Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Chuyên đề thực tập: Phân tích sự phát triển của cây công nghiệp lâu năm trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.94 MB, 53 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRUONG DAI HỌC KINH TE QUOC DÂN

KHOA MOI TRUONG, BIEN DOI KHÍ HẬU VA DO THỊ

CHUYEN DE THUC TAP

DE TAI: PHAN TICH SU PHAT TRIEN CUA CAY CONGNGHIỆP LAU NAM TREN DIA BAN TỈNH HÀ GIANG

<small>Ho va tén sinh vién : Pham Thuy Linh</small>

Lop : Kinh tế và Quan ly đô thị

<small>Khóa :58</small>

<small>Mã sinh viên : 11163044</small>

<small>Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Hoàng Lan</small>

<small>Hà Nội, năm 2020</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của bản thân, có sự</small>

giúp đỡ của Giảng viên hướng dẫn là TS. Bùi Thị Hoàng Lan - Bộ môn Kinh tếvà quản lý đô thị- Khoa Mơi trường, Biến đồi khí hậu và Đơ thị -Trường Dai học

Kinh tế quốc dân và sự hướng dẫn trực tiếp tại đơn vị thực tập là chị Đàm Thị

Hải- Trưởng phòng Kinh tế ngành — Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Giang. Nội

dung bài nghiên cứu và kết quả trong chuyên đề là trung thực và chưa từng được

công bố công khai trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đó. Các số liệu

thống kê trong các bảng, biểu dé phục vụ cho công việc phân tích hay đánh giá,nhận xét được nêu trong chuyên đề là trung thực và có trích dẫn nguồn. Nếu phát

hiện có bất cứ gian lận nào, tơi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Hội đồng

cũng như kết quả Chuyên đề tốt nghiệp của mình.

<small>Hà Nội, ngày tháng năm 2020</small>

<small>Sinh viên</small>

<small>Phạm Thuý Linh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình tìm hiểu và hồn thiện luận văn này. Em đã nhận được sựhướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, gia đình, bạn bè vì vậy em xin được

<small>gửi lời cảm ơn chân thành tới:</small>

Ban giám hiệu của trường Đại học Kinh tế quốc dân và các thầy cơ củakhoa Mơi trường, Biến đổi khí hậu và Đô thị đã tạo điều kiện thuận lợi cho em

tìm hiểu và nghiên cứu, hướng dẫn chỉ tiết và truyền đạt nhiều thơng tin có ích

<small>giúp em hồn thiện luận văn này. Đặc biệt là cơ Bùi Thị Hồng Lan đã giúp đỡ</small>nhiệt tình trong việc chỉnh sửa và hồn thiện luận văn. Cùng với đó là nguồnđộng viên rất lớn từ phía gia đình và bạn bè xung quanh giúp em có động lực<small>khơng nhỏ trong khi hồn thành bài luận văn này.</small>

<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>

<small>Sinh viên</small>

<small>Phạm Thuý Linh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1.2. Đặc điểm vavai trị của cây cơng nghiệp lâu năm ...--.-- 9<small>1.3. Phân loại cây công nghiệp lâu NAM ... << 55s ssss sssssss+ 10</small>

1.4. Các tiêu chí đánh giá đối với cây công nghiệp lâu năm... 11

1.5.Kinh nghiệm và bài học rút ra cho Hà Giang trong việc phát triển cây

<small>công nghiệp lầu MAM ... d2 2 9 94 994 89 99 999 999 9049058998065 15</small>

1.5.1. Kinh nghiệm phát triển cây công nghiệp lâu năm ở một số địa phương

<small>¡00 ... 16</small>

CHƯƠNG 2: PHAN TÍCH SỰ PHÁT TRIEN CUA CÂY CƠNG NGHIỆPLAU NĂM TREN DIA BAN TINH HÀ GIANG ...----s---s-ssccs< 17

2.1. Khát quát chung về tình hình phát triển kinh tế và khái qt tinh

hình phát triển nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang ... 172.1.1. Khát quát chung về tình hình phát triển kinh tế tinh Hà Giang... 172.1.2. Khát qt về tình hình phát triển nơng nghiệp tỉnh Hà Giang... 182.2. Phân tích sự phát triển của cây cơng nghiệp lâu năm trên địa bàn tinh

<small>Hà Gian ... 0 G5 5 9... 9... 0. Họ... 0.0 000.000 000.000 000 009650 22</small>

2.2.1. Hiện trạng các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang... 222.2.2.Phân tích sự phát triển của cây cao su tại tỉnh Hà Giang... 262.2.3. Phân tích sự phát triển của cây chè tại tinh Hà Giang ... 302.3. Nhận xét tổng quan về sự phát triển của cây công nghiệp lâu năm... 41

CHUONG 3: MOT SO GIẢI PHÁP PHÁT TRIEN CAY CƠNG NGHIỆP

<small>LAU NMH... <<... TH HH TH TH II 0.0 10 00 0 0500 90 44</small>3.1. Quan điểm định hướng phát triển cây công nghiệp lâu năm tại tỉnh

<small>Hà Giang ... . .o- 5 << sọ HH. HH 00000 090 g0 44</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.2. Dự báo phát triển cây công nghiệp lâu năm...--- 2s 45

<small>ko 0) 17575... ... 45</small>

khi n ẽ ẽ . ... 4780,90 ... 49TÀI LIEU THAM KHAO ...-2- 2 5° s£ssSs£ss£Ess£SssesseEssesssrsserse 51

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC BANG BIEU

Bang 1.1: Yêu cầu hóa học với chè xanh...---s-sc se sssssessesseeseesssse 12Bang 1.2: Yêu cầu hóa học với chè xanh... Error! Bookmark not defined.Bảng 1.3: Yêu cầu kỹ thuật của SVR ...- 5s cs<csscssessesserssrssrssese 14Bảng 2.1: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của Hà Giang giai đoạn 2015-

<small>2/19)... Họ HH HH HH HH 0001000505000 50 17</small>

Bảng 2.2: Cơ cấu GDP ngành nông nghiệp ở tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2015

