Tải bản đầy đủ (.pdf) (230 trang)

Luận án tiến sĩ Xã hội học: Tác động của truyền thông thay đổi hành vi đến phụ nữ giáo dân trong việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình (qua nghiên cứu xã Kim Chính và xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn, Ninh Bình)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.69 MB, 230 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC“GIA HÀ NỘI

<small>ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN</small>

<small>DUONG TH] BACH KIM</small>

TAC DONG

CUA TRUYEN THONG THAY DOI HANH VI

DEN PHU NỮ GIÁO DAN

TRONG VIỆC THUC HIỆN CHÍNH SÁCHDÂN SỐ-KẾ HOẠCH HỐ GIA ĐÌNH

<small>Qua nghiên cứu xã Kim Chính và xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn, Ninh Bình</small>

<small>Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Pham Bich SanTS. Vũ Hao Quang</small>

<small>Chuyên ngành : Xd hội họcMa số - 5.01.09</small>

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

<small>Ƒ--</small>

“..-.-HÀ NỘI, 2003

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LOFT CAM 0c

<small>Grong luau an này, ngồi số liệu dau ching va</small>

ede đoạn trích dan dang dé so sánh, phan tích da

<small>trói rõ ngbn gốc hoặc chi thich day di, phan cịn</small>

<small>tại déu la ng trinh nghiên atu ea tiêng tơi va</small>

<small>bao dam hoan tồn trang thue.</small>

<small>Fae gia</small>

<small>ương Shi Bach Kin</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MOT SO QUI UGC CAC CUM TU VIET TAT

<small>BPTT</small>

<small>Phi NNTH</small>

<small>Bién phap tranh thai</small>

<small>Điều tra "Biến động dân số và kế hoạch hoá giz</small>

<small>đình 1/4/2001: những kết quả chủ yếu”</small>

<small>Tỷ suất sinh thơ</small>

<small>Cơng nghiệp hoá</small>

<small>Tỷ lệ sử dung BPTT hiện đại</small>

<small>Dung cụ tử cung/Vong tránh thaiDân số-kế hoạch hố gia đình</small>

Đồng bằng sơng Hồng

Chỉ số phát triển con người

<small>Hiện đại hoá</small>

Điều tra "Kiến thức, thái độ và thực hành KIIHGĐ:

<small>năm 1993”</small>

<small>Kế hoạch hoá gia đình</small>

<small>Niên giám thống kê</small>

<small>Nơng nghiệp</small>

<small>Phí nơng nghiệp</small>

Tiểu học

Trung học cở sở

Truyền thông dân số

Truyền thông thay đổi hành vi

Tuyên truyền vận động

Nghiên cứu "Truyền thong DS-KHIIGĐ ở nôngthôn đồng bằng Bac bộ (Qua khảo sát xã liôm

<small>Minh, Phú Xuyên, Hà Tây)”. năm 1992.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Điều tra “Truyền thông DS-KHHGD", năm 1993.

<small>Nghiên cứu "Dân số và phát triển các xã diển hình50 năm qua”, năm 1992-1995,</small>

<small>Nghiên cứu “Nhận thức va thái độ của các chức sắc</small>

<small>công giáo đối với công tác DS-KHHGD", năm</small>

<small>Nghiên cứu "Khảo sát, đánh giá các yếu tố ảnh</small>

<small>hưởng đến mức sinh ở một số xã thuộc vùng công</small>

<small>giáo huyện Kim Son", năm 1997,</small>

Nghiên cứu "Ảnh hưởng của yếu tố tôn giáo đến

<small>mức sinh trong cộng đồng Thiên Chúa giáo”, nam</small>

Uy ban Quốc gia Dân số-Kế hoạch hóa gia đình

Chương trình Phát triển Liên Hiệp QuốcĐiều tra Nhân khẩu học va Sức khoẻ 1997

<small>Sức khoẻ sinh sản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

MỤC LỤC

<small>Lời cam đoan</small>

<small>Một số qui ước các cum từ viết tắt</small>

<small>Mục lục</small>

PHẦN I. MỞ ĐẦU

<small>1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu</small>

<small>2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>

<small>3.Cơ sở lý luận và phương pháp luận</small>

4.Đối tượng, khách thể và phạm vi nghién cứu

<small>5.Ý nghia khoa học và ý nghia thực tiễn</small>

<small>6. Khung lý thuyết, gia thiết nghiên cứu, hệ thống biến số và phương</small>

<small>pháp nghiên cứu</small>

<small>7. Kết cấu của luận án</small>

PHAN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CUU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN CUA ĐỀ TÀI NGIHIÊN

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.1.Truyền thông thay đổi hành vi

1.1.1.Truyền thông

1.1.2.Truyền thông dân số (TTDS)

1.1.3.Truyén thông thay đổi hành vi (TTTĐHV)

1.2. Truyền thông thay đổi hành vi và các giai đoạn chuyển đổi

<small>hành vỉ</small>

1.3. Quan điểm mới của Giáo Hội Thiên Chúa giáo về sinh sản

và điều hoà sinh sản

1.3.1.Quan điểm mới của Giáo Hội

<small>1.3.2.Thái độ của Giáo Hội Việt Nam</small>

a.Tuổi kết hôn

<small>b.Số con</small>

<small>c.Khoảng cách piữa hai lần sinh</small>

d.Diéu hồ sinh san

1.4.Đối tượng của truyền thơng thay đổi hành vi

1.4.1.Một số nét về địa bàn nghiên cứu

<small>1.4.2.Một số đặc trưng của nhóm phụ nữ giáo dân, đối tượng của</small>

truyền thông thay đổi hành vi1.5.Kết luận

CHƯƠNG 2. TRUYEN THONG THAY ĐỔI HÀNH VIVA MỨC ĐỘ TIẾP

NHAN THONG ĐIỆP TRUYỀN THONG CUA NHÓM PHỤ NỮ GIÁO

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

tiếp nhận

2.2.1.Chính quyền xã

<small>2.2.2.Hội Phụ nữ2.2.3.Ban Dân số2.2.4.Y tế xã</small>

<small>2.2.5.Hội Nơng dân</small>

<small>2.2.6.Ban Văn hố-Thơng tin</small>

<small>2.3.Chức sac Thiên Chúa giáo tham gia truyền thong và hướng</small>

dẫn dư luận

2.3.1.Tham gia truyền thông

<small>2.3.2. Hướng dẫn dư luận</small>

2.4.Truyền thông giữa vợ chồng

<small>2.5.Các yếu tố ảnh hưởng việc theo doi, tiếp nhận thôngđiệp</small>

<small>2.5.1.Theo dõi TTDC</small>

2.5.2.Ảnh hưởng đến truyền thong vợ chồng

2.6.Kết luận

CHƯƠNG 3. TÁC ĐỘNG CUA TRUYỂN THONG THAY ĐỔI HÀNH VI

ĐẾN CÁC GIẢI DOAN CHUYỂN: ĐỔI HÀNH VI THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH DAN SỐ-KẾ HOẠCH HỐ GIA ĐÌNH CUA NHĨM PHU NU

GIÁO DAN

3.1. Truyền thơng thay đổi hành vi nâng cao kiến thức của nhóm

phụ nữ giáo dan về DS, SKSS/KHIIGĐ

3.1.1.Nhớ, hiểu các thông diệp

3.1.2.Nhớ các nguồn cung cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.2.Truyén thông thay đổi hành vi ảnh hưởng đến thái độ chấp

nhận chính sách DS-KHHGĐ của nhóm phụ nữ giáo dân

<small>3.2.1.Chính sách DS-KHHGĐ</small>

3.2.2.Tuổi kết hơn

<small>3.2.3.Quy mơ gia đình</small>

3.3.Trun thơng thay đổi hành vi và ý định

của nhóm phụ nữ giáo dân

3.4.Truyền thơng thay đổi hành vi và việc

thực hiện KHHGD của nhóm phụ nữ giáo dân

3.4.1.Lựa chọn BPTT và thực hiện KHHGĐ

<small>3.4.2.Tu vấn KHHGD và hiệu quả BPTT</small>

3.4.3.Truyền thông thay đổi hành vi và việc tiếp tục

<small>thực hiện KHHGĐ</small>

3.5.Truyền thông thay đổi hành vi

với hoạt động tuyên truyền vận động

3.5.1.Tuyén truyền người khác cùng thực hiện3.5.2.Hỗ trợ chương trình ở cộng đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

phần nào về những khác biệt ở những nước có mức sinh thấp. Lý thuyết nàythực sự là mới khi được du nhập vào các nước đang phát triển.

Lý thuyết kinh tế về sinh đẻ khởi đầu với sự khẳng định bản chất kinh tế

của con người. Mỗi cá nhân thừa nhận ích lợi của đứa con như một vật tiêu

ding, ích lợi của đứa con như một đơn vị sản xuất và ích lợi của đứa con như

một sự bảo hiểm lúc tuổi già.

Từ các lý thuyết xã hội học về dân số kể trên, nphiên cứu nhận thấy 3

điều kiện để giảm sinh:1/Bién đổi các chức nang của gia đình khiến biến đổi

giá trị của đứa con và vì vậy, các pia đình khơng cịn cần nhiều con nữa. 2/Gia

tăng thu nhập và di động xã hội, nhờ đó con người có điều kiện nâng cao hiểu

biết, có quyền và khả năng mưu cầu một địa vị xã hội cao hơn. 3/Sự chuyểnđổi ne duy phí lý sang te duy duy lý. Điều này có vai trị vơ cùng quan trọng

<small>trong nhận thức của con người, cho phép he có cách nghĩ hợp lý, tin tưởng vào</small>

bản thân và biết cân nhắc cái lợi cũng như cái khơng lợi của một pia đình

<small>đơng con.</small>

<small>Lý thuyết xã hội học tôn giáo</small>

Tôn giáo là một hiện tượng xã hội. Tôn giáo được sinh ra và phát triển

<small>trên cơ sở những hoạt động sống và những quan hệ của con người. Đến lượtminh, tôn giáo tác động trở lại xã bội, tác động đến các hoạt động và các quan</small>

hệ xã hội của nó. Tơn giáo có 3 chức năng: cố kết, kiểm soát xã hội. và ủng hộ

<small>và duy trì kết cấu xã hội. Vận dụng lý thuyết này, nghiên cứu xem Xét vai trị</small>

của tơn giáo ủng hộ và duy trì kết cấu xã hội thơng qua việc các chức sắc

Thiên Chúa giáo thay đổi nhận thức và tham gia hoạt động hỗ trợ piáo dân

<small>thực hiện chính sách DS-KHIHGĐ.</small>

Tiếp cận cấu trúc-chức năng

Theo Talcotts Parsons, một hệ thống xã hội muốn tồn tại phải thực hiện4 chức năng (Thích nghỉ, Đạt được mục tiêu, Hoa hợp và Duy trì khn mau).

