Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.69 MB, 230 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN</small>
<small>DUONG TH] BACH KIM</small>
<small>Qua nghiên cứu xã Kim Chính và xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn, Ninh Bình</small>
<small>Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Pham Bich SanTS. Vũ Hao Quang</small>
<small>Chuyên ngành : Xd hội họcMa số - 5.01.09</small>
“..-.-HÀ NỘI, 2003
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Grong luau an này, ngồi số liệu dau ching va</small>
<small>trói rõ ngbn gốc hoặc chi thich day di, phan cịn</small>
<small>tại déu la ng trinh nghiên atu ea tiêng tơi va</small>
<small>bao dam hoan tồn trang thue.</small>
<small>Fae gia</small>
<small>ương Shi Bach Kin</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Phi NNTH</small>
<small>Bién phap tranh thai</small>
<small>Điều tra "Biến động dân số và kế hoạch hoá giz</small>
<small>đình 1/4/2001: những kết quả chủ yếu”</small>
<small>Tỷ suất sinh thơ</small>
<small>Cơng nghiệp hoá</small>
<small>Tỷ lệ sử dung BPTT hiện đại</small>
<small>Dung cụ tử cung/Vong tránh thaiDân số-kế hoạch hố gia đình</small>
Đồng bằng sơng Hồng
Chỉ số phát triển con người
<small>Hiện đại hoá</small>
Điều tra "Kiến thức, thái độ và thực hành KIIHGĐ:
<small>năm 1993”</small>
<small>Kế hoạch hoá gia đình</small>
<small>Niên giám thống kê</small>
<small>Nơng nghiệp</small>
<small>Phí nơng nghiệp</small>
Trung học cở sở
Truyền thông dân số
Nghiên cứu "Truyền thong DS-KHIIGĐ ở nôngthôn đồng bằng Bac bộ (Qua khảo sát xã liôm
<small>Minh, Phú Xuyên, Hà Tây)”. năm 1992.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Điều tra “Truyền thông DS-KHHGD", năm 1993.
<small>Nghiên cứu "Dân số và phát triển các xã diển hình50 năm qua”, năm 1992-1995,</small>
<small>Nghiên cứu “Nhận thức va thái độ của các chức sắc</small>
<small>công giáo đối với công tác DS-KHHGD", năm</small>
<small>Nghiên cứu "Khảo sát, đánh giá các yếu tố ảnh</small>
<small>hưởng đến mức sinh ở một số xã thuộc vùng công</small>
<small>giáo huyện Kim Son", năm 1997,</small>
<small>mức sinh trong cộng đồng Thiên Chúa giáo”, nam</small>
<small>Sức khoẻ sinh sản</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">MỤC LỤC
<small>Lời cam đoan</small>
<small>Một số qui ước các cum từ viết tắt</small>
<small>Mục lục</small>
<small>1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu</small>
<small>2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>3.Cơ sở lý luận và phương pháp luận</small>
4.Đối tượng, khách thể và phạm vi nghién cứu
<small>5.Ý nghia khoa học và ý nghia thực tiễn</small>
<small>6. Khung lý thuyết, gia thiết nghiên cứu, hệ thống biến số và phương</small>
<small>pháp nghiên cứu</small>
<small>7. Kết cấu của luận án</small>
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.1.1.Truyền thông
1.1.2.Truyền thông dân số (TTDS)
1.1.3.Truyén thông thay đổi hành vi (TTTĐHV)
1.2. Truyền thông thay đổi hành vi và các giai đoạn chuyển đổi
<small>hành vỉ</small>
và điều hoà sinh sản
<small>1.3.2.Thái độ của Giáo Hội Việt Nam</small>
<small>b.Số con</small>
<small>c.Khoảng cách piữa hai lần sinh</small>
d.Diéu hồ sinh san
1.4.1.Một số nét về địa bàn nghiên cứu
<small>1.4.2.Một số đặc trưng của nhóm phụ nữ giáo dân, đối tượng của</small>
truyền thông thay đổi hành vi1.5.Kết luận
tiếp nhận
<small>2.2.2.Hội Phụ nữ2.2.3.Ban Dân số2.2.4.Y tế xã</small>
<small>2.2.5.Hội Nơng dân</small>
<small>2.2.6.Ban Văn hố-Thơng tin</small>
<small>2.3.Chức sac Thiên Chúa giáo tham gia truyền thong và hướng</small>
2.3.1.Tham gia truyền thông
<small>2.3.2. Hướng dẫn dư luận</small>
2.4.Truyền thông giữa vợ chồng
<small>2.5.Các yếu tố ảnh hưởng việc theo doi, tiếp nhận thôngđiệp</small>
<small>2.5.1.Theo dõi TTDC</small>
2.6.Kết luận
phụ nữ giáo dan về DS, SKSS/KHIIGĐ
nhận chính sách DS-KHHGĐ của nhóm phụ nữ giáo dân
<small>3.2.1.Chính sách DS-KHHGĐ</small>
3.2.2.Tuổi kết hơn
<small>3.2.3.Quy mơ gia đình</small>
thực hiện KHHGD của nhóm phụ nữ giáo dân
<small>3.4.2.Tu vấn KHHGD và hiệu quả BPTT</small>
3.4.3.Truyền thông thay đổi hành vi và việc tiếp tục
<small>thực hiện KHHGĐ</small>
3.5.1.Tuyén truyền người khác cùng thực hiện3.5.2.Hỗ trợ chương trình ở cộng đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">của con người. Mỗi cá nhân thừa nhận ích lợi của đứa con như một vật tiêu
Từ các lý thuyết xã hội học về dân số kể trên, nphiên cứu nhận thấy 3
giá trị của đứa con và vì vậy, các pia đình khơng cịn cần nhiều con nữa. 2/Gia
biết, có quyền và khả năng mưu cầu một địa vị xã hội cao hơn. 3/Sự chuyểnđổi ne duy phí lý sang te duy duy lý. Điều này có vai trị vơ cùng quan trọng
<small>trong nhận thức của con người, cho phép he có cách nghĩ hợp lý, tin tưởng vào</small>
bản thân và biết cân nhắc cái lợi cũng như cái khơng lợi của một pia đình
<small>đơng con.</small>
<small>Lý thuyết xã hội học tôn giáo</small>
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội. Tôn giáo được sinh ra và phát triển
<small>trên cơ sở những hoạt động sống và những quan hệ của con người. Đến lượtminh, tôn giáo tác động trở lại xã bội, tác động đến các hoạt động và các quan</small>
<small>và duy trì kết cấu xã hội. Vận dụng lý thuyết này, nghiên cứu xem Xét vai trị</small>
của tơn giáo ủng hộ và duy trì kết cấu xã hội thơng qua việc các chức sắc
<small>thực hiện chính sách DS-KHIHGĐ.</small>
Tiếp cận cấu trúc-chức năng
Theo Talcotts Parsons, một hệ thống xã hội muốn tồn tại phải thực hiện4 chức năng (Thích nghỉ, Đạt được mục tiêu, Hoa hợp và Duy trì khn mau).