<small>7) 6 HO TH THỌ TH TH II 0000050000800 9000090 19</small>

Bảng 2.3: Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp @ tỉnh Hà

<small>Giang, giai đoạn 2015 - 2019 ... 0ó s9. 9 9... TY 0009606 19</small>

Bang 2.4: Nguồn vốn đầu tư ngành nông nghiệp ...--.---s- s2 sscss 21Bang 2.5: Thu hút vốn đầu tư theo lĩnh vực giai đoạn 2015 — 2019... 22Bảng 2.6: Tỷ lệ cây trồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2019

<small>—“-...ÔÔÔÔÔỒÔỒÔỒỐ 23</small>

Bang 2.7: Tỷ lệ trồng loại cây công nghiệp lâu năm ...--.-°--5-5 24

Bang 2.8:Diện tích và sản lượng trồng một số cây công nghiệp lâu năm ... 25Bảng 2.9: Diện tích trồng cao su phân theo huyện/ thành phố thuộc tình HàBảng 2.10: Diện tích trồng chè phân theo huyện thành phố thuộc tỉnh HG 32Bảng 2.11:Diện tích thu hoạch chè phân theo huyện/ thành phó thuộc tinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

LỜI NĨI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nơng nghiệp ra đời gắn liền với nền văn minh của nhân loại. Trải quahàng nghìn năm hình thành, phát triển và biến đổi, nó khơng chỉ thề hiện nét

độc đáo trong nền văn minh ở mỗi quốc gia, khu vực mà cịn đóng vai trị quantrọng trong việc phát triển kinh tế của quốc gia nói chung và bảo đảm sự sinhtồn của lồi người nói riêng. Lồi người khơng thể sống nổi nếu thiếu những

sản phẩm nông nghiệp. Nền kinh tế - xã hội ở nước ta ngày càng phát triển

cũng đã thúc đây nền nông nghiệp đa dạng hóa các sản phẩm của mình. Ngồi

các loại cây lương thực thì việc phát triển các loại cây cơng nghiệp cũng đượcchú trọng, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm. Đây là những cây trồng đem

lai giá tri xuất khẩu cao. Ha Giang là một tỉnh miền núi đang trên đà chuyên

mình từ một tỉnh trồng lương thực đơn thuần sang hướng phát triển cây côngnghiệp lâu năm. Điều đó tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các sản phẩm nơngsản hàng hóa cho tỉnh.Nền kinh tế Việt Nam đã chuyền từ nền kinh tế bao cấpsang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ năm 1986 cho đếnnay. Điều đó đã góp phan thúc đây nền nông nghiệp Việt Nam phát trién.Trongxu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nền nơng nghiệp Việt Nam nóichung và nền nơng nghiệp của tỉnh Hà Giang nói riêng có điều kiện phát triển và<small>tăng trưởng.</small>

Khởi nguồn từ thực tiễn trên cần phải có những nghiên cứu thực tế nhằm

tìm ra hướng đi phủ hợp nhằm tăng hiệu quả kinh tế cho địa phương nói riêng vàcả nước nói chung trong việc phát triển các sản phẩm cây cơng nghiệp lâu năm.Chính vì vậy, em chọn đề tài chun đề: Phân tích sự phát triển của cây công<small>nghiệp lâu năm trên địa bàn tỉnh Hà Giang</small>

Đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục thúc day phát triển cây công nghiệp lâu

<small>năm tại tỉnh Hà Giang.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>3. Câu hỏi nghiên cứu</small>

<small>- Ngành nơng nghiệp tỉnh Ha Giang đang gặp những khó khăn gì?</small>

- Loại cây trồng nào đang đóng vai trị chính trong việc phát triển ngành nơng

5. Số liệu và phương pháp nghiên cứu

- Đề tài sử dụng số liệu về thực trạng diện tích trồng và thu hoạch cây công

nghiệp lâu năm. Sử dụng nguồn số liệu tại Niêm giám thống kê tỉnh Hà Giang, sốliệu thống kê của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Giang.

- Sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu, số liệu để đánh giá phân tíchgiá trị đóng góp của cây công nghiệp lâu năm tác động đến sự phát triển ngành<small>nông nghiệp tỉnh Hà Giang</small>

- Phương pháp thống kê: thay rõ sự thay đôi các yếu tố qua các năm từ đó rút ra<small>kêt luận vê mơi quan hệ giữa đôi tượng nghiên cứu.</small>

6. Kết cấu đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về sự phát triển cây công nghiệp lâu năm

Chương 2: Phân tích sự phát triển của cây công nghiệp lâu năm trên địa bàn tỉnh<small>Hà Giang</small>

Chương 3: Một số giải pháp phát triển cây công nghiệp lâu năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

CHUONG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VE SỰ PHÁT TRIEN CÂY CONGNGHIỆP LÂU NĂM

1.1. Một số khái niệm

<small>* Khái niệm nông nghiệp</small>

Nông nghiệpđược hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nông nghiệp

nghĩa rộng, là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học bao gồm cảtrồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp (trồng, khai thác và bảo vệ tài nguyên rừng),

ngư nghiệp (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản). Thực tiễn cho thấy, trong một thời

gian đài của lịch sử nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ yếu của hầu hết các

quốc gia. Nông nghiệp là khu vực duy nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm

<small>nuôi sông con người.</small>

Nông nghiệp theo nghĩa rộng thường được sử dụng trong phân tích mối<small>quan hệ với ngành công nghiệp và ngành dịch vụ. Nghĩa hẹp, nông nghiệp bao</small>gồm trồng trọt, chăn nuôi. Trong trồng trọt bao gồm: trồng cây lương thực, cây<small>công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây rau củ, cây cho chăn nuôi,... Trong</small>

chăn nuôi bao gồm: chăn nuôi gia súc, gia cầm,... Sản phẩm của nông nghiệp

thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày của con người, là nguyễn liệu cho côngnghiệp và dược liệu cho chữa bệnh, sức kéo cho sản xuất và vận tải.

