Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN ĐỜI SÔNG NGƯỜI DÂN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHÔ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.68 KB, 7 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TÁC ĐỘNG CỦA Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA </b>

<b>ĐẾN ĐỜI SƠNG NGƯỜI DÂN sử DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHÔ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG</b>

<b>Phạm Thanh Vũ1, Phan Chí Nguyện1*, Phạm Văn Thà12, Huỳnh Thị Thu Hương1</b>

<small>1Bộ môn Tài nguyên Đất đai,Khoa Môi trường & TNTN, ĐạihọcCầnThơ</small>

<small>2 TrungtâmPhát triển Quỹ đất thành phố VịThanh,tình Hậu Giang</small>

<b>TĨM TẮT</b>

<small>Bài báo này nhằm tìm hiểu sự ảnhhưởng củađơ thị hóa đến đờisống củangười dân trên địabàn Thànhphố Vị Thanhlàm cơsở đề xuãt các giảiphápphát triển đô thị bềnvững. Nghiên cứuđã tiến hànhphỏng vãn 100hộ nông dân sửdụng đãt nơng nghiệp vềsự tác động của đơthị hóa giữa giaiđoạn2010 đến2015và giai đoạn 2015đến 2019. Kết quả cho thấycácvãn đềvề thunhập,mứcđộ khang trangnhà ở, giải quyết việc làm, chính sách an sinhxã hội,tình trạng kẹtxe,chínhsách xãhội, cơ sởhạ tầng, cơ sở y tẽ, trường học, thugomrác thải,cung cấp điện và hệ thõngthoát nước dần được cải thiện. Tuynhiên, các vấn đề về tệ nạn xã hội, đạo đức lốisống và tìnhtrạng ơ nhiễm khơng khícó chiềuhướngxấuhơn giai đoạntrước đây.Qua đó, bài báo cũng đã đề xuãt một sốgiãipháp về cơng trình và phicơngtrình nhằm phục vụ chosựphát triển đơthị theo hướngbền vữngtrong thờigian tới.</small>

<i><b><small>Từ khóa: Đơ</small></b></i><small>thị hóa, đời sõngngười dân, yếu tố ảnhhưởng, phát triểnđôthị, TP. VỊThanh.</small>

<b>1. GIỚI THIỆU</b>

Đơ thị hóa là một xu thế tất yếu của sự phát triển, mang tính chất chung của tồn cầu và quá trình phát triển mạnh mẽ từ các quốc gia trên thế giới (Ngân hàng thế giới, 2011). Việt Nam là một nước đang phát triển, vì vậy sự đơ thị hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ và nhanh chóng, tỷ lệ đơ thị hóa tăng nhanh (Giao, 2002; Bộ kế hoạch và Đầu tư, 2019). Song song đó, sự phát triển đơ thị hóa của tỉnh Hậu Giang cũng dần được phát triển theo xu thế chung của cả nước và tồn cầu. Trong đó, đặc biệt là sự phát triển đơ thị hóa tại Thành phố Vị Thanh bởi đây là trung tâm hành chính của tỉnh, tốc độ phát triển đô thị diễn ra cao hơn so với các huyện, thị khác trong tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để đáp ứng được sự phát triển đơ thị của Thành phố VỊ Thanh, nhiều diện tích đất

nông nghiệp đã bị thu hẹp, chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nơng nghiệp để quy hoạch đất ở, quy hoạch khu đô thị mới và xây dựng nhiều cơng trình phi nơng nghiệp khác phục vụ cho phát triển kinh tế. Kết quả của sự chuyển đổi này đã tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị (UBND Thành phố Vị Thanh, 2020). Tuy nhiên, vấn đề này đã gây nên những ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp, cũng như đời sống của người dân bị thu hồi đất; sự gia tăng dân số đô thị sẽ dẫn đến quá tải các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công trình cơng cộng, thất nghiệp, mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường (Lê và ctv., 2020). Do vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự tác động của q trình đơ thị hóa của Thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang đến đời sống của người dân sử dụng đất nông nghiệp để tìm ra các giải pháp cho phát triển đơ thị bền vững trong thời gian tới của tỉnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>2. PHẠM VI VÀ PHUONG PHÁP NGHIÊN Clỉu</b>