<small>với chính sách DS-KHIHIGĐ.</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Do những áp lực của gia tăng dân số ảnh hưởng đến sự phát triển kinhtế-xã hội và gây khó khăn cho việc cải thiện đời sống nhân dân, Chương trình</small>
<small>dân số Việt Nam trước năm 2000 tập trung chủ yếu vào việc điều chỉnh quy</small>
<small>mô dan số thông qua kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ).</small>
<small>Với nhiều nỗ lực, Chương trình dân số Việt Nam đạt được mục tiêu</small>
<small>giảm sinh: giảm mạnh tỷ suất sinh thô (CBR) từ 3,04% năm 1993 xuống</small>
<small>2,28% năm 1996 và 1,99% năm 1999; piẫm nhanh tổng tỷ suất sinh (TFR) từ</small>
<small>3,8 con năm 1989 xuống khoảng 2,3 con năm 1999; tăng nhanh tỷ lệ sử dung</small>
<small>biện pháp tránh thai hiện đại (CPR) từ 66,3% năm 1993 lên 71,9% năm</small>
<small>Vì ưu tiên giảm sinh, chương trình dân số Việt Nam chưa chú ý thíchđáng đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản (SKSS), chưa có điều kiện gan kết các</small>
yếu tố dân số vào các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Để khắc phục những hạn chế đó và để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
<small>cơng nghiệp hố (CNH) và hiện đại hố (HDH) đất nước, Chiến lược dan số</small>
Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã chuyển hướng tiếp cận từ KHIHIGĐ sang
chăm sóc SKSS và truyền thông-giáo dục thay đổi hành vi (TTTDEV) đượcxem là giải pháp để thực hiện các mục tiêu của chiến lược.
<small>Mức sinh tai những địa ban đông đồng bào giáo dân tuy đã giam, nhưng</small>
vẫn còn tồn tại một số vấn đề liên quan đến SKSS/KHILIGĐ. Huyện Kim Sơn.Ninh Bình là một ví dụ. Tuy TFR đã giam từ 5,03 con năm 1989 xuống 2.55con năm 2000, CBR đạt 25,11% năm 2000, CPR từ 44% năm 1998 tăng lên
<small>63% năm 2000, Song theo đánh gia của UBDS-KHIIIGĐ huyện Kim Son, kết</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">trường hợp sinh con thứ 7 trở lên. Trong số đó, 25 trường hợp là các cặp vợ
"nhất thiết phải có con trai", "phải có nhiều con trai” hoặc "sinh sản cho đầy
mặt đất". Về phương diện chăm sóc SKSS, van cịn trường hợp thực hiện nạophá thai "chui"khong an toàn. Về KHHGD, tỷ lệ áp dụng các BPTT kém hiệu
<small>quả vẫn cịn cao.</small>
Truyền thơng-piáo dục thay đổi hành vi (TTTĐHV) đã hoạt động phùhợp với đặc điểm, trình độ của từng nhóm đối tượng cụ thể chưa và TTTĐIIVđã tác động như thế nào đến các giai đoạn chuyển đổi hành vi về DS,
<small>SKSS/KHHGD của các đối tượng. Vì lẽ trên, nghiên cứu hoạt động của</small>
<small>chính sách DS-KHHGĐ là cơng việc cần thiết, đáp ứng nhu cầu cấp bách của</small>
<small>công tác DS, SKSS/KHHGĐ nói chung và cơng tác DS,SKSS/KHIIGĐ taivùng có những đặc thù tơn gido nói riêng.</small>
<small>2.1.Muc dich</small>
Khảo sát hoạt động va phân tích tác động của TTTDHV đối với quá
trình thay đối hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ của nhóm phụ nữ giáo dân trong
việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến
Việt Nam trong giai đoạn chuyển hướng tiếp cận từ KHHGD sang chăm sóc
<small>2.2.Nhiém vụ</small>
= Phân tích mức độ theo dõi và tiếp nhận thơng điệp về DS, SKSS/KHHGD
<small>của nhóm phụ nữ giáo dân.</small>
<small>= Đánh giá tác động của TTTDHV đến quá trình thực hiện chính sách </small>
DS-KHHGĐ của nhóm phụ nữ giáo dân thơng qua các giai đoạn chuyển đổi
hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ.
" Để xuất một số kiến nghị để TTTDHV hiệu qua hơn.
3.C6 sở lý luận và phương pháp luận
<small>F. Engels viết: "Đến một giai đoạn nhất định của lịch sử, mỗi dân tộc</small>
phải tự quyết định số lượng dân cư cho phù hợp với trình độ phát triển kinh
<small>tế-xã hội của minh". { 47, tr. 356} Biến động dân số phải tương quan với biến</small>
động các phương tiện dé tồn tại. Nếu tương quan giữa hai biến động trên theo
<small>cấp số nhân so với cấp số cộng, đó là một tai hoạ cho nhân loại. Đã đến lúc</small>
<small>DS, SKSS/KHHGD, nghiên cứu đã dựa trên học thuyết Mác-Lênin về mốiquan hệ giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội làm cơ sở lý luận và phương phápluận cơ bản.</small>
<small>Ngoài ra, nghiên cứu còn vận dụng một số lý thuyết xã hội học chuyênbiệt và phương pháp tiếp cận khác.</small>
<small>Trong số các lý thuyết xã hội học dan số, nghién cứu dựa trên lý thuyết</small>
ống mao dẫn. Lý thuyết này cho rằng bản chất của lồi người ln muốn gift
<small>một địa vị ngày càng cao hơn trong xã hội. Giống như các chất lỏng trong các</small>
<small>ống có tiết diện nhỏ sẽ cao hơn so với các ống, có tiết diện lớn. Do vậy, gia</small>
đình ít con hơn có điều kiện nhiều hơn để tạo lập cho con cái.
Lý thuyết sự chậm trễ về văn hoá piả định rằng, những ý tưởng mới về
tầng lớp thấp. Ly thuyết này có một số hạn chế, nhưng cung cấp cách lý giải
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">thực sự là mới khi được du nhập vào các nước đang phát triển.
Lý thuyết kinh tế về sinh đẻ khởi đầu với sự khẳng định bản chất kinh tế
của con người. Mỗi cá nhân thừa nhận ích lợi của đứa con như một vật tiêu
<small>dùng, ích lợi của đứa con như một đơn vị sản xuất và ích lợi của đứa con như</small>
một sự bảo hiểm lúc tuổi gia.