* Khái niệm về cây công nghiệp lâu năm

<small>Cây công nghiệp lâu năm là cây cơng nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài cóthê nhiêu năm và sản phâm của nó được sử dụng làm đâu vào cho công nghiệpchê biên như caosu, hô tiêu, cà phê, chè, điêu...</small>

<small>1.2. Đặc điểm vavai trò của cây công nghiệp lâu năm</small>

<small>*Dac diém cua cây công nghiệp lâu năm</small>

<small>Cây công nghiệp lâu năm mang đặc điểm cơ bản của đối tượng sản xuất</small>

<small>nông nghiệp mà liên quan rât lớn tới điêu kiện tự nhiên nhưng cũng có những đặc</small>

<small>điêm riêng.</small>

<small>Cây cơng nghiệp lâu năm có những đặc điêm riêng phù hợp với đặc tínhcủa nó nghĩa là địi hỏi vê điêu kiện riêng phù hợp, vì vậy phải có sự bơ trí sản</small>

<small>xt cây cơng nghiệp lâu năm phù hợp với điêu kiện tự nhiên:</small>

<small>- Cây công nghiệp lâu năm địi hỏi nhiêu vơn đâu tư ban đâu.</small>

- Cây cơng nghiệp địi hỏi quy trình kỹ thuật cao từ trồng, chăm sóc, khai

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>thác sản xuât bảo quản và chê biên.</small>

- Cây công nghiệp lâu năm địi hỏi trình độ thâm canh cao, đầu tư lao động<small>sơng và lao động có chât lượng.</small>

<small>*Vai trị của cây công nghiệp lâu năm:</small>

Cây công nghiệp lâu năm có vị trí quan trọng trong việc cung cấp ngunliệu có giá trị cho cơng nghiệp chế biến tạo ra sản phâm nhằm phục vụ tiêu dùngcủa thị trường. Phát triển sản xuất cây công nghiệp lâu năm quyết định tới sự

phát triển của ngành công nghiệp chế biến đồng thời ảnh hưởng không nhỏ tới cơcau kinh tế của địa phương hay vùng lãnh thổ.

Việc phát triển sản xuất cấy cơng nghiệp lâu năm cịn cho phép khai thácnhững lợi thế về đất đai, khí hậu của các vùng qua đó hình thành vùng chuncanh lớn tạo ra những nền nơng nghiệp hàng hố lớn. Việc hình thành vùng<small>chun canh cây công nghiệp tập trung này sẽ tạo ra vùng nguyên liệu lớn cho</small>phép tập trung các yếu tố sản xuất trên quy mô lớn nhất định thúc day cơngnghiệp hố. Hình thành vùng chun canh cây cơng nghiệp góp phần phân bốsức sản xuất hợp lý và hiệu quả hơn, tạo thuận lợi cho điều chỉnh quy hoạch bốtrí phát trién các ngành cơng nghiệp chế biến.

Rõ ràng cây cơng nghiệp lâu năm khơng chỉ có vai trị lớn với sự phát triểnkinh tế mà cả với sự phát triển xã hội. Nó đã đóng góp tạo ra nhiều sản lượng

hơn, tạo ra tích luỹ vốn, nâng cao kỹ thuật, tạo ra việc làm và thu nhập cho lao

<small>1.3. Phân loại cây công nghiệp lâu năm</small>

<small>Trên thê giới hiện nay có rât nhiêu cách phân loại cây cơng nghiệp lâu năm:</small>- Dựa vào sản phẩm, cây công nghiệp được phân loại thành các nhóm như:

cây lấy dầu (dừa, lạc, đậu tương, ô liu); cây lấy sợi (bông, đay, gai, mía...); cây

lây đường (mía, củ cải đường, thốt nét,.. .); cay lây nhựa (cao su, thông, son,...);cây cho chất kích thích (cà phê, chè,...)

- Dựa vào đặc điểm sinh thái của cây công nghiệp lâu năm người ta chiathành các nhóm như: cây cơng nghiệp nhiệt đới ( như cao su, mía , cà phê, hồtiêu, điều,...); cây cơng nghiệp ôn đới ( như của cải đường...); cây công nghiệp<small>cận nhiệt ( như chè)</small>

Ngoài ra trên thế giới cũng như Việt Nam hiện nay đang phổ biến cáchphân loại dựa trên thời gian, chu kì kinh doanh của cây trồng, cây công nghiệp

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>được phân thành hai nhóm chính là: cây cơng nghiệp hàng năm và cây cơngnghiệp lâu năm.</small>

<small>Nhóm cây cơng nghiệp lâu năm hay cịn gọi là cây dài ngày, cây có chu kì</small>kinh doanh dài, trồng một lần, thu hoạch ( nhựa, lá, quả) nhiều năm ( như cao su,chè, cà phê, ca cao, hồi, qué,...). Từ đây lại chia làm hai phân kì: Phân kì kiếnthiết cơ bản ( từ lúc trồng cho tới lúc cho sản phâm) và phân kì kinh doanh ( từkhi cho sản phẩm trở đi). Cây ăn quả cũng thường được xếp vào nhóm này

Nhóm cây cơng nghiệp hàng năm hay là cây ngắn ngày, có chu kì từ lúc

gieo trồng đến khi thu hoạch dưới một năm. Nước ta bao gồm nhiều loại cây nhưday, coi, bơng, lạc, mía, thuốc lá, đậu tuong,...

1.4. Các tiêu chí đánh giá đối với cây công nghiệp lâu năm

Việt Nam đã đưa ra nhiều tiêu chuan đánh giá về các loại cây cơng nghiệp<small>lâu năm, trong đó có thê đên:</small>

-Bộ TCVN 10684 Cây công nghiệp lâu năm - tiêu chuẩn cây giống, hạtgiống gồm các phần do Viện khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyênva Cục trồng trọt biên soạn, đã được công bố: TCVN 10684:2015 Cây công<small>nghiệp lâu năm — Ca cao; TCVN 10684-3:2018 Cây công nghiệp lâu năm —</small>Điều, TCVN 10684-4:2018 Cây công nghiệp lâu năm - Hồ Tiêu; TCNVN

<small>10684-5:2018 Cây công nghiệp lâu năm — Cây dừa.</small>

<small>Ngoài ra, các tiêu chuân khác cũng thường xuyên được cập nhật, dưới đâylà các tiêu chí đánh giá của chè và cao su — hai cây công nghiệp lâu năm được</small>trồng tại Hà Giang.