Vận dụng hướng tiếp cận này, nghiên cứu án phân tích sự chuyển đổi hành vi

của nhóm phụ nữ giáo dân, cũng như của các chức sắc Thiên Chúa giáo đối

<small>với chính sách DS-KHIHIGĐ.</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

PHẦN IMỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

<small>Do những áp lực của gia tăng dân số ảnh hưởng đến sự phát triển kinhtế-xã hội và gây khó khăn cho việc cải thiện đời sống nhân dân, Chương trình</small>

<small>dân số Việt Nam trước năm 2000 tập trung chủ yếu vào việc điều chỉnh quy</small>

<small>mô dan số thông qua kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ).</small>

<small>Với nhiều nỗ lực, Chương trình dân số Việt Nam đạt được mục tiêu</small>

<small>giảm sinh: giảm mạnh tỷ suất sinh thô (CBR) từ 3,04% năm 1993 xuống</small>

<small>2,28% năm 1996 và 1,99% năm 1999; piẫm nhanh tổng tỷ suất sinh (TFR) từ</small>

<small>3,8 con năm 1989 xuống khoảng 2,3 con năm 1999; tăng nhanh tỷ lệ sử dung</small>

<small>biện pháp tránh thai hiện đại (CPR) từ 66,3% năm 1993 lên 71,9% năm</small>

1998. (Số liệu Tổng Điều tra dân số và nhà ở 1999)

<small>Vì ưu tiên giảm sinh, chương trình dân số Việt Nam chưa chú ý thíchđáng đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản (SKSS), chưa có điều kiện gan kết các</small>

yếu tố dân số vào các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.

Để khắc phục những hạn chế đó và để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp

<small>cơng nghiệp hố (CNH) và hiện đại hố (HDH) đất nước, Chiến lược dan số</small>

Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã chuyển hướng tiếp cận từ KHIHIGĐ sang

chăm sóc SKSS và truyền thông-giáo dục thay đổi hành vi (TTTDEV) đượcxem là giải pháp để thực hiện các mục tiêu của chiến lược.

<small>Mức sinh tai những địa ban đông đồng bào giáo dân tuy đã giam, nhưng</small>

vẫn còn tồn tại một số vấn đề liên quan đến SKSS/KHILIGĐ. Huyện Kim Sơn.Ninh Bình là một ví dụ. Tuy TFR đã giam từ 5,03 con năm 1989 xuống 2.55con năm 2000, CBR đạt 25,11% năm 2000, CPR từ 44% năm 1998 tăng lên

<small>63% năm 2000, Song theo đánh gia của UBDS-KHIIIGĐ huyện Kim Son, kết</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

quả giảm sinh chưa thực sự vững chắc, Năm 2000, ở Kim Son vẫn còn 40

trường hợp sinh con thứ 7 trở lên. Trong số đó, 25 trường hợp là các cặp vợ

chồng giáo dân. Vẫn tiém ẩn những yếu tố giảm sinh không bén vững như

"nhất thiết phải có con trai", "phải có nhiều con trai” hoặc "sinh sản cho đầy

mặt đất". Về phương diện chăm sóc SKSS, van cịn trường hợp thực hiện nạophá thai "chui"khong an toàn. Về KHHGD, tỷ lệ áp dụng các BPTT kém hiệu

<small>quả vẫn cịn cao.</small>

Truyền thơng-piáo dục thay đổi hành vi (TTTĐHV) đã hoạt động phùhợp với đặc điểm, trình độ của từng nhóm đối tượng cụ thể chưa và TTTĐIIVđã tác động như thế nào đến các giai đoạn chuyển đổi hành vi về DS,

<small>SKSS/KHHGD của các đối tượng. Vì lẽ trên, nghiên cứu hoạt động của</small>

TTTĐHV cũng nhu tác động của nó đến việc chuyển đổi hành vi thực hiện

<small>chính sách DS-KHHGĐ là cơng việc cần thiết, đáp ứng nhu cầu cấp bách của</small>

<small>công tác DS, SKSS/KHHGĐ nói chung và cơng tác DS,SKSS/KHIIGĐ taivùng có những đặc thù tơn gido nói riêng.</small>

2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

<small>2.1.Muc dich</small>

Khảo sát hoạt động va phân tích tác động của TTTDHV đối với quá

trình thay đối hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ của nhóm phụ nữ giáo dân trong

việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến

nghị về hoạt động TTTĐHV nhằm đáp ứng yêu cầu của Chiến lược dân số

Việt Nam trong giai đoạn chuyển hướng tiếp cận từ KHHGD sang chăm sóc

SKSS dé đạt mục tiêu piẩm sinh bền vững và nâng cao chất lượng nguồn nhân

<small>2.2.Nhiém vụ</small>

* Khao sát hoạt động của TITĐIIV qua kênh truyền thông đại chúng

(TTĐC); truyền thơng trực tiếp của chính quyền và các tổ chức. đoàn thể.

đặc biệt khảo sát hoạt động tuyên truyền vận động (TVĐ) giáo dân của

các chức sắc Thiên Chúa giáo; và truyền thông giữa vợ chồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

= Phân tích mức độ theo dõi và tiếp nhận thơng điệp về DS, SKSS/KHHGD

<small>của nhóm phụ nữ giáo dân.</small>

<small>= Đánh giá tác động của TTTDHV đến quá trình thực hiện chính sách </small>

DS-KHHGĐ của nhóm phụ nữ giáo dân thơng qua các giai đoạn chuyển đổi

hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ.

" Để xuất một số kiến nghị để TTTDHV hiệu qua hơn.

3.C6 sở lý luận và phương pháp luận

<small>F. Engels viết: "Đến một giai đoạn nhất định của lịch sử, mỗi dân tộc</small>

phải tự quyết định số lượng dân cư cho phù hợp với trình độ phát triển kinh

<small>tế-xã hội của minh". { 47, tr. 356} Biến động dân số phải tương quan với biến</small>

động các phương tiện dé tồn tại. Nếu tương quan giữa hai biến động trên theo

<small>cấp số nhân so với cấp số cộng, đó là một tai hoạ cho nhân loại. Đã đến lúc</small>

nhân loại phải kiểm soát gia tăng dan số, đúng như khuyến cáo của F. Engels.

Để xem xét tác động của TTTPHV đến quá trình chuyển đổi hành vi về

<small>DS, SKSS/KHHGD, nghiên cứu đã dựa trên học thuyết Mác-Lênin về mốiquan hệ giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội làm cơ sở lý luận và phương phápluận cơ bản.</small>

<small>Ngoài ra, nghiên cứu còn vận dụng một số lý thuyết xã hội học chuyênbiệt và phương pháp tiếp cận khác.</small>

<small>Trong số các lý thuyết xã hội học dan số, nghién cứu dựa trên lý thuyết</small>

ống mao dẫn. Lý thuyết này cho rằng bản chất của lồi người ln muốn gift

<small>một địa vị ngày càng cao hơn trong xã hội. Giống như các chất lỏng trong các</small>

<small>ống có tiết diện nhỏ sẽ cao hơn so với các ống, có tiết diện lớn. Do vậy, gia</small>

đình ít con hơn có điều kiện nhiều hơn để tạo lập cho con cái.

Lý thuyết sự chậm trễ về văn hoá piả định rằng, những ý tưởng mới về

một gia đình ft con, kiểm sốt số sinh và đặc biệt tránh thai là một sự phát

triển mới mẻ và được du nhập vào văn hoá nhân loại. Quá trình chuyển tải ý

tưởng mới này vào một xã hội có sự chậm trễ khi đi từ tầng lớp cao sang một

tầng lớp thấp. Ly thuyết này có một số hạn chế, nhưng cung cấp cách lý giải

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

phần nào về những khác biệt ở những nước có mức sinh thấp. Lý thuyết này

thực sự là mới khi được du nhập vào các nước đang phát triển.

Lý thuyết kinh tế về sinh đẻ khởi đầu với sự khẳng định bản chất kinh tế

của con người. Mỗi cá nhân thừa nhận ích lợi của đứa con như một vật tiêu

<small>dùng, ích lợi của đứa con như một đơn vị sản xuất và ích lợi của đứa con như</small>

một sự bảo hiểm lúc tuổi gia.

Từ các lý thuyết xã hội học về dân số kể trên, nghiên cứu nhận thấy 3

điều kiện để giảm sinh:I/Biến đổi các chức năng của gia đình khiến biến đổi

<small>giá tri của đứa con và vì vậy, các gia đình khong cịn cần nhiều con nữa. 2/Gia</small>

tăng thu nhập và di động xã hội, nhờ đó con người có điều kiện nâng cao hiểubiết, có quyền và khả năng mưu cầu một địa vị xã hội cao hơn. 3/Sự chuyển

đổi tư duy phí lệ sang te duy duy lý. Điều này có vai trị vơ cùng quan trọng

<small>trong nhận thức của con người, cho phép he có cách nghĩ hợp lý, tin tưởng vào</small>

bản thân và biết cân nhắc cái lợi cũng như cái khơng lợi của một gia đình

<small>đơng con.</small>

Lý thuyết xd hột học tôn giáo

Tôn giáo là một hiện tượng xã hội. Tôn giáo được sinh ra và phát triển

<small>trên cơ sở những hoạt động sống và những quan hệ của con người. Đến lượtmình, tơn giáo tác động trở lại xã hội, tác động đến các hoạt động và các quan</small>

hệ xã hội của nó. Tơn giáo có 3 chức năng: cố kết, kiểm sốt xã hơi. và ủng ho

<small>và duy trì kết cấu xã hội. Vận dụng ly thuyết này, nghiền cứu xem Xét vat trị</small>

của tơn piáo ủng hộ và duy trì kết cấu xã hội thơng qua việc các chức sắc

Thiên Chúa giáo thay đổi nhận thức và tham gia hoạt động hỗ trợ piáo dân

<small>thực hiện chính sách DS-KTHIGĐ.</small>

Tiếp cận cấu trúc-chức năng

Theo Talcotts Parsons, một hệ thống xã hội muốn tốn tại phải thực hiện4 chức năng (Thích nghỉ. Đạt được mục tiêu, Hoa hợp và Duy trì khn mau).