Từ các lý thuyết xã hội học về dân số kể trên, nghiên cứu nhận thấy 3
<small>giá tri của đứa con và vì vậy, các gia đình khong cịn cần nhiều con nữa. 2/Gia</small>
tăng thu nhập và di động xã hội, nhờ đó con người có điều kiện nâng cao hiểubiết, có quyền và khả năng mưu cầu một địa vị xã hội cao hơn. 3/Sự chuyển
đổi tư duy phí lệ sang te duy duy lý. Điều này có vai trị vơ cùng quan trọng
<small>trong nhận thức của con người, cho phép he có cách nghĩ hợp lý, tin tưởng vào</small>
bản thân và biết cân nhắc cái lợi cũng như cái khơng lợi của một gia đình
<small>đơng con.</small>
Lý thuyết xd hột học tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội. Tôn giáo được sinh ra và phát triển
<small>trên cơ sở những hoạt động sống và những quan hệ của con người. Đến lượtmình, tơn giáo tác động trở lại xã hội, tác động đến các hoạt động và các quan</small>
<small>và duy trì kết cấu xã hội. Vận dụng ly thuyết này, nghiền cứu xem Xét vat trị</small>
của tơn piáo ủng hộ và duy trì kết cấu xã hội thơng qua việc các chức sắc
Thiên Chúa giáo thay đổi nhận thức và tham gia hoạt động hỗ trợ piáo dân
<small>thực hiện chính sách DS-KTHIGĐ.</small>
Tiếp cận cấu trúc-chức năng
Theo Talcotts Parsons, một hệ thống xã hội muốn tốn tại phải thực hiện4 chức năng (Thích nghỉ. Đạt được mục tiêu, Hoa hợp và Duy trì khn mau).
<small>với chính sách DS-KHIHHGĐ.</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Địa bàn nghiên cứu là hai xã Kim Chính và Cồn Thoi thuộc huyện Kim
<small>Sơn, Ninh Bình.</small>
Các số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 1997 và được cập nhật
<small>theo thời gian.</small>
= Trun thơng ngày càng có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của xã
hội. Truyền thông là một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở nước ta. Cho đến naykhối lượng các cơng trình nghiên cứu về truyền thơng chưa nhiều. Nghiên
<small>sát TTTDHV.</small>
<small>e Trên thế giới, TTTĐHV đã được ứng dụng tong một số lĩnh vực như </small>
DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phòng chống. HIV/AIIDs,...tt
<small>Nam giai đoạn 2001-2010. Cho đến nay chưa có nghiên cứu chuyên biệt</small>
góp phần nào về phương diện lý luận. Song là nghién cứu đầu tiên về
hồn chỉnh trong những nghiên cứu tiếp thco.
người đã chấp nhận thay đổi hành vi về DS, SKSS/KHIIGĐ sẽ tiếp tục duy
trì và đồng thời tham gia vận động người khác cùng thực hiện.
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>» TTTĐHV phát huy được hiệu quả bởi các chức sắc Thiên Chúa giáo,những người có uy tín trong cộng đồng giáo dân đã tham gia TTVD giáodân thực hiện chính sách DS-KHHGĐ của nhà nước. Nghiên cứu khơng</small>
<small>chỉ có ý nghĩa đối với địa bàn nghiên cứu có đơng giáo dân, mà cịn có ýnghĩa đối với những địa phương có những yếu tố môi trường xã hội đặc thù</small>
và đối tượng tiếp nhận truyền thông đặc thù.
<small>pháp nghiên cứu.</small>
6.1.Khung lý thuyết
<small>(Xin xem trang 20 )</small>
6.2.Gid thiết nghiên cứu
Nghiên cứu phác thảo hai giả thiết cần kiểm chứng:
<small>các hình thức phù hợp.</small>
<small>2. TTTĐHV đã tác động tích cực đến nhóm phụ nữ pido dân trong việc thực</small>
hiện chính sách DS-KHHGD thể hiện ở các giai đoạn chuyển đổi hành vi
<small>SKSS/KHHGĐ trong quá trình thực hiện chính sách DS-KHI1GĐ.</small>
<small>6.4.Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>6.4.1.Các phương pháp thu thập số liệu định lượng và định tính</small>
sống vợ chồng. Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên, phân bố theo ty lệ
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Tiếp cận văn hoá
Van hoá được xem là hệ thống "các gid trị, chân lý, chuẩn mực và mục
tiêu mà con người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và trải
qua thời gian". Mỗi nhóm, mỗi cộng đồng trong xã hội đều xây dựng các giá
riêng mình. Văn hố có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của cá
nhân và xã hội, bởi nó ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt dộng sống của mỗi cá
<small>nhân. Con người sinh ra và lớn lên trong môi trường văn hoá nào sẽ mang đậm</small>
dấu ấn của nền văn hố đó. Từ cách tiếp cận văn hố, nphiên cứu khảo sát sự
con, về thực hiện KHHGĐ của nhóm phụ nữ giáo dan dưới tác động của
cộng đồng giáo dân của các chức sắc Thiên Chúa giáo.
(15-49) sống cùng với chồng.
4.3.Phạm vi nghiên cứu
phụ nữ giáo dân trong việc thực hiện chính sách DS-KIHHGT)".
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Địa bàn nghiên cứu là hai xã Kim Chính và Cồn Thoi thuộc huyện Kim
<small>Sơn, Ninh Bình.</small>
Các số liệu nphiên cứu được thu thập từ năm 1997 và được cập nhật
<small>theo thời gian.</small>
hội. Truyền thông là một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở nước ta. Cho đến naykhối lượng các cơng trình nghiên cứu về truyền thơng chưa nhiều. Nghiên
<small>sát TTTĐHV.</small>
e Trên thế giới, TTĐHV đã được ứng dụng trong một số lĩnh vực như
DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phịng chống HIV/AIDs,...từ
<small>Nam giai đoạn 2001-2010. Cho đến nay chưa có nghiên cứu chuyên biệt</small>
góp phần nào về phương diện lý luận. Song là nghiên cứu đầu tiên về
trì và đồng thời tham gia vận động người khác cùng thực hiện.
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>« TTTĐHV phát huy được hiệu quả bởi các chức sắc Thiên Chúa giáo,</small>
<small>những người có uy tín trong cộng đồng giáo dân đã tham gia TTVĐ giáo</small>
<small>dân thực hiện chính sách DS-KHHGĐ của nhà nước. Nghiên cứu khơng</small>
chỉ có ý nghĩa đối với địa bàn nghiên cứu có đơng giáo dân, mà cịn có ý
<small>nghĩa đối với những địa phương có những yếu tố mơi trường xã hội đặc thù</small>
và đối tượng tiếp nhận truyền thông đặc thù.