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

-Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9740:2013 (ISO 11287:2011) về chè xanh:

<small>Chất chiết trong nước, % khối lượng, tối thiểu 2 CVN 5610 (ISO 9768)ro tống số, % khối lượng</small>

<small>ổi đa : CVN 5611 (ISO 1575)éi thiểu</small>

<small>ro tan trong nước, % khối lượng tro tống số, tổiH CVN 5084 (ISO 1576)hiểu</small>

<small>Độ kiểm của tro tan trong nước (tính theo KOH}, %khối lượng</small>

<small>CWVN 5085 (ISO 1578)</small>

<small>éi thiểu</small>

<small>hoặc TOVN 5714 (IS</small>

<small>Catechin tổng sé, % khối lượng, tối thiếu VN il</small>

<small>Polyphenol tổng số, % khối lượng, tối thiểu (VN 37451 {ll</small>

<small>lệ của catechin tổng số và polyphenol tổng sổ, %</small>

<small>khối lượng, tối thiểu</small>

Bảng 1.1: Yêu cầu hóa học với chè xanh ˆ

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

-Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1454:2013 (ISO 3720:2011) về chè đen:

fea fe fee fe [FE

<small>Bộ kiềm của tro tan trong nước (tỉnh theo KOH</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

-Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3769:2016 về cao su thiên nhiên SVR:

Tân chỉ tiết mm Phương pháp thử

<small>1. Ham lượng tap chất cịn lại crén</small>

<small>- . ee 0,02 | 0,02 l ) 0,16] TCVN 6089 (ISO 245)ray, % khỏi lượng. khơng lớn hon</small>

<small>. Ham lượng tro, %4 khối lượng,</small>

<small>i 0,40 | 0,40 ; , 0.20] TCVN 6087 (ISO 247)khong lon hon</small>

<small>. Hàm lượng nite, % khối lượng,</small>

<small>h . , ; A J 0.60 | TCVN 6091 (ISO 1656)</small>

<small>khong lon hon</small>

<small>4. Ham lượng chất bay hoi, % khổi</small>

<small>nae 3 0,80 | 0,80 | 0,80 0,80 | 0,80 | 0,80 | 0.80) TCVN 6088 (ISO 248)ILrgng khơng lon hơn”</small>

<small>TCVN 8493 (ISO 2007)</small>

<small>1) cá mat cấp hang phụ của SVR 5 bao gŠm SVR E5 (chế biển tir mủ nước ngậi vườn cây, cĩ Pp từ 30 đến 41].</small>

<small>Ì Các mức đồ nhất khắc cĩ thể theo thỏa thuận giữa các bên liên quan.</small>

<small>Ì Các mức hầm lượng gel khắc cd thé theo thỏa thuận giữa các bên liên quan.</small>

Bảng 1.3: Yêu cầu kỹ thuật của SVR

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

1.5.Kinh nghiệm và bài học rút ra cho Hà Giang trong việc phát triển cây

<small>công nghiệp lâu năm</small>

1.5.1. Kinh nghiệm phát triển cây công nghiệp lâu năm ở một số địa phương<small>* Tinh Lao Cai</small>

Chè Shan tuyết được trồng ở Lào Cai chiến 37,5% diện tích chè toàn tinh

với 1.370ha đây là giống chè bản địa, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu

vùng cao Lào Cai. Ngồi diện tích chè Shan tuyết trồng tập trung dé chế biếncơng nghiệp, cây chè tự nhiên có mặt ở hầu khắp các địa phương có độ cao từ<small>800 — 1800m, thuộc 31 xã của các huyện Si Ma Cai, Mường Khương, Sa Pa va</small>Bát Xát. Nơi phân bố của chè núi cao tự nhiên đều là các thôn bản vùng sâu,<small>vùng xa, vùng đông bào các dân tộc thiêu sơ sinh sơng, nơi có địa hình phức tap.</small>

Theo số liệu của Sở nông nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Lào Cai, hiện

<small>nay diện tích chè có ở các địa phương là: Huyện Si Ma Cai có 129.260 cây, tập</small>

<small>trung trong 25 thôn bản; Huyện Mường Khương có 159.690 cây tương đương79,58ha, tập trung trong 14 thơn, có trong 5 xã; Huyện Bát Xát có 99.050 cây</small>

<small>tương đương 49,53ha, có trong 16 thơn, thuộc 6 xã; Huyện Sa Pa có 49.650 cây,</small>

tập trung ở các xã vùng đệm và phụ cận của Vườn quốc gia Hoàng Liên tươngđương 24,83ha có trong 23 thơn thuộc 8 xã. Những cây chè Shan tuyết phần lớnlà những cây chè tự nhiên, có đường kính trung bình từ 10 — 20cm, nhiều cây có

đường kính 40-50cm, được bà con bảo vệ, khai thác và chế biến theo phương

pháp truyền thống nên có chất lượng cao.

Những năm trước đây, Lào Cai tơ chức trồng giống chè Shan tuyết phân tánvào các khu rừng phịng hộ theo chương trình 327, nhiều khu rừng chè Shantuyết đến nay phát triển tốt: Tả Thàng, Cao Sơn, La Pá Tân,... cây mọc khá tập

trung đã mang lại nguồn thu đáng kể cho người dân. Như vậy, chè là cây đadụng, ngồi việc phịng hộ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cây chè còn là cây có

giá trị kinh tế, để người dân bảo vệ và phát triển vốn rừng.

<small>* Tỉnh Yên Bái</small>

Yên Bái là tỉnh có địa hình dốc và điều kiện thuận lợi cho phát triển cây

che, đặc biệt là chè Shan tuyết. Tỉnh Yên Bái đã xác định chè là một trong những

cây kinh tế quan trọng và lâu dai trên vùng đất đôi.

