Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bài thu hoạch diễn án ĐTC 06/DS Ly hôn, nuôi con, chia tài sản. Nguyên đơn: Hoàng Thị Hảo, Bị đơn: Nguyễn Văn Nguyệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.91 KB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI THUHOẠCHDIỄN ÁN</b>

<i><b>VỤ ÁN: LY HÔN, NI CON, CHIA TÀI SẢNNĐ: HỒNG THỊ HẢO, BĐ: NGUYỄN VĂN NGUYỆT</b></i>

<b>Lớp: </b>

<i><b>TP. HCM, ngày 05 tháng 8 năm 2023</b></i>

<b>PHẦN 1: TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN1. Tên vụ án: </b>

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

<b><small>CƠ SỞ ĐÀO TẠO TẠI TP. HỒ CHÍ MINH</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Ly hơn, ni con, chia tài sản. Nguyên đơn: Hoàng Thị Hảo, Bị đơn:Nguyễn Văn Nguyệt.

<b>2. Nguyên đơn: </b>

<b>- Bà Hoàng Thị Hảo, sinh năm 1978.</b>

Địa chỉ: Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương.

<b>3. Bị đơn: </b>

<b>- Ông Nguyễn Văn Nguyệt, sinh năm 1976.</b>

Địa chỉ: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương.

<b>4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:</b>

1. Ủy ban nhân dân TP. Hải Dương, đại diện.2. Nguyễn Thị Thoa Sinh năm: 19443. Nguyễn Văn Cang Sinh năm: 1944

Cùng địa chỉ: Khu dân cư số 2, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, TP.Hải Dương.

<b>5. Thẩm quyền giải quyết:</b>

Toà án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương (căn cứ theo cácquy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 BLTTDS 2015).

<b>6. Quan hệ pháp luật tranh chấp:</b>

Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn giữa nguyên đơn làbà Hồng Thị Hảo với bị đơn là ơng Nguyễn Văn Nguyệt.

<b>7. Vụ việc như sau:</b>

Ngày 26/3/1999, chị Nguyễn Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt kết hơnvới nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách (nay làthành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương. Việc kết hôn giữa vợ chồng bà Hảo làtự nguyện, khơng bị ép buộc, trong q trình sống chung thì sinh được 02 ngườicon là:

- Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày 04/01/2000);- Nguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/6/2007).

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Ngồi ra, giữa hai vợ chồng có các tài sản chung như sau:

- 01 thửa đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m<small>2</small>, có địa chỉtại xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương;

- 1965 m<small>2 </small>đất ruộng, ao khốn có địa chỉ tại: Bãi Nam, khu dân cư số 02Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương sử dụng vào mục đíchchuyển đổi cơ cấu cây trồng. Thời hạn thuê khoán từ tháng 01/2013 đến hếttháng 12/2016. Mỗi một năm phải nộp 1.637.000 đồng.

Sau khoảng hơn 02 năm chung sống hạnh phúc thì vợ chồng chị Hảo, anhNguyệt xảy ra mâu thuẫn khiến vợ chồng sống ly thân hơn một năm nay. ChịHảo hiện đang sống cùng mẹ ruột và cháu Nhi. Trong khi anh Nguyệt hiện đangsống với cháu Anh trong nhà chung của hai vợ chồng. Nhận thấy cả hai đềukhơng cịn tình cảm, mục đích hơn nhân không đạt được nên chị Hảo đã quyếtđịnh ly hôn.

Hai vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo có khoản nợ chung 30.000.000 đồngtại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn, tính đến thời điểm chịHảo nộp đơn khởi kiện đã trả được cả gốc và lãi 14.000.000 đồng.

Ngày 02/01/2016, chị Hảo nộp đơn khởi kiện vụ án ly hôn với anh Nguyệttại TAND thành phố Hải Dương và yêu cầu tòa án giải quyết những vấn đề sau:

<i>- Về quan hệ hôn nhân: cho chị Hảo được ly hôn với anh Nguyễn Văn</i>

<i>- Về con chung: cho chị Hảo được nuôi 02 con chung là cháu Nhi và cháu</i>

Anh, chị Hảo không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng.

<i>- Về tài sản chung: yêu cầu tòa án chia đôi tài sản chung của chị Hảo và</i>

anh Nguyệt là nhà và đất tại thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m<small>2 </small>tại xãThượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

Ngày 10/01/2016, TAND TP. Hải Dương ra thông báo thụ lý vụ án dân sựsố 20/2016/TLST-HNGĐ về việc: ly hôn, nuôi con, chia tài sản theo đơn khởikiện của bà Hoàng Thị Hảo địa chỉ tại Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, TP.Hải Dương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>Theo biên bản lấy lời khai của bà Hoàng Thị Hảo vào ngày 18/01/2016,bà Hảo xác định:</b></i>

+ Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyệt xác định đã kết hơn với bà Hồng ThịHảo vào ngày 26/3/1999.

