Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.35 KB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG</b>
NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">5.1. Các lệnh thông dụng trong đồ họa MATLAB……….16
5.2. Đồ thị hàm quá độ và hàm trọng lượng theo phương pháp mô phỏng………..18
<small>Kết luận………</small>
<small>………19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Mở đầu</b>
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học – kỹ thuật, tự động hóa đóng một vai trị quan trọng trong nên công nghiệp nước ta,giúp nâng cao đời sống và tay thế 1 số công việc tay chân và tăng năng suất. Để học tập và làmviệc trong nhà máy cơng nghiệp thì người thiết kế cần lắm vững các kiến thức về lý thuyết điều khiển tự động.
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ và sự lan rộng của hệ thống tự động hóa, việc nắm vững kiến thức về lý thuyết điều khiển tự động và mạch RL không chỉ là một lợi thế mà còn là yếu tố quyết định cho sự thành công trong thếgiới công nghiệp hiện đại. Chúng em hy vọng rằng đồ án khảo sát tính các tham số động học cơ bản mạch R-L sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn tổng quan và chitiết về chủ đề , từ đó giúp bạn có thêm động lực và kiến thức để tiếp tục khám phá và áp dụng trong thực tế.
Trong quá trình thực hiện đồ án với sự hướng dẫn và góp ý của thầy Nguyễn Hoa Lư chúng em đã hịa thành xong đồ án: Khảo sát tính các tham số động học cơ bản mạch R-L. Trong quá trình học tập và làm đồ án chúng em nhận thấy mình cịn nhiều thiếu sót, chúng em mong được nhận những sự đóng góp và bổ xung ý kiến đến chúng em có thể hồn thành nhiệm vụ hồn thiện hơn và hiện hơn bản chất về nó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">
<b>1. Xây dựng mơ hình tốn học đối tượng mạch R-L</b>
Mơ tả tốn học của hệ thống điều khiển tự động và các phần tử của chúng cịn có tên gọi là các mơ hình tốn học. Mơ hình chỉ phản ánh những tính chất cơ bản của đối tượng đối với sự nghiên cứu cụ thể cho trước mà khơng tính đến những nhân tố cơ bản khác. Điều này dẫn đến vấn đề với cùng 1 đối tượngở trong những nghiên cứu khác nhau có thể xuất hiện được những mơ hình tốn học khác nhau.
Trong lý thuyết điều khiển tự động có ba phương pháp mơ tả cơ bản đó là:+ Phương pháp mô tả từng phần tử.
+ Phương pháp mô tả đối với toàn bộ hệ thống bằng các biến điều khiển được.
+Phương pháp mô tả bằng các biến trạng thái.
Trong hầu hết các hệ thống tự động, các q trình được mơ tả băng các phương trình vi phân, phương trình sai phân, phương trình vi phân – sai phân, phương trình tích phân và các phương trình vi-tích phân.
Các biến trạng thái xi(t), i = <i><small>1 , n</small></i><small>´</small> của hệ động học gọi là các biến cô độc, mà tậphợp của chúng đủ để mô tả trọn vẹn trạng thái động học của hệ thống. Điều đó có nghĩa là theo các giá trị cho trước x<small>10</small>,x<small>20</small>,….,x<small>n0</small> của tất cả các biến trạng thái tại một thời điểm xác định nào đó t = t<small>0 </small>theo các giá trị cho trước của các tác động ở tất cả các thời điểm tiếp theo t > t<small>0</small> và theo phương trình của hệ thống có thể xác định giá trị của tất cả các biến trạng thái ở bất kỳ thời điểm tiếp theo nào t > t<small>0</small>. Phương trình của hệ thống đối với các biến trạng thái được viết dưới dạng:
<i><sup>d x</sup><small>i</small></i><small>(t)</small>
<i><small>dt</small></i> = f<small>i</small>[x<small>1</small>(t),….,x<small>n</small>(t),u<small>1</small>(t),…u<small>m</small>(t),z<small>1</small>,…,z<small>1</small>(t),t],Trong đó: f<small>i</small> – hàm kiên tục,thoả mãn các điều kiện Lipshits u<small>i</small>(t) – tác động điều khiển
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Hình 1. Mạch điện R-LXây dựng mơ hình tốn học mạch R-L.