<small>pháp nghiên cứu.</small>
6.1.Khung lý thuyết
<small>(Xin xem trang 20 )</small>
6.2.Gid thiế! nghiên cứu
Nghiên cứu phác thảo hai giả thiết cần kiểm chứng:
<small>các hình thức phù hợp.</small>
<small>2. TTTĐHV đã tác động tích cực đến nhóm phụ nữ giáo dân trong việc thực</small>
về DS, SKSS/KHHGĐ.6.3. Hệ thống biến số
<small>sống, tôn giáo.</small>
<small>Biến phụ thuộc gồm hoạt động của TTTĐHV, mức độ theo dõi và tiếp</small>
<small>SKSS/KHHGPĐ trong q trình thực hiện chính sách DS-KHHGD.</small>
<small>6.4.Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>6.4.1.Các phương pháp thu thập số liệu định lượng và định tính</small>
2 phần: hộ gia đình và cá nhân. Liên quan đến cá nhân gồm:
<small>l6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">SKSS/KHHGĐ qua các kênh truyền thông.
<small>e Phỏng vấn sâu</small>
<small>*Phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo xã, chuyên trách dan số, Hội trưởng</small>
xã về những nội dung liên quan đến hoạt động truyền thong trực tiếp vàmức độ thay đổi hành vi DS, SKSS/KHHGĐ của nhóm phụ nữ piáo dân.
*Phỏng vấn sâu một số phụ nữ giáo dân trong độ tuổi sinh đẻ. đang
<small>sống vợ chồng của hai xã Kim Chính và Cồn Thoi về mức độ tiếp nhận</small>
thơng điệp trực tiếp qua chính quyền, đồn thể, chức sắc Thiên Chúa giáo
*Phỏng vấn sâu (vòng hai) một số phụ nữ giáo dân để so sánh, đối chiếu
*Phong vấn sâu 3 phụ nữ giáo dân có thai ngồi ý muốn để phân tích
<small>ứng xử của họ dưới tác động của truyền thông.</small>
*Phong vấn sâu 2 phụ nữ gido dân đã hút diéu hoà kinh nguyệt để tìm
<small>e Thảo luận nhóm tập trung</small>
*Thảo luận tập trung nhóm phụ nữ giáo dân trong độ tuổi sinh đẻ, dang
<small>sống vợ chồng của hai xã Kim Chính và Cồn Thoi.</small>
<small>*Thao luận tập trung nhóm cán bộ lãnh đạo các bạn ngành đoàn thể của</small>
<small>hai xã Kim Chính và Cồn Thoi.</small>
e Thu thập các báo cáo và các khảo sát trước đây liên quan đến khách thể và
<small>địa bàn nghiên cứu. _</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">a.Phân tích các văn bản, các nghiên cứu liên quan.b.So sánh đối chiếu với các nghiên cứu sau:
1/Luan án TS.Xã hội học "Hiện trạng và vai trị tác động của truyềnthơng dân số đối với người nông dân (Khảo sát ở đồng bằng sông Ilồngp)", bao
<small>vệ năm 2002.</small>
trong cộng đồng Thiên Chúa giáo" bảo vệ năm 2001.
3/Các kết quả nghiên cứu "Khao sát, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đếnmức sinh ở một số xã thuộc vùng công giáo huyện Kim Sơn” do Uy Ban dân
<small>số-KHHGĐ tinh Ninh Bình tiến hành tháng 10 năm 1999.</small>
4/Các kết quả "Điều tra Nhân khẩu học và Sức khoẻ 1997"do
<small>UBQGDS-KHHGPĐ tiến hành tháng 3 năm 1999.</small>
5/Các kết quả nghiên cứu ” Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiệnchính sách DS-KHHGD của đồng bào cơng piáo huyện Kim Son, tinh Ninh
<small>đối với công tác DS-KHHGĐ” do Khoa Xã hội học-Tâm lý học phối hợp vớiUBQGDS-KHHGĐ tiến hành nam 1997.</small>
8/Nghiên cứu về truyền thông dân số và kế hoạch gia đình nơng thơnĐồng bằng Bắc bộ (Qua nghiên cứu xã Hồng Minh. Phú Xuyên, Hà Tây) do
<small>Viện Xã hội học thực hiện năm 1992.</small>
Ngoài danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm hai phần.
<small>I8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">e Phần 1. Mở đầu từ trang 10 đến trang 20.
e Phần 2. Nội dung nghiên cứu từ trang 21 đến trang 159.
*Chuong |: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dé tài nghiên cứu, từ trang 21 đến
truyền thơng của nhóm phụ nữ giáo dân, từ trang 64 đến trang 106;
<small>trang 107 đến trang 158;</small>
<small>*Kết luận và kiến nghị từ trang 159 đến trang 162.</small>
<small>I9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>tơn giáo, mơi trường</small>
Dân số đang là vấn đề toàn cầu. Hành tinh chúng ta đã và đang trở nên
<small>quá chật chội với tốc độ gia tăng dân số như hiện nay. Nếu không kiềm chế sự</small>
TTTĐHV; 2. TTTĐHV va các giai đoạn chuyển đổi hành vi; 3. Quan điểm
<small>mới của Giáo Hội Thiên Chúa giáo về sinh sản và điều hòa sinh sản; 4. Mơ tả</small>
<small>nhóm phụ nữ giáo dân, đối tượng của TTTDHV.</small>
Truyền thông được ứng dụng trong các lĩnh vực hoá học, vật lý. tâm lýhọc, phương thức hành vi của hệ thống máy móc, hệ thống người-máy.
Đã có 160 định nghĩa khoa học xã hội về truyền thông dựa trên sự phân
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">trúc. Trong đời sống xã hội, xuất hiện một số loại hình truyền thơng như
truyền thông gián tiếp, truyền thông tư nhân, truyền thông công cộng, truyềnthông sơ cấp, truyền thơng đại chúng. Trong khn khổ các tổ chức, cịn cótruyền thơng theo chiều ngang của các thành viên cùng cấp bậc và truyền
Tựu trung, truyền thơng được xem là "phạm trù cơ bản mà qua nó các
Cơ sở cơng thức truyền thơng do nhà chính trị học người Mỹ HaroldLasswell dé xuất:
"Ai nói cái gi theo kênh nao đến anh nhằm tác động gì?"
