Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

quy trình sản xuất bia tại công ty bia an thịnh 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả tìm hiểu trong chuyên đề này là trungthực. Các số liệu được sử dụng đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu có gì sai tơi xin hồntồn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2012Sinh viên

Nguyễn Thị Hiền

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i> Tôi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cơ giáo trong Khoa Công nghệ thựcphẩm đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình tiến hành đề tài này.</i>

<i> Tôi xin chân thành cảm ơn tồn thể cán bộ, cơng nhân viên Cơng ty bia An Thịnhđã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.</i>

<i> Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và người thân đã độngviên, khuyến khích, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập cũng như thực hiên đề tài.</i>

<i>Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2012</i>

<i><b>Sinh viên</b></i>

<i><b>Nguyễn Thị Hiền</b></i>

<i>Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Khoa công nghệ thực phẩm ii</i>

2 / 15

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...3

2.1. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA - LỊCH SỬ HIÌN THÀNH VÀ PHÁTTRIỂN...3

2.2. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA BIA ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ CONNGƯỜI...4

2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ BIA TRÊN THẾ GIƯĨI VÀỞ VIỆT NAM...6

<i>2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia trên thế giới...6</i>

<i>2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam...7</i>

2.4 . NGUYÊN LIỆU CHÍNH TRONG SẢN XUẤT...9

2.5. MỘT SỐ TÍNH CHẤT CHUNG CỦA BIA...22

<i>2.5.2. Các chất dễ bay hơi: ethanol, axit cacbonic, nước...24</i>

Phần III: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN...25

3.1. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN...25

3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...25

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu...25

Phần IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...26

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY BIA

AN THỊNH...26

<i>4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...26</i>

<i>4.1.2. Quy trình sản xuất bia tại cơng ty bia An Thịnh...29</i>

4.2 PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU HỐ LÍCỦA BIA...35

<i>4.2.1. Chất lượng ngun liệu đầu vào...37</i>

<i>4.2.2. Kiểm tra bia bán thành phẩm...43</i>

<i>4.2.3 Kiểm tra bia thành phẩm...48</i>

Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...51

TÀI LIỆU THAM KHẢO...52

<i>Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Khoa công nghệ thực phẩm iv</i>

4 / 15

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>

Bảng 2.1 Thành phần hóa học của malt - đại mạch...10

Bảng 2.2. Thành phần hóa học của hoa houblon...12

Bảng 2.3.Yêu cầu kỹ thuật đối với hoa houblon...14

Bảng 4.1. Các chỉ tiêu kiểm tra ở từng cơng đoạn của q trình sản xuất...36

Bảng 4.2. Chỉ tiêu nước nấu bia của công ty bia An Thịnh...41

Bảng 4.3. Các chỉ tiêu kiểm tra bia hơi thành phẩm và bia chai thành phẩm...49

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC HèNH</b>

Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức của Cơng ty...28

Hình 4.2. Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất bia...29

Hình 4.3. Thiết bị lên men...32

Hình 4.4. Thiết bị bão hịa CO<small>2</small>...34

<i>Trường đại học nơng nghiệp Hà Nội Khoa công nghệ thực phẩm vi</i>

6 / 15

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHẦN IMỞ ĐẦU1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

Từ ngàn xưa đến nay, nhu cầu nước giải khát đối với con người là nguồn thứcuống không thể thiếu, bởi nó mang lại cho con người chúng ta nhiều khoáng chất,vitamin và chất dinh dưỡng cho cơ thể. Ngồi ra nước giải khát cịn có hương vị đặctrưng làm người uống cảm thấy dễ chịu và thỏa mái hơn sau những giờ làm việc căngthẳng, mệt mỏi.

Trên thị trường hiện nay, loại đồ uống được tiêu thụ nhiều nhất phải kể đến làbia, rượu, một số nước giải khát khác. Nhưng chiếm ưu thế nhất là các loại nước uốngcó ga dặc biệt là bia với cơng suất hàng trăm nghỡn lớt một ngày mới đủ cung ứng chonhu cầu.