+ Về con chung: có 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi sinh năm 2001 vàNguyễn Đức Anh sinh năm 2007. Khi ly hôn bà Hảo xin nuôi cả hai con vàkhông yêu cầu ơng Nguyệt cấp dưỡng.

+ Về tài sản chung: có số thửa 496, tờ bản đồ 01, diện tích 216 m<small>2 </small>đất tạixã Thượng Đạt, TP. Hải Dương; 1965 m<small>2 </small>đất ruộng, ao khốn có địa chỉ tại: BãiNam, khu dân cư số 02 Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương sử dụngvào mục đích chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Bà Hảo yêu cầu được thuê khoán lạimột nửa diện tích đất trên.

+ Về nợ chung: bà Hảo xác định có một khoản nợ với Ngân hàng, nhưngkhơng nhớ cụ thể.

<i><b>Theo biên bản lấy lời khai của ông Nguyễn Văn Nguyệt vào ngày18/01/2016, ông Nguyệt xác định:</b></i>

+ Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyệt xác định đã kết hơn với bà Hồng ThịHảo vàongày 26/3/1999.

+ Về con chung: có 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi sinh năm 2001 vàNguyễn Đức Anh sinh năm 2007. Khi ly hôn ông Nguyệt xin nuôi cả 02 con vàkhông yêu cầu bà Hảo cấp dưỡng.

+ Về tài sản chung: Khơng có tài sản chung là nhà đất có số thửa 496, tờbản đồ 01, diện tích 216 m<small>2 </small>đất tại xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương. Tài sảnchung chỉ bao gồm 01 ngôi nhà 18 m<small>2 </small>lợp ngói, 01 gian bếp và nhà vệ sinhkhoảng 10 m<small>2</small>, 01 giếng khơi, 01 bể xây gạch xi măng khoảng 1,6 m<small>3</small>.

+ Về nợ chung: Khoản nợ đối với Ngân hàng Agribank, nợ gốc:20.000.000 đồng và số tiền lãi phát sinh cho đến khi tất toán hợp đồng.

Ngày 10/01/2016, TAND TP. Hải Dương ra thông báo thụ lý vụ án số 02/TB-TLVA.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Ngăy 19/5/2016, TAND TP. Hải Dương tiến hănh hòa giải lần thứ 1. Tạiphiín hịa giải câc bín chỉ thỏa thuận được về quan hệ vợ chồng lă bă Hảo vẵng Nguyệt thuận tình ly hơn, về con chung, tăi sản chung vă nợ chung thì 02bín chưa hịa giải được.

Ngăy 17/6/2016, TAND TP. Hải Dương tiến hănh hòa giải lần thứ 2. Câcbín thỏa thuận được với nhau về quan hệ hôn nhđn vă nợ chung lă ông Nguyệtvă bă Hảo mỗi người trả cho Ngđn hăng nông nghiệp vă phât triển nông thônViệt Nam lă 5.000.000 đồng vă tiền lêi phât sinh. Khơng hịa giải được về conchung, tăi sản chung văyíu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ôngNguyệt.

Ngăy 12/07/2016, TAND TP. Hải Dương mở phiín hịa giải lần thứ ba, tạiphiín hịa giải câc bín khơng thống nhất được nội dung gì.

Ngăy 03/08/2017, TAND TP. Hải Dương quyết định đưa vụ ân ra xĩ xửvụ ân sơ thẩm về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tăi sản giữa bă HoăngThị Hảo vă ơng Nguyễn Văn Nguyệt.

<b>8. u cầu khởi kiện của ngun đơn:</b>

Ngun đơn bă Hoăng Thị Hảo cầu tịa ân giải quyết những vấn đề sau:

<i>- Về quan hệ hôn nhđn: cho chị Hảo được ly hôn với anh Nguyễn Văn</i>

<i>- Về con chung: cho chị Hảo được nuôi 02 con chung lă châu Nhi vă châu</i>

Anh, chị Hảo khơng u cầu anh Nguyệt cấp dưỡng.