<b>2.1. Phạm vi nghiên cứu</b>

Nghiên cứu được thực hiện tập trung chủ yếu tại 03 phường bao gồm Phường 3, Phường 4 và Phường 5 của TP. Vị Thanh bởi đây là ba phường ven khu vực nội ô, trung tâm của Thành phố và đang trong q trình đơ thị hóa tương đối nhanh. Bên cạnh đó là sự dịch chuyển mạnh từ sản xuất nông nghiệp sang hướng công nghiệp - dịch vụ - thương mại. Ngoài ra, tại ba phường này đã và đang diễn ra nhiều dự án quy hoạch khu đô thị, hạ tầng đô thị phải thu hồi diện tích đất sản xuất nơng nghiệp của người dân. số liệu khảo sát người dân được chia theo hai giai đoạn từ năm 2010 - 2015 và giai đoạn 2015 - 2019 dựa theo kỳ định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của Thành phố.

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i>- Phương pháp, thu thập số liệu thứ cấp: </i>

nghiên cứu tiến hành thu thập các số liệu về sự phát triển đô thị hóa của TP. Vị Thanh trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2019 bao gồm tính chất, chức năng, quy mơ của đơ thị, tỷ lệ đơ thị hóa, tốc độ đơ thị hóa, mật độ đơ thị và cơ cấu kinh tế nhằm đánh giá q trình đơ thị hóa của TP. Vị Thanh; Bên cạnh đó, các số liệu về thống kê, kiểm kê đất đai cũng được thu thập để xác định sự chuyển đổi diện tích đất nơng nghiệp sang đất phi nơng nghiệp phục vụ cho sự phát triển của đơ thị hóa trong cùng giai đoạn.

<i>- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: </i>

nhằm xác định q trình đơ thị hóa ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của người dân sử dụng đất nông nghiệp tại TP. Vị Thanh, một báng hỏi bán cấu trúc được thành lập nhằm thu thập các thông tin về mức độ thu nhập, mức độ khang trang nhà ở, sự ô nhiễm không khí, thu gom rác thải, và các yếu tố về xã hội khác tại giai đoạn 2010 đến 2015 và giai đoạn 2016 đến

2019 với sự đánh giá theo thang đánh giá Liker. Sau khi phỏng vấn thử và hồn chỉnh bảng câu hỏi, 100 hộ nơng dân được nghiên cứu tiến hành khảo sát dựa trên công thức phân phối cỡ mẫu của Slovin (1960) với độ tin cậy 10% (tổng số dân tại khu vực nghiên cứu là 9.111 hộ (Chi cục thống kê TP. Vị Thanh, 2020). Số phiếu được phân bố chi tiết tại Phường 3, Phường 4 và Phường 5 lần lượt là 33 phiếu, 35 phiếu và 32 phiếu. Các hộ được chọn phỏng vấn là những hộ dân sử dụng đất nông nghiệp, sinh sống tại địa phương và có hộ khẩu thường trú liên tục trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2019.

<i>- Phương pháp phân xử lý và phân tích số liệu:</i> số liệu sau khi thu thập được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Excel và sử dụng phương pháp thống kê mô tả để thực hiện đánh giá sự tác động của q trình đơ thị hóa ảnh hưởng đến đời sống của người dân sử dụng đất nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu thông qua các bảng, biểu đồ và mức độ phần trăm (%) các yếu tố.