Thựctế việc sản xuất kinh doanh cây chè vào địa bàn tỉnh Yên Bái đã có từnhững năm 1960. Đến nay, tơng diện tích gần 13 nghìn ha, với gần 20 nghìn hộ<small>nơng dân có thu nhập vê chè; nhiêu vùng sản xuât tập trung quy mô lớn được</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>hình thành, sản phâm ché Yên Bái được xuât khâu vào nhiêu nước trên thê giới.</small>

Nói đến chè Shan tuyết ở Yên Bái thì cây chè cổ thụ Suối Giảng (VănChan) hay chè Shan tuyết Phình Hồ (Tram Tau) đã trở thành thương hiệu vàđược vinh danh Thương hiệu chè Việt. Những chè Suối Giảng hay chè Phình Hồchỉ là một phần nhỏ trong tổng số trên 4.000ha. Chè Shan tuyết được trồng ởkhắp các xã vùng cao từ Bản Công, Bản Mù, Pá Hu, Pá Lau của huyện Trạm Tấuđến Pang Luông, Nam Khắt của huyện Mù Cang Chai và huyện Văn Chan cũngcó trên 1.000ha. Sản lượng chè thu hái mỗi năm đạt trên 15.000 tan búp tươi vớigiá bán cao gấp đôi giá chè vùng thấp, góp phần khơng nhỏ trong xóa đói nghèo

<small>ở các xã vùng cao cịn đây khó khăn.</small>

1.5.2. Bài học rút ra cho Hà Giang trong việc phát triển cây công nghiệp lâu

- Hai là: Xác định được tầm quan trọng của cây chè trong đời sống của

người dân, trong những năm tới tiếp tục đây mạnh tuyên truyền về Sản xuất, chế

<small>biên và tiêu thụ chè trên địa bàn.</small>

- Ba là: Giải pháp về vốn đầu tư thâm canh cải tạo và chế biến: vay vốn

theo các nguồn vay của ngân hàng chính sách huyện cho hộ nghèo. Vay phân

bón trả chậm, tranh thủ nguồn khuyến công đầu tư tại chỗ khuyến khích các hộ

vay ưu đãi để xây dựng các xưởng chè chế biến mini tại các thôn bản xa nơitrung tâmđề nâng cao chất lượng sản phẩm chè.

<small>- Bốn là: Tranh thủ sự hỗ trợ của nhà nước và nội lực trong dân đê đâu tư</small>

<small>có hiệu quả vào việc phát triên chẻ tại địa phương.</small>

- Năm là: Tạo điều kiện liên kết tốt vững chắc giữa 4 nhà; Phân vùng Sảnxuất chè, Quan tâm doanh nghiệp, HTX hiện có tại địa phương. Yêu cầu doanh

nghiệp phải quy hoạch, xây dựng vùng nguyên liệu, hợp đồng, đầu tư, hướng dẫn

kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm trực tiếp cho người dân.

- Sáu là: Tăng cường công tác quản lý và chỉ đạo thực hiện theo dự kiếnquy hoạch phát triển cây chè, khơng để tình trạng phát triển tự phát làm giảm

chất lượng ảnh hưởng đến thương hiệu chè Shan tuyết...

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

CHUONG 2: PHAN TÍCH SỰ PHÁT TRIEN CUA CÂY CONGNGHIEP LAU NAM TREN DIA BAN TINH HA GIANG

2.1. Khát quát chung về tình hình phát triển kinh tế và khái quát tinh hình

phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang

2.1.1. Khát quát chung về tình hình phát triển kinh tế tinh Hà Giang

Cơ cấu ngành kinh tế của Hà Giang trong những năm qua đã chuyền dịchtheo xu hướng chuyên dịch chung của cơ cấu ngành kinh tế của cả nước và các

- Sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản vẫn còn đang là ngành chủ lực của

<small>tỉnh Hà Giang. Các vùng tập trung cây ăn quả, cây công nghiệp, cây đặc sản có</small>

thế mạnh tiếp tục được phát triển. Các giống cây trồng, vật ni có năng suất cao

bắt đầu được đưa vào sản xuất. Tỷ trọng nông - lâm nghiệp trong GDP tăng giảmkhông đáng ké qua các năm. Khơng có sự khác biệt q lớn giữa các năm. Năm

<small>2015 — 2016 có xu hướng tăng 2,06%, nhưng lại có xu hướng giảm trong năm</small>

2017 -2019. Nguyên nhân chủ yếu là do chủ trương chuyên dich cơ cấu theohướng sản xuất hàng hố, bên cạnh đó yếu tố thời tiết khí hậu cũng tác động một

phần khơng nhỏ đến chất lượng thu hoạch.

- Công nghiệp và tiêu thủ cơng nghiệp của tỉnh nhìn chung chưa có dauhiệu khởi sắc. Dù tỉnh đã chú trọng đầu tư hình thành những cụm cơng nghiệp vànhững xí nghiệp đã đưa vào sản xuất như: như gach, xi măng, điện, chè, một số

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cơ sở chế biến hoa quả... nhưng số lượng van cịn q ít. Giai đoạn 2015 — 2019

GDP có xu hướng giảm mạnh từ 14,45 % (năm 2015) xuống còn 12,38% (năm

- Thương mại - dịch vụ, đã có những bước phát triển khởi sắc, dịch vụ, dulịch đã thu hút được khách du lịch trong nước và quốc tế đến thăm quan Côngviên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn, Cột cờ Lũng Cú và một số danhlam thắng cảnh của Hà Giang ngày càng đông. Cửa khâu quốc tế Thanh Thủy lànơi trao đôi thương mại quan trọng, tỉnh đã nhiều lần tổ chức hội chợ thương mại

giữa Hà Giang với các tỉnh trong cả nước và với Châu Vân Sơn, Trung Quốc.