Vận dụng hướng tiếp cận này, nghiên cứu án phân tích sự chuyển đổi hành vi

của nhóm phụ nữ giáo dân, cũng như của các chức sac Thiên Chúa giáo doi

<small>với chính sách DS-KHIHHGĐ.</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

về TTTĐHV và do hạn chế về số liệu, nghiên cứu khơng thể đi sâu phân tích

đây đủ tác động của từng giai đoạn TTTDHV đến từng giai đoạn chuyển đổi

hành vi, mà chỉ có thể xem xét việc chuyển đổi hành vi như một quá trình.

Địa bàn nghiên cứu là hai xã Kim Chính và Cồn Thoi thuộc huyện Kim

<small>Sơn, Ninh Bình.</small>

Các số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 1997 và được cập nhật

<small>theo thời gian.</small>

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

5.L.Y nghĩa khoa học

= Trun thơng ngày càng có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của xã

hội. Truyền thông là một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở nước ta. Cho đến naykhối lượng các cơng trình nghiên cứu về truyền thơng chưa nhiều. Nghiên

cứu hy vọng góp phần bổ sung kiến thức về truyền thông thông qua khảo

<small>sát TTTDHV.</small>

<small>e Trên thế giới, TTTĐHV đã được ứng dụng tong một số lĩnh vực như </small>

DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phòng chống. HIV/AIIDs,...tt

năm 1980. Ở nước ta, TTTĐHV được đưa vào Chiến lược Dân số Việt

<small>Nam giai đoạn 2001-2010. Cho đến nay chưa có nghiên cứu chuyên biệt</small>

nào về TTTĐHV. Với việc triển khai nghiên cứu, dé tài hy vọng sẽ đóng

góp phần nào về phương diện lý luận. Song là nghién cứu đầu tiên về

TTTĐHV, dé tài khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết và cần được

hồn chỉnh trong những nghiên cứu tiếp thco.

5.2.Ý nghĩa thục tiễn

* Góp phần khẳng định vai trị của truyền thơng đối với quá trình hình thành

hành vi bền vững về DS, SKSS/KHHGĐ. Hiện nay chúng ta đã kiểm soát

được mức sinh. Song để đạt được mức sinh thay thế vào năm 2005 và nâng

cao chất lượng dân số, TTTĐIIV vẫn phải tuyên truyền vận dong để những

người đã chấp nhận thay đổi hành vi về DS, SKSS/KHIIGĐ sẽ tiếp tục duy

trì và đồng thời tham gia vận động người khác cùng thực hiện.

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>» TTTĐHV phát huy được hiệu quả bởi các chức sắc Thiên Chúa giáo,những người có uy tín trong cộng đồng giáo dân đã tham gia TTVD giáodân thực hiện chính sách DS-KHHGĐ của nhà nước. Nghiên cứu khơng</small>

<small>chỉ có ý nghĩa đối với địa bàn nghiên cứu có đơng giáo dân, mà cịn có ýnghĩa đối với những địa phương có những yếu tố môi trường xã hội đặc thù</small>

và đối tượng tiếp nhận truyền thông đặc thù.

6. Khung lý thuyết, giả thiết nghiên cứu, hệ thống biến số và phương

<small>pháp nghiên cứu.</small>

6.1.Khung lý thuyết

<small>(Xin xem trang 20 )</small>

6.2.Gid thiết nghiên cứu

Nghiên cứu phác thảo hai giả thiết cần kiểm chứng:

1. TTTĐHV, tổng hợp của chiến lược TTDS và TTVD đã cung cấp các thơngtin cụ thé về DS, SKSS/KHHGĐ đến từng nhóm đối tượng cụ thể bằng

<small>các hình thức phù hợp.</small>

<small>2. TTTĐHV đã tác động tích cực đến nhóm phụ nữ pido dân trong việc thực</small>

hiện chính sách DS-KHHGD thể hiện ở các giai đoạn chuyển đổi hành vi

<small>SKSS/KHHGĐ trong quá trình thực hiện chính sách DS-KHI1GĐ.</small>

<small>6.4.Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>6.4.1.Các phương pháp thu thập số liệu định lượng và định tính</small>

* Điều tra bằng bang hỏi 302 phụ nữ gido dan trong độ tuổi sinh đẻ và dang

sống vợ chồng. Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên, phân bố theo ty lệ

giáo dân/ tổng số dân tại hai xã Kim Chính và xã Con Thoi. Bang hỏi pềm2 phần: hộ gia đình và cá nhân. Liên quan đến cá nhân pồm:

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Tiếp cận văn hoá

Van hoá được xem là hệ thống "các gid trị, chân lý, chuẩn mực và mục

tiêu mà con người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và trải

qua thời gian". Mỗi nhóm, mỗi cộng đồng trong xã hội đều xây dựng các giá

trị, chuẩn mực, chân lý đặc trưng cho mình và như vậy họ có văn hố của

riêng mình. Văn hố có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của cá

nhân và xã hội, bởi nó ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt dộng sống của mỗi cá

<small>nhân. Con người sinh ra và lớn lên trong môi trường văn hoá nào sẽ mang đậm</small>

dấu ấn của nền văn hố đó. Từ cách tiếp cận văn hố, nphiên cứu khảo sát sự

biến đổi của các chuẩn mực và các giá trị truyền thống về sinh sản, về đứa

con, về thực hiện KHHGĐ của nhóm phụ nữ giáo dan dưới tác động của

phụ nữ giáo dân. Song quá trình chuyển đổi hành vi của nhóm phụ nữ giáo dân

cịn chịu sự chi phối của nhận thức và thái độ của các chức sắc Thiên Chúagiáo. Do vậy nghiên cứu dành một dung lượng nhất định để khảo sát hoạt

động truyền thơng và hướng dẫn dư luận về chính sách DS-KHHGĐ trong

cộng đồng giáo dân của các chức sắc Thiên Chúa giáo.

4.2.Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu là nhóm phụ nữ giáo dân trong do tuổi sinh đẻ

(15-49) sống cùng với chồng.

4.3.Phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu thể hiện ở tên dé tài:"fác động của TTT DIN đến

phụ nữ giáo dân trong việc thực hiện chính sách DS-KIHHGT)".

TTTĐHV được đánh giá có hiệu quả khi cung cấp đầy du và chính xác

các thơng điệp cần thiết, mang lại sự chuyển đổi hành vi và hơn thế hành vimới đó được tiếp tục nhân rộng trong cộng đồng. Song là nghiên cứu bước đầu

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

về TTTĐHV và do hạn chế về số liệu, nghiên cứu không thể đi sâu phân tích

đây đủ tác động của từng giai đoạn TTTDHV đến từng giai đoạn chuyển dổihành vi, mà chỉ có thể xem xét việc chuyển đổi hành vi như một quá trình.

Địa bàn nghiên cứu là hai xã Kim Chính và Cồn Thoi thuộc huyện Kim

<small>Sơn, Ninh Bình.</small>

Các số liệu nphiên cứu được thu thập từ năm 1997 và được cập nhật

<small>theo thời gian.</small>

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

5.L.Ý nghĩa khoa hoc

"_ Truyền thông ngày càng có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của xã

hội. Truyền thông là một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở nước ta. Cho đến naykhối lượng các cơng trình nghiên cứu về truyền thơng chưa nhiều. Nghiên

cứu hy vọng góp phần bổ sung kiến thức về truyền thông thông qua khảo

<small>sát TTTĐHV.</small>

e Trên thế giới, TTĐHV đã được ứng dụng trong một số lĩnh vực như

DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phịng chống HIV/AIDs,...từ

năm 1980. Ở nước ta, TTTĐHV được đưa vào Chiến lược Dân số Việt

<small>Nam giai đoạn 2001-2010. Cho đến nay chưa có nghiên cứu chuyên biệt</small>

nào về TITDHV. Với việc triển khai nghiên cứu, dé tài hy vọng sẽ đóng

góp phần nào về phương diện lý luận. Song là nghiên cứu đầu tiên về

TTTĐHV, dé tài không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và cần được

hoàn chỉnh trong những nghiên cứu tiếp thco.

5.2.Ý nghĩa thực tiễn

= Góp phần khẳng định vai trị của truyền thơng đối với q trình hình thành

hành vi bên vững về DS, SKSS/KHHGD. Hiện nay chúng ta đã kiểm soátđược mức sinh. Song để đạt được mức sinh thay thế vào năm 2005 và nâng

cao chất lượng dan số, TTTĐIIV vẫn phải tuyên truyền vận dong để những

người đã chấp nhận thay đổi hành vi về DS, SKSS/KHIIGĐ sẽ tiếp tục duy

trì và đồng thời tham gia vận động người khác cùng thực hiện.

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>« TTTĐHV phát huy được hiệu quả bởi các chức sắc Thiên Chúa giáo,</small>

<small>những người có uy tín trong cộng đồng giáo dân đã tham gia TTVĐ giáo</small>

<small>dân thực hiện chính sách DS-KHHGĐ của nhà nước. Nghiên cứu khơng</small>

chỉ có ý nghĩa đối với địa bàn nghiên cứu có đơng giáo dân, mà cịn có ý

<small>nghĩa đối với những địa phương có những yếu tố mơi trường xã hội đặc thù</small>

và đối tượng tiếp nhận truyền thông đặc thù.

6. Khung lý thuyết, giả thiết nghiên cứu, hệ thống biến số và phương

<small>pháp nghiên cứu.</small>

6.1.Khung lý thuyết

<small>(Xin xem trang 20 )</small>

6.2.Gid thiế! nghiên cứu

Nghiên cứu phác thảo hai giả thiết cần kiểm chứng:

1. TTTĐHV, tổng hợp của chiến lược TTDS và TTVĐ đã cung cấp các thông

tin cụ thể về DS, SKSS/KHHGD đến từng nhóm đối tượng cụ thể bằng

<small>các hình thức phù hợp.</small>

<small>2. TTTĐHV đã tác động tích cực đến nhóm phụ nữ giáo dân trong việc thực</small>

hiện chính sách DS-KHHGĐ thể hiện ở các giai đoạn chuyển đổi hành vi

về DS, SKSS/KHHGĐ.6.3. Hệ thống biến số

Biến độc lập gồm giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiện, mức

<small>sống, tôn giáo.</small>

<small>Biến phụ thuộc gồm hoạt động của TTTĐHV, mức độ theo dõi và tiếp</small>

nhận thông điệp DS, SKSS/KHHGĐ, các giai đoạn chuyển đổi hành vi về DS,

<small>SKSS/KHHGPĐ trong q trình thực hiện chính sách DS-KHHGD.</small>

<small>6.4.Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>6.4.1.Các phương pháp thu thập số liệu định lượng và định tính</small>

* Điều tra bằng bảng hỏi 302 phụ nữ pido dân trong độ tuổi sinh đẻ và dang

sống vợ chồng. Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên, phân bố theo tỷ lệ

giáo đân/ tổng số dân tại hai xã Kim Chính và xã Cồn Thoi. Bang hỏi gam

2 phần: hộ gia đình và cá nhân. Liên quan đến cá nhân gồm:

<small>l6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

[Các đặc trưng kinh tế, xã hội, nhân khẩu.

