Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 111 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kếtquả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơngtrình nào khác.
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023Tác giả
NGUYỄN TRẦN HỒNG PHÚ
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>Danh mục hình ảnh ... i</b>
<b>Danh mục bảng ... iii</b>
<b>Danh mục biểu đồ ... iv</b>
<b>Bảng đối chiếu các chữ viết tắt ... v</b>
<b>Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt Anh ... vi</b>
<b>MỞ ĐẦU ... 1</b>
<b>Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 3</b>
1.1.Giải phẫu khớp Lisfranc ... 3
1.2. Giải phẫu phức hợp dây chằng Lisfranc ... 8
1.3. Tổn thương phức hợp dây chằng Lisfranc ... 11
1.4. Lịch sử nghiên cứu ... 21
<b>Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24</b>
2.1. Thiết kế nghiên cứu ... 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ... 24
2.3. Đối tượng nghiên cứu... 24
2.4. Các biến số của nghiên cứu ... 24
2.5. Lưu đồ nghiên cứu ... 26
2.6. Công cụ và phương pháp đo lường, thu thập số liệu ... 26
2.7. Phương pháp phân tích dữ liệu ... 45
2.8. Đạo đức nghiên cứu ... 46
<b>Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 47</b>
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ... 47
3.2. Đặc điểm đại thể từng phần trong phức hợp dây chằng Lisfranc ... 49
3.3. Kích thước từng phần trong phức hợp dây chằng Lisfranc và sự tương quangiữa giới tính, hai bên chân và chiều dài bàn chân ... 55
3.4. Sự tương quan kích thước từng phần trong phức hợp dây chằng Lisfranc ... 62
<b>Chương 4: BÀN LUẬN ... 68</b>
4.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ... 68
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">4.2. Đặc điểm đại thể từng phần trong phức hợp dây chằng Lisfranc ... 69
4.3. Kích thước và sự khác biệt từng phần trong phức hợp dây chằng Lisfranc ... 76
4.4. Mối tương quan giữa giới tính, bên chân, chiều dài bàn chân với kích thướctừng phần ... 82
4.5. Mối tương quan giữa kích thước từng phần trong phức hợp dây chằng Lisfranc... 83
4.6. Điểm mạnh, điểm hạn chế và tính ứng dụng của nghiên cứu ... 86
<b>KẾT LUẬN ... 89</b>
<b>KIẾN NGHỊ ... 92TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
<b>Phụ lục 1: Phiếu thu thập số liệu nghiên cứuPhụ lục 2: Danh sách mẫu nghiên cứu</b>
<b>Phụ lục 3: Quyết định Y Đức</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC HÌNH ẢNH</b>
Hình 1.1. Các xương trong khớp Lisfranc ... 4
Hình 1.2. Dây chằng mặt lưng ... 5
Hình 1.3. Dây chằng mặt lịng ... 8
Hình 1.4. Mặt cắt ngang qua khớp Lisfranc ... 9
Hình 1.5. Vị trí bám của dây chằng phần lưng ... 10
Hình 1.6. Biến thể số bó sợi dây chằng Lisfranc ... 11
Hình 1.7. Cơ chế chấn thương đơn thuần phức hợp dây chằng Lisfranc ... 13
Hình 1.8. Cơ chế tổn thương gián tiếp khớp Lisfranc ... 14
Hình 1.9. Vết bầm máu mặt lòng trong tổn thương khớp Lisfranc ... 15
Hình 1.10. Phim X quang tổn thương khớp Lisfranc ... 16
Hình 1.11. Phân loại Myerson... 18
Hình 1.12. Các bước phẫu thuật kết hợp xương gãy trật khớp Lisfranc ... 19
Hình 1.13. Hướng đi đường hầm tái tạo dây chằng ... 20
Hình 1.14. Biến thể điểm bám của dây chằng Lisfranc ... 23
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu ... 26
Hình 2.2. Dụng cụ phẫu tích ... 27
Hình 2.3. Chiều dài bàn chân ... 28
Hình 2.4. Cấu trúc được bộc lộ sau khi lớp dưới da được vén lên ... 29
Hình 2.5. Phẫu tích mặt lưng bàn chân sau khi đã vén da, mỡ dưới da và cắt gân... 30
Hình 2.6. Vùng phẫu tích sau khi lấy bỏ xương bàn một ... 31
Hình 2.7. Xương chêm trong và xương bàn hai, sau khi cắt bỏ xương chêm giữa .. 32
Hình 2.8. Các điểm trên dây chằng phần lưng ... 33
Hình 2.9. Chiều dài dây chằng phần lưng ... 34
Hình 2.10. Chiều rộng dây chằng phần lưng tại điểm giữa ... 35
Hình 2.11. Chiều rộng dây chằng phần lưng trên xương chêm trong ... 36
Hình 2.12. Chiều rộng dây chằng phần lưng trên xương bàn hai ... 36
Hình 2.13. Các điểm trên dây chằng phần lịng ... 37
Hình 2.14. Chiều dài dây chằng phần lịng ... 38
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hình 2.15. Chiều rộng dây chằng phần lịng ... 39
Hình 2.16. Các điểm trên dây chằng gian cốt ... 40
Hình 2.17. Chiều dài dây chằng gian cốt ... 41
Hình 2.18. Chiều rộng dây chằng gian cốt ... 42
Hình 2.19. Độ dày dây chằng phần lưng ... 43
Hình 3.4. Biến thể một bó sợi của DC gian cốt ... 54
Hình 3.5. Biến thể hai bó sợi của DC gian cốt ... 55
Hình 4.1. Điểm bám trên xương chêm trong của DC phần lòng, DC gian cốt ... 71
Hình 4.2. Biến thể ba bó sợi của dây chằng gian cốt ... 73
Hình 4.3. Điểm bám trên xương bàn hai của DC gian cốt, DC phần lịng ... 75
Hình 4.4. Hướng đi của dây chằng phần lịng, dây chằng gian cốt ... 81
Hình 4.5. Hình dạng dây chằng phần lưng... 86
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Bảng 2.1. Các biến thu thập của nghiên cứu ... 24