<b>3. KẾT QUẲ NGHIÊN cứu</b>

<b>3.1. Sự phát triển đô thị giai đoạn 2010 đến năm 2019 của Thành phố VỊ Thanh</b>

Dân số tại TP. Vị Thanh giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2019 có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, do sự dịch chuyển nguồn lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác như thương mại - dịch vụ và công nghiệp đã gây nên sự sụt giảm dân số của Thành phố ở giai đoạn cuối từ năm 2016 đến năm 2019 (bảng 1) bởi sự thu hồi đất nông nghiệp của người dân để xây dựng các cơng trình hạ tầng đơ thị và các khu đô thị mới đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Trong đó, sự phân bố dân số tại các đơn vị hành chính khơng đồng đều. Đặc biệt, tại Phường 3, Phường 4 và Phường 5 có dân số chiếm khoảng 42,07% dân số của toàn TP. VỊ Thanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>Bảng 1. Quy mô</i> dân số giai đoạn 2010 đến năm 2019 của Tp. Vị Thanh

<i><small>Nguồn: Niên giám thống kê Tp. Vị Thanh,2010, 2015và 2019.</small></i>

Mật độ dân số tại thành phố VỊ Thanh đến năm 2019 lá 617 người/km2 và cao hơn mật độ dân số chung của tỉnh Hậu Giang (93 người/km2) (Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang, 2019). Trong đó, giai đoạn 2010 đến năm 2019 nhìn chung có xu hướng tăng lên (Bàng 2). Tuy nhiên, giai đoạn từ nàm 2016 đến 2019 mật độ

dân số có xu hướng giảm nhẹ do tác động của q trình đơ thị hóa ảnh hưởng đến việc làm của người dân, người dân phải di chuyền lên các thành phố lớn làm thuê do diện tích đất nông nghiệp thu hồi đẻ đầu tư xây dựng các cơng trình cơng cộng và nhà ở phục vụ cho người dân thành phố.

<i>Bảng 2. Mật độ</i> dân số giai đoạn 2010 đến năm 2019 của Tp. Vị Thanh

<b><small>Khu vực ngoại thànhKhu vực nội thành</small></b>

<b><small>Toàn thành phố</small></b>

<b><small>Mật độdân số (người/km2)</small></b>

<b><small>Diện tích (km2)</small></b>

<b><small>Mật độ dân số (người/km2)</small></b>

<b><small>Tỷ lệ (%)■</small></b>

<b><small>Diện tích (km2)</small></b>

<b><small>Mật độ dân số (người/km2)</small></b>

<b><small>Tỷ lệ (%)</small></b>

<i><small>Nguồn: Niêngiám thống kê Tp. VịThanh. 2010. 2015 và2019.</small></i>

Dân số và mật độ dân số của Tp. VỊ Thanh cũng đã phản ánh được tốc độ đơ thị hóa của thành phố bởi dãn số là một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển đô thị. Kết quả tổng hợp Niên giám thống ké cho thấy trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2019 của Tp. Vị Thanh tỷ lệ đô thị hóa có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ năm

2014 đến năm 2016 tỷ lệ đơ thị hóa có xu hướng giảm xuống rõ rệt bởi trong giai đoạn này Tp. VỊ Thanh tập trung đầu tư chủ yếu vào xây dựng cơ sở hạ tầng đơ thị, hạ tầng xã hội góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương cần phải thu hồi đất, di dời dân và một phần người dân cũng di dân đến các thành phố lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><small>Nguồn: Niên giám thống kê Tp. VịThanh, 2010, 2015 và 2019.</small></i>

<i>Hình 1.</i> Tỷ lệ đơ thị hóa giai đoạn 2010 đến năm 2019 của Tp. Vị ThanhNhìn chung trong giai đoạn từ năm 2010

đến năm 2015 về dân số, mật độ dân số và tỷ lệ đô thị hóa có xu hướng tăng lên và giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019 dân số và mật độ dân số giảm xuống bời sự dịch chuyển nguồn lao động nông nghiệp sang các thành phố dịch vụ, cơng nghiệp khác như Tp. cần Thơ, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai và các tỉnh khác. Tốc độ đơ thị hóa giảm trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 chủ yếu là do việc xây dựng cơ sở hạ tầng tăng mạnh trong giai đoạn này.