Áp dụng định luật 2 Kirchhoff vào mạch điện ta có:
<i><small>L</small><sup>u</sup></i><small>2</small><i><small>(t )+d u</small></i><small>2(t)</small>
<i><small>d u</small></i><small>1(</small><i><small>t)</small></i>
<i><small>dt</small></i> (3)Phương trình (3) là động học mạch R-L.
Ký hiệu: p =<i><sub>dt</sub><sup>d</sup></i>
Từ phương trình (3) ta có:
<i><sup>R</sup><sub>L</sub><small>u</small></i><sub>2</sub><i><small>(t )+ p u</small></i><sub>2</sub><small>(t)=p u</small><sub>1</sub><small>(</small><i><small>t)</small></i> (4)Chia cả hai vế của phương trình (4) cho <i><sup>R</sup><sub>L</sub></i> ta có:
<i><small>u</small></i><sub>2</sub><i><small>(t )+L</small></i>
<i><small>R</small><sup>p u</sup></i><small>2</small><i><small>(t )=L</small></i>
<i><small>R</small><sup>p u</sup></i><small>1(t )</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"> <i><small>u</small></i><sub>2</sub><i><small>(t )+L</small></i>
<i><small>R</small><sup>u</sup></i><sup>´</sup><small>2</small><i><small>(t )=L</small></i>
<i><small>R</small><sup>u</sup></i><sup>´</sup><small>1(t)</small> (5)Phương trình (5) là mơ hình tốn học mạch điện R-L.
<b>2. Hàm truyền của hệ thống</b>
<b> Hàm truyền của thành phần hệ thống điện tử hoặc điều khiển là một hàm tốn </b>
học mơ hình hóa lý thuyết đầu ra của thiết bị cho mỗi đầu vào có thể. Ở dạng đơn giản nhất, hàm này là một đồ thị hai chiều của đầu vào vô hướng độc lập so với đầu ra vô hướng phụ thuộc, được gọi là đường cong truyền hoặc đường đặc tính. Các hàm truyền cho các thành phần được sử dụng để thiết kế và phân tích các hệ thống được lắp ráp từ các thành phần.
- Trong lý thuyết điều khiển tự động, hàm truyền được sử dụng với tư cách là một trong những đặc tính động học cơ bản.
- Tỷ số toán tử tác động với toán tử riêng gọi là hàm truyền hoặc là hàm truyền ởdạng toán tử.
<b>2.1.Hàm truyền dạng toán tử vi phân W(p).</b>
Ta có phương trình vi phân tổng qt mơ tả của hện thống điều khiển tự động: Q(p)x(t) = R(p)u(t). (2.1) Trong đó: Q(p) và R(p) là các toán tử vi phân
Hàm truyền W(p) biểu diễn qua toán tự vi phân bằng tyt số giữa toán tử R(p)tức là tốn tử vế phải của phương trình và tốn tử về trái của phương trính Q(p).
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Ta có dạng tổng quát:
<i><small>w ( p )=</small><sup>u</sup></i><small>2(t)</small>
<i><small>u</small></i><sub>1</sub><small>(</small><i><small>t)</small></i><sup>=</sup><i><small>R( p)Q( p)</small></i>
Từ phương trình <i><small>Tp u</small></i><sub>2</sub><small>(t)+u</small><sub>2</sub><small>(t )=kp u</small><sub>1</sub><small>(</small><i><small>t)</small></i>ta có:
<i><small>u</small></i><sub>2</sub><small>(t )(Tp+1)=kp u</small><sub>1</sub><small>(t)</small>
<i><small>w ( p )=</small><sup>u</sup></i><small>2(t)</small>
<i><small>u</small></i><sub>1</sub><small>(</small><i><small>t)</small></i><sup>=</sup><i><small>R( p)Q( p)</small></i><sup>=</sup>
<i><small>Tp+1</small></i> (2.2)
<b>2.2.Hàm truyền dưới dạng ảnh Laplace.</b>
Hàm truyền <i><small>W</small><sub>u</sub></i>(s) bằng tỷ số giữa phép biển đổi Laplace X(s) của phản ứng x(t) của khâu với ảnh U(s) của tác động u(t) gây ra phản ứng đó với điều kiện khơng ban đầu.
