệm vụ ước lượng và theo từng cách chọn cũng tương tự như với với

<i><b>pp chọn ngẫu nhiên đơn giản, chỉ khác ở chỗ khi ước lượng số bq thì dùng bq các ph/sai </b></i>

tổ (<small>i</small><sup>2</sup>) để thay cho ph/sai của ttc (<small>2</small><i><b>). </b></i>

<i><b>♦ Đối với pp chọn cả khối (slide 19): ssbqcm của pp này tính cho cách chọn lặp </b></i>

và không lặp theo từng nhiệm vụ ước lượng, như sau:

- Khi suy rộng (hay ước

- Khi suy rộng(hay ước

<i><b>Trong slide 19:</b></i> <sup>2</sup><sub>x</sub> - Phương sai các số bình quân khối; <small>2f</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

là ta đưa ra một xác suất của việc suy rộng tài liệu (P) để tham số của ttc cần ước lượng chênh lệch trong một phạm vi nhất định so với tham số tương ứng đã tính được trên ttm. Phạm vi này được gọi là phạm vi sscm hay độ chính xác của suy rộng tài liệu đtcm (ký hiệu là <b>). Xác suất tin cậy suy rộng tài liệu đtcm được tính như sau: </b>

P(|<small>x</small>| <small></small><sub>X</sub> <small>z</small><sub>X</sub>) = 2(z) (7.3); hoặc: P(|f p| <small></small><sub>f</sub> <small>z</small><sub>f</sub>) = 2(z)<sub> (7.4) </sub>

Các giá trị của hàm (z)<i> xem phụ lục 1 trong gt, chẳng hạn: Nếu </i>z1 thì )

2 = 2 x 0,3413 = 0,6826; Nếu z2thì 2(2)= 2 x 0,4772 = 0,9544; Nếu z3thì )

<small></small> (7.6)

▪ Nếu nhiệm vụ của ước lượng là ước lượng tỷ lệ của ttc thì ta có:

<b>2.7. SUY RỘNG KẾT QUẢ ĐTCM (slide 22). Do mục đích của đtcm là tìm </b>

hiểu các tham số của ttc. Vì thế, sau khi đã tính tốn được các tham số trên ttm, ta tiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

hành suy rộng trị số của các tham số tương ứng trên ttc. Trình tự tiến hành suy rộng số bq và tỷ lệ của ttc đều tương tự nhau.

Để ý rằng, phạm vi sscm () thường đi liền với xác suất tin cậy của phép

ước lượng (P). Nghĩa là khi suy rộng kết quả đtcm ta phải chấp nhận một sai số nhất định. Sai số này phản ánh xác suất mà tham số của ttc không nằm trong khoảng ước lượng. Gọi sai số này là , do đó xác suất tin cậy của phép ước lượng sẽ là P = (1 - ).

<b>a. Trường hợp ước lượng số bq của ttc, xác suất tin cậy của phép ước lượng này </b>

<b>là: P(|</b><small>x</small>|<small></small><sub>X</sub><small>z</small><sub>X</sub><i><b>) = (1 - </b></i><i><b>) (7.8). Khi biết α ta xác địng được P tìm được z </b></i>

tìm được <small></small><sub>x</sub>, do đó cơng thức ước lượng số bq của ttc sẽ là: x<sub>x</sub> x<sub>x</sub> (7.9).

<i><b>(Xem vd 7.3 gt tr 205). </b></i>

<b>b. Trường hợp ước lượng tỷ lệ của ttc, xác suất tin cậy của phép ước lượng này </b>

là: P(|pf |<small></small><sub>f</sub> <small>z</small><sub>f</sub><i><b>) = (1 - </b></i>) (7.10). Khi biết α ta tìm được P tìm được z tìm được <sub>f</sub> , do đó cơng thức ước lượng tỷ lệ của ttc sẽ là:

<i>vị của ttc (N) đã được xác định, cỡ mẫu (n) phụ thuộc vào: (i). Độ tin cậy của phép ước </i>

lượng, tức phụ thuộc vào xác suất suy rộng tài liệu đtcm (P). Xác suất tin cậy càng gần 1 thì cỡ mẫu càng lớn; (ii). Mức độ biến thiên của tiêu thức n/c, tức phụ thuộc vào phương sai của ttc (<small>2</small>). Tiêu thức n/c biến thiên càng lớn thì sẽ làm tăng cỡ mẫu; (3i). Phạm vi sscm (). Phạm vi sscm càng nhỏ thì ttm càng “đồng dạng phối cảnh” với ttc, khoảng giá trị ước lượng càng nhỏ, cỡ mẫu do đó sẽ phải tăng, và ngược lại.

Vấn đề là ở chỗ phải xác định được một cỡ mẫu hợp lý để vừa tiết kiệm

được các nguồn lực cho điều tra, vừa lợi dụng được các mặt ưu điểm của đtcm, đồng thời vẫn có đủ thơng tin về hiện tượng n/c phục vụ cho quản lý và điều

hành. Công thức xác định cỡ mẫu theo từng nhiệm vụ ước lượng và theo từng

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>cách chọn như sau (slide 68): </b>

- Khi suy rộng số bình quân

<small>Nzn</small> <sub>2</sub>

- Khi suy rộng tỷ lệ

<i>(Xem ví dụ 7.5 gt tr 207-208). </i>

<b>Như vậy, để giải bài toán xác định cỡ mẫu phải cho trước xác suất (hay độ tin cậy) suy rộng tài liệu (P) và phạm vi sscm (</b><b>). </b>

<i>Lưu ý: Trong các cơng thức tính cỡ mẫu ở trên thường chưa biết trước phương sai </i>

và tỷ lệ của ttc, hướng giải quyết như sau:

- Nếu như trước đây đã tiến hành một số cuộc đtcm đối với hiện tượng này thì chọn lần nào có phương sai lớn nhất và có tỷ lệ gần 0,5 nhất. chọn như vậy sẽ làm tăng tình đại diện của ttm.