<small>Tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ trong GDP của tỉnh tăng qua các năm.</small>

<small>Năm 2019 tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ đạt 30,24% so với năm 2015 đạt</small>

Hai là, so với sự chuyền dịch chung của cả nước thì sự chuyển dịch của HàGiang cịn rất chậm và lạc hậu. Nơng nghiệp vẫn cịn chiếm tỷ trọng lớn trongnền kinh tế (57,38%, trong khi mức này của cả nước là 18%).

2.1.2. Khát quát về tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Giang

Những năm trở lại đây nền kinh tế của tỉnh được duy trì tốc độ tăng trưởngkhá, năm sau cao hơn năm trước và phát triển tương đối tồn diện, bình qn đạt10,78%, GDP nơng, lâm nghiệp tăng 7,7%. Kinh tế nông nghiệp, nông thôn pháttriển theo quan điểm hàng hố gắn với cơng nghiệp chế biến, khai thác tiềm nănglợi thế của tỉnh; tăng cường thâm canh, tăng vụ, ứng dụng các giống mới và cáctiễn bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. Nhiều cơ chế chính sách mới được banhành; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực dé đầu tư kết cấu hạ tầngnông nghiệp, nông thôn. Bộ mặt nơng nghiệp, nơng thơn có nhiều khởi sắc, đời

song tinh than và vật chất từng bước được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 cịn15,2% (theo tiêu chí cũ), đến năm 2019 là 26,95% (theo tiêu chí mới). Giá trị sản

xuất trên 1 ha đất canh tác năm 2015 đạt 11,8 triệu đồng, đến năm 2019 đạt 25,3

<small>triệu đông.</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Bảng 2.2: Cơ cấu GDP ngành nông nghiệp ở tỉnh Hà Giang,<small>giai đoạn 2015 - 2019</small>

<small>Ngành Donvi | 2015 | 2016 2017 2018 2019</small>

Tổng số % 100 100 100 100 100<small>Nông nghiệp % 80,00 | 79,19 | 78,07 76,46 74,57Lam nghiép % 18,4 | 19,01 19,2 21,64 33,63Thuy san % 1,6 1,8 1,9 1,9 1,8</small>

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Ha Giang năm 2019

Theo số liệu bảng 2.2, nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất so với ngànhlâm nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng của nông nghiệp giảm từ 80% năm 2015 xuống<small>còn 74,57% năm 2019; Lâm nghiệp tăng từ 18,4% năm 2015 lên 33,63% năm</small>2019; Thuy sản khơng có sự biến chuyền nhiều.

Những năm gan đây, nơng nghiệp của Hà Giang đã có sự thay đơi đáng kẻ.Nhận thức rõ vai trị của ngành nơng nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh,Hà Giang đã tập trung đầu tư cho phát triển nông nghiệp với nhiều hạng mục vàcơng trình lớn. Đặc biệt trong lĩnh vực trồng trọt, tỉnh ln đưa ra những chínhsách mới, thay đổi theo từng năm. Đưa vào trồng thí điểm nhiều loại cây trồngmới, đa dang hoá cây trồng trên địa bàn tỉnh. Tìm ra hướng đi mới dé ngànhnông nghiệp Hà Giang trên đà khởi sắc.

Bảng 2.3: Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp ở tỉnh Hà<small>Giang, giai đoạn 2015 - 2019</small>

Ngành Dv 2015 2016 2017 2018 2019

Co cau gid tri san xuat | % 100 100 100 100 100

<small>Trông trọt % 77,30 72,52| 68,20} 71,28 74,46</small>

<small>Chan nuôi % 22,12 26,75 31,19) 28,04 24,75Dịch vụ nông nghiệp | % 0,58 0,73 | 0,61 0,68 0,79</small>

Nguồn: Niên giám thong kê tỉnh Hà Giang năm 2019Trồng trọt là ngành chiếm tỷ trọng chủ yếu tuy có giảm ở các năm từ năm2015 trở lại đây nhưng giá trị sản xuất ngành trồng trọt vẫn tăng từ 324,031 triệuđồng năm 2015 lên 431,534 triệu đồng năm 2019.

Sản lượng lương thực tăng trưởng khá cao và ôn định, từng bước đảm bảolương thực theo quan điểm sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, giai đoạn năm 2015 —2017, cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt có xu hướng giảm. Vấn đề này do

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nhiều ngun nhân khách quan tác động như khí hậu, thơ nhưỡng đất. Bên cạnhđó, ngun nhân khơng thé khơng kể đến đó là giống cây trồng mới đưa vào thíđiểm không phù hợp với Hà Giang.

Đối với ngành chăn nuôi: Đã có sự chuyền dịch bước đầu theo hướng sản

xuất hàng hoá với sự tham gia của các dự án cải tạo đàn bị, nạc hố đàn lợn và

du nhập giống gia cầm có năng suất cao.

+Hạn chế: Tuy đã có những cơ chế, chính sách để phát triển nơng nghiệp,chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nhưng cho đến nay, CƠ cấu nội bộ nôngnghiệp chuyền dich vẫn còn chậm. Ngành trồng trọt vẫn chiếm ty trọng chủ u<small>trong nơng nghiệp. Tỷ trọng ngành chăn ni có xu hướng giảm sút. Hoạt động</small>dịch vụ nông nghiệp hầu như chưa phát triển.

Còn mat cân đối giữa trồng trot và chăn nuôi. Trong ngành trồng trọt, sựphát triển của sản xuất lương thực vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Chưa gắn chặt chẽ sảnxuất với tiêu thụ, chế biến.

Nguyên nhâncơ bản của những hạn chế là, vốn đầu tư cho phát triển nơng

<small>nghiệp cịn hạn hẹp.</small>

Cơng tác khuyến nơng, lâm, thơng tin tuyên truyền, nghiên cứu, ứng dụng

và phô biến tiến bộ khoa học và công nghệ chưa được quan tâm đúng mức.

Trình độ sản xuất, trình độ dân trí giữa các vùng kinh tế không đồng đều.Đội ngũ cán bộ chuyên sâu chưa đáp ứng được nhu cầu trong điều kiện mới.