<b>3.2. Đơ thị hóa tác động đến đời sống của người dân sử dụng đất nông nghiệp tại Tp. Vị Thanh</b>

Kết quả tham vấn ý kiến của người dân tại khu vực nghiên cứu bao gồm phường 3, phường 4 và phường 5 của Tp. Vị Thanh cho thấy quá trình đơ thị hóa đã tác động đến trực tiếp đến đời sống của người dân sử dụng đất nông nghiệp của thành phố, với hai chiều hướng khác nhau cho 16 yếu tố được xác định trong hai giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 và giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019. Mức độ đánh giá sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến người dân sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện cụ thể qua Bảng 3.

<i>Bảng 3.</i> Sự ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa đến đời sống người dân sử dụng đất nông nghiệp tại Tp. Vị Thanh

<b><small>Các vấn đề bị ảnh hưởng cùa người sử dụng đất nông</small></b>

<b><small>nghiệp bời đơ thị hóa</small></b>

<b><small>Tỷ lệ đánh giá mức 1 sử</small></b>

<b><small>độ ảnh hưởng đến đời sống cùa người dân dụng đất nơng nghiệp (%)</small></b>

<b><small>Trung bình/Khơng</small></b>

<b><small>thay đổi</small></b>

<b><small>Rất kém/Rất nhiềuRât tơt/ </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><small>Ghi chú: Giai đoạn2010 -2015 (1); Giaiđoạn 2015 - 2019 (2).</small></i>

<b><small>Các vấn đề bị ành hường của người sừ dụng đất nơng</small></b>

<b><small>nghiệp bởi đơ thị hóa</small></b>

<b><small>Tỷ lệ đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đời sống cùa người dân sử dụng đất nơng nghiệp (%)</small></b>

<b><small>Rất tốt/ </small></b>

<b><small>Rất ít</small><sup>Tốt/ít</sup></b>

<b><small>thay đồi</small></b>

<b><small>Rất kém/ Rất nhiều</small></b>

giải quyết nguồn lao động trong giai đoạn 2015 đến 2019 cũng là một trong những nguyên nhân làm cải thiện thu nhập của người dân sản xuất nóng nghiệp tại thành phố Vị Thanh. Qua đó, kết quả cũng cho thấy khi người dân cải thiện thu nhập thì việc cải thiện về nhà ờ, mức độ nhà ở được cải thiện ngày càng khang trang hơn trong giai đoạn 2015 - 2019 so với giai đoạn 2011 - 2015 (13% ý kiến khảo sát cho rằng rất tốt), đồng thời các dự án về nhà ở trong giai đoạn sau được thu hút đầu tư và phát triển nên sự khang trang về nhà ở dần được cải thiện rõ hơn (ủy ban nhân dân thành phố VỊ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Thanh, 2019). Thêm vào đó, tình hình an ninh trật tự cũng dần được cải thiện theo chiều hướng tốt bởi sự nhận thức của người dân và văn hóa ứng xử. Tuy nhiên, cũng có ý kiến (1% ý kiến) cho rằng khi đơ thị hóa phát triển thì tình hình an ninh trật tự diễn biến phức tạp hơn, xã hội khơng cịn ổn định như trước đây, nhất là tình hình hoạt động của tội phạm diễn biến ngày càng phức tạp và manh động. Kết quả cũng cho thấy rằng khi đơ thị hóa ngày càng phát triển thì chính sách an sinh xã hội dần được cải thiện do sự tiếp cận các chính sách của người dân một cách dễ dàng và người dân được xã hội quan tâm nhiều hơn so với trước đây. Hơn nữa, sự phát triển của đơ thị hóa tại thành phố VỊ Thanh trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 nâng cao về hệ thống cơ sở hạ tầng cũng như cải thiện về hệ thống y tế, hệ thống trường học, việc cung cấp điện và cả hệ thống thoát nước cũng được đánh giá tốt hơn so với giai đoạn trước (2010 đến 2015) bởi chính quyền địa phương đã tranh thủ được nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tập trung phát triển hệ thống hạ tầng phục vụ cho đời sống của người dân. Tuy nhiên, hệ quả của việc đơ thị hóa thì tình trạng rác thải phát sinh nhiều hơn gây nên sự ơ nhiễm về khơng khí ảnh hưởng đến đời sống của người dân, mặc dù hệ thống thu gom rác thải cũng được cải thiện. Bên cạnh sự ô nhiễm khơng khí thì vấn nạn kẹt xe của thành phố diễn ra nhiều hơn so với giai đoạn trước đây, đặc biệt vào những giờ cao điểm sự kẹt xe cũng thường xuyên xảy ra mặc dù hệ thống giao thơng thơng thống, đây là yếu tố tất yếu của q trình đơ thị hóa tác động tiêu cực đến đời sống của người dân. Ngồi ra, q trình đơ thị hóa của thành phố cũng cho thấy được đạo đức, lối sống của người dân tuy được cải thiện nhưng 4% ý kiến cho rằng đạo đức và lối sống có sự suy thối bởi một bộ phận giới trẻ hiện nay bị ảnh hưởng từ mạng xã hội, game điện từ, phim ảnh và tham gia vào các tệ nạn xã hội làm cho đạo đức và lối sống cùa người dân chịu tác động tiêu cực.