<i><small>W</small><sub>u</sub><small>(s )=X (s)U (s)</small></i>;Phép biến đổi Laplace được gọi là hệ thức:
<i><small>x (t )⊃ X (s) hay X ( s) ⊂ x(t)</small></i>
Lấy ảnh Laplace cả 2 vế của phương trình (6) ta được:
L{ <i><small>u</small></i><sub>2</sub><i><small>(t )+L</small></i>
<i><small>R</small><sup>u</sup></i><sup>´</sup><small>2</small><i><small>(t )</small></i> }=L{<i><sub>R</sub><sup>L</sup><small>u</small></i><small>´</small><sub>1</sub><small>(t)</small> }
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b> Đặc tính tần số giữa vai trị quan trọng trong việc mơ tả các hệ thống (khâu)</b>
có các tham số khơng đổi(hệ dừng).Các đặc tính tần số có được khi ta xét các chuyển động cưỡng bức của hệ thống (khâu) với tác động điều hòa trên lối vào. Hệ thống tuyến tính tuân theo nguyên lý chồng chất mà ta có thêt phát biểu như sau:
Phản ứng của tác động lên một vài tác động đường lối vào bằng tổng các phản ứng của hệ thống tác động riêng lẻ. Điều này cho phép ta giới hạn nghiên cứu hệ thống chỉ 1 đầu vào.
Phương trình hệ thống tuyến tính:
<small>(a¿¿</small><i><small>0 p</small><sup>n</sup></i><small>+</small><i><small>a</small></i><sub>1</sub><i><small>p</small><sup>n−1</sup></i><small>+</small><i><small>….+a</small><sub>n</sub></i><small>)</small><i><small>x (t)=(b</small></i><sub>0</sub><i><small>p</small><sup>m</sup></i><small>+</small><i><small>b</small></i><sub>1</sub><i><small>p</small><sup>m −1</sup></i><small>+…+b</small><i><sub>m</sub></i><small>)u (t)¿</small> Theo địng nghĩa , hàm truyền của hệ sẽ là:
W(p) = <sup>(</sup><i><sup>b</sup></i><sup>¿¿</sup><i><sup>0 p</sup></i>
<i><small>m</small></i><small>+b</small><sub>1</sub><i><small>pm−1</small></i><small>+…+b</small><i><sub>m</sub></i><small>)(a¿¿</small><i><small>0 pn</small></i>
<small>+</small><i><small>….+a</small><sub>n</sub></i><small>)¿</small><sup>¿</sup>
Thay (j<i><small>ω</small></i>) = p vào (2.2)của hàm truyền toán tử vi phân W(p) là:
W(j<i><small>ω</small></i>)=<i><sub>Tjωω+1</sub><sup>kjωω</sup></i> =<i><sub>1+1/Tjωω</sub><sup>k /T</sup></i> (2.4)
<b>3. Hàm quá độ, hàm trọng lượng. </b>
Một đặc tính quan trọng khác nữa của các hệ thống điều khiển tự động đó làcác hàm quá độ, hàm xung quá độ và đồ thị của chúng – các đặc tính thời gian;các đặc tính này được sử dụng khi mơ tả các hệ thống tuyến tính: hệ thống tuyến
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">tính có các tham số khơng đổi cũng như hệ thống tuyến tính có các tham số thayđổi theo thời gian.
<b>3.1 Hàm quá độ h(t).</b>
Tính phổ biến của việc đánh giá chất lượng của hệ thống hàm quá độ của nócơ bản được giải nghĩa bằng sự đơn giản và tính rỏ ràng của thực nghiệm được tiến hành trên mơ hình của hệ thống cũng như trong các điều kiện thực nghiệm được tiến hành trên mơ hình của hệ thống, cũng như trong các điều kiện thực, đại lượng tuyệt đối của các tác động chọn đủ nhỏ để trong quá trình xử lí nó hệ thống khơng vượt ra khỏi giởi hạn của miền mà trong đó các phương trình tuyếntính hóa với độ chính xác cho trước phù hợp với mơ hình tốn học hệ thống. Vớimức thấp của tác động có ích, các nhiễu khác nhau có thể gây kết quả khác nhaucó thể sai lệch với kết quả thực nghiệm.