Bảng 3.1. Kích thước các phần dây chằng ... 55
Bảng 3.2. So sánh kích thước giữa các phần dây chằng ... 57
Bảng 3.3. So sánh kích thước các phần dây chằng giữa hai nhóm nam và nữ ... 58
Bảng 3.4. So sánh kích thước giữa hai bên chân ... 59
Bảng 3.5. Khảo sát tương quan kích thước từng phần với chiều dài bàn chân ... 60
Bảng 3.6. Khảo sát tương quan kích thước của dây chằng phần lịng ... 62
Bảng 3.7. Khảo sát tương quan kích thước của dây chằng gian cốt ... 62
Bảng 3.8. Khảo sát kích thước tương quan của dây chằng phần lưng ... 64
Bảng 4.1 Tỉ lệ giới tính các nghiên cứu ... 68
Bảng 4.2. Độ tuổi giữa các nghiên cứu ... 69
Bảng 4.3. So sánh kích thước dây chằng phần lịng với các nghiên cứu khác ... 77
<b>Bảng 4.4. So sánh kích thước dây chằng phần lưng với các nghiên cứu khác. ... 78</b>
Bảng 4.5. So sánh kích thước dây chằng gian cốt với các nghiên cứu khác ... 79
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Biểu đồ 3.1. Phân bố mẫu theo giới ... 47
Biểu đồ 3.2. Phân bố mẫu theo nhóm tuổi ... 48
Biểu đồ 3.3. Phân bố số lượng bó sợi dây chằng gian cốt ... 53
Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa độ dày DC phần lòng và chiều dài bàn chân... 61
Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa độ dày DC gian cốt và chiều rộng DC gian cốt ... 63
Biểu đồ 3.6. Tương quan chiều rộng DC phần lưng trên C1 và chiều dài DC phầnlưng ... 65
Biểu đồ 3.7. Tương quan chiều rộng DC phần lưng trên M2 và chiều dài DC phầnlưng ... 65
Biểu đồ 3.8. Tương quan chiều rộng DC phần lưng trên C1 và chiều rộng DC phầnlưng tại điểm giữa ... 66
Biểu đồ 3.9. Tương quan chiều rộng DC phần lưng trên M2 và chiều rộng DC phầnlưng tại điểm giữa ... 66
Biểu đồ 3.10. Tương quan chiều rộng DC phần lưng trên C1 và chiều rộng DC phầnlưng trên M2 ... 67
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Từ viết tắt Tiếng việt
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>Tiếng việt Tiếng anh</b>
Bàn chân giữa Midfoot
Tổn thương đơn thuần dây chằng Pure ligamentous injury, subtle Lisfranc injuryPhức hợp dây chằng Complex ligaments
Dây chằng mặt lưng Dorsal ligamentDây chằng mặt lòng Plantar ligamentDây chằng gian cốt Interosseous ligament
Xương chêm trong Medial cuneiform (first cuneiform, C1)
Xương chêm giữa Intermediate cuneiform (second cuneiform, C2)Xương chêm ngoài Lateral cuneiform (third cuneiform, C3)
Xương bàn hai Second metatarsal (M2)Xương bàn một First metatarsal (M1)Xương bàn ba Third metatarsal (M3)Xương bàn bốn Fourth metatarsal (M4)Xương bàn năm Fifth metatarsal (M5)Xương hộp Cuboid bone (Cu)Dây chằng trung tâm Central ligament
Dây chằng phía trong gian đốt Medial interosseous ligamentDây chằng phía ngồi hướng dọc Lateral longitudinal ligamentMàng hoạt dịch Synovial membrane
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Kết cấu giống đỉnh vòm Keystone-like configurationLực tải trọng tối đa Ultimate load
Tổn thương khớp Lisfranc Lisfranc injuryNghiệm pháp dương cầm Piano key test
Vít bắt qua khớp Trans-articular screwMặt lòng xương chêm trong pC1
Mặt lòng xương bàn hai pM2Dạng hình quạt Fan shape
Dạng hình tam giác Triangular shapeDạng hình thang Trapezoid shape
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Khớp Lisfranc là khớp thuộc bàn chân giữa, bao gồm khớp giữa ba xương chêmvới ba xương bàn một, hai, ba, xương bàn bốn-năm với xương hộp.<small>1</small> Đánh giá ướctính có 1 trường hợp tổn thương khớp Lisfranc trên 5500 bệnh nhân ở Mỹ và chiếmtỉ lệ 0,2% trong tất cả các chấn thương, nam giới có nguy cơ bị gấp 4 lần nữ.<small>2</small> Tổnthương khớp Lisfranc nếu không được điều trị sẽ để lại di chứng nặng nề như mấtvịm bàn chân và thối hóa khớp.<sup>3</sup>
Trong các trường hợp gãy trật khớp Lisfranc, việc điều trị phẫu thuật kết hợpxương bên trong hoặc hàn khớp khi gãy nát nhiều mảnh thì khơng cịn bàn cãi.<small>2</small> Tuynhiên với tổn thương dây chằng đơn thuần, các phương pháp điều trị vẫn chưa thốngnhất, đặc biệt là với bệnh nhân trẻ. Thống kê cho thấy các tổn thương dây chằngLisfranc đơn thuần thường được chẩn đoán muộn và càng xảy ra thường xuyên hơnvới các bệnh nhân là vận động viên.<small>4</small> Đã có những nghiên cứu tái tạo dây chằng chotổn thương đơn thuần dây chằng Lisfranc.<small>5-8</small> Lợi điểm của những phương pháp nàylà cố định ít cứng nhắn hơn hàn khớp thì đầu, tái tạo đúng về cấu trúc giải phẫu củakhớp Lisfranc và hạn chế những biến chứng do kết hợp xương bằng vít gây ra. Trướckia, mục tiêu này rất khó thực hiện vì hiểu biết hạn chế về giải phẫu và cơ sinh họccủa dây chằng do đặc điểm phức tạp, mỗi thành phần này lại có đặc điểm giải phẫuvà cơ sinh học khác nhau. Ngồi ra, việc bắt vít kết hợp xương bên trong nếu bắt vàovị trị điểm bám của dây chằng có thể gây tổn thương dây chằng. Việc nắm vững giảiphẫu của phức hợp dây chằng Lisfranc với các mốc giải phẫu liên quan là rất quantrọng.