Châu Á là một trong những khu vực có lượng bia tiêu thụ tăng nhanh, các nhànghiên cứu thị trường bia của thế giới nhận định rằng: “Châu Á đang dần giữ vị trí dẫn

<i>đầu về tiêu thụ bia trên toàn thế giới ’’. Trước kia nhiều nước của Châu Á có mức tiêu</i>

thụ bia rất thấp nhưng những năm gần đõy đó tăng bình qn 6,5%/năm trong đó TháiLan có mức cao nhất là 26,5%/năm, tiếp đến Philippin, Malaysia…Thị trường bia củaNhật Bản cũng chiếm tới 66% thị trường bia khu vực. Năm 1939 sản lượng bia NhậtBản là 30 triệu lít và mức tiêu thụ đầu người tương đương với Việt Nam hiện nay vàđến năm 1960 vượt q 100 triệu lít, đến năm 1991 mức bình quân đầu người là 55,6lớt/người/năm và đến năm 2004 đã đạt 6500 triệu lít. Bên cạnh đó cơng nghiệp bia ởTrung Quốc cũng phát triển không kém từ năm 1980 đến năm 1990 sản lượng bia tăngtừ 69,8 triệu lớt lờn 1230 triệu lít, tức tăng 17 lần. Đến năm 2004 tổng lượng bia tiêuthụ ở Trung Quốc là 28640 triệu lít, xếp hàng đầu thế giới. (Nguyễn Thị Hiền và cộngsự năm 2007 – Khoa học - công nghệ Malt và bia. NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội)

Để đảm bảo chất lượng của bia đưa đến người tiêu dùng được ổn định và đảmbảo chất lượng thì việc xác định chất lượng của bia là hết sức cần thiết. Vì thơng quaviệc xác định chất lượng, ta mới biết được các chỉ tiêu lớ húa của bia, từ đó nhà sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

xuất mới có biện pháp để điều chỉnh sao cho chất lượng của bia được tốt nhất theo yêucầu của người tiêu dùng hay do nhà sản xuất đặt ra. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực

<i>hiện đề tài là: “Khảo sát một số phương pháp xác định chỉ tiêu chất lượng của biađược sử dụng ở công ty bia An Thịnh.”</i>

<b>1.2. MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU1.2.1. Mục đích</b>

- Khảo sát quy trình cơng nghệ sản xuất bia của cơng ty bia An Thịnh.- Tìm hiểu một số phương pháp xác định các chỉ tiêu lớ húa của bia.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Phần II</b>

<b>TỔNG QUAN TÀI LIỆU</b>

<b> 2.1. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA - LỊCH SỬ HIèN THÀNH VÀ PHÁTTRIỂN </b>

Vào 4000 năm TCN: Thời kỳ người Xume, xuất hiện “Sikaru” bia và bia giađình do người phụ nữ làm. Tiếp đến 3000 năm TCN: Thời kỳ Mesopotamia cổ đại, biađóng vai trị rất quan trọng (cúng tế nữ thần Nia Harra). Người Ai Cập đã sản xuất bia(zythum) trên 3000 năm, đó là thức uống phổ biến của họ. 2000 năm TCN: NgườiBabilon tiếp tục kế thừa phương pháp lên men bia của người Xume. 500 năm TCN -400 năm SCN: Người Hy Lạp và người La Mã ưa chuộng thức uống là rượu, bia là

<i>thức uống của người nghèo. Theo ghi chép của người La Mã: Các bộ tộc Pháp và Đứccổ đại hiểu rất rõ giá trị của bia, họ sản xuất bia từ yến mạch nảy mầm, hương lúamạch với cây thì là Ai Cập, vỏ cây sồi…</i>

Năm 768: Hoa houblon tạo hương vị đặc trưng cho bia được trồng ở Bavaria.Năm 1516: Tại Bavaria, Duke William 4 đưa ra tiêu chuẩn về dinh dưỡng và vệsinh của bia, chỉ rõ các nguyên liệu thô được công nhận là malt đại mạch, hoa houblonvà nước.