Trong các trường hợp đó phải tìm đến hoặc thử nghiệm mơ hình hệ thống hoặc là xác định gián tiếp hàm quá độ theo đặc tính tần số hoặc là phương pháp riêng(đặc biệt) xác định hàm h(t) theo kết quả xử lý thông kê nhiều thực nghiệm. Tập hợp các hàm q độ của hệ thống tự đơng điều khiển có thể phân ra thành ba loại: dao động với sự q điều chỉnh, dao động khơng có q điều chỉnh và đơn điệu.
Ta xét việc sử dụng các chỉ tiêu chất lượng khi đánh giá hàm quá độ của hệ thống.
Ta có cơng thức tìm hàm q độ:
h(t) = <i><small>L</small></i><sup>−1</sup><small>(</small><i><small>w (s)</small></i>
<i><small>s</small></i> <sup>)</sup> (3.1) Thay phương trình W(s) vào (3.1) ta được:
h(t) = <i><small>L</small></i><sup>−1</sup><small>(</small> <i><small>ksts+1</small></i>
<small>)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">=> h(t) = <i><sup>k</sup></i>
<i><small>T</small></i> (3.2)
Mà ta lại có : k = T = <i><sub>R</sub><sup>L</sup></i> Phương trình (3.2) có thể viết lại :
h(t) = <i><small>LR</small></i>
=> <i><small>e</small></i>
<i><small>L</small><sup>t)</sup></i> (3.3) Phương trinh (3.3) là hàm quá độ h(t) của mạch R - L
<b>3.2 Hàm trọng lượng w(t).</b>
Hàm xung quá độ hay trọng lượng của hệ thống(khâu) gọi là hàm mô tả phản ứng của hệ thống (khâu) lên tác động xung đơn vị với các điều kiện không ban đầu cho trước. Hàm trọng lượng được ký hiệu w(t). Đồ thị hàm xung quá độ được gọi là đặc tính xung quá độ.
Ta có hàm trọng lượng w(t) = h(t)
Chất lượng của hệ thống thường bị tác động xung kích, cũng như hệ thống mà lối ra phải tái tạo lại tích phân từ tín hiệu vào, dĩ nhiên là phải đánhgiá theo phản ứng của hệ thống lên xung kích.
Trong trường hợp này có thể , có thể sử dụng sự đánh giá như đối với xác địng sai lệch của hệ thống.
Đối với hệ thống kín ổn định thì độ lệch tĩnh của hàm trọng lượng sẽ là : <i><sup>W</sup><small>xl</small></i><small>=lim</small>
<i><small>t −∞w (t)=0</small></i>
Hàm trọng lượng của hệ tích phân đặc trung cho chất lượng của hệ thống cũng như hàm quá độ đặc trưng cho chất lương của hệ thống ổn định. Ta có phương trình như sau:
h(t) = <i><sup>k</sup></i>
<i><small>T</small></i> (3.2) Lấy vi phân của biểu thức (3.2) ta được hàm trọng lượng:
W(t) = h(t)
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i><small>T</small></i> <sup>¿</sup><i><sup>' e</sup></i>
<small>−</small><i><small>tT</small></i> + <i><sup>k</sup></i>
=> h(t) = -<i><sup>k</sup></i>
<i><small>T</small></i><sup>2</sup> <i><sup>e</sup></i>
Mà k = T= <i><sub>R</sub><sup>L</sup></i> nên ta có: => <sup>−L</sup>
=> <sup>−R</sup>
=> <sup>−R</sup><i><sub>L</sub></i> exp (<sup>−</sup><i><sub>L</sub><sup>R</sup><small>t</small></i>) (3.4) Phương trình w(t) = <sup>−R</sup><i><sub>L</sub></i> exp (<sup>−</sup><i><sub>L</sub><sup>R</sup><small>t</small></i>) là hàm trọng lượng của mạch R-L
<b>4.Đô thị hàm quá độ và hàm trọng lượng theo phương pháp giải tích.</b>
Trường hợp 1:
Với các thông số xác định: + R = 5 (ohm)
+ L = 100 (H) Hệ số hàm quá độ: h(t) = exp (<sup>−R</sup><i><sub>L</sub><small>t</small></i><small>¿</small> h(t) = exp (<sub>100</sub><sup>−5</sup> <i><small>t</small></i><small>¿</small>