Nhìn chung sự phát triển đơ thị hóa tại thành phố Vị Thanh đã tác động mạnh mẽ đến đời sống của người dân sử dụng đất nông nghiệp theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, sự tác động tất yếu của q trình đơ thị hóa

như rác thải ngày càng nhiều, tình trạng kẹt xe diễn ra nhiều hơn, đạo đức và lối sống của một số bộ phận giới trẻ hiện nay bị ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực, tình trạng ơ nhiễm khơng khí cũng diễn ra. Do vậy, để phát triển đơ thị hóa đồng bộ, mang tính bền vững trong tương lại cần có những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và khó khăn trong q trình phát triển của thành phố VỊ Thanh trong thòi gian tới.

<b>3.3. Các giài pháp hướng đến phát triển đô thị bền vững tại Tp. VỊ Thanh</b>

Qua kết quả đánh giá sự tác động của q trình đơ thị hóa ảnh hưởng đến đời sống của người dân tại thành phố VỊ Thanh vẫn còn một số mặt tác động theo chiều hướng tiêu cực, do vậy cần có những giải pháp nâng cao hiệu quả của q trình đơ thị hóa nhằm mang tính phát triển bền vững trong tương lai như sau:

<i>Một là,</i> cần phát triển đồng bộ hệ thống giao thông nhằm hạn chế tình trạng kẹt xe vào giờ cao điểm cũng như việc mở rộng và nâng cao các tuyến đường giao thơng hiện có, tạo điều kiện thơng thống để người dân di chuyển được dễ dàng.

<i>Hai là, cần nâng cấp hệ thống thu gom rác </i>

thải cũng như các công trinh xử lý rác thải và nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố VỊ Thanh nhằm hạn chế sự ơ nhiễm khơng khí tác động đến đời sống của người dân.

<i>Ba là, cần tuyên truyền và giáo dục giới trẻ </i>

nâng cao nhận thức về đạo đức, lối sống, nhận thức một cách đúng đắn, không sống bng thả, đua địi. Bên cạnh đó, gia đình cần quan tâm đến con cái nhiều hơn. Ngoài ra, nhà trường cần quan tâm thực hiện giáo dục về đạo đức cho giới trẻ nhiều hơn.