Cơ sở hạ tầng nhiều huyện cịn nhiều khó khăn.

Chưa có được sự đồng bộ trong cơng tác quy hoạch phát triển ngành chănnuôi, trồng trọt gắn kết với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ trong và<small>ngoài nước.</small>

Trong chuyên dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp hiện

dai, dich vụ va du lịch địi hỏi cần phải có nguồn vốn đầu tư thích hợp và sử dung

có hiệu quả các nguồn vốn đó. Tuy nhiên,với khả năng về kinh tế, tài chính của

Hà Giang hiện nay cho thấy, Hà Giang vẫn là một trong những tỉnh nghèo so với

cả nước. Do vậy, dé thuc hién chuyén đôi cơ cấu ngành kinh tế thành công Hà

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Giang phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm cả của địa phương,

trung ương, các doanh nghiệp trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài một cáchhiệu quả đồng thời quản lý sử dụng nguồn vốn hữu hiệu trong thực tiễn. Nguồn

vốn đầu tư cho riêng ngành nơng nghiệp cịn hạn hẹp và được thé hiện cụ thé<small>trong bảng 2.11 dưới đây:</small>

Bảng 2.4: Nguồn vốn đầu tư ngành nông nghiệp

<small>Don vi: Triệu đôngChỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019</small>

<small>ngoai nha nước</small>

Vốn dân cư 7.782 13.814 | 8.441 7.092 7.924Vén FDI - - - - -

Nguồn: Sở kế hoạch và dau tư năm 2015-2019

=> Nhận xét: Hà Giang là một tỉnh biên giới còn nghèo nàn, lạc hậu. Vốnđầu tư chủ yếu lẫy từ ngân sách nhà nước. Tuy đã có sự chuyên dịch đầu tư mạnhsang các ngành công nghiệp và dịch vụ nhưng với đặc điểm dân cư thì nơngnghiệp ln đóng vai trị là ngành kinh tế chủ chốt của tỉnh. Vì vậy vốn đầu tưcho nơng nghiệp trong giai đoạn 2015 — 2019 liên tục được tăng. Điều này théhiện răng, tỉnh đang từng ngày đổi mới ngành nông nghiệp. Tổng vốn đầu tư năm

2015 là 258.349 (triệu đồng), tăng hơn 70% vào năm 2016 là 969.772 (triệu

đồng) do tỉnh đầu tư vào lĩnh vực cây công nghiệp lâu năm, cụ thể là đưa nhiều<small>loại giông cây cao su vào trông thử nghiệm.</small>

Từ kết luận số liệu bảng 2.10, ngành trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trong nơng nghiệp tồn tỉnh Hà Giang. Vì vậy, vốn đầu tư vào trồng trọt cũng

được chú trọng nhiều hơn chăn nuôi và thuỷ sản. Điều đó được thể hiện rõ nét

<small>trong bảng 2.12 sau đây:</small>

Bang 2.5: Thu hút vốn dau tư theo lĩnh vực giai đoạn 2015 — 2019

Nguồn: Sở kế hoạch và dau tư năm 2015-2019

Từ số liệu bảng 2.12, vốn đầu tư vào ngành trồng trọt luôn chiếm tỷ lệ xấpxi 80% tổng số vốn đầu tư cho tồn ngành nơng nghiệp. Số vốn đầu tư của tinhtập trung quá lớn vào trồng trọt liệu có phải là nước đi đúng đắn và thu lại được

nhiều giá trị kinh tế cho tỉnh Hà Giang hay khơng? Ngun nhân vì sao vốn đầutư năm 2016 bỗng nhiên tăng vọt phần nào đã được chứng minh do sự thay đổinày tập trung chủ yếu trong lĩnh vực trồng trọt.

2.2. Phân tích sự phát triển của cây công nghiệp lâu năm trên địa bàn tỉnh

<small>Hà Giang</small>

2.2.1. Hiện trạng các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Tỉnh Hà Giang do đặc điểm là một tỉnh miền núi có địa hình chia cắt mạnhđã tạo cho nơi đây nhiều tiểu vùng thời tiết khí hậu, đặc điểm vềnơng hóa thổ nhưỡng khác nhau. Điều đó đã tạo cho Hà Giang hình thành nêncác sản phâm nơng nghiệp chủ lực mang tính đặc sản của địa phương.Thời gianqua, tỉnh Hà Giang đã tích cực chuyên đổi cơ cau cây trồng theo hướng sản xuấthàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, mang lại hiệu quả kinh tế<small>cao cho bà con nông dân.</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tính đến thời điểm tháng 9/2017, tồn tỉnh Hà Giang đã có 1.543/7.900

ha cam Sanh, 1.580/5.500 ha chè và hàng nghìn ha rau các loại được cấp chứng

nhận đạt tiêu chuẩn an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP; 1.720 ha chè được cấp

chứng nhận chè hữu cơ; trồng mới gần 900 ha cây dược liệu và phát triển trên28.400 đàn ong. Nhiều mơ hình phát triển trong nơng nghiệp đã có sự liên kếtgiữa các doanh nghiệp với người nông dan; điển hình như mơ hình dồn điền, đithửa tại huyện Bắc Quang, Quang Bình; mơ hình liên kết trồng mía tại huyện Vị

Xuyên; sản xuất mạ khay kết hợp với máy cấy tại huyện Quang Bình; mơ hìnhliên kết trồng đứa tại huyện Vị Xuyên, Bắc Quang...