- Bằng phương pháp giải tích ta được bảng giá trị:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">w(t) = <sub>100</sub><sup>−5</sup><small>exp(</small><sup>−5</sup><small>100</small><i><sup>t )</sup></i>
- Bằng phương pháp giải tích ta được bảng giá trị:
Bảng 4.2: Bảng giá trị hàm trọng lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Hình 4.2: Đồ thi hàm trọng lượngTrường hợp 2:
Với thông số xác định: + R = 5 (ohm) + L = 200(H) Hệ số hàm quá độ: h(t) = exp (<sup>−R</sup><i><sub>L</sub><small>t</small></i><small>¿</small> h(t) = exp (<sub>200</sub><sup>−5</sup> <i><small>t</small></i><small>¿</small>
- Bằng phương pháp giải tích ta được bảng giá trị:
Bảng 4.3: Bảng giá trị hàm quá độ
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Hình 4.3: Đồ thị hàm quá độ Với thông số xác định:
+ R = 10 ohm + L = 150(H)
Hệ số hàm trọng lượng: w(t) = <sup>−</sup><i><sub>L</sub><sup>R</sup></i><small>exp (</small><sup>−</sup><i><sup>R</sup></i>
w(t) = <sup>−10</sup><sub>150</sub> <small>exp (</small><sup>−10</sup><small>150</small> <i><sup>t)</sup></i>
- Bằng phương pháp giải tích ta được bảng giá trị:
Bảng 4.4: Bảng giá trị hàm trọng lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">MATLAB được điều khiển bằng tập lệnh,tác động vào bàn phím.Nó cũng cho phép một khả năng lập trình với cú pháp khơng dịch lệnh – cịn gọi là Scriqtfile.Các lệnh hay bộ lệnh của MATLAB lên đến số hàng trăm và ngày càng được mở rộng bởi các TOOLS BOX(thư viện trợ giúp) hay thông qua các hàm ứng dụng được xậy dựng từ người sử dụng.MATLAB có hơn 25 TOOLS BOX để trợ giúp cho việc khảo sát những vẫn đến liên quan trên TOOLS BOX
SIMULINK là phần mền mở rộng của MATLAB, sử dụng để mô phổng các hệ thống động học một cách nhanh chóng và tiện lợi.
MATLAB được điều khiển bằng những câu lệnh được kết hợp theo một trật tự nhất định và gọi đó là chương trình.Chương trình chứa nhiều câu lệnh và những hàm chức năng để giải những bài toán lớn.
Các câu lệnh trong MATLAB rất mạnh và có những vẫn đề chỉ cần một câu lệnh đủ để giải quyết bài tốn.Mơ phỏng trong MATLAB sẽ cho ta hình ảnhtọa độ không gian hai chiều (2D) và 3 chiều(3D).
Ứng dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">MATLAB được dùng rộng rãi trong giáo dục, phổ biến nhất là giải bài số trị(cả đại số tuyến tính lẫn giải tích) trong lĩnh vực kỹ thuật.
MATLAB được ứng dụng để mơ phỏng và tính tốn,xử lý âm thanh, hình ảnh. Đặc biệt nó cịn là cơng cụ hỗ trợ tốt trong các mô phỏng hệ thống tự
động,là công cụ hỗ trỡ đắc lực cho chuyên ngàng kỹ thuật điều khiển và tự động hóa.Việc nắm vững cách sữ dụng chương trình và ngơn ngữ lập trình MATLAB sẽ là một lợi thế không nhỏ của các bạn sinh viên,nhất là các bạn tham gia vào công việc nghiên cứu khoa học.
Bên cạnh đó cơng cụ SIMULINk có trong MATLAB là công cụ được nhiều ngành sử dụng với nhiều ứng dụng.
<b>5.1. Các lệnh thông dụng trong đồ họa MATLAB Hàm Plot</b>
- Vẽ các điểm và đường trong mặt phẳng(2D)
Phần lớn các câu lệnh để vẽ đồ thị trong mặt phẳng đều là lệnh plot Lệnh plot vẽ đồ thị của một mảng dữ liệu trong một hệ trục thích hợp và nổ các điểm bằng đường thẳng.
Câu lệnh: [Ab, Bb, Cb, T, k ] =ctrbf (A, B, C)
Chuyển về dạng chuẩn (canonique) "điều khiển được” của một hệ thống biểudiễn dưới dạng phương trình trạng thái.