<i>- Về tăi sản chung: u cầu tịa ân chia đơi tăi sản chung của chị Hảo vă</i>

anh Nguyệt lă nhă vă đất tại thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m2 tại xêThượng Đạt, thănh phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

<b>9. Chứng cứ chứng minh cho yíu cầu khởi kiện của nguyín đơn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1. Giấy chứng nhận đăng ký kết hơn ngày 26/3/1999 giữa bà Hồng ThịHảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt (Bản sao);

2. Hộ khẩu gia đình số 270056469 (Bản sao);

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 496 đứng tênNguyễnVăn Nguyệt và chị Hoàng Thị Hảo (Bản sao);

4. Giấy khai sinh cháu Nguyễn Thị Nhi số 73 quyển số 2014 (Bản sao);5. Giấy khai sinh cháu Nguyễn Đức Anh số 38 quyển số 2007 (Bản sao).

<b>PHẦN 2: DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1. Hỏi bị đơn: ơng Nguyễn Văn Nguyệt</b>

1/ Ơng và bà Hảo kết hôn năm nào? Sau khi ông bà kết hơn thì ơng bà ởtại đâu?

2/ Vợ chồng ơng bà bắt đầu sinh sống tại thửa đất 496 tờ bản đồ số 01 vàothời gian nào?

3/ Hiện ông và bà Hảo có cịn sống chung với nhau khơng?

4/ Ơng cho biết ai là người đăng ký kê khai quyền sử dụng đất đối vớithửa đất 496 tờ bản đồ số 01?

5/ Ai là người đóng tiền thuế sử dụng đất hàng năm đối với thửa đất trên?6/ Ông cho rằng UBND TP. Hải Dương cấp GCN QSDĐ cho ông và bàHảo là sai, vậy tại sao thời điểm nhận được GCN QSDĐ ông không khiếu nạihay yêu cầu cấp lại?

7/ Khi được GCN QSDĐ mang tên ông và bà Hảo, gia đình ơng có ai phảnđối về việc này khơng?

8/ Cơng việc hiện nay của ơng là gì? Thu nhập bình qn hàng tháng củng là bao nhiêu? Có điều gì thể hiện việc này khơng?

9/ Theo lời khai của chị Hảo và cháu Đức Anh thì ơng khơng cho cháuĐức Anh gặp mẹ, điều này có đúng sự thật hay khơng?

10/ Ơng có đánh đánh đập bà Hảo khơng?

11/ Ơng có thường xun chơi bài, uống rượu bia khơng?

12/ Từ khi ly thân, cháu Đức Anh có được gặp mẹ không? Cháu được gặpmẹ mấy lần?

<b>2. Hỏi nguyên đơn: bà Hồng Thị Hảo</b>

1/ Ơng Nguyệt có giúp bà chăm sóc, ni dạy con cái khơng?2/ Bà có thường xun bị ông Nguyệt đánh đập không?

3/ Khi bị ông Nguyệt đánh đập, bà có báo với chính quyền địa phươngkhơng?

4/ Có ai chứng kiến việc ơng Hảo đánh đập bà khơng?

5/ Kể từ khi ly thân, bà có thường xun gặp cháu Đức Anh không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

6/ Ai là người kê khai để cấp GCN QSDĐ đối với thửa số 496, tờ bản đồ01, diện tích 216m<small>2</small> đất tại xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương?

7/ Kể từ khi biết ơng, bà được cấp GCN QSDĐ có ai có ý kiến gì khơng?Có tranh chấp gì khơng?

8/ Trong q trình ở trên diện tích đất, anh chị đã tơn tạo và xây dựngnhững gì? Có ai có ý kiến gì khơng?

<b>3. Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan3.1. Hỏi bà Nguyễn Thị Thoa:</b>

1. Việc vợ chồng ông Nguyệt, bà Hảo xây dựng nhà trên thửa đất số 496,tờ bản đồ 01, diện tích 216m<small>2</small> đất tại xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương, bà có ýkiến gì khơng?

2. Bà có biết việc ơng Nguyệt, bà Hảo được cấp GCN QSDĐ đối với thửađất số 496, tờ bản đồ 01, diện tích 216m<small>2</small> đất tại xã Thượng Đạt, TP. Hải Dươngkhông?

3. Từ năm 1999 đến nay, bà có thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất đối vớithửa đất này không?

<b>3.2. Hỏi đại diện UBND TP. Hải Dương:</b>

1. Việc cấp GCN QSDĐ đối với thửa số 496, tờ bản đồ 01, diện tích216m<small>2</small> đất tại xãThượng Đạt, TP. Hải Dương đã đúng trình tự thủ tục chưa?