[Mức độ theo dõi và tiếp nhận các thông điệp DS.

SKSS/KHHGĐ qua các kênh truyền thông.

[lChức sắc Thiên Chúa giáo tham gia TTVĐ va dẫn dắt dư luận

trong cộng đồng giáo dân về chính sách DS-KHHGĐ.

Mộ số giai đoạn chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ.

<small>e Phỏng vấn sâu</small>

<small>*Phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo xã, chuyên trách dan số, Hội trưởng</small>

Hội Phụ nữ, Linh mục, các Chánh trương, Trim trưởng, Trim phó của hai

xã về những nội dung liên quan đến hoạt động truyền thong trực tiếp vàmức độ thay đổi hành vi DS, SKSS/KHHGĐ của nhóm phụ nữ piáo dân.

*Phỏng vấn sâu một số phụ nữ giáo dân trong độ tuổi sinh đẻ. đang

<small>sống vợ chồng của hai xã Kim Chính và Cồn Thoi về mức độ tiếp nhận</small>

thơng điệp trực tiếp qua chính quyền, đồn thể, chức sắc Thiên Chúa giáo

và quá trình chuyển đổi hành vi DS, SKSS/KHHGĐ.

*Phỏng vấn sâu (vòng hai) một số phụ nữ giáo dân để so sánh, đối chiếu

mức độ chuyển đổi hành vi của họ trước và sau khi được truyền thông.

*Phong vấn sâu 3 phụ nữ giáo dân có thai ngồi ý muốn để phân tích

<small>ứng xử của họ dưới tác động của truyền thông.</small>

*Phong vấn sâu 2 phụ nữ gido dân đã hút diéu hoà kinh nguyệt để tìm

hiểu tâm tư của họ.

<small>e Thảo luận nhóm tập trung</small>

*Thảo luận tập trung nhóm phụ nữ giáo dân trong độ tuổi sinh đẻ, dang

<small>sống vợ chồng của hai xã Kim Chính và Cồn Thoi.</small>

<small>*Thao luận tập trung nhóm cán bộ lãnh đạo các bạn ngành đoàn thể của</small>

<small>hai xã Kim Chính và Cồn Thoi.</small>

e Thu thập các báo cáo và các khảo sát trước đây liên quan đến khách thể và

<small>địa bàn nghiên cứu. _</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

a.Phân tích các văn bản, các nghiên cứu liên quan.b.So sánh đối chiếu với các nghiên cứu sau:

1/Luan án TS.Xã hội học "Hiện trạng và vai trị tác động của truyềnthơng dân số đối với người nông dân (Khảo sát ở đồng bằng sông Ilồngp)", bao

<small>vệ năm 2002.</small>

2/Luận án TS. Xã hội học "Ảnh hưởng của yếu tố tôn giáo đến mức sinh

trong cộng đồng Thiên Chúa giáo" bảo vệ năm 2001.

3/Các kết quả nghiên cứu "Khao sát, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đếnmức sinh ở một số xã thuộc vùng công giáo huyện Kim Sơn” do Uy Ban dân

<small>số-KHHGĐ tinh Ninh Bình tiến hành tháng 10 năm 1999.</small>

4/Các kết quả "Điều tra Nhân khẩu học và Sức khoẻ 1997"do

<small>UBQGDS-KHHGPĐ tiến hành tháng 3 năm 1999.</small>

5/Các kết quả nghiên cứu ” Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiệnchính sách DS-KHHGD của đồng bào cơng piáo huyện Kim Son, tinh Ninh

Binh" do Trung tam nghiên cứu Dân số và Phát triển thực hiện tháng 10 năm

6/Kết quả nghiên cứu "Nhận thức và thái độ của các chức sắc Công piáo

<small>đối với công tác DS-KHHGĐ” do Khoa Xã hội học-Tâm lý học phối hợp vớiUBQGDS-KHHGĐ tiến hành nam 1997.</small>

7/Các kết quả nghiên cứu "Dân số và phát triển của các xã dién hình 50năm qua" do Trung tâm nghiên cứu Dân số và Phát triển thực hiện năm 1995-

8/Nghiên cứu về truyền thông dân số và kế hoạch gia đình nơng thơnĐồng bằng Bắc bộ (Qua nghiên cứu xã Hồng Minh. Phú Xuyên, Hà Tây) do

<small>Viện Xã hội học thực hiện năm 1992.</small>

7. Kết cấu của luận án

Ngoài danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm hai phần.

<small>I8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

e Phần 1. Mở đầu từ trang 10 đến trang 20.

e Phần 2. Nội dung nghiên cứu từ trang 21 đến trang 159.

*Chuong |: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dé tài nghiên cứu, từ trang 21 đến

trang 63;

*Chuong 2:Truyền thông thay đổi hành vi và mức độ tiếp nhận thông điệp

truyền thơng của nhóm phụ nữ giáo dân, từ trang 64 đến trang 106;

*Chuong 3: Tác động của truyền thông thay đổi hành vi đến các giai đoạn

chuyển đổi hành vi thực hiện chính sách dân số-kế hoạch hố gia đình, từ

<small>trang 107 đến trang 158;</small>

<small>*Kết luận và kiến nghị từ trang 159 đến trang 162.</small>

<small>I9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

KHUNG LÝ THUYET

- Các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hố,

<small>tơn giáo, mơi trường</small>

- Chương trình dân số, SKSS/KHHGĐ

Truyền thơng thay đổi hành vi

Truyền thơng Truyền thơng Truyền thơng |

khơng chính trực tiếp: Chính đại chúng:thức: giữa vợ quyền, Đồn Truyền hình,

chồng, bạn thể, Tổ chức xã phát thanh,

<small>bè, cha mẹ- hội, Các chức báo chí</small>

con cái sắc tơn giáo

Các giai đoạn chuyển đối hành vi

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

PHAN 2

NỘI DUNG NGHIÊN CUU

CHUONG 1

CO &Ö LY LUẬN VA THỰC TIẾN CUA DỀỄ TÀI NGHIÊN CÚU

Dân số đang là vấn đề toàn cầu. Hành tinh chúng ta đã và đang trở nên

<small>quá chật chội với tốc độ gia tăng dân số như hiện nay. Nếu không kiềm chế sự</small>

gia tăng dân số, chúng ta khơng thể thốt khỏi đói nghèo, bệnh tật, huỷ hoạimôi trường,...Dân số gắn với phát triển. Chỉ giải quyết tốt vấn dé gia tăng dansố mới có cơ hội phát triển. Và truyền thông được xem là giải pháp quantrong, là chìa khố để ổn định tình hình dân số. Chương | giai quyết một sốvấn dé liên quan đến nội dung nghiên cứu: 1. Truyền thông. TTDS và

TTTĐHV; 2. TTTĐHV va các giai đoạn chuyển đổi hành vi; 3. Quan điểm

<small>mới của Giáo Hội Thiên Chúa giáo về sinh sản và điều hòa sinh sản; 4. Mơ tả</small>

<small>nhóm phụ nữ giáo dân, đối tượng của TTTDHV.</small>

1.1. TRUYEN THONG THAY ĐỔI HÀNH VI

1.1.1.Truyền thông

Truyền thông được ứng dụng trong các lĩnh vực hoá học, vật lý. tâm lýhọc, phương thức hành vi của hệ thống máy móc, hệ thống người-máy.

Đã có 160 định nghĩa khoa học xã hội về truyền thông dựa trên sự phân

loại truyền thông theo cấu trúc một chiều, đối xứng và khơng có thong tin cấu

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trúc. Trong đời sống xã hội, xuất hiện một số loại hình truyền thơng như

truyền thông liên cá nhân, truyền thông nội tại cá nhân, truyền thông trực tiếp,

truyền thông gián tiếp, truyền thông tư nhân, truyền thông công cộng, truyềnthông sơ cấp, truyền thơng đại chúng. Trong khn khổ các tổ chức, cịn cótruyền thơng theo chiều ngang của các thành viên cùng cấp bậc và truyền

thông theo chiều doc giữa các dia vị của những bình diện khác nhau.

Tựu trung, truyền thơng được xem là "phạm trù cơ bản mà qua nó các

hệ thống xã hội được hình thành và tiếp tục phát triển,...Thông qua truyền

thông các giá trị và chuẩn mực được chuyển giao và xã hội hoá" .{ 29, tr.519]

Cơ sở cơng thức truyền thơng do nhà chính trị học người Mỹ HaroldLasswell dé xuất:

"Ai nói cái gi theo kênh nao đến anh nhằm tác động gì?"

<small>Hay "Nơi phát---thơng điệp--- kênh----nơi nhận---tác động”.</small>

Trong xã hội học, truyền thông dùng để "chỉ q trình trung chuyểngiữa con người. Q trình thơng báo này, sự trao đổi qua lại kinh nghiệm, tríthức, tư tưởng, ý kiến, tình cảm có thể sử dụng các hệ thống ký hiệu khác

<small>nhau theo dạng phi ngôn từ, bán ngôn từ và ngôn từ. Hệ thống thông báo</small>

phân hoá nhất này được tạo lập từ tổ hợp ký hiệu tổng hợp của ngơn ngữ địi

hỏi nắm vững khối lượng rất nhiều các quy tắc và chỉ dẫn đối với vật phát

cũng như vật thu, để đạt được sự thơng hiểu lẫn nhau hồn chỉnh nhất có thể

của các đối tác truyền thông".{29, tr. 518}

Trong lĩnh vực xã hội học truyền thơng, M. Weber là người có đónggóp rất lớn. Chính ơng là người dé xuất và cấu trúc nội dung bộ mơn xã hộihọc báo chí. Hơn thế, ơng cũng là người chỉ ra vai trị của báo chí đối với sựhình thành dư luận xã hội. T. Parson cũng có những đóng góp nhất định cho lý

thuyết xã hội học truyền thông khi ông cho rằng thơng tin là q trình cơ bản

<small>của hệ thống xã hội.</small>

Do có vị trí trung tam đối với q trình xã hội hố con người, cũng như

đối với sự hình thành và phát triển các cộng đồng người, truyền thông đã được

trường phái xã hội học Chicago hết sức quan tâm.