Giữa thế kỷ 18: Việc sản xuất bia chỉ do phụ nữ đảm nhiệm, đến cuối thế kỷ,cùng với gia tăng nhu cầu tiêu thụ bia, quá trình thương mại cũng được phát triển.

Năm 1789: A.L.De Lavoisier phát triển CO<small>2</small> được hình thành bởi quá trình lênmen. Đến năm 1815: L.J.Gay – Lussac mơ tả cân bằng của q trình lên men, theo đóđường biến đổi thành 4 mol ethanol và 4 mol CO<small>2</small>.

Năm 1833: A.Payen và Persoz tìm ra enzym đường hóa trong malt và đặt tên làDiastase.

Năm 1839: Lý thuyết về quá trình lên men của J.V.Liebig dựa trên các q trìnhvật lý và hóa học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Năm 1874: N.Galland và J.Saladin phát triển quá trình sản xuất malt bằng sấykhơng khí nóng.

Năm 1876: Tác phẩm “Nghiờn cứu về bia” của L.Pasteur được xuất bản.Nghiờncứu của Pasteur chứa đựng một số điều quan trọng cho quá trình ủ bia: Cơ chế của quátrình lên men bởi vi sinh vật khác với lý thuyết của Liebig:

+ Sự hịa tan của oxy trong dịch đường.

+ Mơ tả một số lượng lớn vi sinh vật gây bẩn cho bia.+ Quá trình tẩy acid của men bia.

+ Quá trình bảo quản bia bằng cách đun nóng.

Năm 1892: M.Delburck mơ tả một quá trình lên men 4 giờ bằng cách cố địnhmen lờn phụi bào bằng gỗ. Năm 1894: E.Fisher tách được mantose từ men bia. Năm1898 - 1902: L.Nathan giới thiệu phương pháp lên men bia nhanh, ông cũng phát minhra thùng thanh trụ, đỏy cụn, và được dùng phổ biến từ những năm 1970. Năm 1898 -1902: L.Nathan giới thiệu phương pháp lên men bia nhanh, ông cũng phát minh rathùng thanh trụ, đỏy cụn, và được dùng phổ biến từ những năm 1970. Năm 1901:S.P.L.Sorensen phát hiện ra tầm quan trọng của độ pH đối với phản ứng của cácenzym, độ pH được cố định bằng cách sử dụng formol.

<b>2.2. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA BIA ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ CONNGƯỜI </b>

Bia là một loại nước giải khát khá phổ biến. Nếu được sử dụng đúng mức, bia sẽgiúp cho con người cảm thấy thoải mái, dễ chịu và tăng sức lực cho cơ thể. So với tràvà cà phê, bia không chứa các kim loại có hại, so với các loại rượu uống thì hàm lượngetanol trong bia rất thấp (2 ữ 6% V). Căn cứ vào thành phần hóa học của bia ta thấy:

<b>- Khoảng 80% chất hòa tan trong bia là glucid, trong đó khoảng 50% là maltose,</b>

<i>cịn lại là các loại đường như glucose, fructose, pentose...</i>

- Từ 8 ữ 10% chất hịa tan là các chất chứa nitơ. Trong đó khoảng 30 ữ 40% làprotein có phân tử lượng cao, 50 ữ 60% protein có phân tử lượng trung bình, 20 ữ 30%là polypeptide và acid amin (amino acid).