- Nếu đây là lần đầu tiên tiến hành đtcm thì có thể tiến hành điều tra thử ở phạm vi hẹp để có tài liệu tính phương sai và tỷ lệ, hoặc có thể dùng phương sai và tỷ lệ của nơi khác có đặc điểm và điều kiện tương tự.

- Khi suy rộng số bq, nếu lượng biến của tiêu thức n/c phân phối chuẩn thì có thể ước lượng độ lệch tiêu chuẩn theo cơng thức:

6XX<sub>max</sub>  <sub>min</sub>

<i>tính ra phương sai của ttc. (Xem vd 7.6 tr 208-211). </i>

Các anh/chị học viên thân mến, nội dung của bài 3 đến đây là hết. Cám ơn sự chú ý theo dõi của các anh/chị.

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>BÀI 4: PHÂN TÍCH HỒI QUY VÀ TƯƠNG QUAN </b>

<i><b>Mục tiêu: </b></i>

Trang bị cho người học các kiến thức về:

1. Liên hệ tương quan, quy trình giải bài tốn phân tích hồi quy và tương quan.

2. Liên hệ tương quan tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng (liên hệ tương quan và tuyến tính đơn).

<i><b>Nội dung: </b></i>

<b>1. LHTQ, QUY TRÌNH GIẢI BÀI TỐN PHÂN TÍCH HQ&TQ </b>

<i>Mục này gồm các nội dung: (i). Liên hệ hàm số và LHTQ; và (ii). Quy trình giải </i>

bài tốn phân tích HQ&TQ.

- MLH giữa các hiện tượng KT-XH khơng hồn tồn chặt chẽ như các hiện tượng trong tự nhiên, đơn cử như MLH giữa tuổi nghề và NSLĐ, giữa TN

và tiêu dùng... Trong các liên hệ trên, khi hiện tượng này thay đổi thì có thể làm cho hiện tượng có liên quan thay đổi theo, nhưng khơng có ảnh hưởng hồn tồn quyết định và

<i><b>khơng theo một tỷ lệ nhất định. </b></i>

Mặt khác, MLH giữa các hiện tượng trên không thể hiện rõ trên từng đơn vị mà

<i>phải thông qua quan sát 1 số lớn các đơn vị. MLH này được gọi là LHTQ. </i>

<b>1.2. Quy trình giải bài tốn phân tích HQ&TQ </b>

Phân tích hồi quy liên quan đến việc xây dựng 1 dạng hàm số để biểu diễn MLH TQ giữa 1 biến phụ thuộc [ký hiệu Y] và 1 hoặc 1 số biến độc lập [ký hiệu X<small>i</small>]. Các biến

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

độc lập X<small>i</small> được chọn là các biến có ảnh hưởng đáng kể đến biến phụ thuộc Y. Điều này có nghĩa là, để thuận tiện cho việc n/c MLH TQ giữa các X<small>i</small> và Y, chúng ta đã chuyển MLH không hoàn toàn chặt chẽ giữa các X<small>i</small> và Y thành MLH hoàn toàn chặt chẽ giữa chúng. Quy trình giải 1 bài tốn phân tích HQ&TQ được tiến hành theo các bước sau:

<i>Bước 1, Xác định b/chất của MLH. Đây là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của </i>

ph/tích hồi quy. Muốn vậy, phải tiến hành ph/tích (cả về mặt lý luận và th/tiễn) để tìm hiểu xem giữa các X<small>i</small> và Y có thật sự tồn tại MLH TQ hay khơng.

<i>Bước 2, Thăm dị dạng hàm của MLH bằng pp đơn giản là sử dụng đồ thị. </i>

<i>Bước 3, Xác định phương trình hồi quy phản ánh MLH TQ giữa các Xi và Y. Ở </i>

bước này, dựa vào kết quả thăm dò bằng đồ thị ở bước 2, nếu các chấm trên đồ thị tương thích với dạng hàm sơ cấp nào thì ta sẽ quyết định xây dựng phương trình hồi quy phản ánh MLH TQ giữa các Xi và Y theo dạng hàm đó.

<i>Bước 4, Ước lượng các tham số của phương trình hồi quy và giải thích ý nghĩa của </i>

từng tham số.

<i>Bước 5, Đánh giá m/độ ch/chẽ của MLH (hay k/định sự ph/hợp của MH), thông </i>

qua sử dụng các tham số: hệ số xác định hay hệ số TQ hoặc tỷ số TQ.

<b>2. LIÊN HỆ TQTT GIỮA HAI TIÊU THỨC SỐ LƯỢNG </b>

<i>Mục này gồm các nội dung: (i). Mô hình HQTT đơn; và, (ii). Đánh giá mức độ </i>

chặt chẽ của MLH.

<b>2.1. Mơ hình HQTT đơn (slide 7-13) </b>

<i>Ví dụ 4.1, gt tr106 - Có tài liệu về SL và NL tiêu hao của 10 DN cùng SX một loại </i>

</div>

×