<small>Hay "Nơi phát---thơng điệp--- kênh----nơi nhận---tác động”.</small>
Trong xã hội học, truyền thông dùng để "chỉ q trình trung chuyểngiữa con người. Q trình thơng báo này, sự trao đổi qua lại kinh nghiệm, tríthức, tư tưởng, ý kiến, tình cảm có thể sử dụng các hệ thống ký hiệu khác
<small>nhau theo dạng phi ngôn từ, bán ngôn từ và ngôn từ. Hệ thống thông báo</small>
hỏi nắm vững khối lượng rất nhiều các quy tắc và chỉ dẫn đối với vật phát
của các đối tác truyền thông".{29, tr. 518}
Trong lĩnh vực xã hội học truyền thơng, M. Weber là người có đónggóp rất lớn. Chính ơng là người dé xuất và cấu trúc nội dung bộ mơn xã hộihọc báo chí. Hơn thế, ơng cũng là người chỉ ra vai trị của báo chí đối với sựhình thành dư luận xã hội. T. Parson cũng có những đóng góp nhất định cho lý
<small>của hệ thống xã hội.</small>
Do có vị trí trung tam đối với q trình xã hội hố con người, cũng như
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">môi trường truyền thơng qua phân tích những người nghe đài và sự lựa chọn
của họ. Trong khi đó W. Schramm, F.D. Sheffield, H-Kelley,...ap trung
nghiên cứu truyền thông đại chúng (TTDC) va các phần tử của q trình
Ronneberger khơng chỉ dừng lại ở các nghiên cứu truyền thông côngcộng và TTDC, mà cịn nghiên cứu chính sách truyền thong trong truyềnthơng xuất bản. Gần đây xuất hiện những nghiên cứu về mô hình truyềnthơng, phong cách truyền thơng có đặc thù văn hố, khoảng cách tri thức giữa
<small>người được thơng tin và người không được thông tin theo hướng liên ngành</small>
<small>với sự tham gia của các nhà tâm thần học, nhân học văn hố, dân tộc học,</small>
<small>ngơn ngữ học,...</small>
TTĐC vẫn là chủ đề được giới nghiên cứu rất quan tâm. Cơng trình
<small>"Hiệu quả của TTĐC"của K. Hallahan và "Các động thái của TTDC" của J. R.Dominick đã trình bày lý thuyết truyền thơng, phân tích tác động của truyềnthơng đến xã hội, cũng như mối quan hệ giữa truyền thông và văn hố.</small>
1.1.2.Truyền thơng dân số (TTDS)
đây như định nghĩa về TTDS: "Truyền thơng là một q trình liên tục trao đổi
hoặc chia sẻ thông tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng nhằm tạo ra sự
<small>nhận thức và hành vi". {58. tr,l}</small>
a.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Là quá trình then chốt tạo ra những thay đổi trong hiểu biết về các
<small>dich vụ KHHGPĐ tại phòng khám lại quá cao.</small>
<small>(Knownledge), thái độ (Attitude) và thực hiện (Practice) về KHHGĐ, gọi tắt</small>
KAP . Kết quả cho thấy, tồn tại một khoảng cách lớn piữa hiểu biết và thựchiện KHHGD. Cùng thời gian này, W. Schramm đã xuất bản cuốn "Truyền
<small>thông trong KHHGD". Qua khảo sát chương trình truyền thơng của I nước,</small>
Đó là sự sẵn có của các dịch vụ, việc cán bộ dân số đến tận nhà vận động vàhoạt động của TTĐC. Riêng về TTĐC, W. Schramm cho rằng phát thanh làphương tiện đứng đầu trong việc tuyên truyền KHHGĐ. Các chiến dịch TTDSqua phát thanh đã góp phần nâng ty lệ sử dụng BPTT của phụ nữ trong độ tuổisinh đẻ và do vậy, đã làm giảm mức sinh. Trong nghiên cứu "Chiến lượctruyền thông về KHHGD", M. R. Everett thuộc Khoa Truyền thông và Báochí, Đại học New Mexico cũng đã nghiên cứu các loại hình TTĐC về
<small>KHHGD. Everett viết: "Phát thanh là phương tiện TTDC chủ đạo của các cuộc</small>
nhất là các cuộc nói chuyện, trả lời phỏng vấn của các bác si".{62, tr.9} Hơnthế, nghiên cứu của M. Rogers đã chỉ ra:"Thé mạnh nữa của TTDC, đó là tạo
ra dư luận xã hội". Song tác gia cũng phân tích hạn chế cơ bản của TTĐC là
đối với thông diép".{ 62, tr.9}
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>năm kinh nghiệm KHHGD cho thấy, thông tin trao đổi giữa các đồn thể có</small>
<small>thơng trực tiếp được tác giả mơ ta:"Cac sai sót trong hoạt động TTDC được</small>
giải đáp kịp thời bằng truyền thơng trực tiếp. Và truyền thơng trực tiếp
hợp với yêu cầu và trình độ của bên nhận”. [62, tr.10]Dé TTDS đạt đượchiệu quả, Rogers cho rằng cần quan tâm đến chiến lược truyền thơng.
<small>Nhấn mạnh đến vai trị của một số yếu tố tác động đến mức sinh,</small>
trong đó có truyền thông dân số, R. Freedman trong "Những lý thuyết về
<small>giảm sinh: một sự nhìn nhận lai" đã gợi mở hướng tư duy mới. Theo ông, học</small>
vấn và truyền thông đã làm thay đổi hành vi sinh sản của con người và đó
cũng chính là những yếu tố thúc đẩy sự biến đổi của mức sinh. (73, tr.146]}
Vẫn tiếp tục tìm hiểu ảnh hưởng của TTDS đối với mức sinh, R.
<small>Freedman trong"Asia's recent fertility decline and prospects for future</small>
xã hội, văn hố và truyền thơng đã dẫn đến sự cải thiện đáng kể về sức
<small>khoẻ, vị trí và vai trò của phụ nữ, tác động một cách hiệu quả đến tỷ suất</small>
những tư tưởng mới nảy sinh nhờ hệ thống truyền thông"”.{73, tr.
<small>129,130, 131}Phan tích kinh nghiệm của Trung Quốc, tác gia viết:"Hệ</small>
<small>quan hệ cha me-con cái. Người Trung Quốc đang đưa vào mạng lưới</small>
truyền thông của họ mô hình gia đình mới và tạo ra những thay đổi đa
Những ý tưởng và mơ hình mới đó đã ảnh hưởng đến như cầu về con cái.