Trong những năm gần đây, đã có một số cơng trình nghiên cứu trên thế giớinghiên cứu về giải phẫu của cấu trúc này giúp cho việc chẩn đoán và điều trị tổnthương khớp Lisfranc được tốt hơn. Tuy nhiên, ngoài việc hằng định cấu trúc ba thànhphần của phức hợp dây chằng Lisfranc thì đặc điểm giải phẫu riêng của từng thànhphần rất khác nhau giữa các tác giả. Sự ưu thế về kích thước của ba thành phần trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">phức hợp cũng khác nhau trong các nghiên cứu.<small>9,10</small> Nắm vững cấu trúc giải phẫu củadây chằng sẽ giúp phẫu thuật viên chọn lựa đường hầm phù hợp để tái tạo và cungcấp thêm các thông số cho nghiên cứu về cơ sinh học, ứng dụng về sau. Ngồi ra,kích thước và cấu tạo của dây chằng có thể khác nhau giữa các chủng tộc, dẫn đếnvẫn chưa thống nhất nên ưu tiên táo tạo phần nào trong phức hợp dây chằngLisfranc.<small>6,8,11</small>
Cho đến nay, Việt Nam chưa có nghiên cứu nào khảo sát cụ thể về đặc điểmcấu trúc giải phẫu của dây chằng này. Do đó, để trả lời cho câu hỏi: “Đặc điểm giảiphẫu phức hợp dây chằng Lisfranc trên người Việt Nam như thế nào?”, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu “Giải phẫu ứng dụng phức hợp dây chằng Lisfranc”.
1. Mô tả đặc điểm giải phẫu đại thể và cấu tạo từng phần của phức hợp dây chằngLisfranc.
2. Khảo sát kích thước của từng phần trong phức hợp dây chằng Lisfranc và cácmối tương quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>1.1. Giải phẫu khớp Lisfranc1.1.1. Xương</b>
Khớp Lisfranc là một thuật ngữ được dùng để tôn vinh bác sĩ phẫu thuật ngườiPháp dưới trướng Napoleon Bonaparte, Jaccques Lisfranc (1790-1847). Ơng là ngườiđầu tiên mơ tả phẫu thuật đoạn chi qua khớp này cho các binh sĩ bị hoại tử bàn chântrên chiến trường. Khớp Lisfranc là khớp giữa ba xương bàn một, hai, ba với ba xươngchêm trong, giữa và ngoài cùng với khớp giữa xương bàn bốn, năm và xương hộp.
Xương chêm trong là xương chêm lớn nhất, nằm phía trong của bàn chân.Xương nằm phía trước xương ghe, phía sau nền xương bàn một. Xương khớp với bốnxương gồm: xương chêm giữa, xương ghe, xương bàn một và hai. Cơ chày trước vàcơ mác dài tới bám tận tại xương chêm trong.
Xương chêm giữa nằm giữa xương chêm trong và ngồi. Có mặt khớp với cácxương chêm trong, ngồi, xương ghe và xương bàn hai.
Xương chêm ngoài nằm ngoài nhất trong ba xương chêm, có nền nằm trên nhấthướng ra mặt lưng của bàn chân. Xương chêm ngồi có kích thước nhỏ hơn xươngchêm trong, nhưng lớn hơn xương chêm giữa. Xương có mặt khớp phía ngồi vớixương hộp, phía trong với xương chêm giữa, phía trước với xương bàn ba. Một phầnbám tận của cơ chày sau bám tại xương chêm ngồi. Ngồi ra, cơ gấp ngón cái ngắncó ngun ủy từ xương chêm ngồi.
Xương hộp có dạng hình hộp khơng đều, nằm giữa xương gót và xương bànchân bốn, năm và có sáu mặt. Mặt sau hình vng khớp với xương gót. Mặt trướcchia làm hai mặt khớp trong và ngoài để khớp với hai xương bàn chân bốn, năm. Mặtdưới rãnh có rãnh gân cơ mác dài, phía sau có lồi củ xương hộp. Mặt trên nằm ngaydưới da. Mặt ngoài nhỏ và hẹp. Mặt trong có diện khớp với xương chêm ngồi vàxương ghe.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Xương đốt bàn chân gồm năm xương. Mỗi xương có nền, thân và chỏm. Xươngbàn một và năm có lồi củ ở nền.
Hình 1.1. Các xương trong khớp Lisfranc“Nguồn: Netter, 2006”<small>12</small>
<b>1.1.2. Hệ thống các dây chằng</b>
Có rất nhiều dây chằng nối các xương trong khớp lại với nhau. Một vài dâychằng chỉ là sự dày lên của bao khớp, số khác có cấu trúc rõ ràng. Đặc điểm chungcủa những dây chằng này là sự thay đổi đa dạng về đường đi, số bó sợi và điểm bám.Do đó trong nghiên cứu của de Palma<small>13</small> gọi các dây chằng trong khớp Lisfranc là cácphức hợp dây chằng. Dựa vào vị trí có thể chia ra làm ba hệ thống dây chằng: dâychằng mặt lưng, mặt lòng và dây chằng gian cốt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Hệ thống dây chằng mặt lưng: có hình dạng ngắn hẹp và phẳng với biến thểdây chằng từ sáu tới tám.<sup>13</sup> Chúng nằm trên mặt lưng của bàn chân và nối hàng xươngcổ-bàn chân theo hướng dọc, ngang hoặc chéo. Hai dây chằng nằm ngang nối xươngchêm trong-xương chêm giữa và xương chêm giữa-xương chêm ngoài, và một dâychằng nằm chéo nối xương chêm ngoài-xương hộp. Các dây chằng phần lưng nốigiữa xương bàn hai tới xương bàn năm, tuy nhiên giữa xương bàn một và xương bànhai khơng có sự hiện diện của dây chằng mặt lưng.
Hình 1.2. Dây chằng mặt lưng“Nguồn: Won, 2019”<small>14</small>
- Hệ thống dây chằng gian cốt có ba dây chằng hiện diện rõ ràng, được gọi theovị trí là dây chằng phía trong, dây chằng trung tâm và dây chằng phía ngồi:
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i>• Dây chằng phía trong là dây chằng nổi bật nhất, nằm giữa xương chêm</i>
trong và xương bàn hai, có hướng đi chéo từ mặt ngoài xương chêm trongtới mặt trong xương bàn hai. Theo tác giả de Palma<sup>13</sup> gọi đây là dâychằng Lisfranc.
<i>• Dây chằng trung tâm có hướng đi giữa diện khớp xương chêm </i>
giữa-xương chêm ngoài hướng ra trước ở bờ ngoài giữa-xương bàn hai, hoặc bámở cả xương bàn hai và xương bàn ba. Sự hiện diện của chúng và số bósợi cũng thay đổi trong số hai mươi chân phẫu tích của de Palma.<small>13</small> Tácgiả ghi nhận tỉ lệ 14/20 mẫu có dây chằng trung tâm, trong đó có batrường hợp có hai bó sợi riêng biệt nối xương chêm giữa-xương bàn hai,xương chêm ngồi-xương bàn ba.