<i>Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Khoa công nghệ thực phẩm 4</i>

10 / 15

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Chất tro: chiếm 3 ữ 4% chất hòa tan. Trong đó, 30% là P<small>2</small>O<small>5,</small> 40% là NaCl, KCl,14% là SiO<small>2</small> và một số chất khác như Al<small>2</small>O<small>3</small>, Fe<small>2</small>O<small>3</small>, CaO và MgO. Ngồi ra, trongthành phần chất hịa tan của bia cịn có chất chát, chất đắng, glyceryl, acid hữu cơ…hầu hết những thành phần này đều có ích cho cơ thể, và có khả năng cơ thể sử dụngtrực tiếp tới 95%.

Ta biết rằng, 1 gam etanol sẽ cho ta 7,08 kcal, đốt 1 gam chất hòa tan cho ta 3,8kcal, trên cơ sở này ta tính được rằng 1 lít bia trung bình có 35 gam etanol (3,5% V) vàkhoảng 50 gam chất hòa tan (5%), như vậy 1 lít bia sẽ cung cấp cho cơ thể 428 kcal.

Giá trị calori của 1 lít sữa thường là 680 kcal, trong khi đó 1 lít bia có thể cho tatừ 400 ữ 800 kcal (tùy theo loại bia) mà năng lượng cần thiết cho cơ thể của 1 conngười bình thường là 3000 ữ 3500 kcal. Do vậy, nếu ta sử dụng bia đúng mức thì sẽtiết kiệm được năng lượng lấy từ những nguồn thực phẩm dinh dưỡng khác như bánhmì, thịt, sữa…

Ngồi ra trong bia cũn cú một số vitamin, trung bình trong 1 lít bia 10<small>0</small>S có 20 ữ50% mg tiamin (B<small>1</small>), 340 ữ 560 mg riboflavin (B<small>2</small>), 5800 ữ 9000 mg acid nicotinic(PP).

<i><b>Tác dụng của bia đối với sức khỏe con người:</b></i>

Ngồi tác dụng giải khát bia cịn mang đến cho con người 3 chất kích thích tiêuhóa là men, CO<small>2</small>, rượu.

- Nấm men: Do lúa mạch mang đến những yếu tố trợ giúp đắc lực làm phân tánnhanh chóng thức ăn trong bao tử.

- Khí CO<small>2</small>: Kích thích tiêu hóa và thường được dùng trong thực phẩm ngành ydược vì đặc tính làm tăng cường nấm men do bao tử và ruột tiết ra.

- Độ rượu tương đối thấp khoảng 3 - 6% có khả năng dễ tiêu hóa mà khơng ảnhhưởng đến bộ máy tiêu hóa hoặc lá gan như các loại rượu hoặc các loại thức uống cóđộ rượu cao.

Bên cạnh những ưu điểm trên, bia cũng có những hạn chế nhất định. Mặc dù bialà loại thức uống bổ dưỡng, độ rượu thấp nhưng chỉ nên uống từ 250 - 500 ml mỗingày thì tốt. Uống nhiều hơn sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe chẳng khác nào uống

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

rượu mạnh, vì số lượng rượu vào cơ thể cao, gan sẽ không đủ khả năng hóa giải nên sẽgây hại cho gan. Mặt khác uống quá nhiều bia sẽ làm cho hệ thần kinh kém nhạy bén,rất dễ gây tai nạn trong lúc làm việc và lúc lái xe.

Bia có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người bị bệnh béo phì, tiểu đường, rốiloạn tiêu hóa, bệnh tim mạch…

<b>2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ BIA TRÊN THẾ GIƯểI VÀỞ VIỆT NAM </b>

<i><b>2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia trên thế giới </b></i>

Hiện nay, trên thế giới có khoảng 25 nước sản xuất bia với sản lượng trên 100 tỷlít năm. Trong đó Mỹ, Đức mỗi nước sản xuất trên 10 tỷ lớt/năm, Trung Quốc 7 tỷlít /năm. Lượng bia tiêu thụ tăng ở hầu hết khắp cỏc vựng đó đẩy lượng tiêu thụ biatrên tồn thế giới tăng lên. Nhưng lượng tăng đáng kể nhất là Trung Quốc, Thái Lan,Philippin với tốc độ tăng đến 11,2%.