Điều này được thừa nhận qua sự phổ biến đến các vùng nông thôn ở
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Bình luận ảnh hưởng của TTDS đối với việc thực hiện KHHGD ở</small>
<small>Thái Lan, R. Freedman viét:"TTDC, đặc biệt radio, đã thâm nhập vào</small>
nông thôn Thái Lan đầu những năm 1970 và truyền bá thông tin đến các
<small>làng mạc một cách tức thời. Sự gia tăng ý muốn sử dung BPTT là kết qua</small>
<small>của chương trình TTDS". (73, tr.254}</small>
<small>thoại và được định nghĩa như "một quá trình các thành viên tạo lập va</small>
<small>chia sẻ thông tin với các thành viên khác nhằm đạt được sự hiểu biết lẫnnhau”. Chính vì vậy, các nghiên cứu của Rogcrs và Kincaid tập trung</small>
khảo sát mơ hình truyền thong hai chiéu, q trình tương tác chia sẻ
Năm 1992, hai chiến dịch truyền thông quốc gia đã được tiến hành
nam giới và phụ nữ nông thon ở độ tuổi sinh đẻ. Để đánh gid tác động của
chúng ở Nigeria" do Trung tâm các Chương trình Truyền thơng thuộc Đại học
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">thứ 13 về quy mô va đứng thứ 15 vé mật độ so với dân số thế giới. Với mức
<small>tăng nhanh, dân số thực sự trở thành sức ép dof với sự phát triển kinh tế, xã</small>
<small>hội, văn hoá, mơi trường và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.</small>
<small>Đại hội VII Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ:"Giảm tốc độ gia tăngdân số là một quốc sách, phải trở thành một cuộc vận động mạnh mẽ và sâu</small>
sắc trong tồn dân”. I, tr. 76}
đã ra Nghị quyết về Chính sách DS-KHHGĐ, đồng thời Chính phủ phê duyệt
đình ít con, khoẻ mạnh, tạo điều kiện để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc” và
qn trong tồn xã hội mỗi gia đình (mỗi cặp vợ chồng) có 2 con. tiến tới ổnđịnh qui mô dân số vào giữa thế kỷ XXI". (3, tr.78} Để đạt được mục tiêu đặtra, Chiến lược dé ra một hệ thống giải pháp, trong đó Thơng tin-giáo dục-truyền thơng (TTDS) được xem là giải pháp cơ bản.
ngày càng đông đảo lực lượng tham gia. Và cũng từ đây, các nghiên cứu xã
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">và sự tham gia của chức sắc tôn giáo vào việc tuyên truyền vận động gido danvề chính sách DS-KHHGD.
<small>Cùng với các nghiên cứu TTDS là diéu tra "Truyển thông </small>
DS-KHHGĐ"do Vụ Giáo dục và Truyền thong UBQGDS-KHHGĐ và Trung tâm
<small>nghiên cứu Dân số và nguồn lao động Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội</small>
Long và Duyên hải miền Trung; và điều tra "Kiến thức. thái độ và thực hiện
<small>KHHGD-1993" (KAP-1993) do Viện Xã hội học và Viện khoa học Thống kế</small>
tiến hành tại 7 tinh Yên Bái. Thái Bình, Hà Bắc, Quảng Nam-Đà Nang, Phún, Sơng Bé, Khánh Hồ. Cả hai cuộc điều tra đều nhằm mục đích khảo sátmặt bằng kiến thức, thái độ và thực hiện KHHGĐ. Trên cơ sở kết quả của
<small>KAP-1993, các tác gia Mai Quỳnh Nam, Nguyễn Tuấn Huy, Trần Tiến Đức.</small>
<small>Phạm Bích San....đã nghiên cứu vai trị của TTĐC, truyền thơng giữa vợ chồng</small>
đối với q trình thay đổi nhận thức và hành vi sinh sản, cũng như vai trị của
<small>TTDS đối với việc hình thành dư luận xã hội về chính sách DS-KHHGD.</small>
<small>Từ hướng tiếp cận những nhu cầu KHHGD không được đáp ứng, Pham</small>
Bich San đã chỉ ra một trong những nguyên nhân của tình trạng đó: nhu cầutruyền thơng chưa được đáp ứng.
Gần đây một nghiên cứu về TTDS như một q trình hồn chỉnh từnguồn phát, các thông điệp, các kênh, nguồn nhận cho đến q trình phản hồithơng tin đã được thực hiện qua khảo sát "Hiện trạng và vai trò tác động củatruyền thông dan số đối với người nông dân ở ĐBSH”.
Có thể nói, các nghiên cứu xã hội học chuyên biệt về TTDS ở nước tachưa nhiều và chủ yếu là các nghiên cứu tác nghiệp, còn thiếu các nghiên cứu
<small>lý thuyết.</small>
đối tượng trên các kênh truyền thông khác nhau”. (97, tr.7]
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">trong hành vi của các nhóm đối tượng về các vấn dé KIIHGĐ và SKSS cụ thể.
<small>Các chương trình TTTDHV phù hợp sẽ góp phần tích cực thúc đẩy và duy trì</small>
<small>ngơn ngữ và hình thức phù hợp với nhu cầu và sở thích của các nhóm đối</small>
Trong chiến lược TTTDHV về DS, SKSS/KHHGĐ, TTTĐHV có vai trò
<small>tạo nhận thức và nâng cao kiến thức về một vấn dé hoặc giải pháp về</small>
<small>Chiến lược dân số quốc gia Việt Nam giai đoạn 2001-2010 xác</small>
định: "Thay đổi hành vi bên vững sẽ diễn ra phù hợp với các vấn dé DS,
SKSS/KHHGD bang cách cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác phù hợp vớimỗi vùng, khu vực và nhóm đối tuợng". (97, tr.4}
TTTĐHV địi hỏi những người làm công tác vận động thay đổi hành vivề DS, SKSS/KHHGD tạo điều kiện cho sự thay đổi này bằng cách đưa ranhững thông tin rõ ràng và thuyết phục về lợi ích của những hành vi sức khoẻ
<small>vi sức khoẻ hiện có của cá nhân.</small>
TTTĐHV được xem là hiệu quả khi các nhóm đối tượng dich thực
thực hiện hành vi, từ ý định thực hiện đến thực hiện và từ thực hiện đến duy trì
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Song giữa TTVĐ, TTDS và TTTDHV có một điểm khác nhau:</small>
<small>Lên tiếng làm mọi người | Chia sẻ, trao đổi thông | Là một chiến lược nhiềuchú ý đến một vấn dé} tin, kiến thức nhằm |cấp khuyến khích và</small>
<small>Khái quan trọng. thúc đẩy những thay | duy trì các hành vi.</small>
<small>niệm đổi trong thái độ và</small>
<small>hành vi.</small>
<small>Thay đổi nhận thức và | Tạo dư luận xã hơi |Có sự khác nhau về</small>
Kết hành động của các đối | nhằm thay đổi nhận | hành vi mong muốn
<small>quả tượng thực hiện chương | thức. thay đổi giữa các nhóm</small>
<small>trình KHHGD. đối tượng cụ thể.</small>
Xét theo lơ-gích, TTVD là giai đoạn đầu nhằm hình thành chương trình,chính sách mới và tạo cơ chế, điều kiện thực hiện chính sách trong thực tế.