<i>• Dây chằng phía ngồi có hướng dọc đi từ mặt ngồi xương chêm ngồi</i>
đến mặt ngồi xương bàn ba.
• Ngồi ra cịn có các dây chằng gian cốt bám giữa các xương chêm, xươngchêm ngoài và xương hộp, và giữa các xương bàn hai đến xương bànnăm.
- Hệ thống dây chằng mặt lịng: có hướng ngang hoặc hướng dọc tùy theo điểmbám của xương, chúng khác biệt về số lượng bó sợi và cách sắp xếp. Theo mơ tả củade Palma,<small>13</small> có tổng cộng năm dây chằng nằm ở mặt lịng, các dây chằng nằm phíatrong chắc hơn dây chằng phía ngồi. Bao gồm:
• Dây chằng đầu tiên là dây chằng nối xương chêm trong-xương bàn một,có hướng dọc và có các bó sợi liên tiếp với các bó sợi dây chằng mặtlịng đi từ xương ghe tới xương chêm trong.
• Dây chằng thứ hai có hướng đi chéo và khỏe nhất trong các dây chằngmặt lịng, nó có các bó sợi đi từ mặt dưới ngồi của xương chêm trongtách thành hai bó. Bó nằm sâu hơn, dày hơn đến bám tại xương bàn hai,bó nằm nông hơn, mỏng hơn đến bám tại nền xương bàn ba. Sappey và
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Chiarugi<small>13</small> nhận định dây chằng này đóng vai trị chính trong giữ vữngvịm khớp bàn ngón chân. Khơng có dây chằng mặt lịng bám giữa xươngchêm giữa và xương bàn hai.
• Dây chằng thứ ba không hiện diện ở một số cá thể, chúng bám từ mặtdưới trong xương chêm ngoài tới xương bàn ba, xương bàn bốn hoặcbám vào cả hai.
• Dây chằng thứ tư và thứ năm cũng có thể không hiện diện, theo dePalma<small>13</small> ơng ghi nhận khơng có sự hiện diện của các phần dây chằng nàyở bảy trường hợp (trong số hai mươi chân phẫu tích). Chúng có hướngdọc từ mặt trước khớp xương hộp tới phía sau mặt khớp nền của xươngbàn bốn và xương bàn năm.
• Ngồi ra ở mặt lịng cịn có các dây chằng giữa các xương cổ chân hoặccác xương bàn chân, vốn khỏe hơn các dây chằng ở mặt lưng, chúng baogồm các dây chằng nối xương chêm trong và xương chêm ngoài, xươngchêm ngoài với xương hộp. Các dây chằng ở xương bàn cịn có các bósợi nối giữa xương bàn hai-ba, xương bàn ba-bốn và xương bàn bốn-năm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Hình 1.3. Dây chằng mặt lịng“Nguồn: Won, 2019”<small>14</small>
<b>1.2. Giải phẫu phức hợp dây chằng Lisfranc</b>
Phức hợp dây chằng Lisfranc nối xương chêm trong và nền xương bàn hai, đóngvai trò chủ chốt trong việc giữ vừng khớp Lisfranc.<small>15</small>
Phức hợp dây chằng Lisfranc có ba thành phần: dây chằng phần lòng, dây chằnggian cốt (hay còn gọi là dây chằng Lisfranc) và dây chằng phần lưng.<small>11,13,16-18</small> Mặc dùcó sự hằng định về sự hiện diện của ba thành phần này nhưng chúng khác nhau về vịtrí, số bó sợi, vị trí bám và hướng đi của dây chằng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Hình 1.4. Mặt cắt ngang qua khớp Lisfranc“Nguồn: Siddiqui, 2014”<small>15</small>
<b>1.2.1. Phần lịng</b>
Phần lịng có hai bó sợi nơng và sâu. Bó sợi nơng có thể bám ở xương bàn haihoặc xương bàn ba, trong khi bó sợi sâu chỉ bám ở xương bàn hai.<small>19</small> Số biến thể bósợi được mô tả khác nhau trong các nghiên cứu. Tác giả Johnson<small>18</small> mơ tả chỉ có mộtbó sợi bám từ xương bàn hai tới xương chêm trong. Tác giả Hirano<sup>11</sup> và Panchbhavi<sup>16</sup>mơ tả có hai bó sợi bám từ xương chêm trong đến xương bàn hai, xương bàn ba. Tácgiả Won mơ tả có 82% dạng hai bó sợi nơng sâu, cịn lại là 18% dạng một bó sợi(10% bám ở xương chêm trong tới xương bàn hai và xương bàn ba, 8% bám ở xươngchêm trong tới xương bàn hai).
Tải trọng giới hạn của dây chằng phần lòng là 305 ± 38 (N).<sup>20</sup>
<b>1.2.2. Phần lưng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Phần lưng có vị trí bám đi từ nền mặt lưng xương bàn hai đến mặt lưng xươngchêm trong.<sup>11,14,16,18</sup> Dây chằng phần lưng mỏng hơn hai dây chằng cịn lại vì bám sátmặt lưng của khớp xương chêm trong-xương bàn hai. Hướng đi dây chằng vng gócvới khớp xương chêm trong-xương bàn hai.
Tác giả Solan<sup>20</sup> nhận định dây chằng phần lưng là dây chằng yếu nhất trongphức hợp dây chằng Lisfranc, và chấn thương dây chằng này có thể điều trị bảo tồn.Tuy nhiên Hirano<sup>11</sup> khẳng định dây chằng phần lưng cũng đóng vai trị quan trọngtrong giữ vững khớp xương chêm trong-xương bàn hai và cần được tái tạo trong chấnthương phức hợp dây chằng Lisfranc.