Trong đó: A<small>b</small>= TAT <small>1</small>, B<small>b</small> = TB, C<small>b</small>= CT<small>-1</small>, T là ma trận chuyển đổi.
<b>Hàm obscf</b>
Câu lệnh: [Ab, Bb, Cb, T, k ] =obsvf (A, B, C)
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Chuyển về dạng chuẩn “quan sát được” của một hệ thống biểu diễn dưới dạng Phương trình trạng thái.
Trong đó: A<small>b</small>= TAT <small>1</small>, B<small>b</small> = TB, C<small>b</small>= CT<small>-1</small> , T là ma trận chuyển đổi.
G0=dcgain(sys) tính hệ số khuyếch đại tĩnh của hệ thống và lưu vào biến G0
<b>5.2. Đồ thị hàm quá độ và hàm trọng lượng theo phương pháp mô phỏng 5.2.1. Đồ thị hàm q độ h(t) theo phương pháp mơ phỏng</b>
Chương trình: x =[0:1:80];
y1 =exp(-50/100*x); y2 =exp(-10/200*x); plot (x,y1,x,y2);
title('?? th? hàm quá ?? h(t)') xlabel('t')
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">ylabel('h(t)')
legend('y1=exp(-50/100*x)','y2=exp(-10/200*x)')
Hình 5.1: Mô phỏng hàm quá độ bằng MATLAB
<b>5.2.2.Đồ thị hàm trọng lượng theo phương pháp mơ phỏng</b>
Chương trình: x =[0:1:80];
y1 =-5/100*exp(-5/100*x); y2 =-20/200*exp(-20/200*x); plot (x,y1,x,y2);
title('?? th? hàm tr?ng l??ng w(t)') xlabel('t')
ylabel('w(t)')
legend('y1 =-5/100*exp(-5/100*x)','y2 =-20/200*exp(-20/200*x)')
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Hình 5.2: Mơ phỏng hàm trọng lượng bằng MATLAB
Dùng simulink đánh giá hiệu quả làm việc của hệ thống dùng bộ hiểu chỉnh truyền thống PIB.
Sơ đồ và kết quả của hệ thống:
Kết quả mô phổng cho thấy,khi xác định được các tham số thích hợp của bộ điều chỉnh PID thì quá trình quá độ kết thúc sớm, chấtv lượng của hệ thống được nâng cao.
<b>Kết luận</b>
<b> Qua quá trình thực hiện đồ án với đề tài “ Thiết kế, tính các đặc tính động </b>
học của mạch R-L” đã thực hiện được những nội dung sau:1. Xây dưng mô hình tốn học mạch R-L.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">2. Xác định hàm truyền dạng toán tự vi phân, hàm truyền dạnh ảnh laplace,hàm tần số, hàm quá độ và hàm trọng lượng.
3. Biểu diễn hàm truyền bằng phương pháp giải tích.4. Biểu diễn hàm truyền trên MATLAP.
Hướng dẫn phát triễn:
- Nhóm sẽ tiếp trục mở rộng nghiên cứu về đề tài này với nhiều đầu vào và đầu ra.
- Nghiên cứu ứng dụng vào thực tế
Trong thời gian thực hiện đồ án các thành viên đã tham gia đầy đủ và có hướng dẫn của thầy Nguyễn Hoa Lư, nhóm 3 đã hồn thành đồ án này. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn và mong được các thầy cơ đóng góp ý kiến để nhóm có thể hồn thành đồ án một cách hoàn thiện hơn.
<b>Tài liệu tham khảo</b>
1. PSG.TS Nguyễn Hoa Lư, Lý thuyết điều khiển tự động hệ tuyến tính, NXB Đại học Vinh, Nghệ An, 2017.
2. Nguyễn Thương Ngô, Lý thuyết điều khiển tự động hệ tuyến tính,NXBKhoa học và Kỹ thuật, 2009.
3. Nguyễn Phùng Quang, MATLAP và Simmulink dành cho kỹ sư điều khiển tự động hóa, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2004.
4. TAILIEUHUST.COM.
5. Phạm Công Ngô, Lý thuyết điều khiển tự động, NXB khoa học và kỹ thuật,
</div>