quan tâm làm thế nào để "khách hang" duy trì hành vi đó và vận động người
<small>khác cùng làm. {38, tr.1,2}</small>
<small>Trung tâm các Chương trình Truyền thông Johns Hopskins, Hoa Kỳ đã</small>
tiến hành khá nhiều nghiên cứu về truyền thông và TTTĐHV trong lĩnh vực
<small>KHHGD va SKSS. Các kết quả cho thấy, các chiến lược truyền thơng hệ thống</small>
có khả năng cải thiện hành vi sức khoẻ. Sức mạnh của truyền thông đã được
<small>chứng minh. Trong lĩnh vực KHHGD và SKSS, truyền thơng là q trình then</small>
chốt tạo nên những thay đổi trong hiểu biết về các BPTT, thay đổi thái độ đối
<small>Trong Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2000-2010, TTTDHV</small>
được xem là giải pháp nhằm "thay đổi hành vi bền vững về SKSS/KHHGĐ".
<small>Cho đến nay, ở nước ta đã có một số nghiên cứu tác nghiệp về TTVĐ vàTTDS, nhưng cịn ít nghiên cứu về TTTDHV như tổng hợp của các chiến lược</small>
<small>TTVD, TTDS; và cũng như chưa có một nghiên cứu về TTTĐHV với các giai</small>
Các nhà khoa học xã hội đã đề xuất nhiều lý thuyết khác nhau về ảnh
hưởng của truyền thông đến hành vi của con người.
1943 chỉ ra quá trình truyền tải ý tưởng mới qua các kênh truyền thông nhất
định đến các thành viên trong xã hội. Lý thuyết này mô tả các nhân tố ảnhhưởng đến suy nghĩ và hành động của con người và quá trình chấp nhận cơng
nghệ mới và ý tưởng mới.
Năm 1969 W.J.McGuire dé xuất Mơ hình thuyết phục theo đầu vào/đầura. Lý thuyết này nhấn mạnh hiệu quả của truyền thông đến hành vi của conngười qua các khía cạnh khác nhau của q trình truyền thơng như thiết kế
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Lý thuyết hành động hợp lý của M. Fishbein và I. Ajzen lập luận rằng</small>
của con người đối với việc thực hiện hành vi và các chuẩn mực xã hội.
TTTDHV về KHHGĐ và SKSS đã dua ra mơ hình thay đổi hành vi như
1.Nhận thức được hành vi cần thay đổi và có kiến thức để thực hiện.
3.Có ý định thử thực hiện hành vi được khuyến khích.
<small>4.Thực hiện và duy trì hành vi mới.</small>
TTTĐHV va mơ hình các giai đoạn chuyển đổi hành vi chi ra quá trình
<small>vận động người khác cùng thực hiện.</small>
<small>số bước trung gian.</small>
<small>giữa các cá nhân).</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Robey, Ross và Bhushan (1996) đã tiến hành nghiên cứu TTTDHV với</small>
<small>những nhóm dân cư khác nhau thco các giai đoạn chuyển đổi của họ. Nghiêncứu nhận thấy, một số phụ nữ mong muốn tránh thai, nhưng chưa sử dụngBPTT nào. Nguyên nhân chính là do "nhu cầu chưa được đáp ứng”.</small>
Phục vụ con tim và khối
<small>Làm rõ thông điệp</small>
<small>HÌNH 1.2. TƯƠNG QUAN GIỮA TTTDHV</small>
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Nghiên cứu ảnh hưởng trước và sau mỗi chiến dịch truyền thông cho</small>
thấy, truyền thông không chỉ tác động trực tiếp đến hành vi con người trong
<small>mối liên quan với các nhân tố khác, mà còn tác động gián tiếp vì có tác dung ở</small>
mỗi giai đoạn trong q trình.
<small>Kết quả nghiên cứu của Fishbein và Ajzen (1997) về tương quan giữa tỷlệ sử dụng BPTT hiện đại với mức độ tiếp xúc với truyền thông cho thấy, tỷ lệsử dụng BPTT của phụ nữ chi là 3% nếu không được tiếp xúc với kênh truyềnthông nào. Song tỷ lệ này sẽ là 24% nếu phụ nữ được tiếp xúc với 4 kênh</small>
truyền thông và sẽ tăng 36% nếu tiếp xúc với 5 kênh truyền thông.
<small>Những nghiên cứu xác định anh huởng của TTĐC đến việc chấp nhận</small>
<small>các thông điệp về KHHGĐ được tiến hành nhiều năm ở tại các châu lục cho</small>
<small>thấy việc nhận chấp thực hiện KHHGD tỷ lệ thuận với việc đã theo dõi các</small>
thông điệp về KHHGD. (Bang 1.1)
BANG 1.1. THEO DOI VÀ CHAP NHẬN
<small>CAC THONG DIEP KHHGD</small>
<small>thanh hình KHIHIGĐ KHIIGĐ điệp KING</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">mực xã hội, đến vai trị uy tín của người địa phương có ảnh hưởng đến q
Thời đại ngày nay diễn ra nhiều biến đổi nhanh chóng và sâu sắc trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Công đồng Vatican II (1962-1965) là một sự
kiện tiêu biểu cho xu hướng Canh tân và Nhập thế, đổi mới mạnh mẽ của
<small>Thiên Chúa giáo. Theo ngôn ngữ của Giáo hội, Vatican I đã mở ra một ky</small>
<small>nguyên mới của Tin mừng: “Trở về nguồn của thần học Kitô giáo”, từ bỏ 3</small>
độc quyền (độc quyền về Kitô giáo, độc quyền về tôn giáo và độc quyền về
<small>Cùng với Canh tân và Nhập thế, Thiên Chúa giáo được thế tục hoa, trở</small>
tăng dân số. Sinh sản là mục đích tự nhiên của hơn nhân. Nhưng đối vớingười Thiên Chúa giáo, sinh con là một nghĩa vụ tôn giáo thiêng liêng, hởi
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">nhân mãn và địi hỏi cần kiểm sốt sinh sản (birth control), hạn chế sinh sản.Giáo hội Tin Lành dễ dàng chấp nhận chủ thuyết của Malthus, vì các mục sư
<small>Tin Lành được phép kết hôn và sinh con nên họ hiểu đuợc gánh nặng của gia</small>