Tải trọng giới hạn của dây chằng phần lưng là 170 ± 33 (N).<sup>20</sup>
Hình 1.5. Vị trí bám của dây chằng phần lưng“Nguồn: Hirano, 2019”<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>1.2.3. Dây chằng gian cốt</b>
Dây chằng gian cốt (hay còn gọi là dây chằng Lisfranc) có độ dày lớn nhất trongba thành phần dây chằng phức hợp khớp Lisfranc.<small>16</small> Dây chằng bám từ mặt ngoàixương chêm trong tới mặt trong xương bàn hai. Số bó sợi của dây chằng cũng khácnhau giữa các nghiên cứu. Panchbhavi<sup>16</sup> mô tả dây chằng có từ một tới hai bó sợi,trong khi Hirano<small>11</small> mơ tả dây chằng có từ một tới bốn bó sợi. Solan<small>20</small> nghiên cứu vềcơ sinh học của dây chằng, ghi nhận dây chằng Lisfranc mạnh hơn và cứng hơn dâychằng phần lòng. Tải trọng giới hạn của dây chằng là 449 ± 58 (N).<small>20</small>
Hình 1.6. Biến thể số bó sợi dây chằng Lisfranc“Nguồn: Panchbhavi, 2013”<small>16</small>
Thuật ngữ “Tổn thương khớp Lisfranc” được định nghĩa là tình trạng trật ít nhấtmột khớp giữa xương bàn ngón với xương chêm hoặc xương hộp.<small>8</small> Trong phân loạimới, tổn thương khớp Lisfranc có thể là tổn thương đơn thuần dây chằng hoặc tổnthương xương hoặc khớp (gãy trật khớp Lisfranc). Tổn thương đơn thuần dây chằngdễ bị bỏ sót, và nếu khơng được điều trị thích hợp sẽ ảnh hưởng chức năng bàn châncủa bệnh nhân.<small>21</small> Tỉ lệ chẩn đốn bỏ sót hoặc chẩn đốn trễ tổn thương từ 13% đến
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">24%, thường gặp hơn cả là tổn thương đơn thuần dây chằng (19%), do hình ảnh họckhơng rõ ràng nên chẩn đốn khó khăn.
<b>1.3.1. Đặc điểm bệnh học của tổn thương khớp Lisfranc</b>
Khối xương bàn chân giữa trở nên ít di động hơn do q trình tiến hóa từ cấutrúc dạng giống bàn tay ở sinh vật đi bằng bốn chân tới sinh vật đi bằng hai chân.Khối xương bàn chân giữa tạo cấu trúc dạng vòm cứng bảo vệ cho mạch máu, thầnkinh gân cơ đi qua.<small>22</small> Khớp giữa xương bàn hai và xương chêm giữa lõm vào so vớicác khớp giữa xương bàn-cổ chân khác, đóng vai trị như một lỗ mộng chống lại lựcđẩy ra ngoài hoặc vào trong trên khớp Lisfranc. Cấu trúc dạng hình thang của nềnxương bàn ngón chân khớp với ba xương chêm, đặc biệt là xương bàn hai đóng vaitrị chính trong giữ vững khớp theo mặt phẳng đứng ngang. Những cấu trúc này chủyếu dựa vào khớp giữa các xương cổ-bàn chân, chỉ cần một sự di lệch nhỏ cũng ảnhhưởng tới mặt khớp đáng kể. Trật ra mặt lưng hoặc ra ngoài của xương bàn hai từmột đến hai milimet ảnh hưởng tới mặt khớp khối xương bàn chân giữa từ 13.1% đến25.3%.<small>22</small>
Mặc dù những dây chằng và bao khớp cùng đóng góp giữ vững hệ thống baokhớp này, tổn thương đơn thuần dây chằng Lisfranc cũng gây ra mất vững khớpLisfranc.<small>23</small> Quan sát tổn thương dây chằng trên hình ảnh học sẽ càng rõ hơn nếu cótổn thương càng nhiều dây chằng trong phức hợp dây chằng Lisfranc.<sup>24</sup> Dây chằngphần lưng yếu hơn dây chằng phần lòng, nên dễ dàng có sự trật ra mặt lưng của xươngbàn chân so với hàng xương cổ chân.<sup>20</sup>
Khớp xương chêm trong-bàn ngón một được giữ vững hơn nhờ gân cơ mác dàivà gân cơ chày trước. Một cách gián tiếp, cân cơ gan chân và nhóm cơ nội tại của bànchân cũng giúp giữ vững khớp cổ-bàn chân. Trong khi khớp giữa ba xương chêm vàba xương bàn một, hai, ba cố định bàn chân giữa trong tư thế đứng thẳng và chốnglại lực đẩy về phía trước; khớp giữa xương bàn bốn, năm và xương hộp lại di độnghơn để điều tiết dáng đi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Nhánh gian khớp bàn chân đầu tiên của động mạch mu chân đi từ mặt lưng tớimặt lòng gần khớp xương bàn hai-xương chêm giữa. Nhánh này rất dễ tổn thươngtrong gãy trật khớp Lisfranc, và thường là nguyên nhân khởi điểm gây nên chèn épkhoang. Tương tự, việc tổn thương nhánh mạch máu này gây nên triệu chứng kinhđiển vết bầm máu mặt lịng. Dây thần kinh mác sâu đi ngay bên ngồi động mạch nàyvà cũng dễ bị tổn thương trong gãy trật khớp Lisfranc.
Gallagher<sup>25</sup> nghiên cứu bệnh chứng trên nhóm bệnh nhân bị tổn thương đơnthuần dây chằng Lisfranc đã nhận định những nhóm bệnh nhân này có tỉ lệ chiều dàixương bàn hai-chiều dài bàn chân nhỏ hơn đáng kể so với nhóm chứng.
<b>1.3.2. Cơ chế chấn thương</b>
Chấn thương khớp Lisfranc xảy ra với cơ chế đa dạng, với hình thái tổn thươngkhác nhau từ gãy, gãy trật hoặc trật với tổn thương đơn thuần dây chằng; với tổnthương phần mềm từ bầm tím nhẹ đến tổn thương lột găng trong gãy hở. Thôngthường cơ chế năng lượng được chia ra làm cơ chế năng lượng thấp và cao.
Cơ chế chấn thương năng lượng cao có thể do tai nạn giao thông, té từ trên caohoặc chấn thương gián tiếp với lực tác động theo trục dọc của chân với bàn chân gấplòng. Cơ chế chấn thương năng lượng cao thường dễ chẩn đốn.
Hình 1.7. Cơ chế chấn thương đơn thuần phức hợp dây chằng Lisfranc“Nguồn: Nery, 2012”<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Cơ chế chấn thương năng lượng thấp thường là do lực xoắn vặn ở bàn chân giữa.Đã từng được Lisfranc mô tả với lực xoắn làm dạng bàn chân trong lúc bàn chân gấplòng gặp ở các kỵ binh trong quân đội Pháp. Với lực tác động bàn chân xoay ngồi,dây chằng phần lịng khơng bị tổn thương và dây chằng phần lưng bị đứt rồi đến dâychằng Lisfranc. Ngược lại với lực tác động làm bàn chân xoay trong, dây chằng phầnlưng bảo tồn, dây chằng phần lịng bị đứt rồi đến dây chằng Lisfranc (hình 1.7).<small>7</small>
Hình 1.8. Cơ chế tổn thương gián tiếp khớp Lisfranc“Nguồn: Moracia, 2019”<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>1.3.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng</b>
Tương tự với cơ chế tổn thương, triệu chứng của tổn thương khớp Lisfranc cóthể thay đổi rất khác nhau.