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

E. Lazarsfeld đã đặt nền móng nghiên cứu truyền thông và tác động của

môi trường truyền thơng qua phân tích những người nghe đài và sự lựa chọn

của họ. Trong khi đó W. Schramm, F.D. Sheffield, H-Kelley,...ap trung

nghiên cứu truyền thông đại chúng (TTDC) va các phần tử của q trình

truyền thơng.

Ronneberger khơng chỉ dừng lại ở các nghiên cứu truyền thông côngcộng và TTDC, mà cịn nghiên cứu chính sách truyền thong trong truyềnthơng xuất bản. Gần đây xuất hiện những nghiên cứu về mô hình truyềnthơng, phong cách truyền thơng có đặc thù văn hố, khoảng cách tri thức giữa

<small>người được thơng tin và người không được thông tin theo hướng liên ngành</small>

<small>với sự tham gia của các nhà tâm thần học, nhân học văn hố, dân tộc học,</small>

<small>ngơn ngữ học,...</small>

TTĐC vẫn là chủ đề được giới nghiên cứu rất quan tâm. Cơng trình

<small>"Hiệu quả của TTĐC"của K. Hallahan và "Các động thái của TTDC" của J. R.Dominick đã trình bày lý thuyết truyền thơng, phân tích tác động của truyềnthơng đến xã hội, cũng như mối quan hệ giữa truyền thông và văn hố.</small>

1.1.2.Truyền thơng dân số (TTDS)

Các tổ chức truyền thơng quốc tế thống nhất sử dụng định nghĩa dưới

đây như định nghĩa về TTDS: "Truyền thơng là một q trình liên tục trao đổi

hoặc chia sẻ thông tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng nhằm tạo ra sự

hiểu biết lẫn nhau giữa bên truyền và bên nhận để dẫn đến sự thay đổi trong

<small>nhận thức và hành vi". {58. tr,l}</small>

a.Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Là quá trình then chốt tạo ra những thay đổi trong hiểu biết về các

BPTT, kiểm sốt sinh và quy mơ gia đình, TTDS được đưa vào hoạt động từgiữa thế kỷ XX để đáp ứng yêu cầu của các chương trình quốc gia về

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

TTĐC và truyền miệng đã đến phịng khám và thực hiện dịch vụ KHHGĐ.

Nhưng mơ hình đó khơng đáp ứng được lợi ích của đại đa số dân chúng. Bởi

đối với số người, trao đổi những vấn đề tế nhị như vấn dé KHHGD tại phịng

khám là điều khơng thể chấp nhận. Cịn đối với một số khác, chi phí để nhận

<small>dich vụ KHHGPĐ tại phòng khám lại quá cao.</small>

Đến những năm 70, TTDS đã chuyển tải các kiến thức về KHHGĐ.

Nhờ đó, khoảng 70-80% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ hiểu biết các BPTT mới.Nhưng không phải tất cả những ai hiểu biết KHHGĐ đều thực hiện KHHGĐ.

Vì thế, R. Freedman cùng các cộng sự đã để xuất Điều tra kiến thức

<small>(Knownledge), thái độ (Attitude) và thực hiện (Practice) về KHHGĐ, gọi tắt</small>

KAP . Kết quả cho thấy, tồn tại một khoảng cách lớn piữa hiểu biết và thựchiện KHHGD. Cùng thời gian này, W. Schramm đã xuất bản cuốn "Truyền

<small>thông trong KHHGD". Qua khảo sát chương trình truyền thơng của I nước,</small>

Schramm đã tổng kết 3 yếu tố góp vào thành cơng của chương trình KHHGĐ.

Đó là sự sẵn có của các dịch vụ, việc cán bộ dân số đến tận nhà vận động vàhoạt động của TTĐC. Riêng về TTĐC, W. Schramm cho rằng phát thanh làphương tiện đứng đầu trong việc tuyên truyền KHHGĐ. Các chiến dịch TTDSqua phát thanh đã góp phần nâng ty lệ sử dụng BPTT của phụ nữ trong độ tuổisinh đẻ và do vậy, đã làm giảm mức sinh. Trong nghiên cứu "Chiến lượctruyền thông về KHHGD", M. R. Everett thuộc Khoa Truyền thông và Báochí, Đại học New Mexico cũng đã nghiên cứu các loại hình TTĐC về

<small>KHHGD. Everett viết: "Phát thanh là phương tiện TTDC chủ đạo của các cuộc</small>

van động KHHGD" và "các hình thức tranh cổ động và truyện ngắn truyền

thanh về KHHGD đã bat đầu phát triển ở Hồng Kông và Hàn quốc. Phổ biến

nhất là các cuộc nói chuyện, trả lời phỏng vấn của các bác si".{62, tr.9} Hơnthế, nghiên cứu của M. Rogers đã chỉ ra:"Thé mạnh nữa của TTDC, đó là tạo

ra dư luận xã hội". Song tác gia cũng phân tích hạn chế cơ bản của TTĐC là

"không thể biết công chúng tiếp nhận thông điệp như thế nào. Trong khi đó

truyền thơng trực tiếp đem lại khơng khí cởi mở piữa bên truyền và bên nhận

đối với thông diép".{ 62, tr.9}

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Về tác động của truyền thông trực tiếp, Schramm khẳng định: "Mười

<small>năm kinh nghiệm KHHGD cho thấy, thông tin trao đổi giữa các đồn thể có</small>

thể tạo ra nhận thức và thái độ của người chấp nhận mới". Lợi thế của truyền

<small>thơng trực tiếp được tác giả mơ ta:"Cac sai sót trong hoạt động TTDC được</small>

giải đáp kịp thời bằng truyền thơng trực tiếp. Và truyền thơng trực tiếp

cịn có ưu điểm là nắm được bên nhận tiếp nhận như thế nào và từ đó cóthể điều chỉnh nội dung cũng như phương pháp truyền thông sao cho phù

hợp với yêu cầu và trình độ của bên nhận”. [62, tr.10]Dé TTDS đạt đượchiệu quả, Rogers cho rằng cần quan tâm đến chiến lược truyền thơng.

<small>Nhấn mạnh đến vai trị của một số yếu tố tác động đến mức sinh,</small>

trong đó có truyền thông dân số, R. Freedman trong "Những lý thuyết về

<small>giảm sinh: một sự nhìn nhận lai" đã gợi mở hướng tư duy mới. Theo ông, học</small>

vấn và truyền thông đã làm thay đổi hành vi sinh sản của con người và đó

cũng chính là những yếu tố thúc đẩy sự biến đổi của mức sinh. (73, tr.146]}

Vẫn tiếp tục tìm hiểu ảnh hưởng của TTDS đối với mức sinh, R.

<small>Freedman trong"Asia's recent fertility decline and prospects for future</small>

demographic change" cho rang:"Do sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế,

xã hội, văn hố và truyền thơng đã dẫn đến sự cải thiện đáng kể về sức

<small>khoẻ, vị trí và vai trò của phụ nữ, tác động một cách hiệu quả đến tỷ suất</small>

sinh ở các nước đang phát triển trong giai đoạn hiện nay,...Nguyén nhângiảm sinh là vô cùng phức tạp. Song lời giải thích có thể nằm trong

những tư tưởng mới nảy sinh nhờ hệ thống truyền thông"”.{73, tr.

<small>129,130, 131}Phan tích kinh nghiệm của Trung Quốc, tác gia viết:"Hệ</small>

thống truyền thơng hiện đại chuyển tải mơ hình gia đình mới và các mối

<small>quan hệ cha me-con cái. Người Trung Quốc đang đưa vào mạng lưới</small>

truyền thông của họ mô hình gia đình mới và tạo ra những thay đổi đa

dạng nhằm chuyển đổi những chức năng và quyền lực khỏi gia đình.

Những ý tưởng và mơ hình mới đó đã ảnh hưởng đến như cầu về con cái.

Điều này được thừa nhận qua sự phổ biến đến các vùng nông thôn ở

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

nhiều nước chậm phát triển những phương tiện như radio và cả tivi".{73

<small>tr.129{</small>

<small>Bình luận ảnh hưởng của TTDS đối với việc thực hiện KHHGD ở</small>

<small>Thái Lan, R. Freedman viét:"TTDC, đặc biệt radio, đã thâm nhập vào</small>

nông thôn Thái Lan đầu những năm 1970 và truyền bá thông tin đến các

<small>làng mạc một cách tức thời. Sự gia tăng ý muốn sử dung BPTT là kết qua</small>

<small>của chương trình TTDS". (73, tr.254}</small>

Đến những năm 90, truyền thông đã chuyển từ độc thoại sang đối

<small>thoại và được định nghĩa như "một quá trình các thành viên tạo lập va</small>

<small>chia sẻ thông tin với các thành viên khác nhằm đạt được sự hiểu biết lẫnnhau”. Chính vì vậy, các nghiên cứu của Rogcrs và Kincaid tập trung</small>

khảo sát mơ hình truyền thong hai chiéu, q trình tương tác chia sẻ

thông tin và mối quan hệ giữa thong tin phản hồi và hành vi thích nghi.

Năm 1992, hai chiến dịch truyền thông quốc gia đã được tiến hành

đồng thời ở Nigeria nhằm thúc đẩy việc chấp nhận và sử dụng KHHGD trong

nam giới và phụ nữ nông thon ở độ tuổi sinh đẻ. Để đánh gid tác động của

TTDS, nghiên cứu "Đẩy mạnh công tác KHHGD thông qua truyền thông đại

chúng ở Nigeria" do Trung tâm các Chương trình Truyền thơng thuộc Đại học

Johns Hopkins, Hoa Kỳ tiến hành đã điều tra so sánh kiến thức và hiểu biết

của các đối tượng trước và sau các chiến dịch TTDS. Kết qua cho thấy. "70%

những người được hỏi đã được tiếp cận biểu tượng KHIIGĐ và 87% trong số

họ hiểu được ý nghĩa của KHHGD. Truyền hình, kênh truyền thông chủ đạo

của chiến dịch đã trở thành nguồn hướng dẫn thơng tin về KHHGĐ ở đơ thị,

trong khi đó phát thanh là phương tiện chính đối với vùng nơng thon". (62, tr.