2. UBND TP. Hải Dương có nhận được đơn khiếu nại hay bất kỳ đơn thưnào về việc tranh chấp đối với thửa đất nêu trên không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Thứ nhất, về u cầu ly hơn của ngun đơn bà Hồng Thị Hảo:</b>

Là hồn tồn có căn cứ theo quy định của pháp luật cụ thể là các quy địnhtại Điều 51, Điều 56 Luật hơn nhân gia đình 2014. Qua các bằng chứng, lời khaicủa các đương sự cho thấy tình trạng của vợ chồng trầm trọng, đời sống chungkhơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được. Cụ thể:

- Tình trạng của vợ chồng bà Hảo, ông Nguyệt rất trầm trọng. Sau khi kếthôn ông Nguyệt và chị Hảo sống hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinhmâu thuẫn, ngun nhân là do tính tình không hợp ông Nguyệt không lo làm ăn,hay đi chơi về rồi lại hay chửi bới, đánh đập vợ con. Điều này được thể hiện quacác lời khai của bà Hảo, của cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt trong biên bản xácminh ngày 09/03/2016.

- Đời sống chung không thể kéo dài. Khi tình trạng của vợ chồng đã phátsinh trầm trọng, ông Nguyệt không những không nhận ra lỗi lầm của mình màvẫn tiếp tục chứng nào tật đấy. Chính vì vậy mà ơng Nguyệt và bà Hảo đã sốngly thân từ ngày 14/12/2014 cho đến nay. Việc ông Nguyệt và bà Hảo sống lythân đã được cả ông Nguyệt, bà Hảo cũng như những người có liên quan thừanhận trong các bản tự khai, biên bản lấy lời khai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Mục đích hơn nhân khơng đạt được. Theo các lời khai của anh, em ôngNguyệt thì bà Hảo là người phụ nữ ngoan hiền, chịu thương, chịu khó, chăm chỉlàm ăn, vun vén hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên, cuộc sống hơn nhân khơng thểhạnh phúc nếu chỉ một chỉ một người vun vén. Hơn nữa, việc ông Nguyệt chơibời, không lo làm ăn, đánhđập, chửi bới vợ con làm cho bà Hảo không thể sốngchung với ơng Nguyệt nữa do đó mà dẫn đến việc ly thân.

Từ những căn cứ trên có thể thấy cuộc sống hôn nhân của ông Nguyệt vàbà Hảo đã lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung khơng thểkéo dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được. Do đó tơi kính đề nghị hội đồngxét xử xem xét chấp nhận cho thân chủ tôi được ly hôn với ông Nguyễn VănNguyệt.

<b>Thứ hai về yêu cầu ni con của bà Hảo:</b>

Bà Hảo và ơng Nguyệt có hai con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi và cháuNguyễn Đức Anh. Khi ly hôn bà Hảo yêu cầu được nuôi cả hai con mà khôngyêu cầu ông Nguyệt thực hiện cấp dưỡng nuôi con. Hiện cả cháu Nhi và cháuAnh đều trên 07 tuổi. Do đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 81 Luật hơn nhân và giađình 2014 thì nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét được nguyện vọngcủa các con.

Căn cứ theo nguyện vọng của cháu Nhi trong đơn đề nghị ngày20/01/2016 thì nguyện vọng của cháu là được ở cùng với mẹ là bà Hoàng ThịHảo nếu bà Hảo và ông Nguyệt không sống chung với nhau nữa và nguyện vọngcủa cháu Anh trong đơn đề nghị ngày 22/01/2016 và biên bản lấy lời khai ngày05/07/2016 thì nguyện vọng của cháu Anh là được ở với mẹ là bà Hồng ThịHảo nếu bố mẹ cháu ly hơn.

Hơn nữa yêu cầu được nuôi cả hai con sau khi ly hơn của bà Hảo là hồntồn phù hợp. Căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con thì bà Hảo sẽ chăm sóc vàdạy dỗ các con tốt hơn. Bà Hảo hiện đang làm cơng nhân do đó thu nhập của bàtương đối ổn định để đảm bảo cho cuộc sống của ba mẹ con. Đồng thời đối vớicông việc trên bà Hảo làm 8 tiếng/ngày, làm giờ hành chính. Chính vì vậy bà

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hảo sẽ có thời gian chăm sóc cho con tốt hơn nhất là khi các cháu đang tronggiai đoạn phát triển tâm sinh lý thì việc quan tâm, chia sẻ của người mẹ với conlà một trong tác nhân giúp các cháu có thể phát triển một cách tồn diện. Trênthực tế cho thấy thì người mẹ ln là người gần gũi, tâm sự, sẻ chia với các conhơn người cha.