Dưới đây là bảng số liệu chỉ tiết về tỷ lệ cây trồng hiện có trên địa bàn tỉnh Hà

<small>Giang trong giai đoạn 2015 — 2019:</small>

Bảng 2.6: Tỷ lệ cây trồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2019<small>Don vi: %</small>Nam | Tổng | Luong thực có | Rau, đậu, hoa, cây | Cay an|Cay CN lâu

<small>hạt cảnh quả năm2015| 100 | 43,77 10,12 15,02 31,092016 | 100 | 41,63 11,28 15,31 35,042017| 100 | 38,65 11,88 16,22 30,552018 | 100 | 34,47 14,26 18,74 32,53</small>

<small>2019 100 | 30,56 12,43 23,13 33,88</small>

Nguồn: Niên giám thong kê tỉnh Ha Giang năm 2019

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hà Giang đang có 4 nhóm cây trồng chính.Trong đó, nhóm chiến tỷ lệ cao nhất là lương thực có hat (lúc, ngơ, khoai, sẵn),đây là nguồn lương thực chính do người dân bản địa tự cung tự cấp. Hà Giang làvùng núi cao phía Đơng Bắc, khí hậu lạnh, mưa quanh năm chủ yếu tập trung

vào tháng 5,6,7,8,9. Gây nhiều khó khăn trong việc trồng các loại cây lương

<small>thực đặc biệt là cây lúa nước. Vì vậy, một năm Hà Giang chỉ có một vụ lúa duy</small>

nhất, sản lượng và chất lượng không cao. Dẫn đến giá trị thấp, khơng được thịtrường ngồi tỉnh ưa chuộng nên người dân tự trồng tự tiêu thụ. Do đó, dù chiếmtỷ lệ lớn nhất trong 4 nhóm cây trồng nhưng cây lương thực có hạt lại khơngmang lại giá trị kinh tế lớn cho tỉnh.

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Hà Giang được thiên nhiên ưu đãi về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng nên các

loại trái cây phát triển rất tốt như: đào rừng, mơ chua, lê đường, lê mắc cọp, mậnhậu, mận tam hoa, cam sành, quýt, hồng không hạt. Đã từ lâu, cam sành HàGiang đã trở thành thứ đặc sản nức tiếng, là thứ quà quý mà mỗi người đi xamuốn nhớ về quê hương. Có được hương vị đặc trưng, thơm ngon này cũng là

nhờ điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khơng giống với bất cứ vùng đất nào. Cam

sành ở huyện Bắc Quang là một giống cam cực quý, được người dân nơi đây ví

với vàng, là thứ đặc sản nhiều người yêu thích. Với điều kiện khí hậu khắcnghiệt, lạnh giá nhưng trái cam sành Bắc Quang lại ngọt, thơm mát. Tuy nhiên,cam sành Hà Giang lại đang mất đi vị thế do nhiều nguyên nhân: khâu truyềnthông chưa được tỉnh chú trọng nên loại quả này không được nhiều thị trườngtiêu thị biết đến, người dân chưa tập trung vào chăm sóc cây cam nên chất lượngvà sản lượng khơng ổn định dẫn đến tình trạng có thời điểm cam mat mùa, cóthời điểm cam bội thu nhưng rớt giá.

<small>Vì vậy, cây công nghiệp lâu năm được coi là loại cây mang lại giá tri kinh</small>tế ơn định nhất cho tồn tỉnh. Cây công nghiệp lâu năm trên địa bàn tỉnh HàGiang tính đến nay bao gồm2 loại là: Cây chè và cây Cao su.

Bảng 2.7: Tỷ lệ trồng loại cây công nghiệp lâu năm

Nguồn: Niên giám thống kê tinh Hà Giang năm 2019

=> Nhận xét: số liệu từ bảng 2.6 cho thấy, cây cơng nghiệp lâu năm giữvị trí số 2 trong bảng số liệu. Nhóm cây này đang hứa hẹn là loại cây mang lạigiá trị kinh tế cao cho tỉnh. Giúp Hà Giang khăng định vị trí trong nước cũngnhư trên thế giới. Loại cây công nghiệp lâu năm đang trồng tại tỉnh là: Chè vàcao su. Dù không đa dạng về loại cây trồng nhưng đã mang lại giá trị kinh tế

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

đáng kể cho tỉnh. Qua bảng 2.6, tỷ lệ cây chè chiếm tỉ lệ cây trồng cao hơn cây

cao su rất nhiều. Do chè là loại cây trồng truyền thống trên địa bàn tỉnh, phù hợpvới điều kiện tự nhiên, dé chăm sóc nên tốc độ tăng trưởng nhanh. Người dân có

nhiều năm kinh nghiệm trong việc trồng và chăm sóc cây chè. Cao su là loại câytrồng mới xuất hiện tại tỉnh Hà Giang. Tuy có nhiều giống cây được đưa vào thửnghiệm nhưng do cịn q khó trồng và thích nghi nên cao su vẫn cịn chưa được

người dân đón nhận, chưa trở thành loại cây công nghiệp phổ biến.

Giải thích cho lý do tại sao vốn đầu tư cho trồng trọt năm 2016 tăng vọt: làsự xuất hiện của giống cây công nghiệp mới — Cao su. Hà Giang với chính sách

<small>giảmsản lượng cây lương thực có hạt, tăng sản lượng cây công nghiệp,tạo bước</small>

đệm cho sự phát triển ngành cơng nghiệp chế biến. Từ đó thực hiện q trình

<small>cơng nghiệp hố, hiện đại hố dễ dàng hơn. Tuy nhiên, cây cao su lại</small>

là loại cây trồng khó tính, diện tích trồng ln được mở rộng, trồng thử nhiềuloại cao su khác nhau trên nhiều loại đất khác nhau. Kết quả lại đi ngược lại vớisự mong đợi của tỉnh, cây cao su hoàn toàn thất bại trên địa bàn tỉnh Hà Giang.Số liệu minh chứng cu thé theo bảng 2.14 dưới đây, so sánh giữa hai loạicây công nghiệp lâu năm để nhận thay sự chênh lệch rõ rệt.

Bảng 2.8:Diện tích và sản lượng trồng một số cây công nghiệp lâu năm

-Nguồn: Niên giám thong kê tinh Ha Giang năm 2019=> Nhận xét: Trong giai đoạn 5 năm 2015 — 2019, với 1.514,4 Ha trồng cây

cao su nhưng không thu được bat kỳ lượng sản lượng nào. Nhận thấy sự khônghiệu quả của loại cây trồng này, năm 2018 và 2019 diện tích trồng cây cao su giữ

<small>25</small>

</div>

×