Nghiên cứu hiệu quả của TTDS của Rogers đã chi ra những han chế của

quan niệm đơn giản "truyền thông là truyền các thông điệp từ một nguồn đến

người nhận". Để nâng cao hiệu quả của truyền thông về KHHGĐ. cần phải

phát triển khái niệm truyền thơng. Chính sự mở rộng này gợi mở lý thuyết về

truyền thông và thay đổi hành vi.

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

b.Tình hình nghiên cứu TTDS ở Việt Nam

Sau 50 năm (kể từ năm 1954) dân số Việt Nam tăng xấp xỉ 3 lần, đứng

thứ 13 về quy mô va đứng thứ 15 vé mật độ so với dân số thế giới. Với mức

<small>tăng nhanh, dân số thực sự trở thành sức ép dof với sự phát triển kinh tế, xã</small>

<small>hội, văn hoá, mơi trường và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.</small>

<small>Đại hội VII Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ:"Giảm tốc độ gia tăngdân số là một quốc sách, phải trở thành một cuộc vận động mạnh mẽ và sâu</small>

sắc trong tồn dân”. I, tr. 76}

Chính trên quan điểm đó, Hội nghị lần thứ tư BCH TW Đảng khoá VỊI

đã ra Nghị quyết về Chính sách DS-KHHGĐ, đồng thời Chính phủ phê duyệt

Chiến lược DS-KHHGD đến năm 2000 với mục tiêu tổng qt: "Thực hiện gia

đình ít con, khoẻ mạnh, tạo điều kiện để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc” và

mục tiêu cụ thể:"Mỗi gia đình chỉ có một hoặc hai con, để đến năm 2000 bình

qn trong tồn xã hội mỗi gia đình (mỗi cặp vợ chồng) có 2 con. tiến tới ổnđịnh qui mô dân số vào giữa thế kỷ XXI". (3, tr.78} Để đạt được mục tiêu đặtra, Chiến lược dé ra một hệ thống giải pháp, trong đó Thơng tin-giáo dục-truyền thơng (TTDS) được xem là giải pháp cơ bản.

Kể từ đây, TTDS đã được đẩy mạnh về số lượng và chất lượng thu hút

ngày càng đông đảo lực lượng tham gia. Và cũng từ đây, các nghiên cứu xã

hội học về TTDS trên bình điện tác nghiệp ngày càng phong phú.

Cơng trình đầu tiên về TTDS là nghiên cứu "Truyền thông dân

số-KHHGD ở nông thôn Đồng bằng Bắc bộ (Qua khảo sát xã Hồng Minh. Phú

Xuyên, Ha Tay)" do Viện Xã hội học tiến hành tháng 3 năm 1992. Tiếp đến là

nghiên cứu "Mô hình Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã vận động các chức sắc tôn

giáo tham gia công tác truyền thông DS-KHHGĐ”, "Nhân thức và thái độ của

các chức sắc công giáo đối với công tác DS-KHHGĐ” do Vụ Giáo dục và

Truyền thông UBQGDS-KHHGĐ phối hợp với Viện Xã hội học. Khoa Xã hội

học Đại học KHXH-NV tiến hành. Hai nghiên cứu trên không dừng lại ở nhận

điện và khảo sát hoạt động của các phương tiện TTĐC, truyền thông trực tiếpcủa các đồn thể và ban ngành, mà cịn tập trung khảo sát thái độ. nhận thức

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

và sự tham gia của chức sắc tôn giáo vào việc tuyên truyền vận động gido danvề chính sách DS-KHHGD.

<small>Cùng với các nghiên cứu TTDS là diéu tra "Truyển thông </small>

DS-KHHGĐ"do Vụ Giáo dục và Truyền thong UBQGDS-KHHGĐ và Trung tâm

<small>nghiên cứu Dân số và nguồn lao động Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội</small>

tiến hành tại ba vùng trọng điểm Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu

Long và Duyên hải miền Trung; và điều tra "Kiến thức. thái độ và thực hiện

<small>KHHGD-1993" (KAP-1993) do Viện Xã hội học và Viện khoa học Thống kế</small>

tiến hành tại 7 tinh Yên Bái. Thái Bình, Hà Bắc, Quảng Nam-Đà Nang, Phún, Sơng Bé, Khánh Hồ. Cả hai cuộc điều tra đều nhằm mục đích khảo sátmặt bằng kiến thức, thái độ và thực hiện KHHGĐ. Trên cơ sở kết quả của

<small>KAP-1993, các tác gia Mai Quỳnh Nam, Nguyễn Tuấn Huy, Trần Tiến Đức.</small>

<small>Phạm Bích San....đã nghiên cứu vai trị của TTĐC, truyền thơng giữa vợ chồng</small>

đối với q trình thay đổi nhận thức và hành vi sinh sản, cũng như vai trị của

<small>TTDS đối với việc hình thành dư luận xã hội về chính sách DS-KHHGD.</small>

<small>Từ hướng tiếp cận những nhu cầu KHHGD không được đáp ứng, Pham</small>

Bich San đã chỉ ra một trong những nguyên nhân của tình trạng đó: nhu cầutruyền thơng chưa được đáp ứng.

Gần đây một nghiên cứu về TTDS như một q trình hồn chỉnh từnguồn phát, các thông điệp, các kênh, nguồn nhận cho đến q trình phản hồithơng tin đã được thực hiện qua khảo sát "Hiện trạng và vai trò tác động củatruyền thông dan số đối với người nông dân ở ĐBSH”.

Có thể nói, các nghiên cứu xã hội học chuyên biệt về TTDS ở nước tachưa nhiều và chủ yếu là các nghiên cứu tác nghiệp, còn thiếu các nghiên cứu

<small>lý thuyết.</small>

1.1.3.Truyền thông thay đổi hành vi (TTTĐHV)

"TTTĐHV là chiến lược nhiều cấp để khuyến khích và duy trì các thay

đổi trong hành vi bằng cách chuyển các thông điệp về sức khoẻ phù hợp với

đối tượng trên các kênh truyền thông khác nhau”. (97, tr.7]

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

TTTĐHV cung cấp các thông tin thực tiễn phù hợp để tạo ra sự thay đổi

trong hành vi của các nhóm đối tượng về các vấn dé KIIHGĐ và SKSS cụ thể.

<small>Các chương trình TTTDHV phù hợp sẽ góp phần tích cực thúc đẩy và duy trì</small>

thay đổi hành vi mong muốn thông qua việc cung cấp đây đủ thông tin bằng

<small>ngơn ngữ và hình thức phù hợp với nhu cầu và sở thích của các nhóm đối</small>

tượng cụ thể trong cộng đồng.

Trong chiến lược TTTDHV về DS, SKSS/KHHGĐ, TTTĐHV có vai trò

<small>tạo nhận thức và nâng cao kiến thức về một vấn dé hoặc giải pháp về</small>

SKSS/KHHGĐ như quyền sinh sản, bình đẳng giới, làm mẹ an tồn....

<small>Chiến lược dân số quốc gia Việt Nam giai đoạn 2001-2010 xác</small>

định: "Thay đổi hành vi bên vững sẽ diễn ra phù hợp với các vấn dé DS,

SKSS/KHHGD bang cách cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác phù hợp vớimỗi vùng, khu vực và nhóm đối tuợng". (97, tr.4}

TTTĐHV địi hỏi những người làm công tác vận động thay đổi hành vivề DS, SKSS/KHHGD tạo điều kiện cho sự thay đổi này bằng cách đưa ranhững thông tin rõ ràng và thuyết phục về lợi ích của những hành vi sức khoẻ

mong muốn đó và bằng cách xác định hành dong thực tế để cải thiện các hành

<small>vi sức khoẻ hiện có của cá nhân.</small>

TTTĐHV được xem là hiệu quả khi các nhóm đối tượng dich thực

chuyển dich từ một thang bậc trong quá trình thay đổi đến một thang bậc kháccao hơn. Chẳng hạn, từ nhận thức được lợi ích của hành vi về DS.

SKSS/KHHGĐ chuyển sang chấp nhận, từ chấp nhận chuyển sang có ý định

thực hiện hành vi, từ ý định thực hiện đến thực hiện và từ thực hiện đến duy trì

và chuyển sang tuyên truyền vận động người khác cùng thực hiện.

TTTĐHV là một chiến lược truyền thông mà sự thay đổi thường diễn ra

cham chap và khó khan, các đối tượng ở các trình do, thang bậc khác nhau củaquá trình thay đổi hành vi.

Tuyên truyền vận động (TTVĐ), TTDS và TTTĐHV đều sử dụng các

kênh truyền thông và các phương tiện TTĐC như báo chí, phát thanh. truyền

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hình,... để chuyển tải thông tin cần thiết về DS, SKSS/KHHGĐ nhằm nâng cao

nhận thức và chuyển đổi hành vi.

<small>Song giữa TTVĐ, TTDS và TTTDHV có một điểm khác nhau:</small>

TTVĐ TTDS TTTĐHV _

<small>Lên tiếng làm mọi người | Chia sẻ, trao đổi thông | Là một chiến lược nhiềuchú ý đến một vấn dé} tin, kiến thức nhằm |cấp khuyến khích và</small>

<small>Khái quan trọng. thúc đẩy những thay | duy trì các hành vi.</small>

<small>niệm đổi trong thái độ và</small>

<small>hành vi.</small>

<small>Thay đổi nhận thức và | Tạo dư luận xã hơi |Có sự khác nhau về</small>

Kết hành động của các đối | nhằm thay đổi nhận | hành vi mong muốn

<small>quả tượng thực hiện chương | thức. thay đổi giữa các nhóm</small>

<small>trình KHHGD. đối tượng cụ thể.</small>

Xét theo lơ-gích, TTVD là giai đoạn đầu nhằm hình thành chương trình,chính sách mới và tạo cơ chế, điều kiện thực hiện chính sách trong thực tế.

TTDS là hoạt động nhằm triển khai thực hiện chính sách trên phạm vi

toàn xã hội tạo ra sự biến đổi hành vi ở mức độ nào đó.