Hơn thế nữa qua các lời khai của cháu Anh, lời khai của bà Hảo cũng nhưlời khai của cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt thì khi ly thân với bà Hảo ôngNguyệt không cho cháu Anh được gặp mẹ. Hai mẹ con muốn gặp nhau thì phảinén gặp, nếu ơng Nguyệt biết được ông Nguyệt lại đánh đập, hành hạ cháu. Đốivới một đứa trẻ đang tuổi phát triển thì hành vi của ông Nguyệt sẽ gây ra nhữngảnh hưởng tới sự phát triển của cháu Anh. Mặt khác, hiện dù chỉ mới ly thânnhưng ơng Hảo cịn khơng cho cháu Anh gặp mẹ thì thử hỏi nếu giao cả cháuNhi và cháu Anh cho ơng Nguyệt ni thì ơng Nguyệt có cho các con của mìnhgặp mẹ hay khơng. Chính vì những lẽ trên có thể thấy việc giao cả hai cháu chobà Hảo trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc sẽ giúp các cháu phát triển một cách tồndiện và đầy đủ hơn, đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho cả hai cháu.

Chính vì những lẽ trên tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử cân nhắc chấpnhận yêu cầu của bà Hảo được trực tiếp nuôi dạy 2 con phù hợp với nguyệnvọng của con và vì lợi ích của các cháu.

<b>Thứ ba, về yêu cầu chia tài sản chung được hình thành trong thời kỳhơn nhân của bà Hảo và ông Nguyệt:</b>

Căn cứ vào tất cả các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng như qua lời khaicủa các bên trong quá trình tố tụng, tôi xin khẳng định đối với yêu cầu chia tàisản chung là đất và tài sản trên đất có số thửa 496 tờ bản đồ số 01 được hìnhthành trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Nguyệt và bà Hảo là hồn tồn có căn cứ.Bởi:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trong thời kỳ hôn nhân củaông Nguyệt và bà Hảo cụ thể là vào ngày 31/12/2005 đứng tên chủ sử dụng đấtlà bà Hoàng Thị Hảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Cả ông Nguyệt vă bă Hảo đều công nhận nguồn gốc thửa đất năy lă củagia đình ơng Nguyệt mua của UBND xê Thượng Đạt. Năm 1999 gia đình ơngNguyệt cho vợ chồng ơng bă ra xđy dựng nhă vă ở trín thửa đất năy từ đó tớinay. Theo bă Hảo trình băy thì gia đình ơng Nguyệt trước đđy đê tun bố chovợ chồng ông bă nhưng không lăm giấy tờ.

Đồng thời, ông Nguyệt, bố mẹ ông Nguyệt cũng như tất cả câc anh chị emtrong gia đình ơng Nguyệt đều thừa nhận văo năm 1999 gia đình ơng Nguyệt chng Nguyệt, bă Hảo lăm nhă vă sinh sống trín thửa đất năy. Thím văo đó, băHảo vă ơng Nguyệt được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất níu trín văongăy 31/12/2005 vă tất cả mọi người đều biết vă khơng có bất kỳ ai có ý kiến gìhay phản đối gì về việc ơng Nguyệt, bă Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất đối với thửa đất trín.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vợ chồng bă Hảo,ông Nguyệt xđy dựng nhă vă sinh sống ổng định từ đó đến nay, khơng xảy ra bấtkỳ tranh chấp cũng như khơng có bất kỳ ai khiếu kiện, khiếu nại về việc cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất 496 tờ bản đồ số 01. Việc năy đêđược ông Nguyễn Văn Bích – cân bộ địa chính xâ Thượng Đạt xâc nhận tại Biínbản xâc minh ngăy 09/03/2016 vă biín bản xâc minh ngăy 06/05/2016.

Về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông băcũng hoăn toăn hợp phâp (thể hiện trong Biín bản xâc minh ngăy 06/05/2016 văngăy 23/06/2016 tại UBND xê Thượng Đạt). Hơn nữa khi thực hiện câc thủ tụckí khai để chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ơngNguyệt hoăn toăn đồng ý cho bă Hảo được đứng ra kí khai, nộp thuế vă đứngtín trín giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều năy được thể hiện ở trong câchồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cả ơng Nguyệt, bă Hảo đều kývăo câc hồ sơ đó. Thím nữa sau khi được cấp GCN QSDĐ đứng tín bă Hảo vẵng Nguyệt thì phía gia đình ơng Nguyệt đều biết về việc năy. Tuy nhiín khơngcó bất kỳ ai phản đối hay khiếu nại gì về việc cấp năy. Từ đó có thể thấy về mặt

</div>

×