Đối với cơ chế năng lượng cao, triệu chứng thường gặp là sưng, đau biến dạngvà không thể chống chân. Ngoài ra tổn thương phần mềm và thần kinh thường xảy ravì cơ chế năng lượng cao. Động mạch mu chân thường khó bắt do tình trạng sưng nềhoặc bị dập, rách; lúc đó siêu âm Doppler rất cần thiết để đánh giá tình trạng tưới máucủa bàn chân. Vết bầm máu mặt lòng thường do đứt dây chằng Lisfranc hoặc tổnthương nhánh gian khớp bàn chân đầu tiên của động mạch mu chân. Khám vận độngcảm giác cũng cần được thực hiện. Các biểu hiện nghi ngờ chèn ép khoang, gãy trậthở hoặc tổn thương mạch máu là những chỉ định cần phẫu thuật cấp cứu.
Hình 1.9. Vết bầm máu mặt lịng trong tổn thương khớp Lisfranc“Nguồn: Moracia, 2019”<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Chụp X quang thường giúp xác định chẩn đoán ban đầu. Phim X quang thẳngcho thấy khớp giữa nền xương bàn một và hai dãn rộng (lớn hơn 2 mm). Ngoài racịn có thể có hình ảnh X quang bong điểm bám dây chằng Lisfranc, hay còn gọi là“fleck sign”. Phim tư thế chếch 30 độ cho thấy sự mất liên tục giữa bờ trong xươngbàn bốn và bờ trong của xương hộp. Phim nghiêng cho hình ảnh trật ra mặt lưng củanhững xương bàn ngón chân so với xương chêm.
Hình 1.10. Phim X quang tổn thương khớp Lisfranc“Nguồn: Moracia, 2019”<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Việc chẩn đoán chấn thương khớp Lisfranc với cơ chế năng lượng thấp thườngrất khó vì bệnh nhân vẫn có thể đi lại được sau chấn thương. Hỏi bệnh sử, cơ chếchấn thương và thăm khám kỹ lưỡng giúp chẩn đốn chính xác. Bệnh nhân có thể cóvết bầm tím, sưng nề ở mặt lịng bàn chân. Thực hiện động tác lật trong-ngoài thụđộng sẽ làm tăng cảm giác đau, ấn từng khớp riêng biệt sẽ gây đau khi có chấn thương.Bệnh nhân khơng thể đứng tư thế nhón gót ở một hoặc cả hai chân. Thực hiện nghiệmpháp dương cầm: di chuyển chỏm của xương bàn trong khi giữ vững bàn chân giữagiúp chẩn đoán vị trí khớp bàn chân tổn thương. X quang tư thế đứng hoặc stress testsẽ giúp chẩn đoán các trường hợp này.
MRI và CTscan giúp ích cho chẩn đốn tổn thương dây chằng hoặc gãy di lệchnhỏ hơn 2 mm khi các phương tiện khác khơng chẩn đốn được.<small>22</small>
<b>1.3.4. Phân độ tổn thương khớp Lisfranc</b>
Phân loại Myerson cải biên từ Hardcastle<sup>26</sup> chia ra làm ba loại như sau:
- Loại A: trật hoàn toàn giữa các xương bàn chân với các xương chêm, xươnghộp.
- Loại B: trật một phần, được chia ra làm B1: tổn thương trật vào trong củaxương bàn một và B2: tổn thương trật ra ngoài của xương bàn hai-ba hoặcxương bàn bốn-năm.
- Loại C: trật theo hướng phân kì, cũng được chia làm C1: một phần và C2:hoàn toàn.
Tác giả Kuo<sup>27</sup> nhận định rằng các đặc điểm tổn thương khớp Lisfranc có thểđóng vai trò như là yếu tố tiên lượng. Dựa vào các đặc điểm tổn thương đó để đưa rahướng điều trị phù hợp. Tác giả Ly<small>28</small> ủng hộ quan điểm cần có cách điều trị khác đốivới tổn thương đơn thuần dây chằng Lisfranc. Vẫn còn những tranh cãi về điều trị đốivới các trường hợp mất vững chỉ thấy được trên hình ảnh Stress test hoặc trên MRIkhi hình X quang thơng thường khơng thấy được.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Hình 1.11. Phân loại Myerson“Nguồn: Myerson, 1986”<small>26</small>
<b>1.3.5. Điều trị</b>
Điều trị bảo tồn áp dụng với các trường hợp di lệch không được lớn hơn 1 mm.Bệnh nhân sẽ được mang bột ống không chống chân trong sáu tuần. Nếu sau sáu tuầnbệnh nhân vẫn còn đau bệnh nhân sẽ được mang nẹp vải cẳng bàn chân thêm vài tuầnnữa.
Điều trị phẫu thuật kinh điển gãy trật khớp Lisfranc gồm kết hợp xương bêntrong hoặc hàn khớp với gãy trật nát nhiều mảnh. Với tổn thương dây chằng đơnthuần có nhiều phương pháp điều trị: Tightrope, kết hợp xương nẹp vít, hàn khớphoặc tái tạo dây chằng.<sup>28</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Hình 1.12. Các bước phẫu thuật kết hợp xương gãy trật khớp Lisfranc“Nguồn: Skeletal Trauma, 2019”<small>22</small>
Tuy nhiên với bệnh nhân trẻ, nhu cầu vận động cao được phẫu thuật tái tạo phứchợp dây chằng Lisfranc cho kết quả tốt.<sup>5,6,8,29</sup> Mặc dù khớp Lisfranc là khớp cứng,tuy nhiên khớp này vẫn có khả năng gấp lịng và gấp lưng nhẹ, do đó đóng vai trịnhư một tấm hấp thụ chấn động.<small>11</small>
Đã có những nghiên cứu tái tạo dây chằng cho tổn thương đơn thuần dây chằngLisfranc. Lợi điểm của những phương pháp này là cố định ít cứng nhắn hơn hàn khớpthì đầu, tái tạo đúng về cấu trúc giải phẫu của khớp Lisfranc, ít bộc lộ khớp cổ bànchân và hạn chế những biến chứng do kết hợp xương bằng vít gây ra.