"TTTĐHV là tổng hợp tất cả các chiến lược trên. TTTĐHV yêu cầu

trong quá trình lập kế hoạch, cần phải chia nhỏ các nhóm đối tượng để xâydựng các thông điệp phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể nhằm thúc đẩy

và duy trì sự thay đổi hành vi của mỗi cá nhân và toàn thể cộng đồng”. [97, tr.

TTDS, TTVD và TTTĐHV về DS, SKSS/KHHGD không tách rời nhau.

ngược lại, luôn đan xen, hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhau.

Có tác giả diễn giải rằng, về bản chất TTDS là một bộ phận của

TTTĐHV. Ngày nay hai thuật ngữ này được sử dụng song hành do chương

trình DS-KHHGD vẫn phải tiếp tục đối mặt với mức sinh cao. TTDS thiên về

sử dụng các phương tiện TTĐC, trong khi đó TTTĐIIV chú trọng kết hợp

TTĐC với đối thoại trực tiếp. Nếu TTDS chú trọng đến đối tượng tiếp nhận

thông điệp và thực hiện (chẳng hạn, số người sử dụng BPTT) thì TTTĐHV lại

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

quan tâm làm thế nào để "khách hang" duy trì hành vi đó và vận động người

<small>khác cùng làm. {38, tr.1,2}</small>

<small>Trung tâm các Chương trình Truyền thông Johns Hopskins, Hoa Kỳ đã</small>

tiến hành khá nhiều nghiên cứu về truyền thông và TTTĐHV trong lĩnh vực

<small>KHHGD va SKSS. Các kết quả cho thấy, các chiến lược truyền thơng hệ thống</small>

có khả năng cải thiện hành vi sức khoẻ. Sức mạnh của truyền thông đã được

<small>chứng minh. Trong lĩnh vực KHHGD và SKSS, truyền thơng là q trình then</small>

chốt tạo nên những thay đổi trong hiểu biết về các BPTT, thay đổi thái độ đối

với việc kiểm soát sinh và sử dụng BPTT. Truyền thông thúc đẩy những thay

đổi, đẩy nhanh những thay đổi đang diễn ra và củng cố những thay đổi đã xuất

<small>Trong Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2000-2010, TTTDHV</small>

được xem là giải pháp nhằm "thay đổi hành vi bền vững về SKSS/KHHGĐ".

<small>Cho đến nay, ở nước ta đã có một số nghiên cứu tác nghiệp về TTVĐ vàTTDS, nhưng cịn ít nghiên cứu về TTTDHV như tổng hợp của các chiến lược</small>

<small>TTVD, TTDS; và cũng như chưa có một nghiên cứu về TTTĐHV với các giai</small>

đoạn chuyển đổi hành vi về DS, SKSS-KHHGĐ.

1.2. TTTĐHV VÀ CÁC GIAI DOAN THAY ĐỔI HÀNH VI

Các nhà khoa học xã hội đã đề xuất nhiều lý thuyết khác nhau về ảnh

hưởng của truyền thông đến hành vi của con người.

Lý thuyết truyền bá cách tân do B. Ryan và N. Gross xây dung năm

1943 chỉ ra quá trình truyền tải ý tưởng mới qua các kênh truyền thông nhất

định đến các thành viên trong xã hội. Lý thuyết này mô tả các nhân tố ảnhhưởng đến suy nghĩ và hành động của con người và quá trình chấp nhận cơng

nghệ mới và ý tưởng mới.

Năm 1969 W.J.McGuire dé xuất Mơ hình thuyết phục theo đầu vào/đầura. Lý thuyết này nhấn mạnh hiệu quả của truyền thông đến hành vi của conngười qua các khía cạnh khác nhau của q trình truyền thơng như thiết kế

thơng điệp, nguồn, kênh, đặc trưng của đối tượng tiếp nhận và kết quả của

truyền thông đến hành vi.

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>Lý thuyết hành động hợp lý của M. Fishbein và I. Ajzen lập luận rằng</small>

chấp nhận một hành vi là chức năng của ý định, được xác định bằng thái độ

của con người đối với việc thực hiện hành vi và các chuẩn mực xã hội.

TTTDHV về KHHGĐ và SKSS đã dua ra mơ hình thay đổi hành vi như

một quá trình chuyển đổi hành vi gồm 5 giai đoạn:

1.Nhận thức được hành vi cần thay đổi và có kiến thức để thực hiện.

2.Chấp nhận thay đổi hành vi. |

3.Có ý định thử thực hiện hành vi được khuyến khích.

<small>4.Thực hiện và duy trì hành vi mới.</small>

5.Tuyên truyền vận động (TTVĐ) hành vi mới đó cho những người khác. {97,

TTTĐHV va mơ hình các giai đoạn chuyển đổi hành vi chi ra quá trình

cá nhân trải qua từ kiến thức đến chuyển đổi hành vi bền vững và tuyên truyền

<small>vận động người khác cùng thực hiện.</small>

TTTĐHV và mơ hình các giai đoạn chuyển đổi hành vi nhấn mạnh ảnhhưởng của truyền thơng đến hành vi như một q trình. Chuyển đổi hành vi là

mục đích, nhưng để chuyển đổi được hành vi, con người cần phải trải qua một

<small>số bước trung gian.</small>

TTTĐHV và mơ hình các giai đoạn chuyển hành vi lưu ý rằng, conngười ở các giai đoạn chuyển đổi hành vi khác nhau sẽ hình thành các nhómđối tượng nhất định. Do vậy họ cần các thông điệp khác nhau hoặc cân cáckênh truyền thông khác nhau (TTĐC, truyền thông trực tiếp, truyền thông

<small>giữa các cá nhân).</small>

TTTĐHV va mơ hình chuyển đổi hành vi thừa nhận rằng, khơng phải

mọi cá nhân đều cùng trải qua mỗi giai đoạn của quá trình theo một trình tự

giống nhau, tốc độ giống nhau và cùng thời gian như nhau; rằng những người

có uy tín ở địa phương có vai trị quan trọng đối với chuyển đổi hành vi của cá

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>Robey, Ross và Bhushan (1996) đã tiến hành nghiên cứu TTTDHV với</small>

<small>những nhóm dân cư khác nhau thco các giai đoạn chuyển đổi của họ. Nghiêncứu nhận thấy, một số phụ nữ mong muốn tránh thai, nhưng chưa sử dụngBPTT nào. Nguyên nhân chính là do "nhu cầu chưa được đáp ứng”.</small>

Phục vụ con tim và khối

óc tạo sự tin tưởng 2. Chấp nhận

<small>Làm rõ thông điệp</small>

Thu hút chú ý 1. Nhận hi

<small>HÌNH 1.2. TƯƠNG QUAN GIỮA TTTDHV</small>

VÀ CÁC GIAI DOAN CHUYEN DOI HANH VI

<small>33</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Nghiên cứu ảnh hưởng trước và sau mỗi chiến dịch truyền thông cho</small>

thấy, truyền thông không chỉ tác động trực tiếp đến hành vi con người trong

<small>mối liên quan với các nhân tố khác, mà còn tác động gián tiếp vì có tác dung ở</small>

mỗi giai đoạn trong q trình.

<small>Kết quả nghiên cứu của Fishbein và Ajzen (1997) về tương quan giữa tỷlệ sử dụng BPTT hiện đại với mức độ tiếp xúc với truyền thông cho thấy, tỷ lệsử dụng BPTT của phụ nữ chi là 3% nếu không được tiếp xúc với kênh truyềnthông nào. Song tỷ lệ này sẽ là 24% nếu phụ nữ được tiếp xúc với 4 kênh</small>

truyền thông và sẽ tăng 36% nếu tiếp xúc với 5 kênh truyền thông.

<small>Những nghiên cứu xác định anh huởng của TTĐC đến việc chấp nhận</small>

<small>các thông điệp về KHHGĐ được tiến hành nhiều năm ở tại các châu lục cho</small>

<small>thấy việc nhận chấp thực hiện KHHGD tỷ lệ thuận với việc đã theo dõi các</small>

thông điệp về KHHGD. (Bang 1.1)

BANG 1.1. THEO DOI VÀ CHAP NHẬN

<small>CAC THONG DIEP KHHGD</small>

PHAN TRAM PHU NU

KHU VỰC, QUỐC GIA VÀ. | Có máy | Có máy | Da nghe các |Đãxemcác | Chấp nhận _

NĂM thu thu thông điệp về | thơng điệp về | các thong

<small>thanh hình KHIHIGĐ KHIIGĐ điệp KING</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

1.3.QUAN ĐIỂM MỚI CUA GIÁO HỘI THIÊN CHÚA GIÁO VỀ SINH SAN VÀ

ĐIỀU HOA SINH SAN

TTTDHV và các giai đoạn chuyển đổi hành vi nhấn mạnh đến chuẩn

mực xã hội, đến vai trị uy tín của người địa phương có ảnh hưởng đến q

trình chuyển đổi hành vi của cá nhân. Phần I.3. phân tích quan điểm mới của

<small>Giáo Hội, cũng như thái độ của các chức sắc Thiên Chúa giáo đối với vấn để</small>

1.3.1.Quan điểm của Giáo Hội

Thời đại ngày nay diễn ra nhiều biến đổi nhanh chóng và sâu sắc trên

mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Công đồng Vatican II (1962-1965) là một sự

kiện tiêu biểu cho xu hướng Canh tân và Nhập thế, đổi mới mạnh mẽ của

<small>Thiên Chúa giáo. Theo ngôn ngữ của Giáo hội, Vatican I đã mở ra một ky</small>

<small>nguyên mới của Tin mừng: “Trở về nguồn của thần học Kitô giáo”, từ bỏ 3</small>

độc quyền (độc quyền về Kitô giáo, độc quyền về tôn giáo và độc quyền về

nhân bản), đổi mới về sinh hoạt mục vu và đổi mới về “thần học, giáo dân”.

<small>Cùng với Canh tân và Nhập thế, Thiên Chúa giáo được thế tục hoa, trở</small>

nên "lí trí” và sát với đời sống hiện thực hơn. Nhu cầu biến đổi và thích nghi

của Thiên Chúa giáo thể hiện trên Š lĩnh vực như ngôn ngữ, nghi thức, nghệ

thuật, tư tưởng, cơ cấu tổ chức và đời sống.