Châu Á là một trong những khu vực có lượng bia tiêu thụ đang tăng nhanh, cácnhà nghiên cứu thị trường bia của thế gới nhận định rằng: "Châu Á đang dần giữ vị tríhàng đầu về tiêu thụ bia trên tồn thế giới".

Trong khi sản xuất bia ở Châu Âu có hiện tượng giảm thì Châu Á, trước kia nhiềunước có mức tiêu thụ trên đầu người thấp, đến nay đã tăng bình qn 6,5%/năm, Thái Lancó mức tăng bình quân cao nhất 26,5% /năm, tiếp theo là Philippin 22,2% /năm,Malaysia 21,7%/năm, Indonesia 17,7%/năm. Đây là những nước có tốc độ tiêu thụ biatăng nhanh trong khu vực.

Thị trường bia ở Nhật Bản chiếm 66% thị trường bia khu vực với 30,9 tỷ USD.Năm 1939 sản lượng bia Nhật Bản là 30 triệu lít và mức tiêu thụ đầu người tươngđương vớiViệt Nam hiện nay. Năm 1960 sản lượng bia vượt quá 100 triệu lít, đến năm1991 mức tiêu thụ bình qn đầu người là 55,6 lớt/người/năm. Lượng bia tiêu thụtrong năm 2004 đã đạt trên 6500 triệu lít. Cơng nghiệp bia của Trung Quốc phát triểnlà nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành công nghiệp bia Châu Á.Từ năm 1980 đến năm 1990 sản lượng bia tăng từ 69,8 triệu lớt lờn 1230 triệu lít, tứctăng 17 lần. Thời kỳ 1981 đến 1987 mức tăng trưởng trên 20%. Đến năm 2004, tổng

<i>Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Khoa công nghệ thực phẩm 6</i>

12 / 15

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>lượng bia tiêu thụ ở Trung Quốc là 28,6 tỷ lít, xếp hàng đầu thế giới. (Nguyễn ThịHiền và cộng sự năm 2007 – Khoa học - công nghệ Malt và bia. NXB khoa học và kỹthuật Hà Nội). </i>

<i><b>2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam </b></i>

Bia được đưa vào Việt Nam từ năm 1890 cùng với sự có mặt của nhà máy bia Hà Nộivà nhà máy bia Sài Gòn, như vậy ngành bia Việt Nam cũng đã có lịch sử trên 100 năm.

Hiện nay do nhu cầu của thị trường, chỉ trong một thời gian ngắn, ngành sản xuấtbia đó cú những bước phát triển mạnh mẽ thông qua việc mở rộng các nhà máy bia đócú từ trước và xây dựng các nhà máy bia mới thuộc trung ương và địa phương quản lý,các nhà máy liên doanh với nước ngồi. Cơng nghiệp bia phát triển kéo theo sự pháttriển của những ngành khác. Ngành bia là một trong những ngành có mức thu nhậpcao, hàng năm nộp vào ngân sách nhà nước một lượng đáng kể.

Theo thống kê của Bộ Kế hoạch - đầu tư, bốn tháng đầu năm 2011 các doanhnghiệp trong nước đã sản xuất 714,6 triệu lít bia các loại, tăng 9,2% so với cùng kỳnăm ngoái. Tốc độ tăng trưởng ngành bia tại Việt Nam, theo thống kê của các công tynghiên cứu thị trường, ước đạt 15%/năm. Việt Nam có khoảng 350 cơ sở sản xuất biacó trụ sở ở hầu khắp các tỉnh thành trên cả nước và tiếp tục tăng về số lượng. Trong sốnày, có hơn 20 nhà máy đạt công suất trên 20 triệu lớt/năm, 15 nhà máy có cơng suấtlớn hơn 15 triệu lớt/năm, và có tới 268 cơ sở có năng lực sản xuất dưới 1 triệu lớt/năm.