<small>đình đơng con. Trái lại, Giáo hội Thiên Chúa giáo với các chức sắc sống độc</small>
<small>thân, lại ý thức cao về sinh sản, đã chống lại chủ thuyết này của Malthus. Văn</small>
kiện đầu tiên của Giáo hội Thiên Chúa giáo phản đối hạn chế sinh sản là
<small>Thông điệp "Hôn nhân thanh khiết” ban hành ngày 31.12.1930 nhằm vào</small>
<small>Malthus. Trong Thông điệp, Đức Thánh Cha Pio XI viét:"Nhan loại đau khổ</small>
<small>khơng phải vì sinh sản q nhiều, mà chính vì tài ngun khai thác chưa đúng</small>
<small>mức hoặc vi lợi tức phân chia không đồng đều”. { 15, tr.32)}</small>
<small>Nhưng đến những năm đầu của thập niên 1960, dân số tăng quá nhanh</small>
đã gây nhiều hậu quả kinh tế-xã hội, Giáo Hồng Paulo VỊ trong Thơng điệp
<small>lúc dân số tăng lên mau quá gây thêm khó khăn cho việc phát triển: vì đân số</small>
<small>tăng nhanh hơn tài ngun hiện có, nên người ta có cảm giác khơng cịn lối</small>
thốt". Nhân bàn về quyền trẻ thơ, Giáo Hoang Joan XXIII trong Thông điệp
<small>Hồ bình trên trái đất đã khuyến cáo các bậc cha mẹ: "Trẻ thơ có quyền có</small>
sức khoẻ, quyền được ni dưỡng một cách lành mạnh, quyền có nơi ở xứngđáng, quyền được chăm sóc, thuốc men cần thiết, quyển được đào tạo về trí
<small>trẻ tho, của con cái". Giáo huấn của Giáo Hoang Joan XXIHI hàm ý việc sinh</small>
nhiệm ấy họ phải nhận lấy trước Thiên Chúa, đối với nhau, đối với những. đứa
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Thơng điệp "Sự sống con người” ban hành ngày 25.7.1965, trong đó Giáo</small>
Hồng Paulo VỊ viết: "Tình u hơn nhân địi hỏi vợ chồng phải ý thức sứmang sinh sản có trách nhiệm. Sinh sản có trách nhiệm là một ý kiến được dé
<small>cao ngày hôm nay và thế cũng là hợp ly".{ 16, tr. 278]. Và trong "Hiến chế</small>
Mục vụ về Giáo Hội trong thế giới hôm nay" (7.12.1965), Công đồng Vatican
<small>đến lợi ích của mình cũng như lợi ích của những đứa con đã sinh ra hoặc sẽsinh. Họ phải biết nhận định những điều kiện vật chất và tỉnh thần của thờiđại cũng như hoàn cảnh sống của ho. Họ phải nghĩ đến lợi ích của gia đìnhcũng như của xã hội và ca Giáo Hội nữa. Nhưng sự phán đốn đó, chính</small>
đơi vợ chồng phải tự quyết trước Thiên Chúa"”.{ 16, tr.20}. Theo dong thời
gian. ngày càng xuất hiện nhiều văn ban quan Wong của Giáo Hội ban về
<small>"sinh sản có trách nhiệm”.</small>
<small>Nhu vậy "sinh sẵn có trách nhiệm”, theo Hiến chế "Mục vụ về Giáo Hội</small>
<small>tín hữu trả lời: Chúa muốn bao nhiêu thì chúng con sẽ sinh ra bấy nhiêu.</small>
Nhưng câu trả lời đó gid khơng hợp với gido lý của Công đồng. Công đồng
<small>nhiệm”.{ 16, tr.42}</small>
Tir "Chúa ra lệnh làm đầy địa cầu” đến "làm cha mẹ có trách nhiệm” là
trình thế tục hố của Thiên Chúa piáo. Chính vì vậy trong Thơng điệp “Phat
dé ấy và dùng biện pháp thích ứng “. { 16, tr. 43]
<small>127</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Sự biến đổi tích cực của Giáo Hội Thiên Chúa gido đối với vấn dé dân
số/sinh sản trước những thách thức của gia tăng dân số thể hiện sự chia sẻ của
<small>Giáo Hội với những vấn đề toàn cầu và cũng thể hiện sự hoà nhập của Thiên</small>
<small>Chúa giáo với hiện thực cuộc sống. Chính sự biến đối này trong khi làm thay</small>
<small>mơ gia đình đã đem lại lợi ích cho nhiều người. Đó khơng chỉ là lợi ích của</small>
các cặp vợ chồng và những đứa con đã và sẽ được sinh ra, mà cả lợi ích của
<small>Giáo Hội.</small>
<small>Nhưng làm thế nào để thực hiện "sinh sản có trách nhiệm" và "làm cha</small>
<small>me trách nhiệm”? Đó là câu hỏi lớn đặt ra cho Giáo Hội Thiên Chúa giáo. Lần</small>
<small>đầu tiên khái niệm "điều hoà sinh san" đã được dưa vào văn kiện chính thứccủa Cơng đồng Vatican II. Thừa nhận điều hoà sinh sản được xem là một bước</small>
<small>tiến trong thái độ của Giáo Luật Thiên Chúa giáo, một chiều hướng được tánthành và thoả mãn sự mong đợi của nhiều piáo dân. Song quan điểm và thái độ</small>
của Toà Thánh vẫn chưa hoàn toàn thay đổi, pây tranh cãi rất nhiều piữa cácnhà thần học, luân lý học,... trong Giáo Hội. Cho đến nay, Giáo Hội chỉ thừa
<small>nhận phương pháp Ogino-Knaus, dựa vào việc tính tốn chu kỳ kinh nguyệtphương pháp Billings, dự đoán ngày rung trứng; phương pháp do thân nhiệt:</small>
<small>phương pháp thuốc thử ngồi. Trong Thơng điệp “ Sự sống con người”, Công</small>
đồng Vatican II van chỉ ủng hộ những phương pháp tự nhiên và phan đối gay
gat những phương pháp nhân tạo:”Ihiên Chúa là Chúa sự song, đã trao chocon người nhiệm vụ cao ca là bảo tồn sự sống, và họ phát chu toàn bổn phận
phá thai và sát sinh là những tội ác phê tởm” và “cấm, loại trừ việc vơ hiệu
hố kha năng sinh sản nơi người nam hay người nữ, bất cứ tạm thời hay vĩnh
<small>viễn”.{ 16, tr. 281}</small>
tâm lý của đôi vợ chồng, hoặc những hồn cảnh bên ngồi. mà muốn gián
đoạn sinh san, thì Giáo Hội day là được phép lợi dung những chu kỳ tự nhiên
<small>38</small>
</div>