Zwipp<small>29</small> sử dụng một nửa hoặc toàn bộ gân cơ duỗi ngón cái dài để tái tạo.Đường hầm tái tạo hình chữ V bắt đầu từ xương chêm trong đến nền xương bàn hai.Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 28.6 (thực hiện trên bốn bệnh nhân), thời gian
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">theo dõi là mười năm. Bệnh nhân trẻ nhất (15 tuổi tính từ thời điểm phẫu thuật) kếtquả theo dõi mười năm cho kết quả tốt, bệnh nhân có thể tham dự kì thi Olympics thểdục dụng cụ vào năm 2005, 2008.<small>29</small>
Hình 1.13. Hướng đi đường hầm tái tạo dây chằng“Nguồn: Zwipp, 2014”<small>29</small>
Tác giả Nery<sup>7</sup> sử dụng gân cơ duỗi ngón ba bàn chân để tái tạo. Tác giả sử dụngba đường hầm để điều trị hai mươi bệnh nhân tổn thương đơn thuần phức hợp dâychằng Lisfranc. Quan sát trong 8 năm có 85% bệnh nhân có kết quả tốt và khẳng địnhtái tạo dây chằng là phương pháp thay thế khả thi với phẫu thuật cổ điển.
Tác giả Hirano<small>5</small> tái tạo phức hợp dây chằng Lisfranc bằng gân cơ thon, ở mộtbệnh nhân gãy trật Lisfranc type B2. Tác giả tái tạo dây chằng phần lưng và gian cốt.Tác giả Miyamoto<small>6</small> điều trị trên năm bệnh nhân chấn thương đơn thuần dâychằng mạn tính. Tác giả sử dụng gân cơ thon, một đường hầm tái tạo dây chằng phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">lưng và gian cốt. Kĩ thuật của Miyamoto áp dụng đặc biệt trên nhóm bệnh nhân chấnthương đơn thuần dây chằng mạn tính.
Tác giả De los Santos<small>8</small> điều trị trên ba bệnh nhân chấn thương đơn thuần dâychằng mạn tính (thời điểm bị chấn thương lần lượt là 2, 3, 4.5 tháng), chưa có dấuhiệu thối hóa khớp trên hình ảnh học. Sử dụng gân cơ thon, đường hầm tái tạo từxương chêm trong tới xương bàn hai và bó sợi tái tạo gồm cả bốn bó: một dây chằngphần lưng, một dây chằng trung gian và hai bó dây chằng phần lịng. Cả ba bệnh nhânđều cho kết quả tốt. Đây là báo cáo duy nhất tái tạo dây chằng phần lòng.
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu phức hợp dây chằng Lisfranc sẽ giúp phẫu thuậtviên hoàn thiện kỹ thuật để xuyên đinh, bắt vít cố định trên màn hình tăng sáng đồngthời phục hồi chính xác giải phẫu cũng như xác định mảnh ghép và vị trí đặt mảnhghép trong phẫu thuật tái tạo dây chằng.
Sự hiểu biết về giải phẫu của phức hợp dây chằng Lisfranc rất quan trọng trongviệc phục hồi toàn vẹn chức năng của khớp Lisfranc, quyết định sự thành công củađiều trị dù phẫu thuật viên lựa chọn kỹ thuật mổ nào.
<b>1.4. Lịch sử nghiên cứu1.4.1. Nghiên cứu nước ngoài</b>
Vào năm 1997, tác giả Palma<small>13</small> nghiên cứu giải phẫu khớp Lisfranc, đã sử dụngthuật ngữ phức hợp dây chằng vì tính phức tạp về số bó sợi, đường đi, điểm bám. Tácgiả đã phân chia các dây chằng làm ba phần: dây chằng phần lưng, gian cốt và dâychằng phần lịng dựa vào vị trí bám của chúng.
Vào năm 2001, tác giả Kura<small>10</small> nghiên cứu về giải phẫu chi tiết và cơ sinh họccủa dây chằng. Tác giả tiến hành đo đạc hai dây chằng phần lưng và phần lòng (theođịnh nghĩa tác giả gọi đây là dây chằng Lisfranc) về chiều dài dây chằng bằng khoảngcách ngắn nhất, chiều rộng và độ dày được đo ở vị trí hẹp nhất. Tác giả dựng mơ hìnhchịu lực của các phần dây chằng được phẫu tích và ghi nhận diện tích điểm bám. Kếtquả chiều rộng dây chằng Lisfranc là 12.5 ± 2.8 mm, chiều dài là 3.7 ± 0.8 mm, độdày là 5.4 ± 1.4 mm, diện tích điểm bám là 68.8 ± 26 𝑚𝑚<sup>2</sup>. Kết quả chiều rộng dây
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">chằng phần lưng là 11.5 ± 1.4 mm, chiều dài là 3.5 ± 1.1 mm, độ dày là 2.4 ± 0.8 mm,diện tích điểm bám là 28.2 ± 8.8 𝑚𝑚<sup>2</sup>. Mơ hình chịu lực của các phần dây chằngcũng khác nhau. Tác giả nhận định mặc dù dây chằng phần lưng nhỏ hơn dây chằngphần lịng, tuy nhiên nó đóng vai trị giữ vững khớp cổ bàn chân khi chịu lực.
Vào năm 2008, tác giả Johnson<small>18</small> nghiên cứu về giải phẫu dây chằng cả ba thànhphần. Tác giả đo lần lượt chiều cao, chiều rộng và độ dày ở điểm bám dây chằng ởxương bàn hai và diện tích điểm bám ở xương bàn hai của từng phần dây chằng. Kếtquả ghi nhận dây chằng Lisfranc có độ dày lớn nhất 7.68 ± 1.25 mm và diện tích diệnbám lớn nhất 74.8 ± 17.5 𝑚𝑚<small>2</small>, tiếp theo là dây chằng phần lịng có độ dày 3.25 ±0.97 mm, dây chằng phần lưng với độ dày nhỏ nhất 2.62 ± 0.58 mm. Tác giả kết luậndựa vào sự tương quan giữa diện tích điểm bám và sức mạnh dây chằng thì dây chằngLisfranc là dây chằng khỏe nhất trong phức hợp.