<i>(Lê Nam, Trần vũ Nghi, Bạch Hoàn năm 2011- Người Việt tiêu thụ hàng tỷ lít bia/năm- Báo kinh tế).</i>

Những năm gần đây hàng loạt nhãn hiệu bia ngoại nhập khẩu đã đổ bộ vào thịtrường Việt Nam. Tại các siêu thị, cửa hàng bán lẻ... bia ngoại nhập được bày bán phổbiến như các thương hiệu bia sản xuất trong nước. Các loại bia như Corona,Budweiser, Bit Burger, Leffe Brown, Hoegaarden White, MOA, Cooper, Bavaria...xuất xứ Mexico, Đức, Bỉ, Hà Lan... đã trở nên quen thuộc với nhiều người, cho dù giỏcỏc loại bia này cao gấp 2-3 lần so với bia sản xuất trong nước.

Điều khá bất ngờ là tốc độ tăng trưởng tiêu thụ của bia nhập khẩu qua nhữngnăm gần đây luôn đạt những con số ấn tượng. Hiện nay tại thành phố Hồ chí Minh,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

mỗi thỏng cú hàng chục ngàn thùng bia các loại được nhập khẩu về qua các cảng.Cảng Cỏt Lỏi (Q.2) là cảng có lượng bia nhập khẩu lớn nhất khu vực phía Nam. Đa sốbia nhập khẩu có xuất xứ từ Bỉ, Đức và Hà Lan. Theo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảngSài Gòn khu vực I, lượng bia nhập khẩu năm 2010 tăng tới 50% so với năm 2009.Theo thống kê chung với mặt hàng rượu, năm 2010 có khoảng 1,66 triệu sản phẩm

<i>được thông quan và đưa ra tiêu thụ trên thị trường. (Lê Nam, Trần vũ Nghi, Bạch Hoànnăm 2011- Người Việt tiêu thụ hàng tỷ lít bia /năm- Báo kinh tế).</i>

Do tốc độ tiêu thụ bia tăng nhanh nên nhiều nhà máy bia có cơng suất hàng trămtriệu lớt/năm “đua” nhau đi vào hoạt động.

Chỉ trong vòng 20 ngày đầu của tháng 3-2011, Sabeco đã đưa vào hoạt động banhà máy sản xuất bia tại Quảng Ngãi và Hà Nam với tổng vốn đầu tư trên 2.000 tỉđồng, tổng công suất xấp xỉ 300 triệu lớt/năm cho loại bia lon và bia hơi. Trước đó vàotháng 2-2011, Tổng cơng ty cổ phần Bia rượu nước giải khát Sài Gòn cũng tổ chức lễkhởi cơng gói thầu số 8 dự án Nhà máy bia Sài Gòn - Hà Tĩnh, được xây dựng vớitổng mức đầu tư khoảng 480 tỉ đồng, thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển của tổng công

<i>ty, cơng suất sản xuất khi hồn thành là 50 triệu lít bia/năm. (tác giả? - năm 2011- 10loại bia được tiêu thụ nhiều nhất tại Việt Nam –Bỏo kinh tế ) </i>

Trong báo cáo trình đại hội cổ đơng thường niên năm 2011, Tổng công ty cổphần Bia rượu nước giải khát Sài Gịn (Sabeco) đã cơng bố một số số liệu về các sảnphẩm bia được tiêu thụ nhiều nhất tại thị trường Việt Nam cũng như các doanh nghiệpcó thị phần lớn nhất.

Dữ liệu này được thu thập tại 36 thành phố lớn vào tháng 12/2010 theo Dự ánnghiên cứu thị trường ngành Bia – nước giải khát năm 2010 của Sabeco.

<i>Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Khoa công nghệ thực phẩm 8</i>

14 / 15

</div>

×