Bên cạnh những giải pháp chính như trên thì chính quyền địa phương cũng cần triển khai thực hiện các giải pháp về giải quyết việc làm cho nguồn lao động nông nghiệp khi bị ảnh hưởng bởi điều kiện đơ thị hóa. Chính sách trong phát triển hệ thống cơ sờ hạ tầng kỹ thuật như hệ thống lưới điện, đường giao thông, trạm y tế và trường học đáp ứng đủ nhu cầu đơ thị hóa và sự gia tăng về dân số.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>4. KẾT LUẬN</b>

Q trình đơ thị hóa tại thành phố Vị Thanh tăng qua giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 và giảm đột ngột trong giai đoạn 2014 đến 2016 và gia tăng trở lại trong giai đoạn 2016 đến năm 2019. Sự thay đổi về đơ thị hóa của thành phố đã tác động ảnh hưởng đến đời sống cùa người dân sản xuất nơng nghiệp của địa phương. Trong đó, các vấn đề về thu nhập, việc làm và nhà ở được cải thiện theo chiều hướng tốt hơn. Thêm vào đó, mức độ cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện và nâng cấp tốt hơn. Bên cạnh đó, các vấn đề về y tế và giáo dục có sự chuyển biến tốt hơn giai đoạn trước.

Tuy nhiên, đạo đức và lối sống có xu hướng gia tăng mức độ tiêu cực. Hơn nữa, q trình đơ thị hóa đã tác động xấu đến vấn đề về môi trường như sự gia tăng về rác thải, khơng khí ơ nhiễm hơn. Qua đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất được ba giải pháp chính để cải thiện các hạn chế trong q trình đơ thị hóa của thành phố Vị Thanh như về sự đồng bộ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, nâng cấp hệ thống thu gom rác thải và cải thiện đạo đức và lối sống của bộ phận giới trẻ hiện nay. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu là một tiền đề làm nguồn cơ sở dữ liệu đầu vào đáp ứng công tác chuyển đổi số phục vụ cho việc quản lý, khai thác tài nguyên đất đai một cách bền vững trong tương lai.

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

<small>1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019), Xu hướng đơ thị hóa ở Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 và một số hệ lụy. </small>

<small>3. Ngân hàng thế giới (2011), Đánh giá đơ thị hóa ở Việt Nam, báo cáo hỗ trợ kỹ thuật, Hà Nội.4. Nguyễn Thị Hồng Lê, Vương Tuấn Huy, Phan </small>

<small>Chí Nguyện và Phạm Thanh Vũ (2020), Các ỵếu tố của đơ thị hóa ảnh hưởng đến đời sống </small>

<small>người dân tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Đất. số 61: 130 - 135.5. Phạm Kim Giao (2002), Quản lý Nhà nước về </small>

<small>Đô thị. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.6. ủy ban nhận dân thành phố VỊ Thanh (2020), </small>

<small>Báo cáo số 3249/BC-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2019 về Tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2019 và mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2020.</small>

<b>Impacts of urbanization on the people's life using agricultural land in Vi Thanh city, Hau Giang province</b>

<b><small>Pham Thanh Vu1, Phan Chi Nguyen1*, Pham Van Tha2, Huynh ThiThu Huong1</small></b>

<i><small>‘College of Environment and Natural resources, Can Tho University 2Land Fund Development center of Vi Thanh city, Hau Giang province</small></i>

<small>This article aims tounderstandtheimpact ofurbanization on the people's lives usingagricultural land in ViThanh City as a basistoproposing solutions for sustainable urban development. 100households using agriculturalland wereinterviewed about the impact ofurbanization between 2010 to 2015 and 2015 to 2O19.The results showed aboutincome,housingspaciousness, job creation, social security policies, traffic jams, social policies, infrastructure, medicalfacilities, schoolssystem, garbage collection, electricitysupply and drainagesystem aregradually improved.However, theproblems of socialevils, ethics,lifestyle and airpollution tend to be worsethan in the past.Thereby, the article also proposed a number of structural andnon-structural solutionsto serve the sustainable urban development in thefuture.</small>

<i><b><small>Keywords: </small></b></i><small>Urbanization, people'slive, factorsaffecting, urban development, Vi Thanh city.</small>

<i>Người phản biện: PGS.TS. Vũ</i> Năng Dũng

Email:

<i>Ngày nhận bài:</i> 20/4/2022

<i>Ngày thông qua phản biện: 25/5/2022Ngày duyệt đăng:</i> 09/6/2022

</div>

×