Vào năm 2013, tác giả Panchbhavi<small>16</small> nghiên cứu giải phẫu và diện tích điểmbám dây chằng trung gian và dây chằng phần lịng. Tác giả mơ tả đường đi, số bó sợivà điểm bám dây chằng phần lịng và trung gian bằng kính lúp (4x), diện tích điểmbám bằng thước đo và máy dựng hình 3D. Kết quả dây chằng Lisfranc có dạng haibó sợi chiếm 27%, một bó sợi chiếm 73%. Diện tích điểm bám dây chằng Lisfranctrên xương bàn hai là 135 𝑚𝑚<small>2</small>, xương chêm trong là 140 𝑚𝑚<small>2</small>. Dây chằng phầnlịng có dạng hai bó sợi bám từ xương chêm trong tới xương bàn hai, xương bàn ba.Diện tích điểm bám xương chêm trong là 64 𝑚𝑚<small>2</small>, xương bàn hai là 63 𝑚𝑚<small>2</small>, xươngbàn ba là 26 𝑚𝑚<sup>2</sup>.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Hình 1.14. Biến thể điểm bám của dây chằng Lisfranc“Nguồn: Panchbhavi, 2013”<small>16</small>
Vào năm 2014, tác giả Hirano<small>11</small> nghiên cứu giải phẫu của cả ba thành phần dâychằng. Tác giả mơ tả hình thái của cả ba thành phần dây chằng. Dây chằng phần lưngtác giả đo chiều dài, chiều rộng ở ba điểm (điểm bám xương bàn hai, xương chêmtrong và điểm giữa dây chằng) và độ dày ở điểm giữa. Dây chằng Lisfranc đo chiềudài và diện tích điểm bám ở xương chêm trong, xương bàn hai. Kết quả chiều dài dâychằng Lisfranc là 8.4 ± 1.9 mm, có từ một tới bốn bó sợi (trung bình hai bó sợi), diệntích điểm bám là 88 𝑚𝑚<small>2</small>. Vị trí lí tưởng để đặt đường hầm gần với điểm bám dâychằng là ở trung tâm xương chêm trong, cách mặt khớp xương chêm trong-xươngbàn một 8.6 mm và trên xương bàn hai cách mặt khớp xương bàn hai-xương chêmgiữa 5.9 mm. Hướng đi đường hầm nằm ngang mặt lòng, đi từ mặt trong xương chêmtrong tới xương bàn hai, tái tạo mặt lưng của xương chêm trong-xương bàn hai.Nghiên cứu này đã chỉ ra những khía cạnh quan trọng về mặt giải phẫu và sinh học,phục vụ cho phẫu thuật tái tạo dây chằng.
<b>1.4.2 Nghiên cứu trong nước</b>
Hiện tại chưa có nghiên cứu nào báo cáo về đặc điểm giải phẫu có tính ứng dụngcủa phức hợp dây chằng Lisfranc trên người Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>2.1. Thiết kế nghiên cứu</b>
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
<b>2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu</b>
Thời gian: Từ tháng 4/2023 đến tháng 7/2023.
Địa điểm: Bộ môn giải phẫu Đại học Y dược TP.HCM.
<b>2.3. Đối tượng nghiên cứu2.3.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu:</b>
Bàn chân của xác tươi và xác ngâm formol tại Bộ môn Giải phẫu, Khoa Y- Đại họcY dược TP-HCM.
<b>2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ:</b>
- Có bằng chứng đại thể về chấn thương, viêm nhiễm, u bướu, thối hóa, dịdạng làm thay đổi cấu trúc vùng bàn chân khi phẫu tích.
- Có bằng chứng can thiệp phẫu thuật vùng bàn chân trước đó.
<b>2.4. Các biến số của nghiên cứu</b>
Bảng 2.1. Các biến thu thập của nghiên cứu
<b>Tên biến Loại biến Giá trị biến và đơn vị đo lường</b>
Tuổi Định lượng Được tính bằng năm mất trừ nămsinh, đơn vị tuổi
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Sự hiện diện dây chằnggian cốt
Định lượng Kết quả đo được làm tròn đến hàngphần trăm, đơn vị là mm
CDPM: chiều dài DC phầnlưng
Định lượng Kết quả đo được làm tròn đến hàngphần trăm, đơn vị là mm
CDLF: chiều dài DC giancốt
Định lượng Kết quả đo được làm tròn đến hàngphần trăm, đơn vị là mm
CRPL: chiều rộng DCphần lòng
Định lượng Kết quả đo được làm tròn đến hàngphần trăm, đơn vị là mm
CRPM: chiều rộng DCphần lưng
Định lượng Kết quả đo được làm tròn đến hàngphần trăm, đơn vị là mm
CRLF: chiều rộng DC giancốt
Định lượng Kết quả đo được làm tròn đến hàngphần trăm, đơn vị là mm
BDPL: độ dày DC phầnlòng
Định lượng Kết quả đo được làm tròn đến hàngphần trăm, đơn vị là mm
BDPM: độ dày DC phầnlưng
Định lượng Kết quả đo được làm tròn đến hàngphần trăm, đơn vị là mm
BDLF: độ dày DC gian cốt Định lượng Kết quả đo được làm tròn đến hàngphần trăm, đơn vị là mm
KCA: chiều rộng DC phầnlưng trên C1
Định lượng Kết quả đo được làm tròn đến hàngphần trăm, đơn vị là mm
KCB: chiều rộng DC phầnlưng trên M2
Định lượng Kết quả đo được làm tròn đến hàngphần trăm, đơn vị là mm
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>2.5. Lưu đồ nghiên cứu</b>
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu
<b>2.6. Cơng cụ và phương pháp đo lường, thu thập số liệu2.6.1. Cơng cụ</b>
• Dụng cụ phẫu tích:
Dao phẫu thuật số 10,11,15Kéo Metz loại nhỏ, loại lớnKẹp Kelly loại nhỏ
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Kẹp phẫu tích loại có mấu, loại khơng mấu• Dụng cụ đo đạc:
Đinh ghim đầu nhọnThước Vernier caliber
Thước đo độ dày điện tử MitutoyoMáy chụp hình, kính lúp 3.5x.
Hình 2.2. Dụng cụ phẫu tíchNguồn: Tư liệu nghiên cứu
<b>2.6.2. Phương pháp đo lường và thu thập số liệu• Bước 1: Thu thập biến số nền</b>
- Các mẫu bàn chân được phẫu tích tại Phịng xác tươi-Bộ mơn Giải phẫuĐại học Y Dược TPHCM.
</div>