Trong đời sống xã hội, Vatican II hiện thực hơn về việc kiểm soát gia

tăng dân số. Sinh sản là mục đích tự nhiên của hơn nhân. Nhưng đối vớingười Thiên Chúa giáo, sinh con là một nghĩa vụ tôn giáo thiêng liêng, hởi

con cái là kết quả của tình u vợ chồng được “thánh hố” như tình yêu của

Đức Kitô. Giáo Luật và giới thần học thường nhắc đến hai mục đích của hơn

nhân. "Hơn nhân chỉ có mục dich gia tăng dân số lồi người. Đó như là nghĩavụ, ad officium, vì Chúa ra lệnh làm đầy địa cầu" và "Hôn nhân vừa là nghiavụ, vừa là phương thuốc trị dục”. Giáo luật Thiên Chúa giáo khuyến khích kếthơn và sinh nhiều con và coi việc kết hôn mà không sinh con là phạm tội.

Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế ky XIX mục sư Malthus (1766-1831), người

đầu tiên lên tiếng cảnh báo về nguy cơ sinh sản bừa bãi có thể gây ra nạn

<small>35</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

nhân mãn và địi hỏi cần kiểm sốt sinh sản (birth control), hạn chế sinh sản.Giáo hội Tin Lành dễ dàng chấp nhận chủ thuyết của Malthus, vì các mục sư

<small>Tin Lành được phép kết hôn và sinh con nên họ hiểu đuợc gánh nặng của gia</small>

<small>đình đơng con. Trái lại, Giáo hội Thiên Chúa giáo với các chức sắc sống độc</small>

<small>thân, lại ý thức cao về sinh sản, đã chống lại chủ thuyết này của Malthus. Văn</small>

kiện đầu tiên của Giáo hội Thiên Chúa giáo phản đối hạn chế sinh sản là

<small>Thông điệp "Hôn nhân thanh khiết” ban hành ngày 31.12.1930 nhằm vào</small>

<small>Malthus. Trong Thông điệp, Đức Thánh Cha Pio XI viét:"Nhan loại đau khổ</small>

<small>khơng phải vì sinh sản q nhiều, mà chính vì tài ngun khai thác chưa đúng</small>

<small>mức hoặc vi lợi tức phân chia không đồng đều”. { 15, tr.32)}</small>

<small>Nhưng đến những năm đầu của thập niên 1960, dân số tăng quá nhanh</small>

đã gây nhiều hậu quả kinh tế-xã hội, Giáo Hồng Paulo VỊ trong Thơng điệp

phát triển các dân tộc số 37 đã phải thừa nhận:"Không thể chối cãi rằng lắm

<small>lúc dân số tăng lên mau quá gây thêm khó khăn cho việc phát triển: vì đân số</small>

<small>tăng nhanh hơn tài ngun hiện có, nên người ta có cảm giác khơng cịn lối</small>

thốt". Nhân bàn về quyền trẻ thơ, Giáo Hoang Joan XXIII trong Thông điệp

<small>Hồ bình trên trái đất đã khuyến cáo các bậc cha mẹ: "Trẻ thơ có quyền có</small>

sức khoẻ, quyền được ni dưỡng một cách lành mạnh, quyền có nơi ở xứngđáng, quyền được chăm sóc, thuốc men cần thiết, quyển được đào tạo về trí

tuệ và luân lý để đạt đến chân, thiện, mỹ. Điều này có nghĩa là trách nhiệmgiáo dục của cha mẹ đối với con cái của mình gắn liền với việc tác sinh. Haynói cách khác, cha mẹ chỉ có quyền tác sinh trong mức độ họ có thể chu tồn

nhiệm vụ giáo dục và trong mức độ họ có thể tơn trọng các quyền căn bản của

<small>trẻ tho, của con cái". Giáo huấn của Giáo Hoang Joan XXIHI hàm ý việc sinh</small>

sản của con người không thể là kết quả của một hành động khong ý thức, mà

phải là một hành động có trách nhiệm, có ban bạc và có cân nhắc. Ý tưởng

sinh sản có trách nhiệm lại được Giáo Hoang Paulo VI khẳng định:"Việc định

đoạt số con phải là trách nhiệm cha mẹ, một khi đã thấu triệt vấn dé. Trách

nhiệm ấy họ phải nhận lấy trước Thiên Chúa, đối với nhau, đối với những. đứa

con đã được sinh ra ...".{ 15, tr.34].

<small>36</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Tư tưởng về "sinh sản có trách nhiệm” được thể hiện hồn chỉnh trong

<small>Thơng điệp "Sự sống con người” ban hành ngày 25.7.1965, trong đó Giáo</small>

Hồng Paulo VỊ viết: "Tình u hơn nhân địi hỏi vợ chồng phải ý thức sứmang sinh sản có trách nhiệm. Sinh sản có trách nhiệm là một ý kiến được dé

<small>cao ngày hôm nay và thế cũng là hợp ly".{ 16, tr. 278]. Và trong "Hiến chế</small>

Mục vụ về Giáo Hội trong thế giới hôm nay" (7.12.1965), Công đồng Vatican

II đã đành một chương bàn về Bổn phận sinh sản:"Đôi vợ chồng phải nghĩ

<small>đến lợi ích của mình cũng như lợi ích của những đứa con đã sinh ra hoặc sẽsinh. Họ phải biết nhận định những điều kiện vật chất và tỉnh thần của thờiđại cũng như hoàn cảnh sống của ho. Họ phải nghĩ đến lợi ích của gia đìnhcũng như của xã hội và ca Giáo Hội nữa. Nhưng sự phán đốn đó, chính</small>

đơi vợ chồng phải tự quyết trước Thiên Chúa"”.{ 16, tr.20}. Theo dong thời

gian. ngày càng xuất hiện nhiều văn ban quan Wong của Giáo Hội ban về

<small>"sinh sản có trách nhiệm”.</small>

<small>Nhu vậy "sinh sẵn có trách nhiệm”, theo Hiến chế "Mục vụ về Giáo Hội</small>

trong thế giới ngày nay” của Công đồng Vatican II được hiểu: “Trước đây các

<small>tín hữu trả lời: Chúa muốn bao nhiêu thì chúng con sẽ sinh ra bấy nhiêu.</small>

Nhưng câu trả lời đó gid khơng hợp với gido lý của Công đồng. Công đồng

day một giáo lý mới đối với nhiều người cơng giáo: lập gia đình để làm cha và

làm mc: nói thế chưa đủ. Phải nói thêm: để làm bậc cha mẹ có trách

<small>nhiệm”.{ 16, tr.42}</small>

Tir "Chúa ra lệnh làm đầy địa cầu” đến "làm cha mẹ có trách nhiệm” là

một sự đổi mới trong quan điểm về sinh sản của Giáo Hội, thể hiện sự tương

đồng giữa quan điểm "sinh sản có trách nhiệm" của Giáo Hội với quan điểm"kế hoạch hố gia đình” của các quốc gia. Điều này minh chứng cho quá

trình thế tục hố của Thiên Chúa piáo. Chính vì vậy trong Thơng điệp “Phat

triển các dan tộc”, Giáo Hoàng Paulo VII đã chấp nhận vai trò của Nhà nước

đối với việc kiểm sốt gia tăng dân số:“Đã han là các chính phủ trong phạm vi

quyền hành của mình, có thể can thiệp, bằng cách giáo dục dân chúng về vấn

dé ấy và dùng biện pháp thích ứng “. { 16, tr. 43]

<small>127</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Sự biến đổi tích cực của Giáo Hội Thiên Chúa gido đối với vấn dé dân

số/sinh sản trước những thách thức của gia tăng dân số thể hiện sự chia sẻ của

<small>Giáo Hội với những vấn đề toàn cầu và cũng thể hiện sự hoà nhập của Thiên</small>

<small>Chúa giáo với hiện thực cuộc sống. Chính sự biến đối này trong khi làm thay</small>

đổi khuôn mẫu, chuẩn mực và hành vi xã hội liên quan đến sinh sản và quy

<small>mơ gia đình đã đem lại lợi ích cho nhiều người. Đó khơng chỉ là lợi ích của</small>

các cặp vợ chồng và những đứa con đã và sẽ được sinh ra, mà cả lợi ích của

<small>Giáo Hội.</small>

<small>Nhưng làm thế nào để thực hiện "sinh sản có trách nhiệm" và "làm cha</small>

<small>me trách nhiệm”? Đó là câu hỏi lớn đặt ra cho Giáo Hội Thiên Chúa giáo. Lần</small>

<small>đầu tiên khái niệm "điều hoà sinh san" đã được dưa vào văn kiện chính thứccủa Cơng đồng Vatican II. Thừa nhận điều hoà sinh sản được xem là một bước</small>

<small>tiến trong thái độ của Giáo Luật Thiên Chúa giáo, một chiều hướng được tánthành và thoả mãn sự mong đợi của nhiều piáo dân. Song quan điểm và thái độ</small>

của Toà Thánh vẫn chưa hoàn toàn thay đổi, pây tranh cãi rất nhiều piữa cácnhà thần học, luân lý học,... trong Giáo Hội. Cho đến nay, Giáo Hội chỉ thừa

<small>nhận phương pháp Ogino-Knaus, dựa vào việc tính tốn chu kỳ kinh nguyệtphương pháp Billings, dự đoán ngày rung trứng; phương pháp do thân nhiệt:</small>

<small>phương pháp thuốc thử ngồi. Trong Thơng điệp “ Sự sống con người”, Công</small>

đồng Vatican II van chỉ ủng hộ những phương pháp tự nhiên và phan đối gay

gat những phương pháp nhân tạo:”Ihiên Chúa là Chúa sự song, đã trao chocon người nhiệm vụ cao ca là bảo tồn sự sống, và họ phát chu toàn bổn phận

ấy. Do vậy, sự sống ngay từ lúc thụ thai đã phải được piữ pìn hết sức cẩn thận:

phá thai và sát sinh là những tội ác phê tởm” và “cấm, loại trừ việc vơ hiệu

hố kha năng sinh sản nơi người nam hay người nữ, bất cứ tạm thời hay vĩnh

<small>viễn”.{ 16, tr. 281}</small>

Chỉ ủng hộ các biện pháp diều hoà sinh sản tự nhiên, Giáo lý chungcũng viết:“ Nếu có những lý do quan trọng như những, diều kiện vật chất hay

tâm lý của đôi vợ chồng, hoặc những hồn cảnh bên ngồi. mà muốn gián

đoạn sinh san, thì Giáo Hội day là được phép lợi dung những chu kỳ tự nhiên

<small>38</small>

</div>

×